intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở cửa thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi: Mở cửa thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam hay không? Mở cửa thương mại tác động đến tăng trường kinh tế Việt Nam như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở cửa thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- TRẦN HUỲNH KIM THOA MỞ CỬA THƯƠNG MẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- TRẦN HUỲNH KIM THOA MỞ CỬA THƯƠNG MẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mở cửa thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, tháng 09 năm 2013 Học viên Trần Huỳnh Kim Thoa
  4. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội UNCTAD Diễn đàn thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc VAR Phương pháp Vecto tự hồi quy WB Ngân hàng Thế Giới WTO Tổ chức thương mại quốc tế
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước...................................................................... 15 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng....................................................................... 32 Bảng 4.2 Kết quả độ trễ tối ưu.................................................................................... 33 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger............................................ 34 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR .................................... 37 Bảng 4.5 Phản ứng của GDP thực với cú sốc độ mở thương mại ..................... 40 Bảng 4.6 Phản ứng của FDI với cú sốc độ mở thương mại.............................. 42 Bảng 5.7 Phản ứng của độ mở thương mại với cú sốc của chính nó ............... 43 Bảng 4.8 Phản ứng của GDP thực với cú sốc FDI ........................................... 44 Bảng 4.9 Phản ứng của GDP thực với cú sốc dân số ....................................... 46 Bảng 4.10 Phản ứng của GDP thực đối với cú sốc lạm phát ........................... 47 Bảng 4.11 Phản ứng của GDP thực với cú sốc vốn đầu tư cố định trong nước49 Bảng 4.12 Phân rã phương sai GDP thực......................................................... 51 Bảng 4.13 Phân rã phương sai độ mở thương mại ........................................... 52
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1 Biểu đồ kiểm định tính ổn định của mô hình VAR...................................38 Hình 4.2 Phản ứng của GDP thực với cú sốc độ mở thương mại ............................41 Hình 4.3: : Phản ứng của FDI với cú sốc độ mở thương mại .................................42 Hình 4.4: Phản ứng của độ mở thương mại với cú sốc của chính nó ......................43 Hình 4.5: Phản ứng của GDP thực với cú sốc FDI ..................................................45 Hình 4.6 Phản ứng của GDP thực với cú sốc dân số ..................................... 46 Hình 4.7: Phản ứng của GDP thực đối với cú sốc lạm phát........................... 48 Hình 4.8: Phản ứng của GDP thực với cú sốc vốn đầu tư cố định trong nước49
  7. 1 MỞ CỬA THƯƠNG MẠI TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Tóm tắt: Bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986 đến 2012. Bằng cách sử dụng mô hình vecto tự hồi quy (VAR) kết hợp với kỹ thuật phân rã phương sai và hàm phản ứng xung, kết quả cho thấy mở cửa thương mại có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu thực nghiệm cho rằng mối quan hệ ngược chiều này là do ảnh hưởng của việc gia tăng mở cửa thương mại khiến nền kinh tế dễ tổn thương và nếu chưa sẵn sàng cho quá trình hội nhập thì mở cửa thương mại sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản xuất trong nước. Bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tăng trưởng kinh tế. Từ khóa: mở cửa thương mại, tăng trường, vecto tự hồi quy, phân rã phương sai, hàm phản ứng xung.
  8. 2 1. Giới thiệu Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào với giả định là một động cơ của tăng trưởng. Thương mại đang diễn ra không chỉ về hàng hóa mà còn về mặt công nghệ, dòng chảy các ý tưởng và kiến thức. Từ khi mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế được phân tích rộng rãi trên thế giới, nó vẫn gây tranh cãi giữa các nhà hoạch định chính sách và các nhà kinh tế dựa trên kết quả thực nghiệm (Chaudhry, IS. and Imran, A., 2009). Nhiều câu hỏi đã được đặt ra về mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng ở các nước đang phát triển (Kruger, 1997). Một số nhà kinh tế và các nhà hoạch định cho rằng tự do hóa thương mại sẽ dẫn đến hiệu suất kinh tế vĩ mô tốt và nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn (Henriques và Sadorsky, 1996). Tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế Giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và tổ chức Hợp Tác Kinh Tế Và Phát Triển cho rằng tự do hóa thương mại có mối quan hệ tích cực đến tăng trưởng kinh tế (Esfahani, 1991). Thương mại quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua các kênh khác nhau. Nó tạo ra việc làm, hình thành vốn dẫn đến chất lượng cuộc sống tốt hơn với mức GDP và GDP bình quân đầu người cao hơn (Edwards, 1997). Trong vài năm qua, hệ thống thương mại thế giới đang dần dần trở nên mở cửa và cạnh tranh. Mức thuế được giảm trong cả những nước phát triển và đang phát triển và những hạn chế được loại bỏ. Các nền kinh tế đang cố gắng thực hiện những chính sách kinh tế hướng ngoại, cũng như
  9. 3 đang tìm kiếm những cách thức để thúc đẩy tăng trưởng và việc làm thông qua việc mở rộng sản xuất xuất khẩu và thu hút đầu tư (Pritchett, 1994). Trong khi đó, theo quan điểm của những người phản đối tự do hóa, việc bảo hộ được cho rằng có thể nâng cao hiệu suất kinh tế của một quốc gia. Theo họ, một quốc gia nếu chưa sẵn sàng cho việc hội nhập sẽ làm nền kinh tế trở nên xấu hơn do không có khả năng cạnh tranh với hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia phát triển. Krugman (1994) và Rodrik (1995) là những nhà kinh tế hoài nghi về tác động của việc mở cửa đối với một quốc gia. Câu hỏi về lợi ích của mở cửa thương mại đối với nền kinh tế của một quốc gia lại được đưa ra kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế ở các quốc gia Nam Mỹ trong những năm 1980 và 1990 cũng như cuộc khủng hoảng xảy ra ở các nước Châu Á năm 1997/1998. Mở cửa thương mại sẽ làm cho một quốc gia trở nên dễ tổn thương hơn đối với các cú sốc đến từ bên ngoài cũng như không có khả năng cạnh tranh với các quốc gia phát triển. Cũng như các quốc gia khác, Việt Nam đã phải đối mặt với các vấn đề khác nhau trong nền kinh tế, đặc biệt là trong mối quan hệ với sự tác động của mở cửa thương mại. Mở cửa thương mại thông qua các giao dịch xuất nhập khẩu đã thành công trong việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các dòng vốn thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tăng cường tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong suốt giai đoạn cuối những năm 1980 đến 1996. Tuy nhiên, trải qua các cuộc khủng hoảng 1997 và 2008 thì nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ với tốc độ tăng trưởng chậm và gia tăng đói nghèo và thất nghiệp.
  10. 4 Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “ Mở cửa thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” . Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm kiểm định xem độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam hay không. Để đạt được mục tiêu trên, bài nghiên cứu lần lượt trả lời các câu hỏi cụ thể: - Mở cửa thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam hay không? - Mở cửa thương mại tác động đến tăng trường kinh tế Việt Nam như thế nào? Tác giả sử dụng phương pháp Vecto tự hồi quy (VAR) kết hợp với hàm phản ứng xung và kỹ thuật phân rã phương sai cho dữ liệu chuỗi thời gian hằng năm với giai đoạn từ năm 1986 – 2012 . Bài nghiên cứu được trình bày theo bố cục: sau phần giới thiệu, phần 2 tóm tắt các bài nghiên cứu liên quan. Mô hình nghiên cứu và số liệu sẽ được trình bày trong phần 3. Phần 4 trình bày về các kết quả nghiên cứu và cuối cùng là phần kết luận.
  11. 5 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: Nguồn gốc của thương mại có thể phát sinh từ lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh cũng như mô hình của Hecksher Ohlin (2001). Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được thiết lập bởi Adam Smith trong cuốn sách nổi tiếng của ông : “ Inquiry into the nature and the wealth of nation” năm 1776. Smith cho rằng thương mại giữa hai quốc gia được dựa trên lợi thế so sánh tuyệt đối. Khi một quốc gia sản xuất một hàng hóa có hiệu quả hơn so với quốc gia khác nhưng kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hóa thứ hai, hai quốc gia có thể thu lợi ích bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối, nhập khẩu hàng hóa mà họ không có lợi thế. Thông qua quá trình này, các nguồn lực được sử dụng hiệu quả nhất và sản lượng của hai hàng hóa đều tăng. Sự tăng lên về sản lượng của hai hàng hóa này đo lường thặng dư từ chuyên môn hóa sản xuất được phân bố lại giữa hai quốc gia thông qua thương mại. Vào năm 1817, “ Các nguyên tắc cơ bản của kinh tế chính trị” của David Ricardo đã được xuất bản. Ricardo đã chỉ ra rằng Adam Smith đã không chú ý đến các tình huống mà một quốc gia không có lợi thế chi phí tuyệt đối so với các quốc gia khác. Lý thuyết về lợi thế so sánh của Ricardo cho thấy mỗi nước nên chuyên môn hóa việc sản xuất và xuất khẩu loại hàng hóa mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mà các quốc gia khác có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia đều có lợi. Lý thuyết này đã chứng minh sự tồn tại lợi ích mậu dịch quốc tế cho tất cả các quốc gia tham gia, thậm chí đối với các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về tất cả các sản phẩm.
  12. 6 Ricardo giải thích ngoại thương xảy ra là do sự khác nhau về năng suất lao động giữa các nước. Tuy nhiên, trong thực tế ngoại thương xảy ra còn phản ánh sự khác nhau về nguồn lực giữa các nước. Do đó, mô hình Hecksher Ohlin cho rằng một nước sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tham dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào một cách tương đối. Lợi ích động từ mở cửa có thể lớn hơn nhiều. Tuy nhiên để xác định và đo lường chúng thì đòi hỏi phải có một sự thay thế cách tiếp cận lý thuyết. Những quan tâm mới trong lý thuyết tăng trưởng chủ yếu bắt nguồn từ học thuyết của Romer (1986) cung cấp một cách tiếp cận như vậy. Mô hình tăng trưởng nội sinh cho thấy một liên kết trực tiếp và liên tục giữa mở cửa và tốc độ tăng trưởng, điều còn thiếu trong mô hình tăng trưởng tân cổ điển ( Solow 1956). Mặc dù phù hợp với quan điểm lý thuyết nhưng nhược điểm chính của mô hình tăng trưởng nội sinh là rất khó dung hòa với các bằng chứng thực nghiệm ngày càng phát triển. Nhiều nghiên cứu kinh tế đã được thực hiện nhằm phân tích tác động của mở cửa thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Các bài nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các kết quả khác nhau về tác động của mở cửa thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Một số tác giả cho rằng mở cửa thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Barro,1991; Dollar, 1992; Edwards, 1993,1998; ...).
  13. 7 Mặt khác, các bài nghiên cứu của Harrison (1996), Yanikaya (2003), Siddiqui và Iqbal (2005), Simorangkir (2006), Adhikary (2011)...cho rằng khó tìm thấy mối quan hệ cùng chiều rõ ràng hoặc thậm chí là có mối quan hệ ngược chiều giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế. Santos-Paulino (2002) phân tích tác động của tự do hóa thương mại lên tăng trưởng xuất khẩu cho một mẫu 22 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1972 – 1998. Công thức tăng trưởng xuất khẩu của ông đưa ra ý tưởng các yếu tố tác động đến khối lượng xuất khẩu là tỷ giá hối đoái thực và thu nhập thế giới. Độ mở thương mại được đo bằng hai cách. Trước tiên là bằng tỷ số giữa thuế xuất khẩu với tổng xuất khẩu, như là chỉ số về định kiến chống xuất khẩu và thứ hai là sử dụng biến giả về thời gian đưa ra các biện pháp tự do hóa thương mại. Kết quả của ước lượng OLS chỉ ra rằng thuế xuất khẩu có tác động tiêu cực và có ý nghĩa đối với tăng trưởng xuất khẩu và trong thươc đo độ mở thứ hai có tác động tích cực và có ý nghĩa đến tăng trưởng sản lượng. Vì vậy, bài nghiên cứu kết luận rằng xuất khẩu tăng trưởng nhanh hơn trong các nền kinh tế mở. Nghiên cứu về vai trò của mở cửa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại Malaysia trong giai đoạn 1975-2005, Baharom và các công sự (2008) đã sử dụng thử nghiệm phương pháp tiếp cận Bounds được đề xuất bởi Pesaran và các cộng sự (2001). Các kết quả thực nghiệm chứng minh rằng mở cửa thương mại có quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng cả trong ngắn
  14. 8 hạn và dài hạn. Kết quả cũng cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động cùng chiều trong ngắn hạn và có tác động ngược chiều trong dài hạn, cả hai đều có ý nghĩa. Ngoài hai biến này, biến kiểm soát khác là tỷ giá hối đoái cũng có ý nghĩa trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Marelli và Signorelli (2011) đã phân tích tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và Ấn Độ trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Bài nghiên cứu bắt đầu với một cuộc thảo luận về một số sự kiện liên quan đến tăng trưởng kinh tế, quan trọng nhất là cải cách thể chế, đặc biệt đề cập đến quan hệ thương mại và tác động của chúng đến phát triển kinh tế. Sau đó, bài nghiên cứu đề xuất một phân tích mô tả về tăng trưởng kinh tế, mở cửa nền kinh tế và chuyên môn hóa thương mại bằng cách so sánh các đặc tính và xu hướng của hai nước. Tác giả ước lượng một số quan hệ kinh tế giữa tăng trưởng kinh tế và mở cửa thương mại và thêm vào các biến kiểm soát. Ban đầu bài nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng cho hai nước, được ước tính với hiệu ứng cố định; để kiểm tra quan hệ nhân quả đảo ngược, bài nghiên cứu ước lượng lại mô hình hiệu ứng cố định bằng 2SLS ( bao gồm các biến công cụ cụ thể). Ảnh hưởng của các biến – độ mở và FDI đến tăng trưởng kinh tế ( tính theo GDP bình quân đầu người) vẫn tích cực và có ý nghĩa thống kê điều này khẳng định những phát hiện của bài nghiên cứu ngay cả khi các biến này là biến nội sinh. Kết quả đã chứng minh tác động tích cực của mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới đến tăng trưởng cho cả hai nước. Liargovas và Konstantinos (2012) đã phân tích tầm quan trọng của mở cửa thương mại đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  15. 9 Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp GMM phân tích một mẫu 36 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1990-2008. Bài nghiên cứu đo lường độ mở thương mại bằng 8 chỉ số khác nhau. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy trong dài hạn mở cửa thương mại góp phần tích cực vào dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Manni và Afzal (2012) đã nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại đến nền kinh tế Bangladesh giai đoạn từ 1980 đến 2010. Bài nghiên cứu này phân tích những thành tựu của nền kinh tế với các biến quan trọng như tăng trưởng, lạm phát, xuất khẩu và nhập khẩu sau khi tự do hóa thương mại. Bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật bình phương nhỏ nhất (OLS) là phương pháp cho kết quả thực nghiêm. Các phân tích cho thấy rõ ràng rẳng tăng trưởng GDP gia tăng là kết quả của tự do hóa. Tự do hóa thương mại dường như không ảnh hưởng lạm phát trong nền kinh tế. Phân tích định lượng cũng cho thấy rằng độ mở lớn hơn sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế. Cả xuất khẩu và nhập khẩu thực đều tăng khi mở cửa. Chính sách tự do hóa chắc chắn cải thiện xuất khẩu điều đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn sau những năm 1990. Những phát hiện của nghiên cứu này có thể là một ví dụ thú vị để nghiên cứu chính sách tự do hóa thương mại ở các nước đang phát triển. Trong “ Tự do hóa thương mại và tăng trưởng kinh tế: vai trò của chính sách điều tiết”, Biwot, Moyi và Khainga (2013) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế tập trung vào chính sách điều tiết trong một mẫu được chọn của 16 nước châu Phi vùng cận Saharan (SSA). Trong khi tự do hóa thương mại quốc tế đề
  16. 10 cập đến việc gỡ bỏ các rào cản đối với thương mại quốc tế thì các chính sách điều tiết đề cập đến việc cải thiện tín dụng, lao động và thị trường sản xuất trong một nước. Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng, bài nghiên cứu dùng biến công cụ (IV) và phương pháp GMM ( the Generalize Method of Moments) để giải quyết các vấn đề về nội sinh. Kết quả chỉ ra rằng chính sách điều tiết tốt hơn sẽ góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, tự do hóa thương mại quốc tế tốt hơn khi các chính sách điều tiết được cải tiến cùng với việc tự do hóa. Điều này ngụ ý rằng các quốc gia ít bị kiểm soát được lợi từ tự do hóa quốc tế hơn so vơi các nước bị kiểm soát chặt. Vì vậy, việc cải tiến trong các chính sách kiểm soát tín dụng, lao động và thị trường sản xuất sẽ làm tăng lợi ích từ tự do hóa thương mại quốc tế vùng cận Saharan Châu Phi. Hơn nữa, kết quả chỉ ra rằng việc tích lũy nguồn vốn hữu hình sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, các quốc gia châu Phi vùng cận Saharan nên cải cách các chính sách điều tiết của họ khi tiếp tục tự do hóa thương mại sâu hơn. Michael Kwami Asiedu (2013) đã thực hiện bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của chính sách tự do hóa thương mại như là một phần của chương trình điều chỉnh cấu trúc (the Structural Adjustment Program – SAP) đến tốc độ tăng trưởng của GDP thực của Ghana cho giai đoạn từ 1986-2010. Bài nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận ARDL ( the Autoregressive Distributed Lag approach) để ước lượng các tham số ngắn hạn và dài hạn cho mô hình cụ thể. Tác giả sử dụng độ mở thương mại như là một đại diện cho tự do hóa, bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa giữa tự do hóa thương mại và tăng trưởng GDP thực trong dài hạn ở Ghana. Vốn và dân số có tác động cùng chiều đến
  17. 11 tăng trưởng GDP thực trong cả ngắn hạn và dài hạn trong khi FDI được tìm thấy có tác động ngược chiều đến tăng trưởng GDP thực. Lạm phát mặc dù cho thấy một mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng GDP thực, có vẻ mâu thuẫn với kỳ vọng ban đầu của tác giả nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Giá trị chính của bài nghiên cứu là xác định các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng khác có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng GDP thực của Ghana Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại tìm thấy tác động không rõ ràng hoặc tác động ngược chiều của mở cửa thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Harrison (1996) sử dụng một hàm sản xuất tổng quát để phân tích mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế. Ông xác định GDP là một hàm của vốn cổ phần, số năm giáo dục tiểu học và trung học, dân số, lao động, đất canh tác và thay đổi công nghệ. Ông đã sử dụng 7 thước đo độ mở để kiểm tra các mối quan hệ thống kê giữa độ mở và tăng trưởng GDP. Kết quả ước lượng chéo cho thấy chỉ có lãi suất thị trường chợ đen là có ý nghĩa tiêu cực. Kết quả chuỗi thời gian cho từng quốc gia chỉ ra rằng 3 biến số được tìm thấy có ý nghĩa. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan có dấu hiệu tích cực trong khi lãi suất thị trường chợ đen và chỉ số sai lệch giá có dấu hiệu tiêu cực. Ước lượng với số liệu hàng năm cho kết quả hai biến có ý nghĩa là hàng rào thuế quan và phi thuế quan và lãi suất thị trường chợ đen, cả hai đều có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng GDP. Vì vậy, ông kết luận rằng việc lựa chọn thời
  18. 12 gian để phân tích về mới quan hệ giữa thước đo mở cửa thương mại và tăng trưởng GDP là rất quan trọng. Vamvakidis (2002) đã kiểm định mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia phát triển và đang phát triển sử dụng dữ liệu chéo trong giai đoạn từ 1920-1990. Việc ước lượng tăng trưởng kinh tế trong một giai đoạn dài đưa ra kết luận mạnh mẽ về mở cửa thương mại và các biến giải thích khác trong mô hình thực nghiệm. Kết quả chỉ ra rằng không có mối quan hệ cùng chiều giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế trước năm 1970. Tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều. Quan hệ cùng chiều giữa chúng chỉ là một hiện tượng gần đây. Tuy nhiên, nó nhạy cảm với thước đo độ mở. Phát hiện này cho thấy mở cửa thương mại trong nền kinh tế được bảo hộ cao thì không đem lại lợi ích kinh tế. Yanikkaya (2003) phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người của 120 quốc gia cho giai đoạn từ 1970 đến 1997. Bài nghiên cứu của ông đã sử dụng 2 loại thước đo độ mở thương mại. Thước đo độ mở đầu tiên được ước tính bằng việc sử dụng khối lượng thương mại trong đó bao gồm các tỷ lệ khác nhau của biến thương mại (xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu cộng nhập khẩu và thương mại với các quốc gia phát triển) so với GDP. Thước đo thứ hai dựa trên các hạn chế thương mại bằng cách tính toán các hạn chế về ngoại hối của các khoản thanh toán song phương và các giao dịch hiện tại. Các kết quả của ước lượng GMM ( Generalize Method of Movement) chỉ ra rằng độ mở dựa trên khối lượng thương mại thì có mối quan hệ tích cực và có ý
  19. 13 nghĩa với tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người. Tuy nhiên, đối với các quốc gia đang phát triển, độ mở dựa trên những hạn chế thương mại cũng có quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa với tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người. Vì vậy ông kết luận rằng những hạn chế thương mại ở các quốc gia đang phát triển có thể tác động làm tăng trưởng GDP nhanh hơn. Siddiqui và Iqbal (2005) phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến tăng trưởng GDP cho Pakistan, sử dụng phương pháp 3SLS với dữ liệu chuỗi thời gian cho giai đoạn 1972 – 2002. Phân tích đồng liên kết chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa mở cửa thương mại và tăng trưởng GDP. Trong nghiên cứu về trường hợp của Indonesia, Simorangkir (2006) sử dụng mô hỉnh SVAR để nghiên cứu mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và mở cửa tài chính đối với tăng trưởng kinh tế của Indonesia. Kết quả chỉ ra tác động ngược chiều của mở cửa thương mại và mở cửa tài chính lên sản lượng trong nước và vì vậy tác động ngược chiều lên tăng trưởng kinh tế. Kết quả của tự do hóa thương mại có thể mạnh mẽ vì thiếu sự chuyển bị cho quá trình mở cửa dẫn đến tính cạnh tranh của các sản phẩm của Indonesia yếu hơn so với sản phẩm nước ngoài và cuối cùng dẫn đến sản lượng thấp hơn. Bên cạnh đó, Tự do hóa tài chính cao làm cho nền kinh tế Indonesia dễ bị tổn thương hơn với các dòng vốn đảo chiều, gây nguy hiểm cho hoạt động kinh tế. Adhikary (2011) đã làm đa dạng thêm các lý thuyết về thương mại bằng cách nghiên cứu mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế kết hợp với FDI, vốn đầu tư và các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
  20. 14 khác trong trường hợp của Bangladesh. Bằng chứng thực nghiệm khẳng định mối quan hệ lâu dài và cho rằng mở cửa thương mại cản trở tăng trưởng kinh tế trong khi FDI và vốn đầu tư có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho rằng chính phủ Bangladesh nên khuyến khích để tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư vốn cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2