TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------- VŨ ĐÌNH QUÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

V Ũ Đ Ì N H Q U Â N

Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------- VŨ ĐÌNH QUÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

K H Ó A 2 0 1 1 B

HÀ NỘI – 2013

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................4

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ..................................................................6

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7

CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG............................10

1.1. Tổng quan về hoạt động quan hệ công chúng (PR).....................................10

1.1.1. Khái niệm.............................................................................................10

1.1.2. Vai trò của PR ......................................................................................11

1.1.3. Công chúng ..........................................................................................16

1.2. Các công cụ của PR .....................................................................................18

1.2.1. PR nội bộ..............................................................................................18

1.2.2. Tổ chức sự kiện....................................................................................24

1.2.3. Quan hệ báo chí....................................................................................30

1.2.4. Quan hệ cộng đồng ..............................................................................33

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC

TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ...........................................42

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Sao Đỏ ..................42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Đại học Sao Đỏ .................42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường ......................................................45

2.2. Thực trạng hoạt động PR trong công tác tuyển sinh trường Đại học Sao Đỏ . 50

2.2.1. Hoạt động PR nội bộ............................................................................50

2.2.2. Quan hệ báo chí....................................................................................55

2.2.3. PR cộng đồng .......................................................................................57

2.3. Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động PR trong công tác

tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ trong thời gian qua ...............................66

2.3.1. Những thành tựu đạt được của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh

1

của Nhà trường...............................................................................................66

2.3.2. Những hạn chế của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của

Trường Đại học Sao Đỏ ............................................................................................68

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI

HỌC SAO ĐỎ .........................................................................................................73

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...............................................................................73

3.1.1. Định hướng của Bộ Giáo dục đào tạo về phát triển các cơ sở đào tạo

chuyên nghiệp trong thời gian tới ..................................................................73

3.1.2. Định hướng phát triển của trường Đại học Sao Đỏ .............................74

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động PR trong

công tác tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ...........................................76

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhân sự cho Phòng Công tác tuyển sinh ..............78

3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ ...........................................................79

3.2.3. Tổ chức thông tin thị trường lao động và dịch vụ hỗ trợ việc làm cho

sinh viên sau khi tốt nghiệp............................................................................85

3.2.4. Tăng cường quan hệ truyền thông........................................................88

3.2.5. Tổ chức các hoạt động PR cộng đồng..................................................90

3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................92

3.3.1 Đối với Nhà trường ...............................................................................92

3.3.2 Với cơ quan báo chí ..............................................................................93

3.3.3. Với Bộ Công thương............................................................................93

KẾT LUẬN ..............................................................................................................95

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều

đã chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

3

Vũ Đình Quân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Public Relation : PR

Bộ Giáo dục và Đào tạo : Bộ GD&ĐT

Học sinh sinh viên : HSSV

Nghiên cứu khoa học : NCKH

Cán bộ công nhân viên : CBCNV

Trung học phổ thong : THPT

Trung tâm giáo dục thường xuyên : TTGDTX

4

Cán bộ giảng viên : CBGV

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quan hệ báo trí và truyền thông của Trường Đại học Sao Đỏ .................57

Bảng 2.2. Kết quả tư vấn tại các trường THPT.........................................................61

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ ..............66

Bảng 3.1: Dự kiến kinh phí bồi dưỡng cán bộ cho phòng công tác tuyển sinh ........78

Bảng 3.2: Dự kiến kinh phí đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ ....................................84

Bảng 3.3. Hoạt động và kết quả cần đạt được trong việc tổ chức thông tin thị trường

lao động .....................................................................................................................85

Bảng 3.4. Thông tin báo giá quảng cáo, PR đối với giáo dục, tuyển sinh, tuyển

5

dụng trên báo Thanh niên..........................................................................................88

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sao Đỏ...............................46

Sơ đồ 3.1. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp tại Việt Nam..........1

6

Sơ đồ 3.2. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp theo ngành nghề ....1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, không ít các doanh nghiệp, tổ chức đã

phát triển một cách mạnh mẽ với quy mô và hiệu quả ngày càng cao. Chính vì thế

các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp rất cần sự can thiệp của hoạt động quản lý

chuyên nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở dẫn đến sự ra đời và phát triển ngành Quan

hệ công chúng (PR – PUBLIC RELATIONS). Với sự ra đời của ngành này, rất

nhiều tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đã đạt được những thành công nhất định

trong hoạt động của mình.

Như chúng ta đã biết “Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”.

Và Public relation – PR được hiểu là dựa trên quan hệ xã hội nhằm xây dựng chiếc

xe giao tế cộng đồng hiệu quả và nhanh chóng nhất hiện nay. Vì thế PR hiện đang

được ứng dụng rộng rãi bởi tất cả các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến các

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường đại học, về cơ bản vẫn mang đặc thù của một tổ chức phi lợi nhuận

với đối tượng khách hàng nhiều, đa dạng và phức tạp. Một sinh viên khi ở giảng

đường là khách hàng của trường đại học nhưng khi ra ngoài cuộc sống, tiếp xúc với

xã hội thì sinh viên đó lại đóng vai trò là “đại sứ” quảng cáo cho trường đại học đó.

Tuy nhiên, có một điều không thể chối cãi, là muốn phát triển, muốn giảm thiểu các

tác động tiêu cực và trên hết là muốn đưa tri thức đến với xã hội, thì các trường đại

học ngày nay không thể không quan tâm đến vai trò của lĩnh vực quan hệ công

chúng. Mà để làm tốt được điều này thì không thể chỉ trông chờ vào sự nỗ lực của

các lãnh đạo đại học, của bộ phận phụ trách quan hệ công chúng mà còn của bất kỳ

thành viên nào trong trường đại học đó.

Ngày nay, hầu như tất cả các trường đại học hiện đại đều có một hay nhiều

bộ phận phụ trách quan hệ công chúng. Như vậy, sợi dây ngầm ràng buộc quan hệ

công chúng với các trường đại học. Các nhà lãnh đạo của các trường đại học cho

rằng các tri thức cần phải chuyển giao vào cuộc sống càng nhiều càng tốt, để làm

7

được việc này cần phải tranh thủ sự ủng hộ và quan tâm càng nhiều càng tốt của

cộng đồng xã hội. Và quan hệ công chúng lại càng trở nên quan trọng với các

trường đại học khi mà mức độ cạnh tranh về tuyển sinh giữa các trường đại học diễn

ra ngày càng gay gắt.

Trường Đại học Sao Đỏ với những nỗ lực của mình cũng đã có một số hoạt

động để thu hút học sinh đăng ký thi tuyển vào trường và cũng đã đạt được những

thành công nhất định xong các chiến lược tuyển sinh của trường vẫn còn thiếu tính

chuyên nghiệp và đồng bộ. Vì vậy, đề tài mong muốn được đóng góp một phần sức

lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển của nhà trường, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:

“Nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của Trường Đại

học Sao Đỏ”.

2. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về xây dựng và áp dụng chiến lược PR trong Marketing vào hoạt

động của các doanh nghiệp, các tổ chức ở Việt Nam đã có một số tác giả thực hiện

trong một số đề tài nghiên cứu khoa học như tác giả Dương Thanh Huyền – Trường

chuyên ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Vận dụng chiến lược

marketing và PR tạo nhu cầu học tập môn lịch sử cho học sinh lớp 10”. Tác giả

Nguyễn Văn Huy – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh với đề tài “ Quy trình xây

dựng chiến lược PR cho Công ty Quảng cáo Goldsun”… Nội dung các đề tài nghiên

cứu này đã đề cập đến những hiệu quả mà hoạt động PR mang lại cho các doanh

nghiệp, tổ chức trong quá trình thực hiện hoạt động của mình, ngay cả trong môi

trường giáo dục, PR cũng giữ vai trò quan trọng. Tuy vậy, hiện nay chưa có một đề

tài nghiên cứu nào về việc xây dựng chiến lược PR cho hoạt động tuyển sinh của

các trường đại học, cao đẳng, trong đó có cả Trường Đại học Sao Đỏ cũng chưa có

đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.

3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động PR.

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ PR trong

8

công tác tuyển sinh ở Trường Đại học Sao Đỏ.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công

tác tuyển sinh Trường Đại học Sao Đỏ.

* Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động PR trong công tác tuyển sinh.

* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ từ

năm 2010 đến năm 2012.

4. Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả

Luận văn gồm 3 chương chính:

- Chương 1: Luận văn đã nêu được những nội dung cơ bản về quan hệ công

chúng, các công cụ chính được sử dụng trong quá trình hoạt động quan hệ công

chúng nói chung và hoạt động quan hệ công chúng trong công tác tuyển sinh của

trường đại học nói riêng.

- Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được và hạn chế

trong hoạt động quan hệ công chúng đối với công tác tuyển sinh của trường Đại học

Sao Đỏ.

- Chương 3: Trên cơ sở thực trạng hoạt động quan hệ công chúng trong công

tác tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm

giúp hoạt động quan hệ công chúng mang lại hiệu quả tốt hơn trong công tác tuyển

sinh của Trường.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng

hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phương pháp: điều tra, đánh giá

thực trạng sử dụng hoạt động PR trong hoạt động tuyển sinh Trường Đại học Sao

Đỏ và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ vi tính với các phần mềm

9

nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

1.1. Tổng quan về hoạt động quan hệ công chúng (PR)

1.1.1. Khái niệm

Thuật ngữ quan hệ công chúng (Public Relations) xuất hiện lần đầu tiên ở

Hoa Kỳ vào năm 1807. Người đã sử dụng thuật ngữ này là tổng thống thứ ba của

Hoa Kỳ: Thomas Jefferson, người đã viết bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng năm

1776. Trong bản thảo “Bản đệ trình quốc hội lần thứ bảy”, ông đã dùng cụm từ

“quan hệ công chúng” thay cho “trạng thái tư tưởng” nhằm chỉ rõ hoạt động của các

cơ quan chính phủ và mục tiêu xây dựng lòng tin của dân chúng vào cơ quan công

quyền. Kể từ đó đến nay có rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về PR, sau

đây là một số khái niệm gây được sự chú ý nhiều nhất.

- Theo viện quan hệ công chúng Anh (IPR): “PR là những nỗ lực được lên kế

hoạch và kéo dài liên tục, để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau

giữa một tổ chức và công chúng của nó”. Theo định nghĩa này thì PR là một chương

trình hành động được lập kế hoạch và tiến hành theo kế hoạch, là chương trình hành

động liên tục và lâu dài, với mục tiêu của chương trình hành động này là thiết lập và

duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa một tổ chức và công chúng của mình. Mọi tổ chức

hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều cần đến PR.

- Theo Edward L.Bernays: “Quan hệ công chúng là nỗ lực, bằng thông tin,

thuyết phục và thích nghi, nhằm thúc đẩy sự ủng hộ của công chúng đối với một

hoạt động, sự nghiệp, phong trào hoặc thể chế”.

- Theo nhà nghiên cứu Frank Jefkins (Tác giả cuốn sách PR-Frameworks):

“PR bao gồm tất cả các hình thức truyền thông được lên kế hoạch, cả bên trong và

bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những

mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau”. Như vậy PR là hoạt động liên

quan đến mọi tổ chức, dù là tổ chức thương mại hay phi thương mại. Nó tồn tại một

cách khách quan, dù ta muốn hay không muốn. PR bao gồm tất cả các hoạt động

10

thông tin với tất cả những người mà tổ chức có liên hệ. Không chỉ các tổ chức, mà

cả các cá nhân cũng ít nhiều có lúc cần đến hoặc có sử dụng PR, trừ phi người đó

hoàn toàn bị cô lập và tồn tại bên ngoài phạm vi liên hệ của xã hội loài người.

- Tuyên bố Mexico (đại hội đầu tiên của các hiệp hội PR thế giới năm 1978):

“PR là nghệ thuật và khoa học xã hội của sự phân tích các xu thế, dự đoán các diễn

biến tiếp theo, cố vấn cho các nhà lãnh đạo của các tổ chức, thực hiện các kế hoạch

hành động nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức đó lẫn công chúng”. Khái niệm này

cho rằng PR là một bộ môn nghệ thuật và khoa học xã hội, nó nhấn mạnh đến việc

áp dụng các phương pháp nghiên cứu khi xây dựng kế hoạch PR, một tổ chức sẽ

được đánh giá qua sự quan tâm và trách nhiệm của nó đối với quyền lợi của công

chúng.

Như vậy, từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: PR là việc quản lý truyền

thông nhằm xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa một

tổ chức, một cá nhân với công chúng của họ. Từ đó mà tạo ra hình ảnh tốt đẹp, củng

cố uy tín, tạo dựng niềm tin và thái độ của công chúng với tổ chức và cá nhân theo

hướng có lợi nhất.

1.1.2. Vai trò của PR

1.1.2.1. Vai trò cơ bản của PR

Thứ nhất, PR là công cụ đắc lực của mọi chủ thể trong việc tạo dựng hình

ảnh của mình, tranh thủ tình cảm của công chúng, hướng tới mục tiêu chiến lược lâu

dài.

Như vậy, PR cần thiết cho việc quản lý danh tiếng ở mọi cấp độ: từ cấp độ

quốc gia đến tỉnh, thành phố, các tổ chức, công sở, các doanh nghiệp và các cá nhân.

Lĩnh vực cần thiết phải xử dụng PR cũng rất rộng rãi: hoạt động kinh doanh, chính

trị, giáp dục, ngoại ngữ, văn hóa, xã hội… mục tiêu hướng tới của các tổ chức, cá

nhân này là xây dựng lòng tin và tình cảm công chúng mà họ theo đuổi. Vì vậy, họ

cần phải sử dựng PR như một vũ khí lợi hại và hiệu quả để giành thắng lợi.

Thứ hai, với một tổ chức cụ thể thì vai trò của PR được xác định trên các

hoạt động cụ thể là: quảng bá cho công chúng về hình ảnh của tổ chức, về các sản

11

phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ kinh doanh, lĩnh vực mà tổ chức hoạt động. Hoạt

động PR cũng góp phần thiết lập tình cảm và xây dựng lòng tin của công chúng với

tổ chức; khắc phục những hiểu lầm hoặc những định kiến, dư luận bất lợi cho tổ

chức; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ tổ chức và tạo ra tình cảm tốt đẹp

của dư luận xã hội qua các hoạt động quan hệ cộng đồng…

Thứ ba, PR đóng vai trò đặc biệt trong việc xây dựng thương hiệu của một tổ

chức và cá nhân.

Xét ở góc độ bản chất thì xây dựng thương hiệu chính là việc xây dựng lòng

tin, khắc họa hình ảnh của mình vào tâm trí công chúng, khách hàng. Vì vậy, để có

một thương hiệu mạnh, người ta phải tiến hành triển khai chiến lược xây dựng

thương hiệu của mình. Trong xu hướng xây dựng thương hiệu trên thế giới ngày

nay, người ta xem PR là công cụ đóng vai trò chính trong chiến lược xây dựng

thương hiệu. Trong cuốn sách: “Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi”, tác giả AL Ries,

một chuyên gia hàng đầu trên thế giới về xây dựng thương hiệu đã viết: “Một

thương hiệu tung ra mà không có hy vọng chiến thắng trên trận địa PR thì thất bại

đã có thể nhìn thấy”.

Thứ tư, thông qua hoạt động PR, các tổ chức và doanh nghiệp xây dựng được

văn hóa của đơn vị mình.

Về thực chất, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và tổ chức là tạo nên những

giá trị truyền thống đẹp đẽ mang bản sắc đặc trưng của doanh nghiệp và tổ chức đó.

Những giá trị văn hóa này sẽ chi phối đến tư duy và hành vi của các thành viên

trong tổ chức, tôn vinh hình ảnh của doanh nghiệp trong dư luận xã hội và quan hệ

công chúng. Vì vậy, hoạt động PR đóng vai trò là công cụ đắc lực để xây dựng văn

hóa của các tổ chức và doanh nghiệp.

Với hoạt động PR nội bộ, các tổ chức sẽ xây dựng được quan niệm chung về

hệ giá trị, khối đoàn kết thống nhất, tình cảm gắn bó của các thành viên, quan hệ

giao tiếp ứng xử trong công việc và cuộc sống. Với hoạt động PR trong quan hệ

cộng đồng, các doanh nghiệp và các tổ chức sẽ phát huy được ảnh hưởng, thanh thế

12

và địa vị của mình, xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bên ngoài.

Điều đó sẽ giúp cho việc khắc họa hình ảnh và uy tín của các tổ chức và doanh

nghiệp trong các quan hệ cộng đồng xã hội.

Thứ năm, thông qua hoạt động PR, các tổ chức và doanh nghiệp sẽ củng cố

được niềm tin và giữ được uy tín cho các hoạt động của mình.

Trong các hoạt động của PR, một trong những nội dung nổi bật là quản trị

khủng hoảng và quan hệ với báo chí. Đó là hoạt động vô cùng quan trọng của bất kể

một tổ chức và cá nhân nào muốn giữ gìn được hình ảnh, uy tín và củng cố niềm tin

trước công chúng của mình.

Trong hoạt động của bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào, vấn đề khủng hoảng

và xử lý khủng hoảng luôn là nhiệm vụ mang tính thường xuyên và hệ trọng. Nếu tổ

chức không dự báo để có kế hoạch đề phòng và xử lý khi khủng hoảng xảy ra thì sự

việc có thể trở nên tệ hại và trầm trọng.

Ngoài ra, báo chí là bên thứ ba cung cấp thông tin mang tính khách quan, phi

thương mại và dễ giành được sự tin tưởng của công chúng. Vì vậy, các tổ chức và

doanh nghiệp cũng cần phải hết sức chú ý tới mối quan hệ này.

1.1.2.2. Vai trò của PR trong trường đại học

Để xác định được vai trò của PR trong trường đại học thì đầu tiên là phải xác

định được chức năng và nhiệm vụ của trường đại học.

* Chức năng của trường đại học

- Tuyển sinh và tổ chức đào tạo các bậc Đại học, Cao đẳng, thuộc các ngành

nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn khoa học,

chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết đào tạo, sản xuất kinh doanh phù hợp

với ngành nghề đào tạo và năng lực của từng trường.

* Nhiệm vụ của trường đại học

- Góp phần cùng với hệ thống Giáo dục và đào tạo trong cả nước, thực hiện

nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước.

13

- Góp phần xây dựng một nền giáo dục toàn diện, vừa mang tính Việt Nam,

vừa mang tính hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới.

- Xây dựng nền Giáo dục, đào tạo gắn với thực tiễn của nền sản xuất phát

triển, ứng dụng, nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế

trong xã hội.

Như vậy có thể thấy một trong những vai trò quan trọng hàng đầu của công

việc làm PR là nâng cao thương hiệu, bởi thương hiệu chính là chìa khóa vàng cho

trường đại học nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung. Thương hiệu là một loại

tài sản vô hình của các trường đại học, là công cụ hữu hiệu giúp các trường đại học

truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng.

Có thể nói thương hiệu không phải là cái “tên” mà là toàn bộ lỗ lực để tạo dựng và

thúc đẩy hoạt động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy mà các

trường đại học:

Cần phải tạo ra cho mình một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một

uy tín riêng cho trường đại học của mình nhằm đem lại cho trường hình ảnh riêng,

dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí

khách hàng. Các phụ huynh học sinh sẽ yên tâm hơn khi gửi gắm con em mình cho

một ngôi trường có thể đảm bảo cho con em họ một tương lai tốt đẹp. Thương hiệu

tốt không chỉ thuận lợi cho trường đại học trong thời điểm hiện tại mà còn tạo đà

thành công cho những hoạt động trong tương lai của trường đại học.

Thứ nhất, PR có vai trò tiết kiệm chi phí.

Vì chi phí PR thấp hơn quảng cáo và nhiều công cụ xúc tiến hỗ trợ hoạt

động thu hút học sinh, sinh viên khác. Khi so sánh chi phí cho chiến dịch tiếp thị

trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một thông cáo báo chí

đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng công chúng rộng rãi hơn. Tính

đến bây giờ, hầu hết các trường lớn tại Việt Nam hiện nay đã từng bước áp dụng và

thành lập các quỹ riêng cho hoạt động PR nhưng vẫn chưa đủ để có thể rầm rộ như

các định chế tài chính lớn trên thế giới.

Thứ hai, PR là phương cách tốt nhất cho các doanh nghiệp để chuẩn bị và tạo

14

dư luận tốt tới cộng đồng.

Khuyến khích công chúng của trường tham gia vào các hoạt động của trường.

Khi nhà trường tổ chức các hoạt động PR sẽ có nhiều học sinh của các trường trung

học phổ thông cũng như trung tâm giáo dục thường xuyên biết đến và đó sẽ là cơ sở

cho các em trong việc lựa chọn trường để thi đại học. Rõ ràng rằng: quảng cáo

không làm được việc này và Marketing cũng vậy. Hệ thống Nhà trường cũng không

phải trường hợp ngoại lệ của kết quả nghiên cứu này. Do đó, PR giúp Nhà trường

tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ của giới truyền thông và các chuyên gia phân

tích kinh tế, tài chính. Giữa hoạt động PR và quảng cáo, phương pháp nào hiệu quả

hơn lựa chọn một clip quảng cáo về sản phẩm mới của một công ty hay một bài báo

hay viết về sản phẩm của công ty? Rõ ràng rằng quảng cáo dễ gây ấn tượng nhưng

không dễ dàng thuyết phục công chúng. Khuyến khích công chúng của trường tham

gia vào các hoạt động của trường. Khi nhà trường tổ chức các hoạt động PR sẽ có

nhiều học sinh của các trường trung học phổ thông cũng như trung tâm giáo dục

thường xuyên biết đến và đó sẽ là cơ sở cho các em trong việc lựa chọn trường để

thi đại học.

Thứ ba, PR là bộ phận đắc lực trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động đào

tạo của trường đại học. Hiện nay có rất nhiều trường đại học nên việc cạnh tranh

giữa các trường đang ngày càng trở lên ngay ngắt. Bất kỳ một trường nào cũng

mong muốn thu hút càng nhiều sinh viên theo học tại trường càng tốt. Do đó, để đáp

ứng được mong muốn này thì tất yếu các trường phải mở rộng mạng lưới hoạt động

đào tạo. Không chỉ đào tạo tại trường mà còn đào tạo tại các tỉnh các khu vực.

Cuối cùng, có thể nói PR giúp các trường tuyển dụng nhân lực tài giỏi. PR

không chỉ giúp chúng ta thu hút được nhiều nguồn tài trợ mà còn giúp chúng ta thu

hút được nhiều sinh viên, cán bộ giỏi đến học tập và làm việc. Những người có

năng lực thì luôn mong muốn được thử sức với những cái mới lạ, thậm chí là mong

muốn đem đến một xu hướng mới cho thị trường.

Đào tạo là hoạt động thường niên mà các trường cần thực hiện để thu hút

nhiều học sinh đăng ký hồ sơ thi tuyển vào học tập tại trường. Đây là hoạt động có

15

ý nghĩa rất lớn trong sự tồn tại và vị trí của nhà trường trong xã hội. Hoạt động PR

sẽ giúp nhà trường có được hình ảnh riêng rõ nét và tốt đẹp trong tâm trí của những

học sinh còn đang không biết nên lựa chọn cho mình ngôi trường nào để gửi gắm

những ước mơ.

1.1.3. Công chúng

1.1.3.1. Khái niệm công chúng

Công chúng là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan

tâm tới tổ chức, doanh nghiệp hay có ảnh hưởng tới khả năng đạt được mục tiêu của

tổ chức, doanh nghiệp.

Công chúng của PR là các nhóm người, kể cả nội bộ và bên ngoài mà một tổ

chức có liên hệ.

Đối với PR chuyên nghiệp, công chúng là một nhóm người được xác định là

có mối quan hệ với khách hàng của mình. Đó có thể là khách hàng hoặc khách hàng

tiềm năng, nhân viên, cổ đông, những quan chức trong lĩnh vực hoạt động của

khách hàng, chính phủ và báo chí.

1.1.3.2. Phân loại công chúng

Những nhà hoạt động PR nhận thấy rằng thế giới là tập hợp của vô vàn

những nhóm công chúng riêng biệt, trong đó một số nhóm công chúng có tác động

đáng kể tới khả năng tổ chức đạt được mục tiêu trong hoạt động, một số nhóm khác

thì không. Tuy nhiên, không thể có một danh sách các nhóm công chúng chung cho

mọi cơ quan, tổ chức vì vậy, ở đây chỉ đưa ra một số nhóm công chúng phổ biến.

- Khách hàng hiện tại và tiềm năng

- Cơ quan truyền thông báo chí: các đài truyền hình, báo viết, đài phát thanh,

báo điện tử

- Chính quyền: chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, quận, huyện, xã

- Dân chúng trong khu vực

- Các đoàn thể: công đoàn, đoàn thể

- Hội bảo vệ người tiêu dùng

- Cổ đông của doanh nghiệp

16

- Cán bộ nhân viên của doanh nghiệp

1.1.3.3. Công chúng chính của các trường đại học

- Chính phủ: Mặc dù đầu tư cho giáo dục đại học vẫn là nhiệm vụ tất yếu của

bất kỳ Chính phủ nào trên thế giới. Nhưng rõ ràng, duy trì và tạo lập được các mối

quan hệ tốt với các thành viên làm việc tại Chính phủ, các Bộ Ngành chắc chắn sẽ

gây nhiều tác động tích cực hơn cho các trường đại học ngày nay, không ở khía

cạnh tài chính mà còn cả ở khía cạnh tinh thần.

- Sinh viên: Là “đại sứ” và là “người làm quan hệ công chúng” miễn phí và

tốt nhất cho trường đại học. Toàn xã hội sẽ nhìn vào các sinh viên để đánh giá xem

trường đại học như thế nào.

- Giảng viên, Chuyên viên hành chính: Vừa là người lao động nhưng cũng lại

là những “khách hàng nội bộ” của chính trường đại học đó. Có thể chia “khách

hàng” đặc biệt này thành 3 dạng: i) Dạng 1: Những người luôn quan tâm, bảo vệ và

xây dựng hình ảnh của trường đại học. Những người này cần được khuyến khích và

ủng hộ nhằm tranh thủ sự nhiệt tình của họ giúp xây dựng hình ảnh của trường đại

học với cộng đồng xã hội; ii) Dạng 2: Những người thờ ơ với mọi chuyện ngoài

công việc của họ. Những người này thường luôn cam kết rất cao và luôn làm rất tốt

việc họ được giao, nhưng cũng không nên đặt quá nhiều hy vọng vào họ; iii) Dạng 3:

Những người luôn bi quan vào tương lai của mình cũng như tương lai của trường

đại học. Các nhà lãnh đạo cần cẩn trọng với những người như thế này.

- Cựu sinh viên: Một nguồn lực rất lớn mà nhiều trường đại học trên thế giới

đã lãng quên hoặc không khai thác hết. Không một cựu sinh viên nào lại không

muốn trường cũ của mình phát triển và thịnh vượng.

- Doanh nghiệp và cộng đồng: Mối quan hệ tất yếu giữa đại học – doanh

nghiệp đã, đang và sẽ thể hiện được tính ưu việt của nó. Ðây chính là một trong

những nhân tố tích cực nhất giúp tri thức có thể sớm được mọi người tiếp cận.

- Phương tiện thông tin đại chúng: Tranh thủ được sự ủng hộ của “khách

hàng” này đem lại vô vàn lợi ích cho các trường đại học, đặc biệt trong trường hợp

17

xảy ra khủng hoảng.

- Gia đình sinh viên: Khi phụ huynh làm đơn chuẩn bị cho con em họ đăng

ký vào một trường đại học nào đó. Chắc chắn họ sẽ tham khảo những kinh nghiệm

của anh chị đi trước trong gia đình trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

1.2. Các công cụ của PR

1.2.1. PR nội bộ

1.2.1.1. Khái niệm PR nội bộ

PR nội bộ (Internal PR) là hoạt động đầu tiên trong việc thiết lập, duy trì và

quản lý các hoạt động PR của bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào. Đây là mối

quan hệ công chúng cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động của

mọi tổ chức.

Lúc đầu, PR nội bộ được quan niệm và thực hiện rất đơn giản. Đó chính là

phương thức giao tiếp giữa lãnh đạo với các nhân viên trong mối quan hệ lãnh đạo

và quản lý; giữa các nhân viên với nhau trong quan hệ chuyên môn. Các hình thức

tiến hành hoạt động PR nội bộ chủ yếu là quy định cách thức ứng xử nội bộ, các

chương trình thi đua khen thưởng hoặc thăm hỏi lẫn nhau. Hoạt động PR nội bộ ở

thời kỳ đầu thường là thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý nhân sự. Các

hoạt động này cũng không được tiến hành thường xuyên, chỉ chú ý tập trung vào

một vài dịp nào đó trong năm, hoặc khi có những sự kiện liên quan đến hoạt động

nội bộ của công ty.

Càng ngày các nhà quản trị lại càng thấy rõ hơn vai trò đặc biệt của hoạt

động PR nội bộ trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung

và trong quản trị doanh nghiệp nói riêng. Lúc này, các hoạt động PR nội bộ được

tách khỏi chức năng của phòng quản lý nhân sự, chuyển về phòng PR, thậm chí là

lập phòng PR nội bộ độc lập.

Như vậy, về bản chất, PR nội bộ là chức năng quản lý của một tổ chức, nhằm

thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhóm công chúng và thành viên

trong nội bộ tổ chức. Trên cơ sở đó hoàn thành tốt nhất mục tiêu và đảm bảo sự

18

thành công của tổ chức đó.

1.2.1.2. Vai trò của PR nội bộ

Vai trò của PR nội bộ có thể được đánh giá trên một số phương diện sau:

Thứ nhất, đối với chiến lược PR chung của tổ chức:

Mục tiêu của một chiến lược PR là nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ với

các tầng lớp dân chúng có ảnh hưởng tới hoạt động của tổ chức đó. Trong hai nhóm

công chúng của PR nội bộ là công chúng nội bộ và công chúng bên ngoài thì nhóm

công chúng nội bộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho các tổ chức duy trì tốt

mối quan hệ với các nhóm công chúng bên ngoài.

Bất kỳ một nhà quản trị doanh nghiệp nào cũng hiểu rằng, chỉ có thể dựa trên

một nền tảng cơ sở của một tập thể những con người gắn bó với nhau vì một mục

tiêu chung thì doanh nghiệp đó mới có thể phát triển bền vững và tốt đẹp. Hoạt

động PR nội bộ có thể làm được điều đó, bởi thông qua hoạt động này:

+ Giúp cho tất cả thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp hiểu được sứ mệnh

và mục tiêu của tổ chức mình. Từ đó mỗi người xác định được nghĩa vụ và trách

nhiệm của mình đóng góp vào sự phát triển và thành công chung của tổ chức.

+ Xây dựng mối quan hệ tình cảm thân thiện và tốt đẹp trong nội bộ doanh

nghiệp. Từ đó tạo ra động lực cho các thành viên cống hiến hết mình vì sự nghiệp

chung.

+ Là cơ sở để các tổ chức, doanh nghiệp thu hút và giữ gìn nhân tài; tạo ra

nguồn nội lực quan trọng nhất cho sự phát triển bền vững.

+ Xây dựng được nền nếp quản trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở nhân văn

hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, tạo ra những giá trị văn hóa truyền thống.

+ Trên cơ sở đó, mọi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp sẽ tự giác và

dốc lòng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhóm công chúng bên ngoài, góp

phần thực hiện chiến lược PR của tổ chức.

Thứ hai, đối với việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, doanh

nghiệp:

Việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, đặc biệt là các doanh

19

nghiệp ngày nay đã trở thành vấn đề sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp

đó. Thương hiệu là tài sản vô hình, là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Nhìn một cách

tổng quát, thương hiệu chính là uy tín và hình ảnh của tổ chức và doanh nghiệp

khắc họa vào tâm trí của các tầng lớp công chúng, là niềm tin họ gửi gắm vào tổ

chức và doanh nghiệp đó.

Trong các yếu tố xây dựng và bảo vệ thương hiệu, điểm nhất quan trọng nhất

là con người với ba yếu tố căn bản là: thái độ, kỹ năng và năng lực. Thái độ của con

người, ý thức và trách nhiệm của họ được hình thành và phát triển tùy thuộc vào

hiệu quả của hoạt động PR nội bộ mang lại. Điều đó giải thích cho mối quan hệ chặt

chẽ giữa các hoạt động PR nội bộ với việc xây dựng và giữ gìn giá trị thương hiệu

của các tổ chức và doanh nghiệp. Mặt khác, quan hệ nội bộ cũng ảnh hưởng mạnh

mẽ đến cách nhìn nhận đánh giá uy tín và hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp trong

con mắt của công chúng bên ngoài doanh nghiệp đó.

Thứ ba, đối với việc xây dựng văn hóa của tổ chức:

Xây dựng văn hóa của một tổ chức, một doanh nghiệp là quá trình xây dựng

và giữ gìn những giá trị truyền thống, những nét đẹp và giá trị Chân – Thiện – Mỹ.

Đó là một hệ thống các quan niệm, giá trị đạo đức và niềm tin được hình thành

trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Các giá trị văn hóa

đó ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng nhận thức và hành vi ứng xử của các thành

viên trong các tổ chức và doanh nghiệp.

Cũng giống như xây dựng thương hiệu, việc xây dựng và giữ gìn các giá trị

văn hóa quyết định đến sự sống còn của một tổ chức; là điểm phân biệt mang tính

bản sắc giữa các tổ chức, doanh nghiệp; là cách thức để định vị và khắc họa vào tâm

trí các tầng lớp công chúng. Để xây dựng nên các giá trị văn hóa như vậy, mọi tổ

chức và doanh nghiệp phải xác lập được hệ thống các giá trị chuẩn mực, các cam

kết chặt chẽ với các giá trị cốt lõi đó và đưa vào cuộc sống thực tế, hình thành nên

các kỹ năng ứng xử. Để mọi người trong tổ chức và doanh nghiệp nhận thức rõ vai

trò của xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cùng đồng tâm xây dựng văn hóa doanh

20

nghiệp, các hoạt động PR nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua PR

nội bộ, doanh nghiệp hình thành nên sự thống nhất về mục tiêu, tạo ra động lực bên

trong, đồng tâm hiệp lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công.

1.2.1.3. Các kỹ thuật và công cụ chủ yếu của hoạt động PR nội bộ

a. Truyền thông nội bộ

Truyền thông nội bộ là một nội dung quan trọng và được sử dụng phổ biến

trong các tổ chức và doanh nghiệp. Mục đích của truyền thông nội bộ hướng tới là:

- Cung cấp thông tin thường xuyên cho mọi người trong tổ chức về nhiệm vụ,

công việc mà tổ chức đó phải thực hiện trong từng thời kỳ.

- Cung cấp các thông tin liên quan đến sự điều chỉnh hoặc thay đổi nhiệm vụ,

thay đổi tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.

- Tăng cường hiểu biết lẫn nhau trong nội bộ tổ chức, xây dựng mối quan hệ

giao tiếp tốt đẹp giữa các thành viên, giữa lãnh đạo và nhân viên.

- Tuyên truyền và phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước; nhắc nhở mọi người trong tổ chức sống và làm việc theo

đúng yêu cầu của pháp luật và nội quy của tổ chức.

- Khích lệ và động viên những tấm gương “người tốt, việc tốt”, phát động

các phong trào thi đua trong tổ chức.

Các phương tiện truyền thông nội bộ được sử dụng rất phong phú và đa dạng:

- Các phương tiện in ấn;

- Các bảng thông báo;

- Mạng Internet nội bộ;

- Phim ảnh tài liệu;

- Đài phát thanh.v.v

b. Giao tiếp nội bộ

Giao tiếp là một quá trình con người trao đổi thông tin cho nhau, để hiểu

được nhau và hành động ứng xử cho phù hợp với từng hoàn cảnh nhất định.

Giao tiếp là công cụ cực kỳ quan trọng, đảm bảo duy trì sự phát triển của cả

21

xã hội loài người nói chung và từng tổ chức, công ty nói riêng.

Đối với các tổ chức, trong hoạt động thường nhật và đời sống, hoạt động

giao tiếp được diễn ra theo nhiều chiều và cấp độ quan hệ quản lý. Tuy nhiên, về

căn bản có những mối quan hệ giao tiếp phổ biến sau:

- Giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên;

- Giao tiếp giữa các nhân viên với nhau;

- Giao tiếp trong mối quan hệ chức năng công việc.

Giao tiếp trong nội bộ tổ chức không chỉ góp phần thúc đẩy công việc được

tiến hành một cách suôn sẻ, là biểu hiện nền nếp quản lý và văn hóa của công ty, mà

còn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Đó chính là động lực khuyến

khích các hoạt động sáng tạo, hướng tới hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của tổ

chức. Chính vì vậy, tổ chức mà quản lý tốt các hoạt động giao tiếp nội bộ mang ý

nghĩa hết sức quan trọng. Tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công của các hoạt động

giao tiếp là:

- Sự tin cậy giữa lãnh đạo và nhân viên;

- Khả năng cống hiến và phát huy năng lực của mỗi cá nhân;

- Sự quan tâm đến các vấn đề chung của công ty đối với mỗi nhân viên;

- Mối đoàn kết thống nhất trong nội bộ;

- Niềm tin vào tương lai;

- Sự phát triển bền vững của công ty;

- Hình ảnh của công ty, của lãnh đạo và đồng nghiệp trong tình cảm của các

thành viên…

Khi giao tiếp trong môi trường của tổ chức, công ty cần chú ý tới các nguyên

tắc cơ bản của hoạt động giao tiếp, đó là:

Thứ nhất, tính có mục đích: giao tiếp hướng tới những mục tiêu nhất định;

không giao tiếp theo lối tự do, tùy tiện, thiếu trách nhiệm.

Thứ hai, tính tổ chức: giao tiếp theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ

được giao; chấp hành và tôn trọng những nội quy, cam kết của công ty.

Thứ ba, tính chuẩn mực: giao tiếp trên cơ sở tôn trọng quy định của pháp luật;

22

tuân theo những chuẩn mực văn hóa, lịch thiệp.

Thứ tư, tính hiệu quả và thân thiện: giao tiếp phải đạt được những mục tiêu

đã đề ra. Các hoạt động giao tiếp cần được cân nhắc và chọn lọc đồng thời phải tạo

nên bầu không khí thân thiện, cởi mở, xây dựng tình cảm và khối đoàn kết thống

nhất trong nội bộ tổ chức.

c. Tổ chức sự kiện nội bộ.

Tổ chức sự kiện nội bộ là cách thức làm PR trong hoạt động của các tổ chức

và công ty. Thông qua việc tổ chức các sự kiện nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp

trong nội bộ công ty. Đồng thời đó cũng là cách thức thu hút sự chú ý và tranh thủ

tình cảm của dư luận xã hội, mang lại lợi ích cho tổ chức và công ty đó.

Cách thức tổ chức sự kiện rất phong phú và đa dạng, phản ảnh nhiều mối

quan hệ trong công ty. Việc tiến hành tổ chức các sự kiện cũng do nhiều bộ phận

thực hiện. Có những sự kiện do phòng PR đảm nhiệm, có những sự kiện do các bộ

phận khác đảm nhiệm. Tuy nhiên, tất cả các sự kiện cần được tổ chức một cách chu

đáo, thận trọng với đầy đủ chất lượng và ý nghĩa của nó. Tránh tình trạng hình thức,

làm qua loa, đại khái chiếu lệ.

Những sự kiện mà người làm PR nội bộ cần quan tâm, bao gồm:

- Tổ chức hội nghị

- Các hoạt động gặp mặt, giao lưu nội bộ

- Tổ chức các lễ kỷ niệm đón nhận các danh hiệu cao quý

- Tổ chức lễ phát động và tổng kết phong trào thi đua

- Các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao

- Các hoạt động tài trợ, từ thiện nội bộ

d. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một trong những nội dung cực kỳ quan

trọng trong chiến lược phát triển của tất cả các tổ chức và công ty. Đó cũng chính là

công việc hệ trọng khi tiến hành PR nội bộ.

Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niềm tin, nhận thức và

23

phương pháp tư duy được xây dựng nên và giữ gìn trong quá trình phát triển của

doanh nghiệp; nó ảnh hưởng, chi phối đến tình cảm, suy nghĩ, thái độ và hành vi

ứng xử của mọi thành viên trong doanh nghiệp.

Nhìn từ góc độ của hoạt động PR nội bộ, xây dựng văn hóa của tổ chức và

doanh nghiệp là công cụ bao trùm, có ảnh hưởng rộng lớn đến việc thực hiện mục

tiêu của PR nội bộ. Trong nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng có hai mặt

của một vấn đề là: văn hóa nội bộ doanh nghiệp và văn hóa thích ứng với các quan

hệ công chúng bên ngoài. Văn hóa nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến

tâm tư, tình cảm và hành vi của mọi thành viên. Đó là cơ sở cực kỳ quan trọng đảm

bảo cho sự phát triển thành công của mọi tổ chức và doanh nghiệp.

Những nội dung cơ bản trong việc xây dựng văn hóa nội bộ doanh nghiệp

bao gồm:

- Xây dựng hệ thống giá trị và quan niệm chung, xác lập sứ mệnh của tổ

chức và doanh nghiệp.

- Xây dựng cơ chế quản lý, xác lập nhiệm vụ, chức năng và mối quan hệ của

các cấp quản lý.

- Phân phối quyền lực và địa vị.

- Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong tổ chức và doanh nghiệp.

- Xác lập cơ chế động viên, khuyến khích, cơ chế thưởng phạt nghiêm minh.

- Xây dựng quy chế hoạt động của toàn doanh nghiệp và quy chế hoạt động

của các bộ phận.

- Coi trọng việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong nội

bộ doanh nghiệp.

- Khuyến khích phát triển tài năng và cống hiến, giữ gìn và tôn vinh hình ảnh

của doanh nghiệp…

1.2.2. Tổ chức sự kiện

1.2.2.1. Khái niệm

Tổ chức sự kiện là quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động lao động với

các tư liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ lao động thực

24

hiện các dịch vụ đảm bảo toàn bộ các công việc chuẩn bị và các hoạt động sự kiện

cụ thể nào đó trong một thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng

tham dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của khách hàng mục

tiêu.

Tổ chức sự kiện được coi là một quá trình hoạt động. Quá trình này có sự kết

hợp một chuỗi các yếu tố tác nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau từ các công

việc chuẩn bị tới các hoạt động triển khai sự kiện tiếp đến là không gian cụ thể,

những nơi diễn ra những hoạt động trên.

Tổ chức sự kiện nào cũng được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu truyền

thông nào đó. Toàn bộ các hoạt động sự kiện diễn ra trong bối cảnh không gian,

thời gian cụ thể khác biệt. Đối tượng tham dự sẽ nhận được một hệ thống giá trị vật

chất và phi vật chất do sự kiện mang lại. Hệ thống giá trị đó chính là thông điệp mà

chủ sở hữu sự kiện chuyển tới đối tượng nhận của họ. Hệ thống giá trị nhằm thực

hiện giá trị cụ thể nào đó mới là mục đích thực của sự kiện. Các giá trị đều phải

hướng tới nhiệm vụ này và chịu sự quy định của nhiệm vụ này. Do vậy, người có

nhu cầu tổ chức sự kiện phải đặt yêu cầu nhiệm vụ ngay từ đầu đối với nhà tổ chức.

Trên cơ sở đó mới có được kịch bản đúng và công việc chuẩn bị mới xác thực.

Một sự kiện bao gồm:

- Chủ sở hữu sự kiện: là người có nhu cầu tổ chức sự kiện. Họ có thể là các

tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoặc các đoàn thể. Đây là những người có nhu cầu

thực hiện việc truyền thông nhằm gửi một thông điệp qua sự kiện tới đối tượng

nhận tin. Họ là người đầu tư cho sự kiện.

- Người tổ chức sự kiện: là những người thực hiện sự kiện. Đó là những

người chịu trách nhiệm giữa chủ sở hữu sự kiện về việc sắp xếp, tổ chức, thực hiện

cũng như sự thành công của sự kiện đó.

- Đối tượng tham dự sự kiện: là khách mời theo yêu cầu của chủ sự kiện. Đó

là đối tượng nhận thông diệp truyền thông từ chủ sự kiện, tùy từng yêu cầu của chủ

sự kiện mà đối tượng này là khác nhau.

1.2.2.2. Nguyên tắc tổ chức sự kiện

25

Thứ nhất, xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu.

Mức độ thành công của một sự kiện được đánh giá thông qua số lượng và giá

trị của những khách hàng mà sự kiện đó thu hút được, kể cả những khách hàng tiềm

năng. Đối với một cuộc triển lãm thương mại cho dù quy mô của nó có tầm cỡ đến

đâu, bất kể bạn ra sức tạo ấn tượng như thế nào, nó cũng trở thành vô nghĩa nếu xác

định sai đối tượng khách hàng mục tiêu.

Do đó, khi chuẩn bị tổ chức một sự kiện bạn hãy lên kế hoạch chi tiết cho

những hoạt động của mình nhằm thu hút đúng đối tượng khách hàng cần hướng đến,

đồng thời hạn chế những đối tượng không có nhiều tiềm năng để chúng ta có thể

làm việc tập trung và hiệu quả hơn. Bạn cần phải biết rõ khách hàng của mình là ai

và những thông điệp gì bạn muốn truyền tải đến họ.

Thứ hai, phải đặt mục tiêu rõ ràng cho sự kiện

Kế hoạch và ngân sách là những căn cứ đế chúng ta đánh giá hiệu quả công

việc. Lĩnh vực tổ chức sự kiện thường không được chú trọng và đầu tư đúng mức vì

thế khó mà đo lường được những kết quả mà hoạt động này mang lại cho danh tiếng

của tổ chức, công ty, nếu không đặt ra trước những mục tiêu cần hướng đến. Đặt ra

mục tiêu cho hoạt động tổ chức sự kiện là một công việc không hề đơn giản nhưng

rất cần thiết, vì chúng ta cần phải đánh giá được hiệu quả công việc sắp tiến hành.

Thứ ba, phải quảng bá cho sự kiện

Không thể chỉ dựa vào điều hành, thực hiện một cuộc triển lãm sản phẩm mà

tổ chức, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tất cả các cơ hội tiềm năng. Quá trình

quảng bá trước khi tổ chức sự kiện có thể nói là cần thiết và quan trọng nhất của

hoạt động tiếp thị hiện đại, nhờ đó tổ chức, doanh nghiệp có thể xác định được đối

tượng khách hàng mục tiêu và thu hút họ tham gia.

Đối với những sự kiện thương mại có sự góp mặt của nhiều tổ chức, doanh

nghiệp khác nhau, bạn càng cần phải tổ chức hoạt động xúc tiến và quảng bá rộng

rãi nhằm tranh thủ sự ưu tiên quan tâm của những khách hàng tham dự.

Thứ tư, phải có kế hoạch thực hiện sự kiện rõ ràng

Có nhiều cách cũng như có nhiều sự kiện khác nhau có thể được thực hiện

26

nhằm thực hiện được nhiều mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp. Tổ chức, doanh

nghiệp có thể đi thuê ngoài hoặc tự tổ chức sự kiện tùy thuộc vào kinh phí cũng như

mức độ phức tạp của sự kiện. Cho dù tổ chức dưới hình thức nào đi chăng nữa thì

cũng cần phải có một kế hoạch tổ chức sự kiện thật chu đáo và cẩn thận. Sự thành

công của sự kiện sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp đạt được mục đích nhưng sự thất

bại của nó cũng đồng thời mang lại những hậu quả to lớn.

Thứ năm, nhân lực là yếu tố quan trọng nhất

Nếu như các sự kiện thương mại là phương tiện quảng bá trực tiếp, thì yếu tố

để đạt được mục tiêu quảng bá chính là chủ thể tham gia ở cả hai phía: được chuyển

tải và người truyền đạt thông tin.

Thành công sẽ nằm ở việc xác định đúng đối tượng khách hàng và thuyết

phục họ hưởng ứng bạn trong sự kiện thương mại đó. Đồng thời, việc tuyển chọn,

huấn luyện và tạo động lực tốt cho đội ngũ nhân viên để có thể giao tiếp với đối

tượng khách hàng mục tiêu này cũng không kém phần quan trọng.

Thứ sáu, xác định rõ ngân sách dành cho sự kiện

Tổ chức sự kiện là một phần không thể thiếu trong kế hoạch truyền thông

marketing. Hàng năm các tổ chức, doanh nghiệp đều xác định rõ nguồn kinh phí

dành cho các hoạt động tiếp thị, PR và sau đó xác định rõ nguồn kinh phí dành cho

tổ chức sự kiện. Kinh phí tổ chức sự kiện sẽ giúp xác định rõ loại hình sự kiện cũng

như quy mô tổ chức. Nếu không xác định rõ sẽ xảy ra những trường hợp như tổ

chức sự kiện vượt quá ngân sách cho phép dẫn đến bị thâm hụt ngân sách và ảnh

hưởng đến toàn bộ kế hoạch marketing và ngược lại nếu ít hơn thì đôi khi không đạt

được mục đích đã đề ra.

1.2.2.3. Các loại hình sự kiện

a. Hội chợ triển lãm

Có nhiều cách hiểu và đánh giá khác nhau về hội chợ triển lãm. Theo ông

Vincent Gerard – Giám đốc điều hành UFI:

“Ngành công nghệ hội chợ triển lãm với mục tiêu cung cấp các giá trị gia

27

tăng cho nhà trưng bày và khách viếng thăm”;

“Mang người mua và người bán của một ngành công nghiệp tới một địa điểm

trong một thời gian nhất định”.

Còn theo ông Michael von Zitzewitz – Chủ tịch hội đồng quản trị Messe

Frankfurt:

“Hoạt động hội chợ không chỉ đơn thuần là hoạt động thị trường mà nó còn

là môi trường”;

“Không chỉ đơn thuần là công việc kinh doanh trưng bày mà còn là kinh

doanh trong lĩnh vực truyền thông và liên lạc”.

b. Khai trương

Khai trương là một trong những lý do tốt nhất để tổ chức sự kiện. Để có tác

dụng tốt, cần phải làm cho sự kiện này mang một nét đặc trưng riêng, nói lên một

ngành nghề và truyền tải thông điệp mà công ty muốn nhắn gửi đến khách hàng, đó

là:  “ Chúng tôi đã có mặt. Chúng tôi khác với đối thủ cạnh tranh, chúng tôi tốt hơn

các đối thủ cạnh tranh và chúng tôi đang sẵn sàng phục vụ bạn”. Cần phải làm cho

khách hàng có ấn tượng, mới lạ và tốt đẹp về buổi lễ khai trương.

Khi thực hiện một lễ khai trương thông thường sẽ có hai cách làm:

Một là, tổ chức, công ty tự mình thực hiện lễ khai trương. Khi công ty tự làm

điều này đòi hỏi phải có một kế hoạch chuẩn bị thật chi tiết và cụ thể bởi có thể nói

lễ khai trương tuy chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng thực sự có ảnh hưởng

tương đối. Đặc biệt trong trường hợp lễ khánh thành thất bại thì điều này sẽ trở

thành một ấn tượng khó quên đối với các vị khách mời.

Hai là, tổ chức, công ty thuê đối tác bên ngoài thực hiện lễ khánh thành cho

mình. Trong trường hợp này điều cơ bản là bạn phải lựa chọn được đối tác tốt, có

uy tín và đặc biệt cần một sự hợp tác nhịp nhàng và mật thiết giữa tổ chức công ty

và đối tác. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng tổ chức, công ty phải trả thêm tiền cho

việc thuê đối tác làm.

c. Giới thiệu sản phẩm mới

Những buổi giới thiệu sản phẩm mới thường được đi kèm với các chương

28

trình giải trí, biểu diễn. Tuy nhiên, không nên để những chương trình này kéo dài

quá mức và làm cho khách hàng sao nhãng với mục đích chính của bạn là giới thiệu

sản phẩm-dịch vụ. Nói một cách khác, những chương trình giải trí và biểu diễn chỉ

là những chất xúc tác, còn sản phẩm-dịch vụ của công ty bạn vẫn là phần cốt lõi.

Ngoài ra, cũng nên chú ý đến yếu tố không gian và thời gian khi tổ chức các buổi

giới thiệu sản phẩm mới.

Một lễ ra mắt sản phẩm có thành công hay không quyết định đến việc sản

phẩm có được giới thiệu tới các khách hàng tiềm năng một cách thành công hay

không. Giám đốc điều hành Apple, Steve Jobs một mình độc diễn trong lễ ra mắt

iphone và đã mang lại cơn sốt iphone như thế nào, có thể nói đó chính là sự thành

công của việc lựa chọn một hình thức ra mắt sản phẩm cực kỳ độc đáo, hiệu quả và

giảm thiểu được chi phí.

d. Các kỳ nghỉ, các ngày lễ

Những dịp năm mới hoặc khi hè về, thu sang, đông đến… đều là những dịp

rất tốt để bạn tổ chức các sự kiện đặc biệt. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải

xây dựng được những chương trình độc đáo nhưng không đi quá xa thông điệp mà

bạn muốn gửi gắm đến khách hàng.

e. Sự xuất hiện của những người nổi tiếng

Làm việc với những người nổi tiếng tuy khá phức tạp nhưng lại có tác dụng

rất tốt đối với chương trình tổ chức event trong hoạt động PR trong hoạt động của

tổ chức, công ty. Trước khi tiếp cận với nhân vật nổi tiếng, điều quan trọng là cần

phải nghiên cứu kỹ lịch trình làm việc và cá tính của họ xem có phù hợp với mục

tiêu tiếp thị và hình ảnh của tổ chức, công ty bạn hay không. Cần phải đối xử với

những người nổi tiếng theo một tác phong chuyên nghiệp và nên báo cho họ biết

trước chương trình chi tiết. Khi mời những nhân vật nổi tiếng hợp tác, bạn cũng

phải xác định xem đối tượng khách hàng mà bạn muốn thu hút là ai? Bạn muốn đưa

tin về sự kiện suất hiện của những nhân vật này trên các phương tiện chuyền thông

nào và bạn muốn tạo ra ấn tượng lâu dài nào đối với khách hàng.

29

g. Đồng tài trợ

Để đạt được các mục tiêu trong hoạt động PR của mình, các tổ chức, công ty

còn có thể tham gia tài trợ cho một sự kiện nào đó do các công ty khác tổ chức hoặc

hợp tác với họ để tổ chức các chương trình từ thiện, tài trợ cho các chương trình thi

đấu thể thao, hội họp… nhưng không phải chương trình nào cũng đều thích hợp cho

tất cả các tổ chức, doanh nghiệp. Việc hợp tác tổ chức sự kiện phải tùy theo đặc

điểm ngành nghề kinh doanh của tổ chức, công ty bạn và phải phù hợp với nhu cầu

của khách hàng.

h. Kỷ niệm thành lập

Đây là một sự kiện đặc biệt mà hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp đều có thể

tổ chức. Có một thâm niên hoạt động trong một ngành nghề nào đó là một điều

đáng để doanh nghiệp tự hào và bạn nên tận dụng cơ hội này để củng cố sự ủng hộ,

lòng trung thành của những khách hàng.

1.2.3. Quan hệ báo chí

1.2.3.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của báo chí

Báo chí là phương tiện truyền thông phổ biến nhất. Xét từ góc độ kinh doanh,

báo chí là lĩnh vực kinh doanh mà tin tức là sản phẩm hàng hóa.

Báo chí bao gồm báo và tạp chí:

- Báo (Newspaper): ấn phẩm xuất bản hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần, có

chức năng chính là cung cấp tin tức.

- Tạp chí (periodica): ấn phẩm xuất bản định kỳ dài hơn báo, cung cấp tin tức,

thơ, truyện ngắn, tuyểu thuyết dài kỳ, tranh ảnh, trò chơi… tạp chí chuyên ngành

gọi là chuyên san, tạp chí tổng hợp gọi là magazine.

Căn cứ vào hình thức thể hiện thông tin thì báo chí được chia ra làm 5 loại:

- Báo viết (còn được gọi là báo tin – print media)

- Báo hình (tức là phát hình)

- Báo tiếng (tức là phát thanh)

- Báo ảnh (pictrorial)

- Báo điện tử (electronia media, là một dạng multimedia-đa phương tiện)

30

Về chức năng, báo chí có ba chức năng chính như sau:

- Chức năng thông tin: cung cấp tin tức

- Chức năng bình luận: nói rõ quan điểm của tờ báo về một sự kiện nào đó.

Bình luận đại diện cho quyền lợi, quan điểm của một nhóm người – tổ chức hoặc

toàn bộ độc lập bình luận về những sự kiện đang diễn ra.

- Chức năng giám sát: đại diện cho quyền lợi của xã hội, giám sát hoạt động

của các cơ quan Nhà nước, chính quyền. Phát hiện, tố cáo những hiện tượng sai trái.

1.2.3.2. Báo chí với PR

a. Chức năng của báo chí và truyền thông đại chúng

Trong tiếng Anh, hai thuật ngữ “mass mommunication” (truyền thông đại

chúng) và “mass media” (phương tiện truyền thông đại chúng) đều hàm ý là phương

tiện trung gian giúp cho các tầng lớp công chúng theo dõi, nắm bắt được tình hình

tin tức, thời sự đang diễn ra trong xã hội. Có nhiều loại hình phương tiện kỹ thuật

khác nhau tham gia vào các hình thức truyền thông đại chúng: in ấn, truyền hình

phát thanh, video, phim nhựa, băng hát, băng ghi âm, truyền hình bản sao, fax, đĩa

âm thanh, cáp quang, vệ tinh nhân tạo, máy tính cá nhân. Dựa vào tính chất kỹ thuật

và phương thức thực hiện truyền thông, truyền thông đại chúng có thể chia thành

các loại hình: sách, báo in, báo nói, báo hình, báo trực tuyến.

Báo chí là tên gọi chung của các thể loại thông tin đại chúng. Mỗi loại hình

báo chí đều có ưu thế và nhược điểm đặc thù. Báo viết là thể loại xuất hiện sớm

nhất, hình thức thể hiện trên giấy, có nội dung sâu, người đọc có thể nghiên cứu

nhưng lại thông tin chậm. Phát thanh ra đời vào thế kỷ XIX, thông tin được truyền

tải qua thiết bị đầu cuối là radio bằng ngôn ngữ, tốc độ thông tin nhanh. Truyền

hình truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh qua thiết bị đầu cuối là ti vi có

ưu điểm là thông tin nhanh nhưng khán giả bị lệ thuộc vào chương trình. Một công

thức chung cho báo chí là phát thanh đưa tin, truyền hình phản ánh, báo viết bình

luận( theo: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).

Chức năng của báo chí được thể hiện trước hết là ở quá trình thông tin. Đối

31

với xã hội, báo chí theo dõi, giám sát, truyền tải các giá trị. Bên cạnh đó, báo chí

còn có chức năng tư tưởng, hướng dẫn và hình thành dư luận xã hội tích cực, giúp

cho việc hình thành quan điểm, lập trường, thái độ chính trị - xã hội đúng đắn.

b. Báo chí và dư luận xã hội

“Dư luận xã hội” là thuật ngữ được dùng phổ biến trong đời sống xã hội và

trong một số ngành khoa học như xã hội học, tâm lý học, báo chí… Dư luận xã hội

được coi là những trạng thái đặc trưng của ý thức xã hội, tâm trạng xã hôi. Có thể

hiểu dư luận xã hội chính là một thành phần thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội

và tính chất của nó bị quy định bởi tính chất của các quan hệ kinh tế trong xã hội.

Mặc dù vậy, với tư cách là một phần của thượng tầng kiến trúc, dư luận xã hội cũng

có sự độc lập tương đối với hạ tầng cơ sở.

Các nhiệm vụ liên quan tới dư luận xã hội trong lĩnh vực PR bao gồm:

Thứ nhất, phân tích tình trạng và giải thích nội dung các dư luận xã hội về

những vấn đề, câu hỏi mà tổ chức hoặc công ty quan tâm. Giải thích nhằm đánh giá

hiện trạng, dự báo tình hình phát triển, lựa chọn cách giải thích cho công ty, tổ chức

về dư luận đó.

Thứ hai, xác định biện pháp, phương tiện có tác động tới dư luận xã hội với

mục đích hiện thực hóa mục tiêu đề ra. Các nhà PR Mỹ cho rằng: Phân tích dư luận

xã hội bắt đầu tư việc chia các nhóm xã hội khác nhau có liên quan tới cách này

hoặc cách khác tới quyền lợi của tổ chức, sau đó lưu ý đến những hoạt động có thể

gây hậu quả đáng kể đối với tổ chức. Việc các nhóm công chúng có lợi ích khác

nhau là hiển nhiên và là đặc điểm của hoạt động PR, nhóm này có thể là gây ra dư

luận xã hội khác hắn với các nhóm chuyên môn khác. Các nhà PR Nga lại gắn thuật

ngữ này với sự giác ngộ của công chúng, cho nên dư luận xã hội do công chúng tạo

ra nhưng không phải sự giác ngộ có tính chất chuyên môn.

Thứ ba, khi phân tích dư luận, việc đầu tiên là làm sáng tỏ các vấn đề liên

quan mà dư luận đang chú ý. Các chuyên gia dư luận yêu cầu sự cở mở và công

khai của các tổ chức, công ty. Nhưng sự cởi mở đó sẽ là vô nghĩa nếu công chúng

32

không có khả năng đánh giá chúng. Cho nên, lúc này cần các chuyên gia PR xác

định cái gì cần cởi mở, công khai, cở mở như thế nào để đạt mục tiêu đề ra của tổ

chức, cơ quan.

Thứ tư, trong xã hội học, dư luận xã hội được coi là việc gây sự chú ý có

định hướng. Như vậy, dư luận xã hội là quan hệ, thái độ, lập trường của một nhóm

công chúng nhất định về một vấn đề quan trọng của đời sống. Sự hình thành dư luận

xã hội thể hiện tầm quan trọng và ý nghĩa của một vấn đề nào đó đối với một hệ

thống quan hệ, sự rộng lớn hoặc bé nhỏ của các quyền lợi, mức độ phát triển hoặc

không phát triển của nhóm công chúng đó.

Dư luận có chức năng: thông tin và tư vấn cho các thành viên về một vấn đề

nào đó, kiểm tra hành vi và hoạt động của họ, xác định quan điểm và các khả năng

giải quyết vấn đề, các hình thức tham gia vào các hoạt động. Dư luận xã hội tạo khả

năng để công chúng gắn kết, tập hợp lại và trong điều kiện nhất định tạo nên sự bền

vững của xã hội nói chung. Đây là một quá trình phụ thuộc vào mức độ hình thành

của dư luận xã hội vì dư luận xã hội chính là sản phẩm có tổ chức tương đối chín

muồi của đời sống xã hội, là sự bàn luận tập thể, xuất hiện trong quá trình phát triển

và là kết quả của hoạt động truyền thông xã hội phức tạp – thảo luận công chúng,

thảo luận tập thể.

1.2.4. Quan hệ cộng đồng

1.2.4.1. Cộng đồng và vai trò của quan hệ cộng đồng

Cộng đồng là khái niệm rộng lớn, đó có thể là những khách hàng, đối thủ,

nhân viên công ty, các thủ lĩnh uy tín của dư luận xã hội, cổ đông, đại biểu của quốc

hội, nhà báo địa phương, đại diện của các trung tâm báo chí, các cộng đồng tài

chính và sự nghiệp.

Quan hệ cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động PR của bất

kỳ tổ chức hay công ty nào. Xây dựng mối quan hệ cộng đồng tốt, các tổ chức sẽ

tạo ra công luận tích cực. Nhờ đó mà tranh thủ đươc tình cảm của công chúng, xây

dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí mọi người, hướng đến mục tiêu cuối cùng

của mọi tổ chức. Công luận là ý kiến của tập hợp công chúng về một vấn đề cụ thể

33

nào đó. Nói một cách khác, công luận là điều mà đa số mọi người nghĩ. Nhiệm vụ

của các nhà hoạt động PR là phải tạo điều kiện cho nhận thức và định hướng của

công luận, tạo nên những phản ứng tích cục của công chúng với hoạt động của tổ

chức. Ý kiến của công chúng có sức mạnh ghê gớm, thậm chí hơn cả sức mạnh của

pháp luật. Công luận chịu ảnh hưởng ý kiến của một số cá nhân. Số lượng cá nhân

này trong cộng đồng có thể lớn nhỏ khác nhau nhưng tác động ý kiến của họ cỏ ảnh

hưởng mạnh mẽ đến ý kiến của cộng đồng. Ảnh hưởng này có thể được xác định

bằng chiều sâu của ý kiến và nỗ lực bằng quy mô của công chúng.

Công luận có đặc điểm là không ổn định và chịu ảnh hưởng của rất nhiều tác

động. Điều đó giải thích là vì sao kết quả của thăm dò dư luận và kết quả của các

cuộc bàu cử lại không thống nhất. Sự phát hiện ra những sự kiện và thông tin mới

có thể làm cho ý kiến của công chúng thay đổi nhanh chóng và đi lại với kết quả

trưng cầu dân ý trước đó. Điều đó đòi hỏi các nhà làm PR cần hết sức cẩn trọng,

không được chủ quan và phải luôn kiểm soạt được tình hình.

Mặt khác, để bám sát sự thay đổi thường xuyên của công luận, các nhà quản

trị PR phải chấp nhận một số quan điểm cơ bản. Không phải tất cả mọi người đều

đứng về phía chúng ta trong bất kỳ mọi thời điểm nào. Cần thiết phải giành được sự

ủng hộ của đa số. Điều đó đòi hỏi phải giữ gìn được những người ủng hộ trung

thành và lôi kéo được những người trung lập, chưa có ý kiến rõ ràng.

Vì công luận thay đổi thường xuyên và dễ bị tác động nên việc đánh giá công

luận là công việc quan trọng thường xuyên của các nhà hoạt động PR. Trên cơ sở

đánh giá công luận, các tổ chức và công ty sẽ xây dựng kế hoạch PR cộng đồng cho

mình.

Kế hoạch PR cộng đồng cần phải xác định rõ các mối quan hệ cộng đồng và

vị trí của tổ chức trong các mối quan hệ cộng đồng đó. Kế hoạch quan hệ cộng đồng

phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong các mối quan hệ cụ thể. Mục tiêu này

cần thống nhất với mục tiêu chung của chiến lược PR và đặc điểm tình hình, nhiệm

vụ cụ thể trong từng thời điểm của tổ chức. Điều đó có ý nghĩa then chốt mà kế

hoạch PR cộng đồng cần phải chú ý là cách thức giao tiếp với các nhóm cộng đồng

34

của tổ chức.

Bản kế hoạch PR cộng đồng cũng cần phải xây dựng các chương trình hành

động cụ thể, cùng với nó là phân bổ ngân sách và nguồn nhân lực cho việc thực hiện

các chương trình này. Quá trình thực hiện sẽ nảy sinh những vấn đề và tình huống

mới. Vì vậy, cần coi trong việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời.

Mục tiêu của hoạt động PR cộng đồng là nhằm thiết lập và củng cố mối quan

hệ tốt đẹp giữa tổ chức và các nhóm cộng đồng của mình, xây dựng lòng tin và tìm

kiếm sự ủng hộ của họ. Những chuyên gia PR cộng đồng được biên chế vào nhân

sự của phòng PR hoặc có thể được tách ra độc lập. Họ cũng có thể quản trị mọi mối

quan hệ cộng đồng của tổ chức hoặc chỉ tập trung chuyên môn vào những mối quan

hệ cụ thể nào đó. Tuy nhiên, cũng cần phải chỉ rõ ràng, công việc quan hệ cộng

đồng không chỉ là công việc riêng của các nhà PR mà phải trở thành nhiệm vụ

chung và thường xuyên của mọi người, mọi bộ phận trong tổ chức. Chỉ có thể dựa

trên chiến lược PR toàn tổ chức, công ty thì hiệu quả của các hoạt động PR nói

chúng và PR cộng đồng nói riêng mới đạt kết quả cao và bền vững.

1.2.4.2. Các hoạt động PR cộng đồng chủ yếu

a. Quan hệ khách hàng

* Khách hàng và Marketing quan hệ khách hàng

Khách hàng là công chúng quan trọng nhất của mọi tổ chức và công ty.

Trong kinh doanh, họ là người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Khách hàng là đối tượng phục vụ của mọi tổ chức. Các công ty kinh doanh ngày

nay luôn xác định sứ mệnh của họ là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để

thực hiện điều đó, các công ty đều quan tâm đến việc quản lý chất lượng toàn diện,

không chỉ trong sản phẩm mà còn trong các mối quan hệ với khách hàng. Chiến

lược quản lý chất lượng toàn diện (TQM-Total Quality Management) mà các công

ty đang theo đuổi về thực chất là chuyển từ quan điểm trọng sản xuất và chi phí

sang quan điểm phục vụ khách hàng toàn diện. Yếu tố then chốt trong chiến lược

này là tạo dựng và quản lý tốt mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các khách

35

hàng lớn.

Từ quan điểm quản lý chất lượng toàn diện và sự kết hợp giữa chất lượng,

Marketing và dịch vụ khách hàng xuất hiện thuật ngữ mới “Marketing quan hệ

khách hàng-CRM”. Điều cơ bản của CRM là lấy việc thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng và xác lập, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng là vấn đề căn bản và là

mục tiêu theo đuổi của chiến lược Marketing.

Kinh doanh dựa trên mối quan hệ với khách hàng là lối tư duy kinh doanh

sáng tạo phù hợp với địa vị của người mua và người bán đã thay đổi. Lối tư duy này

chú trọng tới các hoạt động giữ gìn khách hàng truyền thống thông qua các dịch vụ

chăm sóc khách hàng và hàng loạt các hoạt động PR.

Marketing quan hệ khách hàng là chương trình tổng hợp nhằm xây dựng mối

quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Người ta có thể đánh giá mối quan hệ này theo

các mức độ sau đây:

- Quan hệ cơ bản

- Quan hệ mật thiết

- Quan hệ liên kết

- Mối quan hệ cộng hưởng

* Các kỹ thuật quan hệ khách hàng

Những kỹ thuật quan hệ với khách hàng rất phong phú và đa dạng, bao gồm:

- Hội thảo về sản phẩm

- Lễ ra mắt sản phẩm

- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu sản phẩm

- Lễ kỷ niệm sản phẩm thứ 1 triệu

- Hội nghị khách hàng

- Gửi bản tin công ty

- Các dịch vụ chăm sóc khách hàng

- Các hoạt động gặp gỡ giao lưu, câu lạc bộ

- Các cuộc thi đấu và cạnh tranh.

36

b. Quan hệ với giới công quyền

Giới công quyền là lực lượng chính trị xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự

hoạt động của các tổ chức và công ty. Sự ảnh hưởng này có thể đến từ hai phía: Cơ

quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Cơ quan lập pháp là Quốc hội, Hội đồng nhân

dân các cấp. Các cơ quan này ban hành pháp luật và các quy định để tạo ra kkung

và hành lang pháp lý cho các hoạt động của các tổ chức và công dân trong một

Quốc gia, một vùng lãnh thổ. Vấn đề đặt ra cho quan hệ với các nhà lập pháp là

phải tranh thủ sự đồng tình của họ, tạo ra môi trường pháp lý có lợi nhất cho hoạt

động và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Cơ quan hành pháp bao gồm Chính phủ

Trung ương và Chính quyền các cấp, tòa án, viện kiểm soát, công an. Đó là lực

lượng thực thi các đạo luật và quy định đã được ban hành. Đây là lực lượng có ảnh

hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thường xuyên của các tổ chức. Mục tiêu của quan hệ

với các nhà chức trách thực thi pháp luật tại địa phương là tạo dựng nên hình ảnh

của tổ chức và công ty một “công dân tốt” trong suy nghĩ và tình cảm của họ. Muốn

vậy các tổ chức và công ty phải có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động xã hội,

chính trị và tuân thủ các quyết định của các cơ quan công quyền.

Quan hệ với giới công quyền được thực hiện dưới nhiều cách thức và kỹ

thuật khác nhau như:

* Vận động hành lang (Lobby)

Vận động hành lang là sự gây ảnh hưởng, áp lực tới một số người hoặc một

nhóm người của một tổ chức hữu quan (liên quan) đến việc thông qua một quyết

định cần thiết của chính phủ. Lobby cần thiết khi có các ý kiến tranh luận khác nhau

về các lợi ích khác nhau, có thể trong Đảng, lãnh thổ hoặc khu vực. Trong nghị viện

cũng bao gồm các đại diện của các nhóm tranh đua về lợi ích. Sự bất đồng quan

điểm có thể lấy lại thăng bằng thông qua những biện pháp lobby chuyên nghiệp.

Các tổ chức tiến hành lobby các thành viên của nghị viện vì họ cho rằng quyền lợi

của họ phải được bảo vệ.

Lobby là một kỹ thuật PR rất quan trọng và trở thành hoạt động nghề nghiệp

37

ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động lobby thường hướng tới các cơ quan lập

pháp và thực thi pháp luật. Mục tiêu của lobby là gây ảnh hưởng đến sự ban hành

các đạo luật và quyết định của Chính phủ theo những mức độ khác nhau.

Lobby thực chất là các vận động hậu trường, ngoài hành lang nhằm tác động

đến kết quả của hoạt động trong nghị trường. Nó có thể gây ảnh hưởng đến kết quả

bỏ phiếu để thông qua một đạo luật hoặc thay đổi một đường lối, chính sách cụ thể

nào đó.

Đối với hoạt động lobby, hiện nay có hai quan điểm khác nhau, thậm chí

mang tính đối lập: quan điểm thứ nhất cho rằng hoạt động lobby là cần thiết trong

một xã hội công bằng và dân chủ; quan điểm ngược lại thì cho rằng chỉ có những

người giầu có và quyền lực mới được phép sử dụng lobby để bảo vệ quyền lợi cho

mình, điều đó sẽ tạo nên sự bất bình đẳng trong xã hội và là nguồn gốc tạo ra tham

nhũng.

Các hình thức hoạt động của lobby: công việc theo hệ thống và gây áp lực

Trường hợp thứ nhất: các nhà lobby sử dụng mối quen biết của mình liên lạc

với chính phủ hoặc các chính trị gia, các nhà chức trách của chính phủ) để đưa

thông tin có lợi và cần thiết cho khách hàng của họ tới những người có trách nhiệm

sẽ thông qua các quyết định.

Trường hợp thứ hai (gây áp lực): các chuyên gia lobby tập trung dư luận xã

hội kết hợp thông tin đại chúng để tạo áp lực. Các chuyên gia lobby có hai cách, đó

là sử dụng các công ty truyền thông đại chúng và lobby cấp cơ sở. Mục đích là để

thông tin cho xã hội biết về một vấn đề nào đó, hướng dư luận xã hội vào phía có

lợi, cần thiết cho lobby, làm sôi động các hoạt động xã hội và truyền thông đại

chúng.

Ngày nay các chuyên gia lobby không chỉ dừng lại ở các hoạt động cung cấp

thông tin hoặc gây áp lực với các cơ quan công quyền, mà họ còn tiến hành nhiều

hoạt động lobby khác như: thiết lập mối quan hệ cá nhân với đại diện chính quyền,

tham gia vào các cuộc họp của nghị viện và các bộ, tham gia vào hoạt động của các

38

nhóm soạn thảo và đánh giá các đề án của Chính phủ, tham gia vào các buổi họp

bàn về các văn bản luật của Quốc hội, các hoạt động thông qua dư luận xã hội và

phương tiện truyền thông đại chúng…

* Tham gia vào các hoạt động xã hội của địa phương

Để gây dựng niềm tin và mối quan hệ thiện cảm với giới công quyền các cấp,

hoạt động quan hệ công chúng của tổ chức còn phải chú ý đến việc tham gia vào

các hoạt động xã hội của địa phương. Điều đó không chỉ phản ánh trách nhiệm xã

hội của tổ chức và công ty, mà còn thể hiện thiện chí và tình cảm của tổ chức trước

những vấn đề xã hội đặt ra trong cộng đồng. Hình thức tham gia vào các hoạt động

xã hội cũng rất đa dạng và phong phú:

- Tham gia vào các chương trình hoạt động xã hội vì cộng đồng của địa

phương

- Tham gia vào các hoạt động từ thiện của địa phương

- Gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, xây dựng hình ảnh một tổ chức, công ty là một “công dân gương mẫu”

- Tham gia các hoạt động phong trào văn hóa - văn nghệ, thể thao của địa

phương.

* Tăng cường hoạt động giao tiếp với chính quyền và cộng đồng dân cư tại

địa bàn cư trú

Đây chính là các hoạt động lobby cơ sở mà các tổ chức và công ty phải hết

sức chú ý. Trong hoạt đọng thường xuyên của các tổ chức, chính quyền và dân cư

tại khu vực địa bàn cư trú không chỉ là nguồn cung cấp các yếu tố trong hoạt động

bình thường (lao động, điện nước, lương thực, thực phẩm…) mà còn là nguồn tiêu

thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, là môi trường sống và sinh hoạt cho các thành

viên của tổ chức. Sự ủng hộ của chính quyền và dân cư trong khu vực có ảnh hưởng

mạnh mẽ đến hoạt động lâu dài của tổ chức và công ty. Vì vậy, các nhà quan hệ

công chúng của tổ chức phải coi trọng việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ

giao tiếp với chính quyền và dân cư sở tại. Định kỳ, tổ chức cần cung cấp cho chính

quyền thông tin về tình hình hoạt động của tổ chức mình, mời các lãnh đạo của

39

chính quyền địa phương tham quan cơ sở tăng cường hoạt động giao lưu giữa hai

bên, nỗ lực các giao tiếp với cá nhân và tổ chức quần chúng địa phương, thực hiện

các chương trình liên kết, kết nghĩa và tham gia vào các hoạt động kỷ niệm, truyền

thống, lễ hội,… của địa phương.

c. Quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng dân cư

Để tranh thủ tình cảm và sự ủng hộ của cộng đồng xã hội, xây dựng hình

ảnh và thương hiệu của tổ chức, các chuyên gia quan hệ công chúng còn cần phải

chú ý đến mối quan hệ với các tổ chức hoạt động xã hội. Các tổ chức này là đại diện

cho các nhóm công chúng và triển khai các hoạt động trong cộng đồng dân cư như:

hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ, hội cự chiến binh, hội nông dân, ủy ban mặt trận Tổ

quốc… Để hoạt động, các tổ chức này thường xây dựng nên các quỹ như: quỹ bảo

trợ trẻ em nghèo, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ

khuyến học …

Việc xây dựng mối quan hệ cộng đồng trong lĩnh vực này thường được tập

trung vào hai hoạt động chủ yếu là tài trợ và từ thiện.

* Hoạt động tài trợ

Tài trợ là hoạt động cung cấp các nguồn lực vật chất và tài chính của một tổ

chwucs cho một hoạt động độc lập để đổi lấy các lợi ích mà họ mong muốn sẽ nhận

được từ chính các hoạt động đó.

Hoạt động tài trợ chính là sự phát triển của các hình thức bảo trợ trước đây.

Tuy nhiên, hoạt động tài trợ ngày nay diễn ra thường xuyên hơn và nhằm tạo ra lợi

ích cho cả hai phía, không giới hạn với một người.

Người ta có thể phân chia hoạt động tài trợ theo các loại sau:

- Tài trợ độc quyền

- Tài trợ chính, đồng tài trợ

- Tài trợ phụ

- Tài trợ từng mặt

Những dạng tài trợ chủ yếu bao gồm:

- Tài trợ cho các hoạt động thể thao

40

- Tài trợ cho các sự kiện văn hóa

- Tài trợ cho các hội nghị chuyên đề, các hội thảo khoa học

- Tài trợ cho các hoạt động giáo dục và đào tạo

- Tài trợ cho các sự kiện ở địa phương và các dịch vụ công

- Tài trợ cho các hoạt động mang tính nhân đạo

* Hoạt động từ thiện

Các hoạt động từ thiện có ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến tình

cảm của công chúng. Đó cũng là cách thức biểu hiện nét đẹp của văn hóa tổ chức.

Khác với tài trợ công tác từ thiện không nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm mới,

công ty mới hay quảng bá cho thương hiệu. Đây là hoạt động mang tính nhân văn

và đạo đức kinh doanh cao cả. Vì vây, không được làm tầm thường và thương mại

hóa các hoạt động này. Trong bản sắc văn hóa phương Đông, các hoạt động từ thiện

là xuất phát từ Tâm của người làm từ thiện, không cầu lợi nhưng có sức lan tỏa và

chinh phục mạnh mẽ.

Hiện nay có các quan điểm khác nhau về hoạt động từ thiện của tổ chức,

công ty đòi hỏi các chuyên gia về quan hệ công chúng cần phải cân nhắc tất cả các

quan điểm và tìm hướng đi trước khi thực hiện một hoạt động từ thiện cụ thể.

d. Các hoạt động quan hệ cộng đồng khác như :

* Quan hệ với giới đầu tư và tài chính

* Quan hệ với các nhà cung cấp và phân phối

41

* Quan hệ trong nội bộ ngành và đối thủ cạnh tranh

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC

TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Sao Đỏ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Đại học Sao Đỏ

Truyền thống của Nhà trường là sự kế thừa quá trình phát triển của Trường

Công nhân Cơ điện Mỏ thành lập ngày 15/5/1969 và Trường Công nhân Cơ khí Chí

Linh thành lập ngày 08/04/1975. Từ một trường dạy nghề, ra đời từ trong chiến

tranh, đến Trường Đại học Sao Đỏ hôm nay, Nhà trường đã trải qua 43 năm xây

dựng, phát triển và trưởng thành với những mốc lịch sử đáng nhớ.

Tháng 11/1969, khai giảng khóa học đầu tiên với 216 học sinh ở 7 ngành

nghề đào tạo. Trong những năm tháng chiến tranh ác liệt, thầy và trò vừa giảng dạy,

học tập vừa cùng nhân dân huyện Chí Linh đào hào, đắp ụ pháo phục vụ bộ đội ta

đánh trả máy bay Mỹ. Nhiều thầy giáo, học sinh của trường đã xung phong lên

đường vào Nam đánh giặc. Đã có đồng chí hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc,

thống nhất đất nước. Sau năm 1975, cả nước hòa bình thống nhất và đi lên chủ

nghĩa xã hội, đó là thời kì ngành dạy nghề phát triển tương đối ổn định nhưng vốn

đầu tư nhà nước cấp rất hạn chế.

Tập thể sư phạm nhà trường đã phát huy truyền thống tự lực, tự cường với

tinh thần lao động cần cù sáng tạo để tiếp tục xây dựng và phát triển. Hàng ngàn

học sinh được trường đào tạo kịp thời cung cấp lực lượng lao động có kỹ thuật cho

vùng than Đông bắc Tổ quốc.

Năm 1991, trước những yêu cầu mới trường Công nhân cơ điện Mỏ và

Trường Công nhân cơ khí Chí Linh đã được sáp nhập thành trường công nhân Cơ

điện Chí Linh. Sau 10 năm phấn đấu, nhiều lần thay đổi cơ quan chủ quản, tháng 3

năm 2001, Bộ công nghiệp đã quyết định nâng cấp thành Trường Trung học Công

nghiệp Cơ điện.

Tháng 10/2004, Bộ GD&ĐT đã quyết định nâng cấp trường lên trường Cao

đẳng mang tên là trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ.

42

Trường Đại học Sao Đỏ được thành lập theo quyết định số 376/QQĐ-TTg

ngày 24/3/2010 của Thủ thướng chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng

Công nghiệp Sao đỏ.

Ngay sau khi được nâng cấp đào tạo trường đã tích cực mở rộng quy mô đào

tạo ở mọi cấp học: Đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực, vừa đào tạo Đại học, Cao

đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề.

Ngoài ra trường còn có các hệ liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và đại học. Tích

cực mở rộng thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới theo nhu cầu của người học với

phương châm: “Đào tạo những gì xã hội cần chứ không chỉ đào tạo những gì

Trường có”. Vừa đào tạo dài hạn theo chương trình chuẩn, vừa đào tạo ngắn hạn

theo yêu cầu của các nhà máy, xí nghiệp nhằm chuẩn hóa đội ngũ công nhân. Mở

rộng địa bàn liên kết đào tạo, tiến hành liên kết với trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Hưng Yên, Học viện tài chính để mở rộng các lớp Đại học tại chức tại trường,

tạo điều kiện thuận tiện cho người học, đảm bảo quyền được học tập cao hơn cho

mọi người. Từ chủ trương đúng đắn đó quy mô đào tạo của trường từ 6.000 học

sinh sinh viên (HSSV) năm 2004 – 2005 đến năm học 2006 – 2007 quy mô đạt

12.000 HSSV và đến hôm nay dưới mái trường này đã có gần 15.000 HSSV đang

theo học ở trên 50 ngành và chuyên ngành.

Trải qua 43 năm nhà trường đã đào tạo trên 60.000 công nhân lành nghề, kỹ

thuật viên Trung cấp và cử nhân Cao đẳng đáp ứng tốt yêu cầu đòi hỏi ngày càng

cao của xã hội. HSSV tốt nghiệp tại đây luôn được các công ty, xí nghiệp sử dụng

lao động thừa nhận. Truyền thống đào tạo có chất lượng cao của trường còn được

biểu thị ở sự trưởng thành nhanh chóng của nhiều HSSV với điểm xuất phát từ

người thợ, đến nay họ đã nắm giữ những cương vị chủ chốt tại nhiều cơ quan. Chất

lượng đào tạo của trường còn được thể hiện qua các kỳ thi HS giỏi nghề toàn quốc,

quốc tế. Tại mỗi hội thi, tập thể sư phạm nhà trường đã đóng góp cho hội thi những

gương mặt tiêu biểu có thứ hạng cao, họ là những người không những làm rạng

danh cho nhà trường với bạn bè trong nước, mà còn cho cả đất nước với bè bạn

quốc tế. Trường đã có một học sinh đạt giải ba Quốc tế, 25 học sinh đạt giải nhất và

43

nhì trong các hội thi học sinh giỏi nghề cấp Quốc gia, nhiều học sinh đạt danh hiệu

học sinh Giỏi cấp ngành, cấp Tỉnh và cấp Bộ.

Qua 43 năm qua nhà trường hết sức tự hào về sự trưởng thành lớn mạnh của

đội ngũ giảng viên, giảng viên. Họ đã thật sự tâm huyết với nghề, thương yêu học

sinh, gắn bó với trường tích cực học tập và rèn luyện về mọi mặt. 10 thầy cô giáo đã

được phong tặng nhà giáo ưu tú, 3 thầy giáo được tặng huân chương lao động hạng

Ba, 19 thầy cô đạt danh hiệu giảng viên dạy giỏi cấp Quốc gia, nhiều thầy cô đạt

danh hiệu giảng viên dạy giỏi cấp ngành, cấp tỉnh.

Hiện nay, nhà trường có 02 cơ sở:

Cơ sở 1: Tổng diện tích 4.7ha, địa chỉ 24 Thái Học II – Phường Sao Đỏ - Thị

xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương, bao gồm các công trình hạng mục sau:

- Phòng học lý thuyết: 105 phòng với tổng diện tích 6.500m2. - Các xưởng thực hành: 45 phòng có diện tích 5.360m2. - Các phòng thí nghiệm: 22 phòng có diện tích 1384m2. - Phòng ngoại ngữ: 01 phòng có diện tích 60m2. - Phòng học máy tính: 30 phòng với 911 máy có diện tích 540m2. - 01 Trung tâm thư viện có diện tích 700m2, có 3400 đầu sách và 55000 cuốn

sách tham khảo.

- Ký túc xá HSSV: 48 phòng có diện tích 1680m2. - Phòng làm việc của các khoa và bộ môn có diện tích 25m2/ phòng. - Hội trường: 01 hội trường có diện tích 640m2. - Sân vận động, bãi tập có diện tích 6000m2.

Cơ sở 2: Tổng diện tích 22,1 ha, địa chỉ Thôn Ninh Chấp – Phường Thái Học

– Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương, hiện đang trong giai đoạn xây dựng, chưa tổ

chức đào tạo.

Các hạng mục công trình đã hoàn thành: - Hai nhà học lý thuyết 5 tầng (64 phòng) với diện tích 9030m2. - Xưởng thực hành (9900m2), hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp thoát

nước…

44

- Ký túc xá 10 tầng hiện đang được xây dựng.

Hiện nay, trường đang xây dựng cơ sở 2 (giai đoạn 2), nhằm đảm bảo cho cơ

sở 2 có đầy đủ cơ sở vật chất chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy, học tập và

nghiên cứu, dự kiến đưa vào sử dụng bắt đầu năm học 2012 – 2013.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường

Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sao Đỏ bao gồm có Ban Giám hiệu nhà

trường, bên dưới có các phòng ban chức năng và các khoa đào tạo, nó được thể hiện

45

trong sơ đồ dưới đây:

Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng Đào tạo Phó Hiệu trưởng Hành chính

Phòng QTĐS Phòng HCTC Phòng KHKT Phòng QLDA &HTQT Phòng Đào tạo Phòng TCKT Phòng Công tác HSSV Phòng NCKH& ĐTTX Phòng Khảo thí &ĐBCL Phòng Công tác tuyển sinh

Khoa Điện Khoa Kinh tế Khoa Cơ khí Khoa Khoa học cơ bản Khoa CN may & Giầy da Khoa Điện tử - Tin học Khoa Kết cấu Kim loại Khoa CN Thực phẩm & hoá học Khoa Du lịch & Ngoại ngữ Khoa GD chính trị & thể chất Khoa CN kỹ thuật Ôtô

CÁC LỚP HỌC SINH – SINH VIÊN

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của trường Đại học Sao Đỏ

46

Bộ máy của trường bao gồm:

Ban giám hiệu (Hiệu Trưởng, Phó hiệu trưởng đào tạo, Phó hiệu trưởng nội

chính).

Các Phòng quản lý (có 10 phòng chức năng): Phòng Công tác tuyển sinh;

Phòng Đào tạo; Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng; Phòng Kế hoạch kỹ thuật;

Phòng Nghiên cứu khoa học và Đào tạo thường xuyên; Phòng Hành chính tổ chức;

Phòng Tài chính kế toán, Phòng Quản lý dự án & quan hệ quốc tế; Phòng Quản trị

đời sống.

Các Khoa và Tổ môn: Có 11 Khoa và các Tổ môn, đào tạo trên 50 ngành và

chuyên ngành ở các bậc học Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp chuyên

nghiệp, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Ngoài ra còn có các tổ chức đoàn thể: Ban

thanh tra công nhân, công đoàn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh.

+ Ban Giám hiệu:

Gồm một Hiệu trưởng và hai Hiệu phó, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý

đào tạo và hành chính, điều hành các hoạt động của trường.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng được ghi trong quy chế của cán bộ

công chức nhà nước và của Bộ GD&ĐT, Bộ công nghiệp ban hành.

Nhiệm vụ của các Hiệu phó do Hiệu trưởng phân công

+ Các Phòng chức năng

Các phòng ban chức năng và các khoa đào tạo, có chức năng tham mưu và

thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập, đồng thời phối hợp với các đơn vị

khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quy định chức năng của từng đơn vị, đã

được Bộ công nghiệp duyệt.

- Phòng Đào tạo:

Tham mưu cho Ban Giám Hiệu về phương hướng, mục tiêu, phát triển quy

mô đào tạo, cơ cấu chương trình đào tạo, quản lý và chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện

quy chế đào tạo, các vấn đề liên quan đến quá trình quản lý đào tạo: Thực hiện

chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo (Thi, kiểm tra, tốt nghiệp). Tham mưu cho

47

Hiệu trưởng mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, liên kết , liên

doanh...

- Phòng Hành chính Tổ chức:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về tuyển dụng lao động, phương thức quản lý và

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân lực, chế độ chính sách, lập và thực hiện kế hoạch

bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các bộ giảng dạy và cán bộ quản lý, thực hiện

nhiệm vụ văn phòng, quản lý văn thư lưu trữ.

- Phòng Tài chính Kế toán:

Tham mưu cho Ban giám Hiệu về quản lý tài chính, ngân sách Nhà nước, các

nguồn thu nhập của Trường theo quy chế tài chính, do Bộ Tài chính ban hành và

quy chế trường Đại học Sao Đỏ có sự quản lý của Bộ Công thương. Thực hiện việc

lập dự toán, quyết toán thu chi theo năm kế hoạch. Sử dụng hiệu quả, đúng mục

đích các nguồn thu, chi phục vụ cho đào tạo và phát triển Nhà trường.

- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc lập và thực hiện kế hoạch của nhà

trường theo năm kế hoạch, triển khai kế hoạch mua sắm, sửa chữa trang thiết bị

phục vụ cho đào tạo, sản xuất của trường. Kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch

của các đơn vị và cá nhân, tổng hợp đánh giá thi đua hàng tháng, quý, năm, năm

học của toàn trường và từng đơn vị.

- Phòng Công tác học sinh, sinh viên:

Tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục

HSSV, thực hiện việc giáo dục chính trị tư tưởng đầu khoá học.

Tổ chức quản lý học sinh, sinh viên nội ngoại trú, phân tích đánh giá việc rèn

luyện phẩm chất đạo đức của từng HSSV theo tháng, học kỳ, năm học và khoá học.

Lập hồ sơ xét cấp học bổng và giải quyết các chế độ chính sách với HSSV.

- Phòng NCKH và Đào tạo thường xuyên:

Tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường về công tác nghiên cứu khoa học

và đào tạo thường xuyên (bổ túc, tại chức, đào tạo lại, ngắn hạn...) ở trong và ngoài

trường.

48

Thực hiện nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học,

ứng dụng khoa học trong giảng dạy, học tập ở các phòng, khoa, tổ chức đánh giá

công trình khoa học được ứng dụng. Phối hợp với các cơ sở sản xuất để tổ chức

đào tạo đổi nghề, đào tạo cập nhật kiến thức với các loại hình tại chức, ngắn hạn...

- Phòng Quản lý Dự án & Hợp tác Quốc tế:

Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác lập, quản lý và triển khai các dự án

đầu tư phát triển nhà trường, hoạt động đối ngoại và hợp tác với các tổ chức trong

nước và quốc tế. Nhằm mở rộng quy mô và các loại hình đào tạo, ứng dụng khoa

học và công nghệ trong đào tạo, sản xuất, NCKH, đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà

trường

- Phòng Quản trị Đời sống:

Tham mưu cho Hiệu trưởng và thực hiện các nhiệm vụ: Công tác quản trị,

cung ứng vật tư, thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ các công trình xây dựng, vật

kiến trúc. Đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khoẻ,

quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần của CBCNV và HSSV trong nhà

trường.

- Phòng Công tác Tuyển sinh:

Phòng hiện có 7 cán bộ chuyên trách về hoạt động tuyển sinh. Có chức năng

tham mưu cho Hiệu trưởng và triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển sinh,

tiếp thị tuyển sinh. Lập và thực hiện kế hoạch thi tuyển, xét tuyển sinh trực tiếp.

Giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động choHSSV tốt nghiệp và đang

theo học tại trường.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng:

Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng thực hiện công tác

thanh tra đào tạo; khảo thí, đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục trong Trường

Đại học Sao Đỏ; sử dụng hệ thống quản lý chất lượng QMS ISO 9001 – 2008 như

là phương tiện, công cụ để đảm bảo chất lượng.

+ Các khoa đào tạo và tổ môn trực thuộc:

Có nhiệm vụ triển khai và trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo theo ngành

49

học, môn học mà khoa, tổ môn phụ trách theo tiến độ của nhà trường. Hiện nay toàn

trường có 11 khoa: Khoa Cơ khí chế tạo, Khoa Kết cấu kim loại, Khoa Điện, Khoa

Công nghệ kỹ thuật Ô tô, Khoa Điện tử Tin học, Khoa Kinh tế, Khoa Công nghệ

Dệt may, Khoa Khoa học cơ bản, Khoa Du lịch & Ngoại ngữ, Khoa giáo dục chính

trị & thể chất, Khoa Công nghệ hoá thực phẩm.

+ Trung tâm và các đội sản xuất:

- Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ công nghiệp:

Thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ, dịch vụ chuyển giao công nghệ

mới, hoạt động sản xuất dịch vụ phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường. Trung

tâm được chia ra 6 đội hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ và hoạt động sản

xuất độc lập theo cơ chế khoán của Trường.

- Đội xây lắp cơ điện:

Thực hiên nhiệm vụ sửa chữa các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong

nhà trường, sửa chữa Cơ, Điện đảm bảo cho mọi hoạt động đào tạo và sinh hoạt của

Trường.

+ Các tổ chức chính trị, đoàn thể quần chúng:

- Tổ chức Đảng của Trường gồm có 200 đảng viên, 15 đảng uỷ viên, 5

thường vụ, một Bí Thư Đảng Uỷ, hai Phó Bí Thư, có 13 chi bộ. Đảng bộ trực thuộc

huyện uỷ Chí Linh

- Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh của trường

dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Đảng Uỷ, các tổ chức này hoạt động độc

lập theo điều lệ của từng tổ chức.

2.2. Thực trạng hoạt động PR trong công tác tuyển sinh trường Đại học Sao Đỏ

2.2.1. Hoạt động PR nội bộ

a. Truyền thông nội bộ

Để phục vụ cho công tác tuyển sinh nói riêng và các hoạt động đào tạo của

nhà trường nói chung, Trường Đại học Sao Đỏ đã sử dụng các phương tiện truyền

thông nội bộ rất phong phú và đa dạng như:

50

* Các phương tiện in ấn

Nhà trường đã rất chú trọng trong việc xuất bản tạp chí Nghiên cứu khoa học

của Trường Đại học Sao Đỏ. Cung cấp thông tin thường xuyên cho giảng viên

giảng viên và HSSV về các hoạt động của trường. Khuyến khích giảng viên học

sinh trong trường tham gia viết bài để đăng trên tạp chí. Coi trọng khâu kiểm duyệt

và thiết kế tạp chí cho bắt mắt. Tích cực gửi tạp chí đến nhiều đối tượng công chúng

khác nhau như các trường cấp 3 trong tỉnh. Vì vậy mà mọi chủ chương chính sách

về công tác tuyển sinh cũng như các hoạt động của nhà trường luôn luôn được phổ

biến một cách kịp thời nhất tới các em HSSV trong và ngoài trường và các cán bộ,

giảng viên.

Ngoài ra, trong những năm gần đây trường đã dành rất nhiều chi phí cho việc

in ấn, phát hành quyển thông tin tuyển sinh và sổ tay sinh viên các ngành, các bậc

học của các kỳ học để các em HSSV có thể chủ động thông tin đào tạo của nhà

trường giáo trình và tài liệu học tập, các ấn phẩm, kỷ yếu, lịch tường, sách vở cho

HSSV… Trên các ấn phẩm đều có các hình ảnh hoạt động của nhà trường.

* Mạng Internet nội bộ

Nhà trường đã chú trọng đầu tư xây dựng mạng internet nội bộ với hệ thống

wifi phủ sóng toàn trường nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động đào tạo và nhu cầu

tra cứu, tìm hiểu thông tin, tài liệu của HSSV. Ngày nay, internet là một công cụ

không thể thiếu trong đời sống, nó giúp cho chúng ta tìm hiểu kiến thức, giúp mọi

người biết đến nhau và gắn kết nhau hơn. Từ ý nghĩa đó Trường Đại học Sao Đỏ đã

xây dựng được website riêng của mình với thiết kế và quản lý trang web rất chuyên

nghiệp. Mọi hoạt động và thông tin về nhà trường đều được đưa lên trang web thu

hút được sự chú ý từ phía công chúng. Nhờ vậy mà kết nối được giữa HSSV với

nhà trường và các cơ quan truyền thông báo chí. Cổng diễn đàn sinh viên Đại học

Sao Đỏ là nơi mà HSSV có thể tự do bày tỏ quan điểm và giao lưu kiến thức. Đây

cũng là kênh thông tin hiệu quả để các đối tượng công chúng quan tâm đến trường

có thể tìm hiểu.

* Các bảng thông báo: Nhà trường đã đặt rất nhiều các bảng thông báo trong

51

khuôn viên trường, trước các phòng, khoa và các khu vực đào tạo để thông báo các

thông tin cần thiết nhất cho giảng viên, cán bộ công nhân viên và học sinh, sinh viên.

Bên cạnh đó các bảng thông báo cũng là nơi mà các khoa quảng bá hình ảnh của

khoa về những thành tích, các hoạt động phong trào... để thu hút sự quan tâm của

học sinh, sinh viên nhằm phục vụ tốt cho hoạt động tuyển sinh của các khoa nói

riêng và của Nhà trường nói chung.

* Nhà trường vẫn tiến hành các buổi phát thanh thường xuyên trên hệ thống

loa truyền thanh của Nhà trường để cung cấp thông tin về Nhà trường nhằm giúp

quá trình truyền thông đến công chúng nội bộ hiệu quả hơn.

b. Giao tiếp và tổ chức sự kiện nội bộ

- Họp phân tích chất lượng hàng tháng giữa lãnh đạo nhà trường cùng các

phòng quản lý họp với toàn thể giảng viên, giảng viên các khoa một lần để kiểm tra

đánh giá những việc đã làm được và chưa làm được hoặc chất lượng hiệu quả công

việc chưa cao, kịp thời tìm ra nguyên nhân thiếu sót và tồn tại cùng với những khó

khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để sớm có biện pháp khắc phục.

Qua cuộc họp đó các giảng viên có thể đưa ra các ý kiến và đề nghị về công tác đào

tạo, công tác quản lý giáo dục học sinh- sinh viên, cơ sở vật chất phục vụ cho đào

tạo, công tác đời sống, công tác quản lý... Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng

đào tạo và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị và mỗi cá nhân trong khoa.

- Các cuộc hội thảo: Nhà trường cũng thường tổ chức các buổi hội thảo

chuyên đề với thành phần tham gia không chỉ giới hạn là CBGV trong trường mà

còn mời cả các trường đại học khác và các nhà nghiên cứu tham gia, cùng với các

cơ quan báo chí, truyền hình… Ngày 16/12/2011, nhà trường đã tổ chức thành công

hội thảo nghiên cứu khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học, Cao

Đẳng” tại khách sạn Sao Đỏ. Về dự hội thảo có hơn 150 đại biểu là các giáo sư, tiến

sỹ đầu ngành về phương pháp giảng dạy đại học, các giảng viên của các trường đại

học cao đẳng trong khối thi đua Tỉnh Hải Dương cùng toàn thể cán bộ chủ chốt của

Trường Đại Học Sao Đỏ.

- Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường với đại biểu HSSV hàng quý:

52

Trong hoạt động giảng dạy, nhà trường xác định là phải lấy người học làm trung

tâm. Vì vậy, để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh, sinh viên và cũng để

phát huy quyền dân chủ học đường, tạo cơ hội cho các em học sinh, sinh viên được

đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường, hàng quý trong tất cả các năm nhà trường

đều tổ chức “Hội nghị đối thoại giữa đại biểu HSSV với đại diện lãnh đạo nhà

trường”. Về dự hội nghị bao gồm có đại biểu của tập thể các lớp - chi đoàn trong

trường, đại diện ban giám hiệu nhà trường và trưởng các đơn vị, phòng khoa trong

nhà trường. Tại hội nghị, đại biểu học sinh, sinh viên sẽ trực tiếp đối thoại với ban

lãnh đạo nhà trường, các em được đặt câu hỏi về những vấn đề mình thắc mắc hoặc

nêu các ý kiến mang tính chất đóng góp, xây dựng cho nhà trường. Hoạt động này

không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng và phát triển nhà trường

mà nó còn giúp cho lãnh đạo nhà trường và HSSV trong trường hiểu nhau hơn, tạo

sự gần gũi giữa lãnh đạo nhà trường với các em HSSV, từ đó xây dựng hình ảnh tốt

đẹp của nhà trường.

- Các câu lạc bộ, các nhóm hội do nhà trường hoặc do các em sinh viên tự tổ

chức: Hội đồng Đại biểu Học sinh, sinh viên; Đội Thanh niên Xung kích Nhà

trường và Các khoa; Câu lạc bộ Văn hóa Sinh viên; Nhóm Thiện nguyện Tay chung

tay; Câu lạc bộ Ghita - Âm nhạc; Các Câu lạc bộ thể thao (Bóng đá, bóng chuyền,

bóng bàn, cầu lông, cờ vua...); Câu lạc bộ Khởi nghiệp Khoa Kinh tế; Diễn đàn

Sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ; Câu lạc bộ Phát thanh Thanh niên; Câu lạc bộ

Robocon Sao Đỏ; Câu lạc bộ Những nhà nghiên cứu trẻ… Các câu lạc bộ không chỉ

thu hút các sinh viên trong trường tham gia hoạt động mà còn thu hút nhiều đối

tượng bên ngoài nhà trường, những hoạt động này giúp cho các em HSSV có một

sân chơi lành mạnh, bổ ích sau những giờ học và giúp các em thêm gắn bó với

trường, lớp, thầy cô hơn.

- Tổ chức các cuộc thi trong Nhà trường: Hội thi HSSV giỏi môn học cấp

khoa, cấp trường; Hội thi Robocon cấp trường để chuẩn bị cho vòng thi cấp quốc

gia. Bên cạnh đó Nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, hội thi báo

mạng, hoạt động văn nghệ thể thao nhân các ngày lễ 20/11, lễ khai giảng năm

53

học…

- Nhà trường đã dành một khoản kinh phí thỏa đáng để hỗ trợ và khuyến

khích giảng viên đi nghiên cứu sinh, học cao học. Tạo điều kiện cho các giảng viên

nâng cao trình độ chuyên môn qua việc mở các lớp học tại trường như: Tập huấn

đầu năm; nghiệp vụ sư phạm,…

c. Xây dựng văn hóa trong Nhà trường

Văn hoá còn là việc định hướng các hành vi nội bộ của nhà trường nhằm

đảm bảo thành công cho Trường Đại học Sao Đỏ. Vì vậy không thể không thiết lập

văn hoá cho Nhà trường, đặc biệt là vấn đề xây dựng văn hoá ứng xử, trang phục,

cách bài trí trong môi trường học tập trong trường được ban lãnh đạo rất quan tâm.

Thường xuyên có các chương trình tuyên truyền và giáo dục HSSV qua các buổi

thảo luận về kỹ năng mềm về chủ đề văn hoá học đường, tôn sư trọng đạo. Tạo mối

liên kết giữa lãnh đạo và giảng viên, giảng viên với giảng viên, giảng viên với

HSSV, giữa học sinh- sinh viên và học sinh- sinh viên cần phải ứng xử có văn hóa

ngay trong cách xưng hô và chào hỏi, qua đồng phục của sinh viên học sinh các

khoa...Vì vậy mà đã giúp tạo dựng được một hình ảnh đẹp về nhà trường nhận được

sự tôn trọng yêu mến từ nhiều đối tượng công chúng.

Bên cạnh việc xây dựng văn hóa ứng xử trong Nhà trường thì việc xây dựng

sự đoàn kết tập hợp của các cá nhân, khi có sự tin tưởng và cùng hướng tới mục

đích chung, mục đích của cả giảng viên và lãnh đạo trong Nhà trường thể hiện

thông qua các lợi ích về lương bổng và tiền ăn ca và thưởng theo hiệu quả công việc

theo A,B,C hàng tháng.

Thực hiện quy chế hành chính giáo vụ về việc chuẩn bị giáo án đề cương, sử dụng

khai thác thiết bị đồ dùng dạy học và giờ lên lớp là một quy chế quan trọng không thể

thiếu nhằm xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong việc tuân

thủ các quy định về thời giờ làm việc và chấp hành đúng quy chế hành chính giáo vụ,

đồng thời yêu cầu mọi cán bộ, giảng viên phải nghiêm túc thực hiện đúng quy định về

văn hóa trong nhà trường, thường xuyên có trách nhiệm cập nhật kiến thức, nâng cao

trình độ chuyên môn, có trách nhiệm cao trong giải quyết công việc; nghiêm túc chấp

54

hành sự chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo nhà trường.

Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên bằng tổ chức các hội

thảo với nhiều chủ đề khác nhau như: “Chất lượng đào tạo Trường Đại học Sao Đỏ-

Thực trạng giải pháp” tại 37 tổ môn và 11 khoa và toàn trường, hội thảo khoa học

như: “Đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học, Cao đẳng” đáp ứng nhu cầu xã hội

trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, bên cạnh đó nhà trường còn

tạo điều kiện cho các thầy cô học thạc sỹ và các thầy cô nghiên cứu sinh trong và

ngoài nước, Nhà trường còn tổ chức các lớp học tại trường để nâng cao trình độ

chuyên môn cho các thầy cô giáo thuộc các ngành các khoa khác nhau như: Các

chuyên đề về lập trình ứng dụng phần mềm thiết kế; Nghiệp vụ Kế toán, tài chính –

Nhà trường; Khởi nghiệp kinh doanh, tổ chức hội thi giảng viên dạy giỏi vào tháng

5 hàng năm tại trường và sau đó chọn ra các giảng viên để thi cấp tỉnh cấp quốc gia.

Từ những hoạt động trên đã giúp cho chất lượng của đội ngũ giảng viên ngày càng

được nâng cao, khẳng định được danh tiếng cũng như vị thế của nhà trường với

công chúng.

Để kích thích, động viên cán bộ, giảng viên phấn khởi, hăng say trong công

tác giảng dạy, Nhà trường hàng năm tổ chức cho cán bộ, giảng viên đi tham quan,

nghỉ mát qua đó cũng trau dồi kiến thức hiểu biết để phục vụ cho công tác giảng

dạy.

Có thể thấy PR nội bộ đóng góp một phần không nhỏ trong việc quảng bá

thương hiệu của Trường Đại học Sao Đỏ, không chỉ có ý nghĩa khuếch trương

thương hiệu đối với công chúng bên ngoài Nhà trường mà nó còn có ý nghĩa vô

cùng quan trọng thông qua hoạt động PR nội bộ để tạo mối quan hệ khăng khít, xây

dựng văn hóa môi trường học tập và làm việc tốt nhất cho giảng viên, giảng viên và

sinh viên của trường.

2.2.2. Quan hệ báo chí

Trong những năm qua, Trường Đại học Sao Đỏ đã rất tích cực trong việc

thiết lập mối quan hệ với các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông để chuyển tải

các hoạt động của Nhà trường đến rộng rãi công chúng. Trường có quan hệ thân

55

thiết với các tờ báo như báo Dân trí, báo Hải Dương, báo 24h.com; Đài truyền hình

Việt Nam, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC, Đài phát thanh và truyền hình Hải

Dương, Đài phát thanh và truyền hình Quảng Ninh, Đài phát thanh và truyền hình

Hưng Yên, Đài phát thanh và truyền hình Bắc Giang, Đài phát thanh và truyền hình

Thái Bình.

Tuy nhiên các hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc đăng các thông tin

tuyển sinh của trường mà thôi. Vì thế mà vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả của

hoạt động PR với báo chí. Cái quan trọng trong quan hệ với báo chí là để giúp nhà

trường tạo được dư luận tốt với xã hội và tranh thủ được sự ủng hộ của các nhà làm

luật, các thành viên của chính phủ và các nhóm công chúng liên quan khác. Nhà

trường chưa có được những bài viết mang tính xã hội, vì quyền lợi của công chúng.

Chưa có khả năng tạo sức hút đối với độc giả của các báo, chưa gây được sự chú ý

có định hướng đối với những nhóm công chúng của nhà trường.

Đây là hoạt động chỉ cần với chi phí thấp, nhưng nhà trường đã chưa tận

dụng được những ưu điểm nổi bật của việc làm PR qua báo chí đó là cần có được

những bài viết hay để tự ban biên tập các báo sẽ lựa chọn các bài đó để đăng.

Nhận thấy xu hướng thời đại công nghệ số, các thông tin thường được tìm

kiếm trên mạng nên nhà trường đã tiến hành đưa các thông tin giới thiệu, quảng cáo

về trường lên các trang báo trực tuyến. Nhà trường quảng cáo hình ảnh và đăng

thông tin tuyển sinh trên các trang web có số lượng truy cập lớn, đặc biệt là các

trang được các em học sinh sắp thi đại học quan tâm như: nhungdieucanbiet.edu.vn;

dantri.com.vn; baomoi.vn; cactruongdaihoc.com; tuyensinhtructuyen.com;

56

24h.com.vn…

Bảng 2.1. Quan hệ báo trí và truyền thông của Trường Đại học Sao Đỏ

TT Tiêu chí Đvt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Số lượt quảng cáo, tuyên truyền

1 Lượt 150 135 115 trên truyền hình, truyền thanh,

báo giấy, báo điện tử...

Số lượng các cơ quan truyền Cơ 36 12 12 2 thông quan

3 Số địa phương Tỉnh 12 06 06

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác từ 2010 – 2012)

Qua bảng thống kê có thể thấy, số lượng các cơ quan truyền thông mà Nhà

trường thiết lập mối quan hệ ngày càng giảm qua các năm, từ năm 2010 đến năm

2012 Nhà trường chỉ thiết lập quan hệ mật thiết và lâu dài với 12 đài phát thanh

truyền hình trên địa bàn 6 tỉnh thân cận, là những địa phương được coi là thị trường

đầu vào tuyển sinh truyền thống như Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang,

Quảng Ninh, Hưng Yên.

Ngoài việc quảng cáo tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng,

Trường Đại học Sao Đỏ còn tổ chức giao lưu tư vấn mùa thi trên Đài truyền hình

Hải Dương và truyền hình của 5 tỉnh lân cận (Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang,

Quảng Ninh, Hưng Yên) với chủ đề: “Con đường lựa chọn”. Tư vấn tuyển sinh

trên kênh VTV2 Đài truyền hình Việt Nam...

2.2.3. PR cộng đồng

- Mối quan hệ với các trường THPT và TTGDTX: Định kỳ tổ chức gặp mặt

đầu xuân với Hiệu trưởng, Giám đốc, cán bộ tuyển sinh của 332 trường THPT và

TTGDTX tạo mối quan hệ hợp tác nhằm biến mỗi cán bộ tuyển sinh các trường

THPT và TTGDTX là cộng tác viên của nhà trường trong việc tư vấn hướng nghiệp

tuyển sinh.

- Mối quan hệ với gia đình HSSV: Phối hợp chặt chẽ với gia đình và cơ quan

chính quyền địa phương trong việc quản lý HSSV, thường xuyên liên lạc với gia

đình HSSV. Cuối mỗi kỳ, nhà trường gửi thư, kết quả học tập và tờ rơi về thông tin 57

tuyển sinh tới từng gia đình của mỗi HSSV. Cuối năm, khi sinh viên nghỉ tết về, nhà

trường đều gửi thư chúc tết, lịch tết và quà tết về cho gia đình các em HSSV, đồng

thời nhà trường còn phát tờ rơi để các em về địa phương quảng cáo tuyển sinh tại

địa phương mình. Sau đó, các em lên học sẽ báo cáo lại kết quả quảng cáo tuyển

sinh và nhà trường căn cứ vào kết quả đó sẽ có hình thức tuyên dương khen thưởng

với những em sinh viên tích cực trong hoạt động quảng cáo tuyển sinh. Bên cạnh đó,

nhà trường cũng thường xuyên tổ chức hội nghị giữa nhà trường và gia đình trong

công tác quản lý giáo dục HSSV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Mối quan hệ với các em học sinh THPT và TTGDTX: Nhà trường tổ chức

tư vấn mùa thi đối với học sinh khối 12 ở các địa bàn trọng điểm: Hải Dương, Bắc

Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình.

- Mối quan hệ với các sinh viên đã tốt nghiệp: Khi các sinh viên lên nhận

bằng tốt nghiệp Nhà trường đều làm phiếu khảo sát về tình trạng việc làm của các

em để có những biện pháp hỗ trợ các em sau khi đã tốt nghiệp về các thông tin

tuyển dụng của các doanh nghiệp.

- Mối quan hệ với các doanh nghiệp: Nhà trường thường xuyên liên hệ và

hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà máy sản xuất để các doanh nghiệp tài trợ,

giúp đỡ về cơ sở vật chất cho nhà trường và để sinh viên của trường có điều kiện đi

thực tế, thực tập nâng cao tay nghề và có cơ hội việc làm cho sinh viên, cũng là để

khẳng định chất lượng đào tạo của nhà trường với các doanh nghiệp. Nhà trường đã

xây dựng được mối quan hệ mất thiết với các công ty, nhà máy trên địa bàn tỉnh và

các tỉnh lân cận như: Công ty Nhôm Đông Á (Chí Linh), Công ty May Tinh Lợi

(Nam Sách), Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch (Kinh Môn), Nhà máy Nhiệt điện Phả

Lại (Chí Linh), Tập đoàn Hồng Hải (Bắc Ninh)…

- Mối quan hệ với các cơ sở đào tạo khác: Để mở rộng quy mô đào tạo, thu

hút nhiều người học, Nhà trường còn tổ chức các hình thức đào tạo liên kết với các

trường khác như: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Đại học Thái Nguyên, Học

viện Tài chính…Ngoài ra, trong quá trình phát triển mở rộng quy mô, nhà trường đã

58

thiết lập mối liên kết với nhiều cơ sở đào tạo: Cơ sở đào tạo ở TTGDTX Lạng Sơn,

cơ sở đào tạo ở Phú Thọ, Đà Nẵng, Điện Biên, Nam Định… Thông qua các cơ sở

này, nhà trường đã quảng bá rộng hơn nữa tên tuổi, hình ảnh và khẳng định uy tín,

chất lượng đào tạo của trường. Không chỉ liên kết trong nước, nhà trường còn liên

kết với cả trường Đại học Bách Khoa Quế Lâm – Trung Quốc để đào tạo các ngành

kinh tế, kỹ thuật, ngôn ngữ Trung Quốc theo mô hình 2+2 (2 năm học ở trường Đại

học Sao Đỏ, 2 năm học ở trường Đại học Bách Khoa Quế Lâm).

Muốn tạo được mối quan hệ tốt đẹp với các nhóm công chúng trên Trường

Đại học Sao Đỏ đã có các hoạt động sau:

* Tham gia các gameshow trên truyền hình: Nhà trường luôn tạo điều kiện

cho sinh viên trong trường được tham gia các cuộc thi như: Robocon, shipcom, các

gameshow dành cho sinh viên (rung chuông vàng, SV 2012), cuộc thi tay nghề của

Bộ Công thương và tay nghề ASEAN… Thông qua các cuộc thi này sẽ giúp các em

sinh viên năng động, sáng tạo và nâng cao trình độ hơn, đồng thời cũng góp phần

quảng bá hình ảnh nhà trường. Đội tuyển Robocon của nhà trường được huấn luyện

vào đầu tư rất nhiều, do vậy nhiều năm liền đội tuyển Robocon của trường đều được

lọt sâu vào các vòng thi bên trong.

* Sinh viên tham gia các hoạt động cộng đồng: Trong trường, tổ chức Đoàn

thanh niên hoạt động rất sôi nổi và tích cực. Đoàn thường xuyên tổ chức các hoạt

động phong trào cho các đoàn viên như giao lưu với các trường khác, đi tình

nguyện ở các địa phương. Đoàn thanh niên còn đưa các bạn sinh viên tình nguyên

lên các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái… Để làm đường giao thông

cho nhân dân địa phương. Các hoạt động phong trào của nhà trường rất được lãnh

đạo nhà trường quan tâm và chỉ đạo.

Nhà trường đã tổ chức và tham gia nhiều chương trình giao lưu văn nghệ,

thể thao với các trường khác. Vào mỗi dịp ngày lễ hoặc kỷ niệm, các hoạt động

phong trào thi đua, văn nghệ chào mừng đều được lãnh đạo nhà trường quan tâm và

sát sao chỉ đạo thực hiện. Hai dịp lễ lớn nhất của trường gần đây là lễ kỷ niệm 40

năm thành lập trường vào tháng 12 năm 2009 và lễ chào mừng thành lập trường Đại

59

học Sao Đỏ vào tháng 5 năm 2010 đã được nhà trường tổ chức với quy mô rất lớn,

với nhiều hoạt động chào mừng. Các câu lạc bộ trong trường do các bạn sinh viên tổ

chức còn lập các website riêng để đăng tải các hoạt động và thu hút thành viên tham

gia. Do vậy, các thành viên tham gia vào những câu lạc bộ này không chỉ có sinh

viên trong trường mà còn có cả các thành viên bên ngoài, trong đó có cả các em học

sinh. Qua những câu lạc bộ này, hình ảnh các anh chị sinh viên trường Đại học Sao

Đỏ trở thành mơ ước của các em học sinh.

* Hoạt động tài trợ sự kiện: Do hạn chế về tài chính nên hoạt động tài trợ sự

kiện của nhà trường còn rất ít, chủ yếu là tài trợ cho các hoạt động của đoàn thanh

niên khi tham gia các sự kiện của địa phương. Để tham gia các hoạt động từ thiện,

chủ yếu là nhà trường tổ chức phát động việc gây dựng và ủng hộ các quỹ từ thiện

để CBGV và HSSV trong trường tham gia. Nhà trường cũng luôn quan tâm đến đời

sống của sinh viên, mỗi lớp học có một giảng viên chủ nhiệm để quan tâm sát sao

tới việc học tập và rèn luyện của các HSSV. Có chế độ học bổng cho các em sinh

viên có thành tích cao trong học tập, các em sinh viên nghèo vượt khó.

*Tư vấn tuyển sinh: Hoạt động PR tích cực nhất mà trường thực hiện là hoạt

động đi tư vấn tuyển sinh. Hàng năm, trước mỗi kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao

đẳng, trong khoảng thời gian các em học sinh lớp 12 chuẩn bị làm hồ sơ thi Đại học,

Phòng Công tác Tuyển sinh của Trường sẽ tiến hành lên kế hoạch tư vấn tuyển sinh.

Phòng sẽ căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh của năm đó để soạn thảo tài liệu hướng

dẫn tư vấn tuyển sinh. Sau đó, phòng lên kế hoạch các trường sẽ đi tư vấn và chọn

những giảng viên, giảng viên và sinh viên ưu tú để đi tập huấn tư vấn tuyển sinh.

Mùa tư vấn tuyển sinh của trường sẽ diễn ra vào khoảng thời gian trước và sau nghỉ

Tết Nguyên đán, Nhà trường thành lập nhiều đoàn đi tư vấn tuyển sinh theo từng

địa bàn, khu vực. Những năm gần đây, vùng tư vấn tuyển sinh của Trường ngày

càng được mở rộng, trước đây Trường chỉ đi tư vấn tuyển sinh ở các trường THPT

trong tỉnh và một số tỉnh lân cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên. Năm học

này, trường đã mở rộng địa bàn đi tư vấn tuyển sinh đến cả các trường ở Móng Cái,

Hoành Bồ, Tiên Yên, Ba Chẽ (Quảng Ninh) và vào đến cả các tỉnh miền Trung như

60

Thanh Hóa, Nghệ An. Đặc biệt, nhà trường sẽ ưu tiên cho các thầy cô và các em

sinh viên được về tại quê hương mình, về lại trường THPT trước đây mình đã từng

học tập để tư vấn tuyển sinh.

Tham gia hoạt động tư vấn tuyển sinh không chỉ có các giảng viên, giảng

viên và các HSSV đi theo đoàn tư vấn tuyển sinh, mà mỗi thành viên trong trường,

từ các cán bộ viên chức, giảng viên đến các em HSSV đều tích cực tham gia. Trước

khi về nghỉ tết, nhà trường phát tờ rơi cho tất cả HSSV để khi về nghỉ tết tại địa

phương có thể giới thiệu về Trường và các ngành nghề mà Trường đào tạo. Bằng

nhiều hình thức khuyến khích, nhà trường đã tạo động cơ cho các thầy cô giáo và

các bạn sinh viên tích cực hoạt động quảng cáo tuyển sinh trong thời gian nghỉ tết.

Thậm chí có người về lại trường THPT cũ để phát tờ rơi, có người nhờ loa phát

thanh của địa phương đọc thông báo tuyển sinh của trường.

Bảng 2.2. Kết quả tư vấn tại các trường THPT

TT Hình thức tổ chức ĐVT 2010 2011 2012

1 Tư vấn mùa thi cho học sinh khối 12 Trường 383 740 338

2 Tư vấn tại Hội nghị phụ huynh Trường 152 320 102

Tổ chức gặp mặt đầu xuân với lãnh đạo các Trường 320 332 300 3 trường

4 Đón tiếp đoàn thăm quan Đoàn 21 20 20

(Nguồn: Báo cáo tổng kết trong Hội nghị cán bộ công chức từ 2010 – 2012)

Qua bảng số liệu có thể thấy số lượng các trường THPT mà Trường Đại học

Sao Đỏ tiến hành tư vấn tuyển sinh giảm 402 trường (năm 2011 so với năm 2012).

Lý do chính là Nhà trường đã xác định được địa bàn nào là thị trường mục tiêu

chính trong công tác tuyển sinh, nếu tiếp tục tư vấn đại trà không những tốn kém về

chi phí mà còn gây loãng thông tin về trường.

Hoạt động tư vấn tuyển sinh đã góp phần rất lớn vào việc quảng bá hình ảnh

của nhà trường, nhờ có hoạt động quảng cáo tuyển sinh, nhiều em học sinh hiểu biết

về trường, các ngành nghề đào tạo của Trường và những lợi thế khi học tại Trường

(70% các em học sinh ở những vùng xa trường như: Hà Nam, Nam Định, Ninh

Bình, Thanh Hóa, Nghệ An… Cho biết các em biết đến tên Trường là do Trường về 61

tận nơi tư vấn tuyển sinh). Do đó mà các em đã nộp hồ sơ dự thi và học tại Trường.

*Hội chợ việc làm

Hoạt động hội chợ không chỉ có tác dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh, mà còn phát huy tác dụng đối với cả các cơ quan, tổ chức khác như các

trường Đại học, Cao đẳng. Các trường Đại học, Cao đẳng không chỉ tổ chức hoạt

động hội chợ với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, mà còn có những hội chợ

chuyên về giáo dục để các trường có cơ hội quảng bá hình ảnh và các hoạt động đào

tạo của nhà trường tới “khách hàng”.

Do đặc thù của Trường là đóng trên địa bàn một tỉnh lẻ các hoạt động kinh tế,

văn hóa – xã hội diễn ra không sôi động như các thành phố lớn nên sinh viên ở đây

cũng ít cơ hội được tham gia các hoạt động giúp ích cho công việc của mình sau

này. Để tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế và tìm kiếm việc

làm, hàng năm Nhà trường đều tổ chức một số buổi hội chợ việc làm cho các doanh

nghiệp và sinh viên trong Trường giao lưu, gặp gỡ. Hội chợ là cơ hội để doanh

nghiệp quảng bá hình ảnh với nhà trường, với sinh viên và để doanh nghiệp tìm

kiếm nguồn nhân lực tài năng từ Nhà trường. Hội chợ việc làm cũng là nơi để sinh

viên của Trường thể hiện năng lực, trí tuệ của mình, từ đó có cơ hội để tìm cho

mình việc làm tốt khi ra trường. Tuy nhiên, hội chợ việc làm trong Trường mới chỉ

có sự tham gia của các công ty trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận chứ chưa thu

hút được nhiều công ty từ nhiều vùng trên địa bàn cả nước đến tham dự.

Không chỉ tổ chức các hội chợ trong Trường, Trường cũng tham gia vào một

số hội chợ triển lãm giáo dục và các chương trình khác có liên quan. Thông qua các

hội chợ này, trường được gặp gỡ các bậc phụ huynh và các em học sinh để tư vấn

về các ngành nghề đào tạo của trường. Đặc biệt, trong chương trình “Nguồn nhân

lực Việt Nam” được tổ chức ngày 23/9/2011 tại Hội trường Thành ủy Thành phố

Hồ Chí Minh, đoàn đại biểu của Trường đã được Ban tổ chức trao tặng biểu tượng

“Vì sự phát triển nguồn nhân lực”.

Tuy nhiên, việc tổ chức hội chợ việc làm trong Trường vẫn còn ít, số lần

62

tham gia các hội chợ của Nhà trường còn rất hạn chế. Nhà trường còn chưa chủ

động, tích cực trong việc tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động hội chợ, đặc biệt là

các hội chợ chuyên về lĩnh vực giáo dục.

*Các trung tâm tham quan

Nhà trường còn tổ chức, sắp xếp cho các đoàn học sinh lớp 11-12 của các

trường THPT về tham quan Nhà trường. Về Trường tham quan các em có thể thấy,

để thúc đẩy phong trào và môi trường học tập sôi nổi trong HSSV và khu vực quanh

trường, nhà trường đã phát triển mạnh các hoạt động của các trung tâm trong trường.

Nhà trường hiện có 7 trung tâm đang hoạt động trong trường: Trung tâm Thông tin

– Thư viện; Trung tâm Nghiên cứu & Chế tạo Rôbôt; Trung tâm Y tế; Trung tâm

Ngoại ngữ; Tạp chí Nghiên cứu khoa học Trường Đại học Sao Đỏ; Trung tâm thực

hành nghiệp vụ ngân hàng và thị trường chứng khoán. Trung tâm ngoại ngữ của

trường thu hút được rất nhiều học viên bởi chất lượng giảng dạy đảm bảo, giảng

viên luôn tận tình với học viên và giá các khóa học ở trung tâm thấp hơn các khóa

học tương ứng ở các trung tâm bên ngoài. Trung tâm lại có nhiều chế độ ưu đãi cho

học viên như: Đăng ký 2 khóa học liền được giảm giá, nếu học viên bảo lưu xuống

lớp học sau được học lại kiến thức…Ngoài các 5 Trung tâm đó Nhà trường còn có

các nhà xưởng thực hành như: Xưởng May và Giầy da, Xưởng Kết cấu Kim loại,

Xưởng Điện tử Tin học, Xưởng Cơ khí- Sửa chữa và khuôn viên nhà trường sạch

đẹp và thoáng mát.

Nhà trường xây dựng 2 dãy nhà ký túc xá gồm 48 phòng khép kín với các

tiện nghi sinh hoạt hiện đại, phòng ở thoáng mát, sạch sẽ. Vì vậy, trong giấy báo

nhập học, nhà trường thông báo có chính sách ưu tiên cho các em sinh viên nhập

học sớm khi có nhu cầu đăng ký sẽ được sắp xếp chỗ ở trong ký túc xá.

Đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng đạo

tạo: Khu nhà học lý thuyết với 90 phòng học, 100% các phòng học lý thuyết được

trang bị máy chiếu Projector và màn hình tinh thể lỏng 52 inch. 100% các xưởng

thực hành được trang bị máy chiếu Overhard để phục vụ cho quá trình giảng dạy và

học tập của các thầy cô giáo và các em HSSV được hiệu quả. Ngoài ra Nhà trường

63

có 01 Trung tâm Thư viện với 600 chỗ đọc, 02 phòng truy cập Internet với 120 máy

tính để giúp cho việc tra cứu học tập của HSSV được tốt hơn.

* Tặng quà bằng sản phẩm do chính HSSV của Trường làm ra: Nhà trường

còn PR, giới thiệu các “sản phẩm” của mình bằng hình thức tặng quà. Nhân các dịp

hội nghị, hội thảo hay lễ tết, khi có các đoàn Đại biểu về thăm và làm việc tại

Trường, Nhà trường đã mang các sản phẩm do chính các sinh viên trong Trường

làm được trong các giờ thực hành như: Quần, áo, giầy, dép… Để tặng cho đại biểu.

Hay trong những buổi tiệc được tổ chức tại Trường, sinh viên ngành khách sạn, nhà

hàng, chế biến món ăn của trường sẽ được dịp trổ tài với các quan khách đến dự tại

trường. Qua đây, các em cũng có cơ hội tìm kiếm việc làm cho mình khi ra trường.

* Các chương trình bồi dưỡng: Cử giảng viên đi học tập nâng cao trình độ

chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, đi thực tế ở các cơ sở vừa để giảng viên cọ sát với

thực tế, đồng thời cũng là cơ hội giao lưu và quảng bá hình ảnh của trường.

*Quan hệ cộng đồng quốc tế: Đặc biệt, nhà trường còn đặt mối quan hệ với

cả các doanh nghiệp nước ngoài và các trường đại học nước ngoài để tạo điều kiện

cho sinh viên đi lao động và học tập ở nước ngoài. Một số trường đại học, tổ chức,

hiệp hội trên thế giới mà trường có quan hệ hợp tác: Đại học Bách khoa Quế Lâm

(Trung Quốc); Hiệp hội Xúc tiến Thương mại Nhật Bản JETRO; Hiệp hội thúc đẩy

Thái Lan – Nhật Bản (TPA); Tổ chức phi chính phủ BESO (Vương quốc Anh);

Hiệp hội các trường đại học Nhật Bản APU; Đại học Vân Nam Trung Quốc; Đại

học SENECA (Canada); Đại học ENSBANA, ENSIA, ENITIAA (Pháp).

Qua các hoạt động PR cộng đồng nhằm xây dựng và tạo dựng mối quan hệ

tốt đẹp với cộng đồng, từ đó tạo ra được hình ảnh tốt đẹp về Nhà trường trong tâm

trí của các nhóm công chúng mục tiêu.

*PR trong vận động hành lang

Vận động hành lang là sự gây ảnh hưởng, áp lực tới một số người hoặc một

nhóm người của một tổ chức liên quan đến việc thông qua một quyết định cần thiết

của chính phủ. Chính phủ là cơ quan điều hành của Nhà nước, có trách nhiệm ban

hành các quy định, các chính sách, tạo dựng môi trường hoạt động lành mạnh cho

64

các tổ chức hoạt động. Do đó, việc Trường Đại học Sao Đỏ xây dựng, duy trì và

phát triển mối quan hệ với chính phủ, hoạt động của Nhà trường sẽ được quan tâm

hơn, từ đó, sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. Vì vậy, thiết lập mối quan hệ tốt với

chính phủ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mà ban lãnh đạo

Nhà trường đã đặt ra thông qua các hoạt động sau:

- Phối hợp và làm tốt công tác quốc phòng dân sự địa phương; tham gia tập

huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm với Thị xã Chí Linh Trường đạt giải

nhất. Bên cạnh đó, phối hợp với địa phương và các lực lượng: Bảo vệ, Đoàn thanh

niên, Hội cựu chiến binh, giảng viên giáo dục, thanh niên xung kích an ninh, Hội

đồng đại biểu HSSV trong công tác bảo vệ, kiên quyết phòng chống tội phạm và các

tệ nạn xã hội, làm tốt công tác quản lý HSSV ngoại trú, phát hiện ngăn cản kịp thời

các vụ việc mất an ninh trật tự trong địa bàn. Luôn tự giác làm tốt công tác bảo vệ,

giữ gìn an ninh, trật tự và bảo vệ tốt tài sản Nhà trường, vệ sinh môi trường luôn

sạch, đẹp. Nhà trường không xảy ra mất an toàn lao động.

- Ngoài việc tạo mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp, Nhà trường còn luôn

giao lưu với chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể trong khu vực và các

tỉnh lân cận. Trong mỗi dịp Nhà trường tổ chức ngày lễ, ngày kỷ niệm của Trường

đều mời các cấp chính quyền và các cơ quan đoàn thể quanh khu vực đến tham dự.

Nhà trường cũng thường xuyên tham dự vào các sự kiện của địa phương; phối hợp

cùng chính quyền địa phương để quản lý sinh viên ở trọ. Nhà trường còn có quan hệ

kết nghĩa với Trường Quân Khu 3, hai đơn vị thường có các quan hệ giao lưu, hợp

tác và hỗ trợ nhau trong các hoạt động. Thường xuyên gửi tặng tạp chí Nghiên cứu

khoa học của Trường Đại học Sao Đỏ tới các sở ban nghành, cơ quan trong thị xã

Chí Linh, tỉnh Hải Dương và các khu vực lân cận nhằm tranh thủ sự ủng hộ cả về

mặt tài chính và trang thiết bị cho nhà trường. Mời những người đại diện cho các cơ

quan ban ngành tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức. Và cử người tới tặng

hoa chúc mừng các cơ quan ban ngành khi có các sự kiện đặc biệt nhằm tạo lập mối

quan hệ mật thiết, gắn bó giữa các cơ quan đoàn thể với Nhà trường.

- Nhà trường kết hợp với cơ quan chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi

65

và tặng quà các gia đình có công với cách mạng. Kết hợp với địa phương xây các

ngôi nhà tình nghĩa cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngày 27/7 tổ chức thắp

hương các ngôi mộ liệt sĩ.

Thông qua các hoạt động PR trên nhằm tạo ra mối quan hệ tốt với chính phủ,

chính phủ sẽ có cái nhìn tốt hơn về Nhà trường từ đó tác động đến các chính sách

ảnh hưởng tốt tới Nhà trường.

Tuy nhiên trong công tác vận động hành lang nhà trường còn chưa có được

các hoạt động mang tính tạo dư luận xã hội tốt. Hoạt động từ thiện còn rất hạn chế,

chưa tổ chức được các sự kiện có quy mô và có tầm ảnh hưởng tới các nhóm công

chúng.

2.3. Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động PR trong công tác

tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ trong thời gian qua

2.3.1. Những thành tựu đạt được của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh

của Nhà trường

Từ một trường trung cấp nghề với quy mô nhỏ trải qua 43 năm xây dựng

phát triển và trưởng thành nhà trường đã trở thành một trường đại học với quy mô

15.500 sinh viên, cung cấp cho các cơ quan doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế 100 ngàn công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên trung cấp, thợ cả, giảng viên dạy

nghề, cử nhân cao đẳng có chất lượng cao...

Công tác tuyển sinh của trường Đại học Sao Đỏ qua các năm cũng đã có

được những thành công nhất định. Số lượng tuyển sinh của nhà trường ngày càng

gia tăng qua các năm.

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ

Thí sinh Thí sinh dự thi Hồ sơ Chỉ tiêu Số HSSV Năm trúng và tham gia xét đăng ký tuyển nhập học tuyển tuyển dự thi sinh

5.700 9.986 8.231 6.288 3.558 2010

6.600 14.619 12.941 7.087 3.549 2011

2.700 6.210 5.374 3.150 3.707 2012

66

( Nguồn: Phòng Công tác tuyển sinh)

Thông qua bảng số liệu trên cho thấy, số lượng hồ sơ đăng ký dự thi, số

lượng thí sinh dự thi ngày càng giảm, đặc biệt năm 2012 giảm 7.567 (từ 12.941

xuống 5.374 thí sinh dự thi và xét tuyển). Số lượng thí sinh nhập học năm 2012 so

với năm 2011 tăng 158 thí sinh (từ 3.549 lên 3.707 sinh viên). Nguyên nhân số

lượng thí sinh vào học thực tế năm 2012 tăng so với năm 2011 là do chúng ta đã mở

ra 12 trạm liên kết đào tạo tại 10 tỉnh, thành phố trên cả nước là Hà Nội, Hưng Yên,

Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Điện biên, Phú Thọ,

Vĩnh Phúc thông qua hình thức đào tạo liên thông.

- Quan hệ báo chí: Duy trì được mối quan hệ tốt với cơ quan truyền thông

của 6 đại bàn truyền thống, duy trì mối quan hệ với một số đài truyền hình trung

ương như VTV1, VTC..., báo Dantri, báo 24h, báo Vietnamnet...

- Vận động hành lang: Thiết lập và duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan

của Chính phủ, các bộ ngành có liên quan, chính quyền các địa phương quan trọng

có ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như đối với công tác tuyển sinh của

trường.

- Hoạt động PR nội bộ: Trường Đại học Sao Đỏ đã sử dụng các kỹ thuật và

công cụ chủ yếu của hoạt động PR nội bộ là truyền thông nội bộ và giao tiếp nội bộ,

tổ chức sự kiện nội bộ, xây dựng văn hoá giáo dục. Trong truyền thông nội bộ Nhà

trường đã phát hành các ấn phẩm như Tạp chí Nghiên cứu khoa học 12số/năm, Nội

san Văn hóa văn nghệ… xây dựng các bảng tin thông báo, mạng internet và đài phát

thanh để cung cấp thông tin thường xuyên cho mọi người trong Nhà trường về

nhiệm vụ, công việc và tăng cường giao lưu trong nội bộ trường, khích lệ và động

viên, phát động các phong trào một cách hiệu quả. Trong giao tiếp nội bộ Nhà

trường tổ chức các buổi giao lưu, tổng kết để tạo mối quan hệ khăng khít, xây dựng

văn hoá môi trường học tập và làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên và sinh

viên của Nhà trường. Nhà trường cũng chú trọng đến hoạt động tổ chức sự kiện nội

bộ như tổ chức các buổi kỷ niệm về ngày lễ, tết, các buổi toạ đàm cho sinh viên và

67

giảng viên.

- Hoạt động PR cộng đồng: Quan hệ với các tổ chức xã hội và cộng đồng dân

cư: tài trợ cho các hoạt động của các câu lạc bộ trong các hoạt động xã hội, tham gia

vận động ủng hộ người nghèo, đồng bào lũ lụt…

2.3.2. Những hạn chế của hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của Trường

Đại học Sao Đỏ

a. Những hạn chế trong công tác tuyển sinh:

* Nguồn lực thực hiện công tác tuyển sinh:

- Công tác tuyển sinh đỏi hỏi những con người năng động, gặp gỡ tiếp xúc

với nhiều người, đặc biệt đối tượng cần nhắm tới là học sinh trung học phổ thông và

các nhóm công chúng liên quan. Đòi hỏi người làm công tác tuyển sinh phải có kiến

thức chuyên sâu về ngành PR để có thể thực hiện thành công các kế hoạch và chiến

lược tuyển sinh. Tuy nhiên, trường Đại học Sao Đỏ trong công tác tuyển sinh

thường tận dụng sự nhiệt tình của đội ngũ giảng viên giảng viên và HSSV trong

trường. Vì vậy các hoạt động chưa có tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao.

Thiếu tính chuyên nghiệp thể hiện trước hết ở chỗ phần lớn những người

thực hiện nhiệm vụ này chưa được đào tạo chuyên nghiệp dẫn đến sự hiểu biết và

nhận thức về nghề PR còn lơ mơ, chưa được tổng quát.

- Nhà trường chưa có được những người có khả năng làm PR chuyên nghiệp.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác tuyển sinh chưa cao.

* Thị trường mục tiêu trong công tác tuyển sinh:

- Do sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường ngày càng khắc nghiệt, nhiều

trường đại học được thành lập, thị phần tuyển sinh bị chia sẻ gây ảnh hưởng lớn đến

kết quả tuyển sinh hàng năm của trường.

- Mức độ cạnh tranh với các trường đào tạo khác ngày càng gay gắt trong

việc chọn nghề nghiệp của thí sinh.

- Tính liên kết trong công tác tuyển sinh của trường với các doanh nghiệp

trong việc xác định chính xác nhu cầu nhân lực của thị trường lao động còn hạn chế,

thiếu kênh thông tin hai chiều giữa trường đào tạo và doanh nghiệp (người có nhu

68

cầu sử dụng lao động). Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường là vấn đề mà bất kỳ

trường đại học nào cũng cần quan tâm. Và là yếu tố mang lại uy tín, danh tiếng cho

trường đại học. Tuy nhiên việc thu thập thông tin về việc làm của sinh viên sau khi

ra trường, cũng như việc tạo cơ hội cho sinh viên có việc làm sau khi ra trường của

trường Đại học Sao Đỏ còn rất hạn chế.

* Việc triển khai các công cụ PR trong công tác tuyển sinh:

- Quan hệ báo chí: Mặc dù chúng ta đã tạo dựng và duy trì tốt mối quan hệ

với các cơ quan báo chí ở địa bàn tỉnh Hải Dương cũng như một số tỉnh lân cận là

thị trường tuyển sinh truyền thống song do các thông tin quảng cáo, tuyên truyền

của chúng ta chưa phong phú về nội dung, thời lượng phát sóng ngắn, thời điểm

phát sóng chưa hợp lý, chi phí lớn nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Hiện nay

chúng ta mới chỉ tạo lập được mối quan hệ với một số trang báo điện tử như

Dantri.vn, báo 24h.net, trang thongtintuyensinh.vn mà chưa tận dụng được sức nóng

cũng như mức độ lan tỏa của các trang mạng xã hội, nơi có số lượng người truy cập

hàng ngày rất lớn để phân tán các thông tin tích cực về Nhà trường để truyền tin đến

các đối tượng nhận tin khác nhau.

Các hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc đăng các thông tin quảng cáo

tuyển sinh hoặc giới thiệu ngắn về Nhà trường, chưa có được những chương trình

sâu rộng về mọi hoạt động của Nhà trường. Vì thế mà vẫn chưa phát huy hết được

hiệu quả của hoạt động PR với báo chí, truyền thông. Cái quan trọng trong quan hệ

với báo chí là để giúp nhà trường tạo được dư luận tốt với xã hội và tranh thủ được

sự ủng hộ của các nhà làm luật, các thành viên của chính phủ và các nhóm công

chúng liên quan khác. Nhà trường chưa có được những bài viết mang tính xã hội, vì

quyền lợi của công chúng. Chưa có khả năng tạo sức hút đối với độc giả của các

báo, chưa gây được sự chú ý có định hướng đối với những nhóm công chúng của

nhà trường.

+ Đối với hoạt động PR qua báo chí là hoạt động chỉ cần với chi phí thấp,

nhưng nhà trường đã chưa tận dụng được những ưu điểm nổi bật của việc làm PR

qua báo chí đó là cần có được những bài viết hay để tự ban biên tập các báo sẽ lựa

69

chọn các bài đó để đăng.

+ Đối với hoạt động truyền thông qua các đài truyền hình, đài phát thanh thì

do khó khăn về thời gian phát sóng và kinh phí nên hoạt động này cũng không được

tiến hành liên tục và chỉ thực hiện vào một số thời điểm trong năm nên hiệu quả thu

được không cao.

- Hoạt động PR nội bộ:

Mặc dù đối với hoạt động PR nội bộ Nhà trường cũng đã thực hiện và đạt

được những kết quả nhất định song vẫn còn có những tồn tại sau:

+ Chưa tạo dựng mối liên kết giữa giảng viên giảng viên trong Nhà trường

với nhau, vì các hoạt động truyền thông nội bộ không tiến hành liên tục, thường

xuyên mà chỉ tập trung vào một số thời điểm nhất định.

+ Đối với quá trình học tập của sinh viên tại trường, hoạt động truyền thông

nội bộ đã chú trọng đến khâu vào học của sinh viên mà chưa có sự quan tâm và đầu

tư thỏa đáng cho việc tốt nghiệp của sinh viên, nghĩa là trong buổi lễ tốt nghiệp ra

trường, chúng ta chưa tổ chức được một buổi lễ “Chia tay giảng đường” đúng nghĩa

cho sinh viên để sinh viên không thể nào quên được một ngày quan trọng gắn liền

với quãng thời gian quan trọng nhất trong cuộc đời các em, trước khi các sinh viên

bước vào một trang mới trong cuộc đời của mình.

+ Các hoạt động truyền thông nội bộ còn thiếu tính chuyên nghiệp trong quá

trình tổ chức, Đoàn thanh niên là đơn vị nòng cốt trong hoạt động này nhưng không

phát huy được vai trò của mình, các hoạt động được tổ chức còn máy móc, nghèo

nàn về nội dung và hình thức, một số hoạt động kéo dài thời gian nhưng lại không

có hiệu quả; Hội sinh viên cũng chưa có nhiều hoạt động nổi bật để làm rõ vai trò

của Hội trong các hoạt động truyền thông nội bộ.

+ Đôi khi còn lãng phí nguồn lực trong quá trình tổ chức, chưa tạo được đòn

bẩy thúc đẩy sự phát triển thương hiệu và uy tín cho Nhà trường.

+ Chưa khai thác được hiệu quả của truyền thông nội bộ qua hình thức quảng

cáo truyền miệng một cách rộng rãi trong sinh viên, giảng viên và các loại công

70

chúng khác. Do đó có một khối lượng không nhỏ sinh viên đã tốt nghiệp trung cấp,

cao đẳng tiếp tục thi và học liên thông ở trường khác. Tỷ lệ sinh viên tiếp tục theo

học liên thông chỉ đạt 55%-60%.

+ Sinh viên: Trường Đại học Sao Đỏ vẫn chưa xác định được sinh viên sẽ là

đại sứ miễn phí và tốt nhất cho công tác tuyển sinh của trường.

+ Giảng viên: Chưa đánh giá là khách hàng đặc biệt và quan trọng, mới chỉ

là người lao động và là nhân tố trong chiến lược phát triển của Nhà trường.

+ Cựu sinh viên: là nguồn lực rất lớn mà Nhà trường lãng quên, không khai

thác hết.

- PR cộng đồng: Hoạt động này còn rất mờ nhạt, chúng ta mới chỉ tham gia

dưới góc độ chung của toàn xã hội như Hiến máu nhân đạo, ra quân vì tháng an toàn

giao thông, ngày vì người nghèo... Hoạt động PR cộng đồng cần tổ chức được các

sự kiện đặc biệt, thành lập các nhóm, các câu lạc bộ trong sinh viên để sinh viên

được tham gia vào cộng đồng nhiều hơn với nhiều hoạt động mang tính chuyên

nghiệp và có chiều sâu hơn.

b. Nguyên nhân:

- Do có nhiều trường đại học, cao đẳng mới được thành lập nên thí sinh có

nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.

- Thông tin về Nhà trường đến với công chúng còn mang tính cục bộ, ngắn

hạn do đó nhiều công chúng còn nhầm lẫn về Trường Đại học Sao Đỏ là trường

dân lập vì thế họ còn nghi ngại khi cho con em mình thi và học tại trường.

- Vị trí địa lý của trường còn gây trở ngại lớn cho tìm kiếm và lựa chọn thi

tuyển, nhập học của thí sinh do tâm lý thích học ở các trường tại các trung tâm đô

thị lớn.

- Đội ngũ nhân sự cho phòng công tác tuyển sinh phần lớn là từ giảng viên

chuyển sang, họ chưa hề được đào tạo bài bản về ngành PR. Vì vậy mà năng lực

hoạt động PR của đội ngũ này còn rất hạn chế. Chưa tổ chức được các sự kiện có

71

thể tạo nên dư luận tốt cho công tác tuyển sinh ở một số địa bàn truyền thống.

- Việc sử dụng các công cụ của PR mới chỉ sử dụng tối đa PR trong vận động

hành lang và quan hệ báo chí, chưa mạnh dạn sử dụng hoạt động PR nội bộ và PR

cộng đồng.

- Kinh phí đầu tư cho các hoạt động tuyển sinh còn hạn chế do nền kinh tế

Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung đang gặp nhiều khó khăn, do đó

các bộ, ban, ngành khi cấp kinh phí cho các trường thuộc bộ, ngành mình quản lý

phải cân nhắc, lựa chọn rất khắt khe. Vì vậy nguồn kinh phí phục vụ cho công tác

72

này trường phải tự cân đối từ các nguồn thu để hạch toán cho hợp lý.

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG PR TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH TRƯỜNG

ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1. Định hướng của Bộ Giáo dục đào tạo về phát triển các cơ sở đào tạo

chuyên nghiệp trong thời gian tới

Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, thực hiện đổi mới giáo dục Đại học

Việt Nam năm 2013. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt

nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi tuyển

các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên

thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học chính quy do Bộ Giáo dục và Đào

tạo tổ chức hằng năm, điều này cũng gây khó khăn lớn đối với các trường đại học

Mục tiêu giáo dục đến năm 2020 của Việt Nam về giáo dục nghề nghiệp và

giáo dục đại học, đến năm 2020 có 25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 30%

tốt nghiệp trung học phổ thông học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ sinh

viên tất cả các hệ đào tạo khoảng 350-400 trên một vạn dân; tỷ lệ lao động qua đào

tạo nghề nghiệp và đại học khoảng 70%. Theo đó, các trường sẽ đẩy mạnh việc thực

hiện đổi mới chương trình dạy học, chuyển mạnh sang đào tạo theo học chế tín chỉ

trong hệ thống đào tạo. Đến 2015 có 50% và năm 2020 có 100% chương trình giáo

dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ.

Việc kiểm định chất lượng đào tạo sẽ áp dụng theo các tiêu chí do Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành. Việt Nam có thể tham gia vào một số tổ chức kiểm định

giáo dục của quốc tế và khu vực, thậm chí chúng ta có thể thuê các tổ chức kiểm

định đào tạo có uy tín nước ngoài vào kiểm định chất lượng đào tạo của các trường

73

Đại học Việt Nam.

3.1.2. Định hướng phát triển của trường Đại học Sao Đỏ

3.1.2.1. Sứ mệnh – tầm nhìn giai đoạn 2010-2015

Đại học Sao Đỏ trở thành một Trung tâm Giáo dục và Đào tạo có đẳng cấp

quốc tế, chủ động hội nhập giáo dục toàn cầu, liên thông và công nhận chất lượng

lẫn nhau; thực hiện triết lý giáo dục đảm bảo quyền được học tập suốt đời cho mọi

người trong nền kinh tế tri thức.

Đào tạo đa ngành nghề ở nhiều trình độ đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng

cao, có nghị lực, biết hợp tác và sáng tạo trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện

đại hoá đất nước.

3.1.2.2. Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 – 2015

Trải qua 43 năm đào tạo xây dựng và phát triển, đặc biệt trong những năm

gần đây Trường Đại học Sao Đỏ đã thực hiện thành công chiến lược phát triển và

nâng cấp đào tạo. Từ một trường đào tạo nghề nay đã trở thành trường đại học, từ

một trường quy mô đào tạo với số lượng học sinh hàng năm chỉ có 1500 đến 2000

học sinh (năm học 1999 – 2000 ) đến nay nhà trường đã có quy mô đào tạo với số

lượng gần 15.000 học sinh, sinh viên năm 2012. Trong những năm qua trường Đại

học Sao Đỏ đã từng bước trở thành trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật vùng lãnh

thổ, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.

Căn cứ vào những định hướng phát triển của nhà trường sau khi phân tích

các yếu tố tác động của môi trường, qua đó xác định được những thời cơ và thách

thức, điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, có thể xác định chiến lược phát triển

nhà Trường đến năm 2015 trên một số nội dung sau:

3.1.2.3. Mục tiêu tổng quát

+ Không ngừng bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng

viên và cán bộ quản lý, đến năm học 2014, 2015 có số lượng từ 600 – 650 cán bộ

giảng viên, đạt chuẩn của một Trường Đại học.

+ Tích cực đầu tư xây dựng xong cơ sở II giai đoạn I ( 2010 – 2015), tăng

cường đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các xưởng thực hành, phòng thí nghiệm,

74

ứng dụng công nghệ dạy học tiên tiến.

+ Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, nâng cao vị thế nhà

trường và nâng cao đời sống cho giảng viên cán bộ công nhân viên, HSSV.

+ Chuẩn bị đủ điều kiện cho các nguồn lực, đến năm 2013 – 2015 đưa nhà

trường trở thành trường đại học công nghệ với quy mô 23.000 học sinh, sinh viên,

chất lượng đào tạo, vị thế và uy tín của nhà trường ngang tầm với các trường Đại

học công nghệ trong nước và khu vực.

3.1.2.4. Mục tiêu cụ thể

a. Nguồn nhân lực

Phấn đầu hàng năm tuyển đủ số lượng giảng viên, đến 2015 có tổng số 650

GV, CBCNV và đạt tŕnh độ:

- 100% giảng viên, cán bộ quản lý có trình độ đại học

- Trong đó có từ 5 đến 7% có trình độ tiến sĩ (45- 50 người)

- Trên 70% có trình độ thạc sĩ (430 – 450 người),

- Giảng viên thực hành có bậc thợ bình quân 5/7.

b. Nguồn tài chính

- Phấn đấu nguồn tài chính tăng bình quân hàng năm tăng từ: 15% - 20%

(năm 2008 kế hoạch tài chính là: 90 tỷ) đến năm 2015 tổng các nguồn thu trong

năm đạt từ 150-180 tỷ, đáp ứng cho đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất khác.

c. Xây dựng cơ bản và tăng cường cơ sở vật chất

- Hoàn thành căn bản việc xây dựng cơ sở II giai đoạn II với Tổng diện tích

xây dựng đến năm 2010 là 136.457m2.

- Hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ đào tạo các ngành: công nghệ thông tin,

tin học công nghiệp, công nghệ ứng dụng PLC, CNC trong sản xuất cơ khí.

- Từ năm học 2012- 2013 chuyển 2 hệ đào tạo trung học và dạy nghề đào tạo

tại cơ sở II.

3.1.2.5. Tuyển sinh và xúc tiến việc làm

- Tích cực tiếp thị, mở rộng thị phần tuyển sinh, thường xuyên tuyển đủ và

75

vượt chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.

- Mở rộng hoạt động xúc tiến việc làm, phân đấu giới thiệu cho 100% học

sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm, liên kết chặt chẽ với các trung tâm

xuất khẩu lao động, hàng năm giới thiệu từ 500 – 700 HSSV đi lao động nước ngoài,

xác định đây là mục tiêu quan trọng nhằm hấp dẫn học sinh vào học.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động PR trong

công tác tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ

PR là một công cụ truyền thông mạnh mẽ khi được sử dụng một cách hợp lý và

có hiệu quả sẽ giúp cho các tổ chức đạt được những thành công lớn và duy trì vị trí

hàng đầu trong lĩnh vực của mình. Đối với bất kỳ mô hình nào, PR hiệu quả có thể đẩy

nhanh kết quả hoạt động của tổ chức, phát triển thương hiệu, làm tăng hiểu biết của

công chúng đối với tổ chức. Quan hệ công chúng giúp thúc đẩy tổ chức phát triển và

được mọi người biết đến mà không cần phải đầu tư quá nhiều nguồn lực. Do chức năng

của PR là phải tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau theo hai chiều qua lại. Nó không chỉ là việc

tổ chức nói với công chúng thông điệp của mình mà nó còn là việc tổ chức lắng nghe

xem công chúng nói gì về mình. Rất nhiều nhà lãnh đạo quan niệm truyền thông như

một luồng thông tin xuất phát từ họ, chỉ theo một chiều và quên mất việc lắng nghe

công chúng.

Theo kết quả khảo sát PGS.TS Đinh Thị Thúy Hằng (Học viện Báo chí và

Tuyên truyền) cho thấy khối doanh nghiệp là nhóm khách hàng lớn nhất của các công

ty PR chuyên nghiệp hiện nay tại Việt Nam, chiếm 64%, các tổ chức cơ quan của chính

phủ là khách hàng lớn thứ hai với 16% và các tổ chức phi chính phủ là khách hàng

đứng thứ 3 với 14%. Việc các cá nhân sử dụng PR còn rất ít chủ yếu tập trung vào đội

76

ngũ những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.

6%

14%

16%

64%

Doanh nghiệp Các tổ chức, cơ quan của chính phủ Tổ chức phi chính phủ Cá nhân

Sơ đồ 3.1. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp tại Việt Nam

Sơ đồ 3.2. Tỷ lệ khách hàng của các công ty PR chuyên nghiệp theo ngành nghề

Sơ đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ khách hàng cụ thể của các công ty PR chuyên nghiệp,

trong đó ngành kinh doanh nói chung là khách hàng lớn nhất, chiếm 19%, tiếp đến là

quảng bá du lịch chiếm 13%; các ngành ô tô – xe máy, viễn thông và sản xuất tương

đương nhau chiếm 11% và hoạt động PR trong giáo dục chỉ chiếm 4%. Như vậy có thể

thấy, hoạt động PR trong giáo dục nói chung chưa được đầu tư và quan tâm một cách

thỏa đáng.

Để có giải pháp tốt nhất cho Trường Đại học Sao Đỏ thực hiện hoạt động tuyển

sinh đạt hiệu quả là phải xây dựng và phát triển thương hiệu đối với công chúng. Vậy

77

thì trước tiên phải trả lời được các câu hỏi: Chúng ta đang ở đâu? Chúng ta muốn đi

đến đâu? Chúng ta cần phải làm gì? Trên cơ sở đó Nhà trường sẽ xây dựng quy trình

hoạch định chiến lược PR, xây dựng nền tảng cho quá trình quản trị các hoạt động để

khai thác tốt nhất các nguồn lực, nhận biết nhanh chóng các cơ hội và thách thức chủ

động đối phó với sự biến đổi của môi trường trong và ngoài Nhà trường. Những kế

hoạch PR tốt chính là những kế hoạch có khả năng thay đổi và thích ứng với những

tình hình cụ thể.

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhân sự cho Phòng Công tác tuyển sinh

Như đã trình bày trong chương 2, trường Đại học Sao Đỏ đã có phòng Công

tác tuyển sinh với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng và triển khai thực hiện

nhiệm vụ về công tác tuyển sinh, tiếp thị tuyển sinh. Song với số lượng cán bộ là 7

người đảm nhận hoạt động tuyển sinh của trường ở tất cả các khóa, các hệ nên khối

lượng công việc là quá lớn, hơn nữa trong phòng chưa có cán bộ được đào tạo

chuyên làm về hoạt động quan hệ công chúng.

Vì vậy, để có được đội ngũ cán bộ tuyển sinh có trình độ, có khả năng khai

thác hiệu quả các công cụ PR trong các chiến dịch tuyển sinh quy mô lớn, đồng bộ

và mang tính chuyên nghiệp cao cần:

- Lựa chọn một số giảng viên thuộc Bộ môn Marketing để bổ sung cho

phòng công tác tuyển sinh trong mùa tuyển sinh. Để hoạt động này có hiệu quả,

Nhà trường cần có chính sách đãi ngộ với bộ phận giảng viên này, như: trả lương

tăng thêm, giảm giờ tiêu chuẩn...

- Mời các chuyên viên PR về bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thuộc phòng

công tác tuyển sinh và đội ngũ giảng viên tham gia tư vấn tuyển sinh của Nhà

trường, thời gian bồi dưỡng kéo dài 5 ngày trước mùa tuyển sinh.

- Tuyển dụng thêm nhân sự được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực PR cho

phòng công tác tuyển sinh;

Bảng 3.1: Dự kiến kinh phí bồi dưỡng cán bộ cho phòng công tác tuyển sinh

Tiêu chí

78

Bổ sung giảng viên Mời chuyên viên PR Tuyển dụng thêm nhân sự Số lượng (Người) 5 1 2 Kinh phí dự kiến (Đơn vị: Triệu đồng) 20 30 120

Ngoài ra các khoa đào tạo trong Nhà trường cũng cần thành lập một bộ phận

chuyên trách về quan hệ công chúng, có thể là tổ truyền thông để xây dựng và thực

hiện hiện các kế hoạch truyền thông của các khoa một cách trực tiếp hoặc gián tiếp

qua tạp chí, tờ rơi, website của các khoa.

3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ

Hoạt động PR nội bộ góp phần rất lớn trong việc đẩy mạnh mối quan hệ gắn

kết giữa lãnh đạo với các cán bộ, giảng viên, giữa giảng viên với giảng viên của

toàn hệ thống Nhà trường. Tạo ra một môi trường làm việc văn hóa và chuyên

nghiệp. Môi trường bên trong Nhà trường, những mối quan hệ tốt, văn hóa sẽ làm

tăng sức mạnh làm việc của toàn bộ cán bộ, giảng viên.

* Đầu tư nội dung cho các ấn phẩm của Nhà trường

Hiện nay mới chỉ có các ấn phẩm phát hành nội bộ. Trong đó, có cuốn tạp

chí nghiên cứu khoa học là ấn phẩm được Nhà trường đầu tư rất nhiều về tài chính

và trí tuệ để hàng tháng phát cho sinh viên trong Trường đọc. Tuy nhiên, nội dung

của tạp chí chưa phong phú, chưa có nhiều chuyên mục và các bài viết chủ yếu là về

kiến thức khoa học nên còn khô cứng, chưa thu hút người đọc. Vì vậy, Trường nên

cải tiến nội dung cuốn tạp chí nghiên cứu khoa học để hấp dẫn người đọc hơn nữa.

+ Cung cấp thông tin thường xuyên cho công chúng nội bộ về các công việc

của Trường, mục tiêu, nhiệm vụ hiện hành; kế hoạch tuyển sinh các hệ, ngành trong

Trường và các đơn vị liên kết.

+ Cung cấp các thông tin có liên quan hoặc được sử dụng để hoàn thành

công việc của Nhà trường;

+ Nhắc nhở công chúng nội bộ những điều cần thiết để thực hiện nội quy

hoặc để nâng cao chất lượng công việc, trách nhiệm xã hội;

+ Công bố các thành tích của công chúng nội bộ.

Ngoài các chuyên mục tin tức, sự kiện, nghiên cứu khoa học, ở chuyên mục

văn hóa văn nghệ nhà trường nên cho những tác phẩm văn học nhiều kỳ, những câu

79

chuyện cười hấp dẫn người đọc... Để thu hút người đọc đón chờ số tiếp theo. Ngoài

ấn phẩm phát hành nội bộ, nhà trường cũng nên có các ấn phẩm đến từ bên ngoài để

phạm vi quảng bá hình ảnh được rộng rãi hơn.

Trường Đại học Sao Đỏ đã tạo dựng được môi trường làm việc văn hóa, điều

kiện làm việc tốt, đội ngũ giảng viên làm việc nhiệt tình, có kinh nghiệm. PR nội bộ

gắn bó chặt chẽ với quản lý nhân sự, vì vậy mà bộ phận PR cũng cần gắn bó mật

thiết với bộ phận nhân sự để đưa PR nội bộ ngày một thiết thực và có ý nghĩa hơn.

Mục đích cuối cùng của PR nội bộ là xây dựng sự gắn kết bên trong Nhà

trường, để thực hiện được điều đó, cần hướng toàn thể giảng viên trong Nhà trường

tới một mục tiêu chung, cùng chung một mục tiêu lớn, họ sẽ cùng cố gắng, cùng

phấn đấu và nỗ lực. Cần tạo điều kiện cho giảng viên làm việc trong một môi

trường thực sự thoải mái và thân thiện để họ có được mối quan hệ đồng nghiệp tốt

đẹp.

Trường Đại học Sao Đỏ có thể tổ chức những cuộc thi như: “Ý tưởng PR

cho Trường Đại học Sao Đỏ ”. Có rất nhiều người muốn tìm hiểu về PR, và tại sao

chúng ta không dựa vào nguồn nhân lực của Nhà trường. Đó chính là những cán bộ,

giảng viên, những sinh viên của Trường, để nghĩ ra một ý tưởng PR giúp Nhà

trường tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng công chúng thì cần phải hiểu biết thật

rõ về Nhà trường. Những cán bộ, giảng viên, sinh viên của Nhà trường là những

người hiểu rõ nhất. Tổ chức một cuộc thi “Ý tưởng PR trong hoạt động tuyển sinh

cho Trường Đại học Sao Đỏ”. Với mục đích là tìm ra những ý tưởng tốt xây dựng

kế hoạch tuyển sinh có hiệu quả, bên cạnh đó còn nhằm xây dựng thương hiệu, định

vị thương hiệu Trường Đại học Sao Đỏ. Khả năng sáng tạo luôn tiềm ẩn trong mỗi

người, vì vậy sẽ có những ý tưởng hay, hữu ích cho cán bộ phòng Công tác tuyển

sinh. Cuộc thi còn giúp mọi người trở nên gắn bó với Nhà trường hơn. Họ nỗ lực,

tìm tòi để đưa Nhà trường phát triển với một hình ảnh đẹp nhất. Và khi đóng góp

được một phần nào đó cho mục tiêu chung của Nhà trường, có lẽ họ sẽ thấy họ thực

sự gắn bó với công việc của mình. Đây cũng là cách gắn kết mọi người với nhau

80

cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của toàn trường.

* Tổ chức sự kiện

- Hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp trau dồi kiến thức thực tế cho giảng

viên mà còn cho cả các HSSV. Trong giờ làm việc và học tập các cán bộ giảng viên

và các em HSSV phải làm việc, học tập căng thẳng, có rất ít thời gian để chuyện trò,

tâm sự, trao đổi và hỏi thăm, chia sẻ tình cảm. Đây là lý do để phòng Công tác sinh

viên tổ chức những cuộc đi chơi dã ngoại dành cho giảng viên và HSSV, các hoạt

động ngoại khóa cần thiết cho thầy cô và các em trong Trường Đại học Sao Đỏ có

thời gian vui vẻ, trò chuyện thoải mái và tạo được mối quan hệ gần gũi giữa thầy và

trò…

- Tạo các sân chơi cho sinh viên:

+ Nhà trường nên tổ chức nhiều sân chơi thể thao cũng như các hoạt động

vui chơi giải trí nhiều hơn nữa dành cho giảng viên, HSSV Nhà trường giao lưu với

học sinh các trường THPT nhằm tạo không khí thư giãn và nâng cao tinh thần trong

môi trường học đường đồng thời thiết lập nên mối quan hệ khăng khít với đối tượng

học sinh THPT. Bên cạnh đó, việc giao lưu giữa các trường trong khu vực và các

trường trong Bộ công thương, thông qua các hoạt động này sẽ giúp mọi người thân

thiện hơn và dễ dàng hợp tác với nhau hơn.

+ Việc xây dựng các sân chơi mang màu sắc riêng cũng là một việc quan

trọng trong quá trình truyền thông đến công chúng. Nhà trường cần tổ chức các sân

chơi bổ ích cho sinh viên ngoài các hoạt động văn nghệ, thể thao thì nên có các hoạt

động liên quan đến nghề nghiệp cho sinh viên. Đối với sinh viên chuẩn bị đi thực

tập, chuẩn bị tốt nghiệp cần tổ chức ngày hội việc làm hoặc hội chợ việc làm với

các cơ quan, doanh nghiệp để sinh viên có thể tìm được nơi thực tập hoặc cũng có

thể tìm được việc làm trước khi tốt nghiệp. Hoạt động này sẽ đạt được hai mục tiêu,

thứ nhất là tạo cơ hội việc làm cho sinh viên; thứ hai là tạo điều kiện thu thập được

thông tin đánh giá của doanh nghiệp về quá trình đào tạo của Nhà trường.

- Tổ chức hội thảo: Trong lĩnh vực giáo dục, tổ chức hội thảo là cơ hội cho

HSSV cũng như các giảng viên có điều kiện hiểu rõ hơn về khoa học đồng thời giúp

81

mọi người hiểu hơn về Nhà trường và các lĩnh vực ngành nghề mà Trường đào tạo.

Trao đổi kiến thức kinh nghiệm để nâng tầm hiểu biết của mọi người. Khuyến khích

việc hợp tác và tham gia ở tầm cỡ địa phương, quốc gia và quốc tế. Nhà trường nên

tổ chức các buổi hội thảo với nhiều nội dung phong phú để thu hút sự chú ý của

nhiều đối tượng công chúng như các doanh nghiệp cũng như các cơ quan đoàn thể.

- Tổ chức các buổi lễ cho sinh viên: Hiện nay Nhà trường mới chỉ trú trọng

đến hoạt động nhập học của sinh viên mới, chứ chưa quan tâm thỏa đáng đến ngày

tốt nghiệp của sinh viên. Vì vậy Nhà trường nên tổ chức buổi lễ “Chia tay giảng

đường” đối với sinh viên cuối khóa khi tốt nghiệp ra trường một cách bài bản,

chuyên nghiệp, có thể mời phụ huynh của những sinh viên có thành tích cao nhất

trong toàn khóa học đến tham dự, có tặng quà, tặng hoa chụp ảnh lưu niệm cho họ.

Đây là việc làm cần thiết, vì họ sẽ thấy tự hào khi con em mình học tại Trường Đại

học Sao Đỏ lại nhận được sự quan tâm và coi trọng hơn các ngôi trường khác. Việc

làm này sẽ khiến họ phải lưu giữ khoảnh khắc đó suốt đời, để lại ấn tượng sâu sắc,

họ sẽ tuyên truyền các thông tin tốt đẹp hơn về Nhà trường đến nhiều đối tượng

công chúng hơn.

* Nâng cao chất lượng cả về nội dung và hình thức của diễn đàn sinh viên

Làm phong phú, hấp dẫn các chương trình, các diễn đàn nội bộ. Mạng

internet toàn cầu phát triển, Nhà trường đã có diễn đàn cho sinh viên. Tuy nhiên

mức độ quan tâm thì chưa nhiều. Hiện nay diễn đàn sinh viên mới chỉ cung cấp

những thông tin sơ lược cá nhân, những thông tin liên quan đến văn hóa xã hội. Vì

vậy mà cần đầu tư nghiên cứu sao cho diễn đàn trở nên phong phú hấp dẫn không

chỉ các sinh viên mà cả cán bộ, giảng viên của Nhà trường, qua đây HSSV có thể

quan tâm trao đổi tài liệu, phương pháp học tập. Diễn đàn sinh viên này cũng nên để

tự các HSSV cùng xây dựng để tự làm mới và sáng tạo.

Xây dựng văn hóa riêng trong Nhà trường: Văn hóa được xác định như một

cấu trúc phối kết hợp các kiến thức cá nhân, niềm tin và hành vi vốn phụ thuộc vào

khả năng cá nhân để học hỏi và chuyển tiếp những kiến thức đó nhằm duy trì thành

công nối tiếp thành công. Đối với Trường Đại học Sao Đỏ, văn hóa bao hàm việc

82

thu hút được sinh viên vào học.

+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của giảng viên trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ như: Tận tình hơn trong quá trình giảng dạy; quan tâm hơn đến việc học

tập và sinh hoạt của sinh viên; gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động của Nhà

trường; luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

+ Tích cực học tập, nâng cao trình độ, đặc biệt là quá trình tự nghiên cứu của

giảng viên để bổ sung, mở rộng kiến thức, tăng cường hiểu biết, tích lũy kinh

nghiệm nhằm phục vụ cho quá trình giảng dạy, tạo hứng thú, sự ham học hỏi của

sinh viên trong học tập; từ đó tạo lập được sự khâm phục của sinh viên đối với

giảng viên hơn, giúp giảng viên tạo được uy tín, thương hiệu riêng cho cá nhân và

góp phần tạo dựng thương hiệu cho Nhà trường.

+ Văn hóa của một trường được khẳng định khi trường đó xây dựng được

những nét riêng biệt trong công chúng. Đối với một trường đào tạo, văn hóa riêng

được thể hiện qua trang phục, lời nói trong giao tiếp, tác phong trong quá trình thực

hiện công việc, phong cách giảng dạy của giảng viên, đạo đức nghề nghiệp của

giảng viên...

Khi những nét riêng đó được sinh viên ghi nhận họ sẽ là kênh thông tin tốt

nhất để chuyển tải các thông tin tốt đẹp về Nhà trường trong công chúng, với cách

đó, chúng ta không tốn kém nhiều chi phí nhưng có thể thu được hiệu quả cao trong

quá trình truyền thông với công chúng vì độ tin cậy của thông tin rất cao.

+ Tăng cường quản lý việc dạy và học: Mỗi giảng viên phải luôn tự hoàn

thiện bản thân, nghiêm túc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm việc đúng

nguyên tắc... Sẽ là tấm gương cho sinh viên noi theo. Các sinh viên sẽ yêu quý các

giảng viên, có lòng tin vào quá trình học tập tại Nhà trường, họ sẽ tuyên truyền đến

các công chúng khác, sẽ giúp ích cho quá trình tuyển sinh của Nhà trường hiệu quả

hơn.

+ Xây dựng và duy trì tốt văn hóa ứng xử của các cán bộ ở các phòng chức

năng trong quá trình giao tiếp với giảng viên, sinh viên và với phụ huynh, với khách

83

của Trường khi đến liên hệ công việc và trao đổi công tác.

+ Tuyên truyền cho sinh viên lòng yêu ngành, yêu nghề, yêu Trường... Từ đó

sinh viên có những đánh giá tốt về Nhà trường, để quảng cáo miễn phí về gia đình,

địa phương.

Bảng 3.2: Dự kiến kinh phí đẩy mạnh hoạt động PR nội bộ

Tiêu chí

Nâng cao chất lượng các ấn phẩm Tổ chức sự kiện Nâng cấp Website Diễn đàn sinh viên

Tổng Dự kiến kinh phí (Đơn vị: Triệu đồng) 75 250 30 355

Bên cạnh việc triển khai các hoạt động PR nội bộ còn cần phải thường xuyên

tiến hành đánh giá tổng kết. Việc đánh giá tổng kết có thể được tiến hành sau mỗi

sự kiện hoặc có thể đánh giá cuối mỗi tháng rồi đánh giá tổng thể vào cuối mỗi năm.

Trong đó cần phải đánh giá chi phí của mỗi sự kiện và của tổng chi phí cho hoạt

động PR, đây là biện pháp để các bộ phận kiểm soát được các chi phí phát sinh,

đánh giá hiệu quả đạt được tương đương với mức chi phí bỏ ra. Sau mỗi lần tổng

kết, các bộ phận sẽ nhận ra và khắc phục những điểm còn tồn tại, những cố gắng đạt

được đồng thời đề ra phương hướng phát triển, hoạch định những công việc cần làm

trong thời gian tới. Tổng kết qua mỗi sự kiện, các bộ phận sẽ nhận thấy mình đã làm

được gì, chưa làm được gì và từ đó sẽ trưởng thành nhiều hơn, kinh nghiệm hơn.

Việc đánh giá tổng kết sau mỗi hoạt động lớn, mỗi sự kiện, sẽ giúp các bộ

phận kịp thời sửa những thiếu sót để sự kiện tiếp sau, hoạt động sau này ngày càng

trôi chảy hơn, thành công hơn. Việc tổng kết đánh giá rất có lợi để góp phần giúp

các bộ phận nhìn nhận thực sự hiệu quả làm việc và đề ra chiến lược lâu dài với các

sự kiện tiếp sau đó. Thực hiện tốt nhiệm vụ này, hoạt động PR của Nhà trường sẽ

ngày càng vươn đến tầm chuyên nghiệp hơn. Vì các lý do nêu trên, các bộ phận của

Trường Đại học Sao Đỏ cần chú ý tiến hành công việc này đều đặn để có thể đánh

84

giá đúng những gì đã làm tốt và chưa làm được.

3.2.3. Tổ chức thông tin thị trường lao động và dịch vụ hỗ trợ việc làm cho sinh

viên sau khi tốt nghiệp

Hàng năm, Nhà trường cần triển khai kế hoạch khảo sát số lượng sinh viên

có công ăn việc làm sau khi tốt nghiệp, các công việc, chức vụ cụ thể mà sinh viên

đang đảm nhiệm. Tất các các thông tin đó sẽ đi kèm với thông tin tuyển sinh cho

các khóa sau để thu hút học sinh đăng ký tham gia dự thi và học tập tại trường. Và

để giúp sinh viên tốt nghiệp có thể tìm kiếm được công việc phù hợp với năng lực

và trình độ Nhà trường cần tổ chức thông tin thị trường lao động và có dịch vụ hỗ

trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Xây dựng một hệ thống thông tin phản hồi từ thị trường lao động trong và

ngoài nước nhằm trực tiếp kết nối giữa quá trình đào tạo của nhà trường với xã hội,

làm cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch đào tạo sát thực tiễn cuộc sống, làm tăng

hiệu quả xã hội của đào tạo:

Bảng 3.3. Hoạt động và kết quả cần đạt được trong việc tổ chức thông tin

thị trường lao động

STT Các hoạt động chính Kết quả cần đạt được

Thành lập hội sinh viên sau khi ra trường Hội sinh viên hoạt động có hiệu 1 và duy trì liên lạc về lao động của các sinh quả viên sau khi ra trường

Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ Mỗi năm 1 lần 2 hàng năm để thu thập nhu cầu đào tạo

Thành lập đường dây nóng liên lạc với

Có hộp thư thoại riêng do hội sinh viên ra trường tiếp thu các khó khăn, 3 sinh viên quản lý nguyện vọng của sinh viên và nắm bắt các

thông tin thị trường lao động.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay Mỗi năm tổ chức 1 đến 2 lớp 4 nghề cho sinh viên đã ra trường bồi dưỡng trong dịp nghỉ hè.

85

Giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi ra trường là một nhiệm vụ quan

trọng trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp chính là những người biết về nhu

cầu lao động của mình, biết những vị trí lao động còn thiếu, giới thiệu với sinh viên

để họ có cơ hội tìm việc làm và cơ sở sản xuất có cơ hội để chọn được lao động phù

hợp.

Một thực tế đang diễn ra đó là sinh viên của một số ngành thì dễ dàng xin

việc bên cạnh đó một số ngành khác thì lại khó khăn trong cơ hội việc làm. Đó có

thể là một trong những vấn đề lo ngại của sinh viên khi bước vào cánh cửa trường

đại học.

Nhận thấy rõ nhất điều này qua sự so sánh hai bộ phận sinh viên đối với sinh

viên ngành tài chính ngân hàng và sinh viên ngành sư phạm. Trong khi các sinh

viên học ngành tài chính ngân hàng thì dễ dàng kiếm cơ hội việc làm cho mình với

một mức lương khá cao thì các sinh viên ngành sư phạm lại vất vả tìm kiếm việc

làm khi tốt nghiệp ra Trường. Một sinh viên tốt nghiệp một trường đại học với

ngành học sư phạm cầm trên tay tấm bằng giỏi song lại khó khăn khi tìm kiếm việc

làm là một sự thật có thể xảy ra do vị trí công việc của ngành này không còn chỉ

tiêu. Với trình độ đào tạo đại học các sinh viên sư phạm còn khó xin việc thì những

sinh viên học cao đẳng sau khi tốt nghiệp càng khó xin việc hơn. Trong những năm

gần đây đặc biệt là năm 2010 các ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày

càng lớn chính vì thế số lượng lao động cần bổ sung sẽ lớn. Sau vài năm vất vả đèn

sách tích luỹ kiến thức và tìm kiếm việc làm sinh viên đành phải chấp nhận một

công việc mà không phải như những gì mình đã được đào tạo. Có những sinh viên

còn chẳng sử dụng một chút kiến thức đã được trang bị trong những năm học ở

Trường. Đó có thể coi là một sự lãng phí cả về nguồn lao động cũng như nguồn vốn

cho Nhà nước. Sinh viên học chuyên ngành này lại đi làm một chuyên ngành khác

là một thực tế đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Bên

cần nguồn lao động nhưng lao động này cần có kiến thức cao, có trình độ. Nhưng

các bạn sinh viên lại khó có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe đó.

Theo số liệu thống kê thì năm 2003 – 2004 tổng số sinh viên Đại học và Cao

86

đẳng là 1.131.030 sinh viên nhưng đến năm 2007-2008 con số này đã tăng lên

1.603.484 sinh viên. Và đến 2010 con số này là 1,7 triệu sinh viên. Những con số ở

trên có thể thấy rõ rằng số lượng nguồn lao động của nước ta được đào tạo ngày

càng tăng lên. Nhưng nó cũng là một thách thức không nhỏ khi cơ sở vật chất chưa

đáp ứng được yêu cầu đào tạo thì chất lượng nguồn lao động được đào tạo sẽ không

đảm bảo. Có khoảng 63% sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm và trong

số sinh viên ra trường kiếm được việc làm thì lại có nhiều sinh viên làm không đúng

ngành mình được học. Với số lượng sinh viên ra trường ngày càng lớn như hiện nay

thì áp lực về cơ hội việc làm ngày càng trở nên khó khăn.

Trường Đại học Sao Đỏ xác định giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi

tốt nghiệp là việc làm cần thiết đảm bảo tính liên tục từ đầu vào cho đến đầu ra, là

điều kiện thu hút sinh viên vào học, tạo tâm lý yên tâm cho phụ huynh và sinh viên

về việc làm.

Xây dựng tổ chức tư vấn nghề nghiệp hỗ trợ cho sinh viên tìm kiếm việc làm

và đào tạo cập nhật kiến thức, tay nghề cho sinh viên ra trường. Tăng cường mối

quan hệ giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất trong công tác hỗ trợ việc làm cho sinh

viên, điều này sẽ góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo cũng như

phát triển sản xuất.

Trong quá trình hoạt động Nhà trường cần thiết lập được mối quan hệ với

các doanh nghiệp nhằm giới thiệu việc làm cho sinh viên ngay khi tốt nghiệp và tiếp

nhận thông tin đánh giá của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động là sinh viên của

Trường.

Nhà trường cần thành lập một tổ tư vấn việc làm cho sinh viên, bộ phận này

cần hoạt động độc lập, chỉ thực hiện nhiệm vụ liên quan đến thông tin việc làm cho

sinh viên trước và sau khi tốt nghiệp.

Tổ tư vấn việc làm cần tìm kiếm và tạo lập mối quan hệ với các doanh

nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động bán thời gian và lao động đã tốt nghiệp trong

quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận này đóng vai trò là cầu nối giữa sinh viên có

nhu cầu việc làm với doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động. Điều này tạo cơ

87

hội cho sinh viên vừa học vừa làm, họ có thể thực hành nghề ngay khi đang học, là

điều kiện để họ rèn luyện kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm song song với quá trình

tiếp thu tri thức.

Một mặt giải quyết được vấn đề việc làm cho sinh viên, mặt khác đối với

những sinh viên lựa chọn việc làm bán thời gian còn giúp họ có nguồn thu nhập

đáng kể để trang trải chi phí học tập. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp, khi được tư

vấn và giới thiệu việc làm từ phía Nhà trường họ sẽ là kênh truyền thông miễn phí

rất hiệu quả cho công tác tuyển sinh của Trường.

3.2.4. Tăng cường quan hệ truyền thông

Truyền thông có vai trò quan trọng trong việc đưa thương hiệu của trường

đến với các nhóm công chúng. Vậy nên Nhà trường không ngừng duy trì, tăng

cường mối quan hệ mật thiết với các đài truyền hình, báo, tạp chí. Đồng thời mở

rộng mối quan hệ với các báo dành cho lứa tuổi học sinh PTTH và các báo có số

lượng người đọc lớn khác. Bên cạnh đó, việc quản lý quan hệ báo chí truyền thông

phải được thực hiện một cách có hệ thống bằng cách kiểm soát danh sách các cơ

quan báo chí, người liên hệ cụ thể tới từng cơ quan đó.

Bảng 3.4. Thông tin báo giá quảng cáo, PR đối với giáo dục, tuyển sinh,

tuyển dụng trên báo Thanh niên.

( Nguồn: Báo Thanh Niên)

Trường Đại học Sao Đỏ cần nâng cao chất lượng nội dung tạp chí của

trường mình, duy trì quan hệ với các báo, tạp chí của ngành đồng thời đẩy mạnh

hợp tác với các báo kinh tế và các tạp chí có số lượng người đọc lớn. Không chỉ

88

Trường Đại học Sao Đỏ chú trọng mối quan hệ truyền thông, đây là công tác mà

trường nào cũng quan tâm nhiều. Các trường đều cung cấp thông tin thường xuyên

về các thông tin tuyển sinh, chuyên ngành đào tạo và các hoạt động chính của

Nhà trường cho các báo. Đó là những ấn phẩm thân thiết đối với các cán bộ giảng

viên của Nhà trường, họ đón xem và đọc chúng hàng ngày vì nó viết về công việc

của họ, những công chúng quan tâm tới Nhà trường cũng tìm được những thông tin

mình cần trong đó. Vì vậy, Trường Đại học Sao Đỏ nên phát huy tối đa lợi thế đó để

quảng bá thương hiệu của Trường mình.

Các tạp chí do Nhà trường phát hành thường được đặt cạnh nhau, do vậy sẽ

không gây được sự chú ý đặc biệt tới độc giả. Độc giả chủ yếu của các tạp chí của

Nhà trường tự phát hành phần nhiều là cán bộ, giảng viên và HSSV trong Nhà

trường và một số ít bạn đọc quan tâm theo dõi. Vì vậy cần hướng đến số lượng bạn

đọc lớn, thu hút sự chú ý của họ bằng cách hợp tác với những tờ báo lớn, có ảnh

hưởng tới công chúng hơn.

Trường Đại học Sao Đỏ cần tạo mối quan hệ tốt, tăng cường xây dựng, mở

rộng mối quan hệ truyền thông với các Tổng biên tập, các phóng viên của các tờ

báo thường xuyên đăng bài về Nhà trường như: Truyền hình Hải Dương, VTC...

Mặt khác để nâng cao mối quan hệ truyền thông, để công tác PR ngày càng hiệu quả

hơn, Trường Đại học Sao Đỏ có thể hợp tác với những chương trình truyền hình lớn,

những kênh truyền hình mục tiêu với vai trò là nhà tài trợ. Qua đây, Nhà trường sẽ

thắt chặt thêm nữa mối quan hệ với tòa soạn, đồng thời hình ảnh của Nhà trường

ngày càng được tôn vinh.

Trường Đại học Sao Đỏ cần lập kế hoạch theo dõi hoạt động, tin bài của báo

chí một cách có hệ thống. Báo chí truyền thông có vai trò hết sức quan trọng với

hoạt động PR của Nhà trường, từ những bài viết hàng ngày đến những trường

hợp cấp thiết như khi xảy ra sự cố, khủng hoảng. Hoạt động báo chí có liên quan

tức thời đến danh tiếng của Nhà trường.

Quan hệ truyền thông để quảng bá thương hiệu của Đại học Sao Đỏ nói

chung và phục vụ công tác tuyển sinh nói riêng là hoạt động quan trọng, hơn nữa

89

nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động này cũng rất tốn kém. Hàng năm, Nhà trường

duyệt chi cho hoạt động này căn cứ vào kế hoạch của phòng Công tác tuyển sinh.

Kinh phí truyền thông chiếm khoảng 20% tổng chi cho công tác tuyển sinh mỗi năm.

Tuy nhiên, muốn tăng cường quan hệ truyền thông thì cần tăng thêm kinh phí cho

hoạt động này.

3.2.5. Tổ chức các hoạt động PR cộng đồng

* Nâng cao chất lượng về nội dung và hình thức cho website

Website của Trường Đại học Sao Đỏ hiện nay đang được quản lý chưa tốt

và chưa đa dạng nội dung nên website chưa tạo ra sức hút với nhiều người, nhiều

nhóm công chúng. Chính vì vậy cần phải bổ sung thêm nội dung và hình ảnh cho phù

hợp để không chỉ thu hút giảng viên, sinh viên của Nhà trường mà đặc biệt thu hút sự

chú ý của các học sinh THPT.

Ngoài các thông tin nêu trên, website của Trường Đại học Sao Đỏ đã thường

xuyên cập nhật những thông tin mới liên quan đến ngành học của Nhà trường,

thông tin tuyển sinh, các hình ảnh về hoạt động của Nhà trường, thì cần bổ sung các

thông tin các em học sinh THPT quan tâm như các phương pháp ôn thi đại học, các

bài toán giải hay nhất, các mẹo hay chú ý khi làm bài thi...

* Các chương trình bồi dưỡng: Chúng ta có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng

miễn phí cho cộng đồng để tăng tính trách nhiệm xã hội, như các lớp ngoại ngữ, tin

học miễn phí cho người nghèo, học sinh phổ thông nghèo vượt khó...

* Các trung tâm tham quan: Nhà trường càng cởi mở với khách hàng của

mình thì càng có cơ hội thu hút khách hàng (người học), Nhà trường cần tổ chức

nhiều hơn các hoạt động tham quan nơi làm việc, khu giảng đường, thư viện... Cho

các công chúng ở các địa phương là thị trường mục tiêu truyền thống, để họ có cái

nhìn tổng quát về mọi hoạt động của Nhà trường, họ chính là kênh truyền thông cần

thiết và hiệu quả nhất cho nhà trường.

* Bảo vệ môi trường xung quanh: Nhà trường cần thiết thực hợp tác hơn nữa

với cộng đồng địa phương trong vấn đề môi trường sẽ tạo lập được mối quan hệ

ngày càng tốt đẹp hơn với công chúng, khi công chúng ghi nhận họ sẽ truyền thông

90

về Nhà trường tốt hơn, tạo dư luận tốt trong xã hội. Có nhiều cách để làm tốt việc

này như giúp đỡ về tài chính và các cơ sở vật chất để giải quyết, khắc phục những

vấn đề môi trường. Trên cơ sở đó tiến tới tạo ra một môi trường an toàn trong cộng

đồng.

* Các cuộc thảo luận cộng đồng: Nhà trường nên thành lập các nhóm thuyết

giảng hoặc nhóm thông tin để tổ chức các chương trình truyền thông, thăm hỏi công

chúng địa phương như câu lạc bộ hưu trí, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các

cuộc họp khu phố để giới thiệu về hoạt động của Nhà trường, kết hợp với việc phát

ảnh, sách, tờ rơi hoặc các sản phẩm mẫu của doanh nghiệp nơi có nhiều sinh viên

của Nhà trường đang làm việc cho những người tham dự, nguồn kinh phí có thể

được huy động từ nguồn tài trợ của các doanh nghiệp.

*Thiết lập và duy trì tốt mối quan hệ với các trường THPT và trung tâm

GDTX trên các địa bàn trọng yếu để họ tạo điều kiện về địa điểm tuyển sinh, về

nhân lực... trong công tác tuyển sinh của trường.

* Thiết lập và duy trì tốt mối quan hệ với dân chúng địa phương, tham gia

mọi hoạt động của các địa phương mà trường có nhu cầu tuyển sinh tại đó, đặc biệt

là những địa bàn trọng điểm.

* Xây dựng mối quan hệ tốt với cơ quan Nhà nước từ địa phương tới Trung

ương.

Chính phủ là nhóm công chúng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động đào tạo

của các tổ chức nói chung và của Nhà trường nói riêng.

Ban lãnh đạo của Trường Đại học Sao Đỏ đảm nhận công tác đối ngoại với

chính phủ. Phòng Quan hệ đối ngoại hỗ trợ Ban lãnh đạo tổ chức các sự kiện gặp mặt

với các nhà đứng đầu các cơ quan như: Chính phủ, Nhà nước, các Bộ, ban ngành có

liên quan. Chính phủ là tổ chức ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo

môi trường hoạt động lành mạnh, an toàn cho các Nhà trường. Chính vì vậy, Trường

Đại học Sao Đỏ tận dụng được sự ủng hộ của chính phủ thì hoạt động đào tạo của Nhà

trường sẽ có nhiều thuận lợi hơn.

Nhà trường cần tích cực hơn trong việc xây dựng an ninh trật tự của Phố,

91

Phường và Thị xã Chí Linh nơi Nhà trường đóng trên địa bàn. Kết hợp với công an

địa phương kiểm tra thường xuyên các xóm trọ trên địa bàn Phường Sao Đỏ, đặc

biệt Nhà trường cũng cần tiếp tục kiểm tra đăng ký tạm trú của sinh các khóa, điều

này sẽ làm cho an ninh trật tự trong khu vực này được tốt hơn.

Nhà trường nên tổ chức nhiều hơn nữa các phong trào vệ sinh môi trường

làng, xóm, khu phố trên địa bàn Phường Sao đỏ hoặc rộng hơn nữa là cả Thị xã Chí

Linh. Hoạt động này giúp cho môi trường sống của khu dân cư trên địa bàn gần

Trường luôn sạch sẽ văn minh, bảo vệ môi trường chung luôn xanh, sạch, đẹp.

Bên cạnh đó, Nhà trường cần quan tâm hơn đến việc kết hợp với các cơ quan

chính phủ tổ chức các cuộc tài trợ học bổng cho sinh viên nghèo, hay có hoàn cảnh

khó khăn,… Vượt khó vươn lên. Tổ chức các cuộc thăm mộ liệt sỹ vào ngày liệt sỹ,

thăm hỏi các bà mẹ Việt Nam anh hùng…

3.3. Một số kiến nghị

Để thực hiện các giải pháp trên chúng tôi đưa một số kiến nghị sau:

3.3.1 Đối với Nhà trường

Để trường đại học Sao Đỏ trở thành trường đại học có tên tuổi, có vị thế

không chỉ tại địa phương mà còn sánh ngang với các trường đại học trong cả nước,

thu hút được nhiều sinh viên vào học tập cần phải:

- Hoạt động PR cần được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, của ban giám

hiệu và các đồng chí lãnh đạo cấp cao nhất của nhà trường;

- Cần củng cố hoăc tăng cường bộ phận Website để lấy tin và đưa tin… ;

- Cần có nguồn tài chính cho hoạt động PR tuyển sinh;

- Xây dựng và công bố chuẩn đầu ra các ngành đạo tạo;

- Rà soát, bổ sung các chỉ số trong Chiến lược phát triển Trường giai đoạn

đến 2015, định hướng 2020;

- Xây dựng cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo và hợp tác với doanh nghiệp:

Trong đó gồm công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực

tế; công khai cam kết các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như công khai cơ

92

sở vật chất, công khai tài chính.

- Đổi mới nội dung, chương trình đào đào tạo, phương pháp dạy học: Trên cơ

sở khảo sát nhu cầu xã hội, thị trường lao động Nhà trường đổi mới nội dung đào

tạo; nội dung chương trình đào tạo được đổi mới theo hướng chú trọng những học

phần có nội dung kiến thức ngành, chuyên ngành gắn với thực tiễn, nhu cầu xã hội.

100% đề cương học phần được xây dựng mới hoặc bổ sung cho phù hợp, đáp ứng

với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ. Nội dung kiến thức trong nhiều giáo trình cũng

được đổi mới, bổ sung, đáp ứng yêu cầu của người học.

Việc đổi mới quản lý đào tạo cũng là mục tiêu cấp thiết được đặt ra trong quá

trình đổi mới quản lý giáo dục. Nhà trường cần cải tiến công tác quản lý, triển khai

có hiệu quả phần mềm quản lý đào tạo. Đồng thời với đổi mới nội dung, phương

pháp dạy học là đổi mới thi kiểm tra, đánh giá kết quả.

3.3.2 Với cơ quan báo chí

- Tăng cường trao đổi thông tin với các trường nhằm cung cấp thông tin

nhanh chóng đến các em học sinh.

- Thông tin nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác, tránh các bài viết

thiếu trách nhiệm hay bài viết nhằm thu hút độc giả.

- Phối hợp chặt chẽ với các trường trong công tác PR đào tạo, đảm bảo là

một kênh cung cấp thông tin hiệu quả.

3.3.3. Với Bộ Công thương

- Bộ Công Thương cần đổi mới cơ cấu giáo dục đại học, cao đẳng, phân tầng

các trường đại học và cao đẳng trực thuộc bộ. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra rà

soát các điều kiện của các trường, kiên quyết đình chỉ hoạt động, cho giải thể những

trường không đủ điều kiện nhất là các trường mới thành lập.

- Tăng cường đổi mới cơ chế quản lý: Trên cơ sở phân tầng đại học, tiếp tục

trao và tạo điều kiện để các trường thực hiện quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách

nhiệm.

- Cần đổi mới cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ Công Thương cần có

các cơ quan kiểm định chất lượng đào tạo độc lập với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy

mạnh công tác kiểm định và kịp thời có chính sách cụ thể đối với các trường sau

93

kiểm định chất lượng giáo dục.

Các trường tăng chất lượng đầu ra. Bộ Công Thương cần có biện pháp tích

cực quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo, đặc biệt đến đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ.

Sớm chấn chỉnh hình thức đào tạo liên thông, vừa làm vừa học; quản lý chặt chất

lượng đầu vào, đầu ra đối với những hình thức đào tạo này, để tránh tình trạng

nhiều trường chạy theo lợi ích cục bộ trước mắt, bất chấp quy định đào tạo tràn lan,

94

kém chất lượng.

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, xu hướng hội nhập, đầu tư trong giáo dục đang phát

triển mạnh mẽ. Từ năm 2008, số lượng các trường Đại học, cao đẳng tăng lên đáng kể,

trong đó có nhiều trường Quốc tế đã ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam. Điều đó

đặt các trường Đại học, cao đẳng nước ta trong sự cạnh tranh gay gắt về tuyển sinh đầu

vào, giữa các trường trong nước với nhau và các trường trong nước với các trường quốc

tế. Trong điều kiện đó, công tác tuyển sinh đầu vào của Trường Đại học Sao đỏ còn

nhiều thách thức. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động PR trong công tác tuyển sinh là việc làm cần thiết.

Dựa trên cơ sở áp dụng những kiến thức đã nghiên cứu vào việc phân tích tình

hình thực hiện hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của Trường Đại học Sao Đỏ, đề

tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động PR trong công tác tuyển sinh của Trường Đại học Sao

Đỏ” đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề lý luận về PR trong công tác tuyển

sinh hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

tuyển sinh của nhà trường trong thời gian tới. Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp hi

vọng sẽ giúp nhà trường tạo ra ngày càng nhiều lợi thế trong công tác tuyển sinh. Đó là

cơ sở vững chắc cho sự vươn lên phát triển mạnh mẽ của nhà trường. Đề tài đã tiến hành

thu thập thông tin về mọi mặt họat động PR trong công tác tuyển sinh, những thành công,

những hạn chế… từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PR

trong công tác tuyển sinh của nhà trường giúp nhà trường phát triển nhanh và vững mạnh

hơn.

Do năng lực và thời gian có hạn của nhóm đề tài, số liệu và chi tiết thống kê về

các mặt hoạt động còn có nhiều hạn chế nên đề tài còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí trong Hội đồng khoa học để đề tài được hoàn

chỉnh hơn.

95

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th.s Ngô Minh Cách (2010), Quan hệ công chúng, NXB Tài chính.

2. PGS.TS. Lưu Văn Nghiêm (2009), Quản trị quan hệ công chúng, NXB Đại học

Kinh tế quốc dân.

3. PGS.TS. Lưu Văn Nghiêm (2007), Tổ chức sự kiện, NXB Đại học Kinh tế quốc

dân.

4. PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh (2003), Quan hệ công chúng- Biện pháp hữu hiệu

trong phát triển thương hiệu. NXB

5. Đinh Thị Thúy Hằng (2008), Ngành PR tại Việt Nam, NXB Lao động- Xã hội.

6. Philip Kotler (2008), Mười sai lầm chết người trong tiếp thị, Nhà xuất bản trẻ và

Thời báo kinh tế Sài Gòn.

7. http://vi.wikipedia.org/wiki/Quan_h%E1%BB%87_c%C3%B4ng_ch%C

8. http://thuonghieuvang.org.vn/?page=newsdetail&action=view&topicid=79

9. http://www.publicrelations.vn/wp-content/downloads/T&A/quan-he-bao- chi.pdf

96

10. http://www.marketingvietnam.net/content/view/152/14/