ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI ỦY BAN DÂN TỘC TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI ỦY BAN DÂN TỘC TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 24 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lệ Nhung
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu của Luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Lưu
trữ và Quản trị văn phòng trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học và đề tài nghiên cứu này.
Với tấm lòng tri ân sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Lệ Nhung
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban Dân
tộc, Lãnh đạo chuyên viên Phòng Văn thư, Lưu trữ Văn phòng Ủy ban Dân tộc;
Lãnh đạo Trung tâm Thông tin, Phòng Tích hợp Dữ liệu Trung tâm Thông tin Ủy
ban Dân tộc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
Xin chân cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi về mọi
mặt để tôi hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
CTLT Công tác lưu trữ
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DTTS Dân tộc thiểu số
NĐ Nghị định
Nxb Nhà xuất bản
QĐ Quyết định
UBDT Ủy ban Dân tộc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 6
7. Nguồn tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 7
8. Bố cục của đề tài .................................................................................................................... 7
Chƣơng 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI
ỦY BAN DÂN TỘC .................................................................................................. 8
1.1. Khái quát về số hoá tài liệu lƣu trữ ............................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.2. Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ và một số công việc có liên quan ................ 11
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của số hoá tài liệu lưu trữ ............................................... 15
1.2. Yêu cầu và nguyên tắc số hoá tài liệu .......................................................................... 19
1.2.1.Yêu cầu đối với số hoá tài liệu lưu trữ ............................................................. 19
1.2.2. Nguyên tắc số hoá tài liệu lưu trữ ................................................................... 21
1. 3. Khái quát về Ủy ban Dân tộc ....................................................................................... 23
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 23
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................... 24
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và lề lối làm việc .................................................................... 25
1.4.Tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc ................................................................. 25
1.4.1. Đặc điểm tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc .................................................. 25
1.4.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc .............................................. 28
1.5. Tầm quan trọng của việc số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban dân tộc ........... 29
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI ỦY BAN
DÂN TỘC ................................................................................................................ 34
2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và số hoá tài liệu lƣu trữ tại
Ủy ban Dân tộc ....................................................................................................................... 34
2.2. Kết quả số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc ....................................... 36
2.2.1. Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc ....................................... 36
2.2.2. Lựa chọn tài liệu để số hóa ............................................................................. 40
2.2.3. Sử dụng phần mềm “Quản lý tài liệu lưu trữ” ................................................ 41
2.2.4. Thực hiện số hoá tài liệu tại Ủy ban Dân tộc: ................................................. 62
2.2.5. Khai thác, sử dụng tài nguyên số .................................................................... 64
2.2.6. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................... 64
2.3. Một số hạn chế trong số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc và nguyên
nhân ......................................................................................................................................... 71
2.3.1. Một số hạn chế trong số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc .................... 71
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 75
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI
ỦY BAN DÂN TỘC ................................................................................................ 76
3.1. Ban hành văn bản về số hoá tài liệu lƣu trữ ............................................................... 76
3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 76
3.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 76
3.1.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................ 77
3.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ .................................................. 79
3.2.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 79
3.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 79
3.2.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................ 79
3.3. Hoàn thiện quy trình triển khai số hoá tài liệu lƣu trữ ............................................ 82
3.3.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 82
3.3.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 82
3.3.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................ 83
3.4. Tăng cƣờng nguồn lực cho quá trình triển khai số hoá tài liệu lƣu trữ ................ 88
3.4.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 88
3.4.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 89
3.4.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................ 90
3.5. Tăng cƣờng sự chỉ đạo, quản lý đối với việc số hoá tài liệu lƣu trữ .................. 94
3.5.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 94
3.5.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 94
3.5.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................ 94
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa rất quan trọng, chứa đựng những thông tin quá khứ,
phản ánh hoạt động và thành tựu lao động sáng tạo của con người qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau, ghi lại những sự kiện, hiện tượng, biến cố lịch sử, những hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, những cống hiến to lớn của các anh hùng dân tộc,
các nhà khoa học nổi tiếng... Vì vậy, tài liệu lưu trữ không chỉ có vị trí, vai trò trong
việc lưu giữ những thông tin quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, mà còn góp phần giáo dục lịch sử truyền thống của dân tộc và
phục vụ triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, đã xuất hiện nhiều
phương thức lưu trữ tài liệu, trong đó số hoá tài liệu lưu trữ được coi là một phương
pháp lưu trữ mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong công tác bảo quản tài liệu. Số hoá
tài liệu đang trở thành xu hướng cơ bản trong chuyển dạng thông tin từ các vật mang
tin bên ngoài thành những dữ liệu dưới dạng tín hiệu số được máy tính nhận biết, lưu
trữ và đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào nhằm thực hiện các mục tiêu
khác nhau của công tác lưu trữ. Ở nước ta, trong thời gian gần đây, số hoá tài liệu, do
tính ưu việt của nó, đang được các cơ quan, đơn vị quan tâm, triển khai thực hiện.
Đối với Ủy ban Dân tộc trực thuộc Chính phủ (Ủy ban Dân tộc) - một cơ quan
ngang Bộ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi
toàn quốc thì cùng với quá trình hình thành và phát triển, tài liệu lưu trữ về lĩnh vực
công tác dân tộc cũng ngày một lớn. Hiện tại, hầu hết các tài liệu lưu trữ của UBDT
đều là bản cứng, được bảo quản trong kho lưu trữ. Nhiều tài liệu bị xuống cấp, hư
hỏng, mất mát gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu về lĩnh vực công tác dân tộc và chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng, của Nhà nước ta. Để khắc phục những hạn chế trên, Ủy ban Dân tộc đã tiến
hành số hoá một số tài liệu, trong đó chủ yếu là số hóa loại hình tài liệu hành chính,
nhằm góp phần phục vụ cho việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác dân tộc
1
đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, việc số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT chưa được triển khai đồng bộ,
bước đầu thực hiện thử nghiệm một số hồ sơ của phông lưu trữ Ủy Ban Dân tộc. Quá
trình số hoá còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về cơ chế, chính sách, đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất, kỹ thuật đến quá trình tổ chức số hoá. Phạm vi, quy mô còn nhỏ, lẻ; số lượng
tài liệu tiến hành số hoá chưa nhiều; trình độ, năng lực của đội ngũ thực hiện số hoá
còn chưa chuyên sâu; chất lượng, hiệu quả số hoá chưa cao...
Trong khi đó, hiện nay kỹ thuật số phát triển liên tục, nhanh chóng ở tất cả các
quốc gia. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng tài liệu số phục vụ các đối
tượng khác nhau với những mục đích khác nhau ngày càng trở nên đa dạng hơn bao
giờ hết. Cùng với sự tác động mạnh mẽ của nhiều yếu tố ở trong và ngoài nước, thì
yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc ngày càng đòi hỏi cao hơn. Các nhân tố đó tác
động theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực, ảnh hưởng lớn tới quá trình triển
khai số hóa, đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để phát huy những tác động
tích cực đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực đối với quá trình số hóa.
Vì vậy, nghiên cứu triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT, nhằm hoàn
thiện quy trình triển khai số hoá tài liệu lưu trữ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác số hoá ở UBDT là một việc rất cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
đối với công tác lưu trữ tài liệu ở UBDT. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã
chọn đề tài “Nghiên cứu triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc trực
thuộc Chính phủ” làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả trong việc bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ, góp phần thực hiện thắng lợi công tác dân tộc hàng năm ở UBDT.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Luận văn hướng tới mục tiêu chung là nghiên cứu thực trạng triển khai số hóa
tài liệu lưu trữ tại Ủy Ban Dân tộc, đề xuất một số giải pháp cho công tác số hóa tài
liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số vấn đề về số hoá tài liệu lưu trữ;
2
- Đánh giá thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc;
- Đề xuất các giải pháp triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Một số vấn đề liên quan đến số hóa tài liệu lưu trữ.
- Thực trạng công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban
Dân tộc;
- Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, trong phạm vi luận văn này, tôi
không nghiên cứu công tác số hóa đối với tất cả mọi loại hình tài liệu mà nghiên
cứu về công tác số hoá tài liệu hành chính tại Ủy ban Dân tộc.
4. Lịch sử nghiên cứu
Số hóa tài liệu lưu trữ là một phương pháp ứng dụng công nghệ mới vào
công tác lưu trữ nhằm bảo quản an toàn tài liệu gốc và tổ chức khai thác sử dụng tài
liệu được nhanh chóng thuận tiện hơn, vì vậy nó thu hút sự quan tâm chú ý của
nhiều tác giả trong nước và trên thế giới. Đã có không ít công trình nghiên cứu đề
cập đến vấn đề này ở các góc độ và hình thức khác nhau.
4.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài về số hóa tài liệu
Trên thế giới, công nghệ kỹ thuật số hoá đã được nghiên cứu và ứng dụng một
cách mạnh mẽ với quy mô lớn trong các lĩnh vực như thư viện, bảo tàng, lưu trữ và
đã có nhiều công trình nghiên cứu về công nghệ này.
Cuốn “Số hoá có phải là một phương pháp bảo quản” của tác giả Hartmut
Weber, xuất bản năm 1997 đã đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về số hoá tài
liệu. (Hartmut Weber (1997), Digitisation as a method of preservation?, Amsterdam,
Netherland); Cuốn “Cẩm nang cho các dự án số hoá: Công cụ quản lý cho việc bảo
quản và truy cập” của Trung tâm bảo tồn tài liệu Đông Bắc Andover - Mỹ, xuất bản
năm 2000 là cuốn cẩm nang hướng dẫn đầy đủ cho việc triển khai thực hiện một dự
án số hoá. (Northeast document conservation center Andover (2000), Handbook for
Digital Projects: A management tool for preservation and access, Massachusetts,
3
USA); Cuốn “Công bố những nguyên tắc liên quan đến mối quan hệ trong số hoá
tài liệu lưu trữ để bảo quản, số hoá và lưu trữ” của Hội đồng Lưu trữ Canada, xuất
bản năm 2002 cũng đưa ra những vấn đề lý thuyết về số hoá tài liệu, những nguyên
tắc và lưu ý khi thực hiện một dự án số hoá. (Canadian Council of Archive (2002),
Declaration of Principles Concerning the Relationship of Digitization to
preservation of Archival Record, Digitization and Archives, Canada).
4.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc có liên quan đến số hóa tài liệu lƣu trữ
Tại Việt Nam, số hoá tài liệu vẫn còn là vấn đề tương đối mới mẻ. Qua tìm
hiểu, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, khoá luận tốt nghiệp,
các bài viết trong Hội thảo khoa học, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành.
* Các công trình nghiên cứu:
Đề tài cấp Bộ do Nguyễn Thị Hà làm chủ nhiệm (2013), “Nghiên cứu các
giải pháp số hóa tài liệu lưu trữ giấy quý hiếm có tình trạng mờ chữ để lập bản sao
bảo hiểm”, Phòng Thông tin - Tư liệu, Trung tâm Khoa học và công nghệ Văn thư
lưu trữ, Cục Văn thư -Lưu trữ Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng nghiên cứu về số
hóa như: Soulisouk, Thow (2013), “Nghiên cứu triển khai số hóa tài liệu lưu trữ
đang bảo quản tại Cục Lưu trữ Quốc gia Lào”, Luận văn chuyên ngành Lưu trữ học;
Vũ Đình Phong (2013), “Số hóa tài liệu lưu trữ phim điện ảnh tại Việt Nam - Thực
trạng và khuynh hướng”, Luận văn chuyên ngành Lưu trữ học, Trường Đại học
KHXH&NV Hà Nội; Trịnh Quang Rung (2014), “Số hoá tài liệu lưu trữ tại Kho
Lưu trữ Trung ương Đảng – khảo sát, đánh giá và kiến nghị”; …
* Các bài viết trong các Hội thảo khoa học:
Năm 2009, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước phối hợp với Hiệp hội Lưu trữ
khu vực Đông Nam thuộc Hội đồng Lưu trữ Quốc tế (SARBICA) đã tổ chức Hội
thảo Khoa học quốc tế với chủ đề: “ h tài i u u tr - chi s inh nghi m”.
Hội thảo đã tập hợp được những bài viết của các nhà nghiên cứu, cán bộ văn thư,
lưu trữ và các bộ ngành liên quan trong và ngoài nước chia sẻ kinh nghiệm trong
4
lĩnh vực số hoá tài liệu lưu trữ, với 4 mảng chuyên đề chính: Số hoá tài liệu giấy; Số
hoá các loại hình tài liệu khác; Quản lý và khai thác tài liệu số hoá; Đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phục vụ công tác số hoá.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số bài viết được đăng tại K yếu hội thảo
khoa học “ h ng nh t các tiêu chu n nghi p v trong các rung t m u tr Qu c
gia”, do Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước tổ chức năm 2011 có đề cập đến phương
pháp số hóa tài liệu lưu trữ, trong đó, đáng chú ý là các bài viết như: “ h tài
i u và nh ng v n t r ” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài; “Công ngh p n
s o o hi m trên micro i m t h p v i p n s o s ng thu t s ”, của tác
giả Nguyễn Thị Phương Mai; “ ài i n c u v s h tài i u t i trung t m
u tr qu c gi III , của tác giả Vũ Văn Tâm…
* Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành:
Tiêu biểu có một số bài viết như: “Công tác s h tài i u u tr - nh ng n
c t th n c u tr Qu ng Ng i”, của Hạnh Dung và Ngọc Linh (2001), Tạp
chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 7; “ h tài i u - con ng hội nh p c u
tr trong n n inh t tri thức”, của các cán bộ Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam
(2009), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 9; “Nh ng v n c n trong s
h tài i u u tr ”, của tác giả Lưu Văn Phòng (2009), Tạp chí Văn thư Lưu trữ
Việt Nam, số 10; “ hi t p siêu i u - công vi c qu n trọng nh t c một án
s hoá tài i u u tr , của tác giả Dương Văn Khảm (2013), Tạp chí Dấu ấn thời
gian, số 1; “ “ hoá tài i u u tr - yêu c u th c tiễn t r cho ngành u tr ,
của tác giả Dương Văn Khảm (2013), Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 3.
Nh v y, các công trình ho học nghiên cứu nh ng v n ch y u s u:
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận số hóa và số hóa tài liệu
lưu trữ.
- Nghiên cứu thực trạng số hóa và số hóa tài liệu lưu trữ ở một số địa phương
hoặc một, một số cơ quan, đơn vị.
- Nghiên cứu đề xuất một số mô hình và giải pháp triển khai số hóa tài liệu ở
5
nước ta hiện nay.
Đ à nguồn tài i u qu giá chúng tôi th m h o và ti p t c nghiên cứu
ổ sung, hoàn thi n và àm rõ h n trong u n văn c mình. uy nhiên cũng còn
nhi u v n u n và th c tiễn v s h và s h tài i u u tr c n ti p t c
c nghiên cứu:
- Các công trình khoa học mới nghiên cứu một số vấn đề cơ bản và khái quát
một số nội dung chủ yếu về số hóa và số hóa tài liệu lưu trữ, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu sắc, toàn diện về số hóa tài liệu lưu trữ.
- Chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu việc triển khai số hóa
tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc trực thuộc Chính phủ.
- Các công trình nghiên cứu cũng mới tập trung nghiên cứu việc số hóa tài
liệu lưu trữ trên vật mang tin là giấy, còn các loại vật mang tin khác chưa được quan
tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn nội dung “Nghiên cứu
triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc trực thuộc Chính phủ” làm
luận văn thạc sĩ của mình. Lựa chọn nghiên cứu đề tài, luận văn về số hóa tài liệu
lưu trữ, khảo sát thực trạng số hóa tài liệu lưu trữ ở UBDT, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp triển khai số hóa tài liệu lưu trữ ở UBDT. Do đó, đề tài không
trùng lắp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của Luận văn, tác giả đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về số hoá tài liệu lưu trữ
- Đánh giá thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc.
- Đề xuất các giải pháp triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng là phương pháp
lịch sử (nghiên cứu lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của Ủy ban Dân tộc);
6
phương pháp phân tích chức năng, mô tả, hệ thống (để khái quát về vai trò, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc); phương pháp tổng hợp, khảo sát thực tế (để
nghiên cứu thực trạng tài liệu và công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc);
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, đối chiếu (để tìm hiểu những ưu
điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp)... Đây cũng là quá trình
vận dụng các phương pháp một cách kết hợp, đan xen nhằm đạt kết quả nghiên cứu
tốt nhất cho đề tài.
7. Nguồn tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số tư liệu, tài liệu tham
khảo sau:
- Hệ thống các văn bản của Đảng, Nhà nước ban hành chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác văn thư, lưu trữ và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ.
- Các hồ sơ, mục lục hồ sơ hiện đang được lưu trữ tại Kho lưu trữ Ủy ban
Dân tộc.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Cục
Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, luận văn chuyên ngành Lưu trữ học và quản
trị văn phòng.
- Các bài viết trong các k yếu hội thảo, các tọa đàm khoa học.
- Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt
Nam, Tạp chí Dấu ấn thời gian.
Những nguồn tài liệu quan trọng mà tác giả tham khảo trong quá trình viết
luận văn là những tài liệu quý và có giá trị đã giúp cho việc định hướng nghiên cứu
của tác giả. Đồng thời, các tài liệu này cũng đã giúp tác giả rất nhiều trong việc sưu
tầm và hệ thống hoá các tư liệu, tài liệu có liên quan.
8. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu, ba chương và kết luận.
Chương 1: Sự cần thiết của việc số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Chương 2: Thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
7
Chương 3: Giải pháp triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Chƣơng 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ
TẠI ỦY BAN DÂN TỘC
1.1. Khái quát về số hoá tài liệu lƣu trữ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. S h
Đến nay, có rất nhiều quan niệm về “Số hoá”. Trong cuốn “Số hoá và Lưu
trữ” (Digitalization and Archives) do Hội đồng Lưu trữ Canada biên soạn năm 2002
có đưa ra: “ hoá à vi c chuy n ổi thông tin từ ng truy n th ng (từ t ỳ hình
thức nào và t ỳ m c ích nào) s ng ịnh ng s ” [1, tr.01] (Digitalization is
the transformation of analog information (from whatever form and from whatever
support) to digital code). Theo Luật CNTT năm 2006: “Số hoá” là việc biến đổi các
loại hình thông tin sang thông tin số.
1.1.1.2. h tài i u u tr
Theo nghĩa thông thường, số hoá tài liệu lưu trữ là hình thức chuyển đổi
thông tin tài liệu lưu trữ ở dạng truyền thống bên ngoài (Analog) thành những thông
tin dưới dạng số (Digital) bằng phương tiện điện tử chuyển đổi tín hiệu (máy
quét/chụp hình) mà máy tính có thể hiểu được.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: hoá tài i u à quá trình chuy n
các ng i u/tài i u truy n th ng nh các n vi t t y, n in trên gi y, s ng
chu n i u trên máy tính và c máy tính nh n i t c nh tài i u n u.
Số hoá tài liệu lưu trữ là việc ứng dụng CNTT để chuyển đổi cách thức lưu
trữ văn bản truyền thống sang dạng lưu trữ điện tử, trực tiếp góp phần giảm tải
không gian và tiết kiệm chi phí bảo quản tài liệu. Đây là hình thức, phương pháp
lưu trữ tài liệu mới, đem lại hiệu quả cao không chỉ đối với công tác bảo quản,
quản lý tài liệu mà còn đáp ứng tốt nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu. Cùng với sự
phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ kỹ thuật số, số hóa tài liệu lưu trữ
càng tạo ra những biến đổi nhanh chóng trong CTLT cũng như mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về t lệ của tài nguyên số
8
và tài nguyên truyền thống vì mỗi loại tài nguyên này đều có những ưu điểm và
hạn chế nhất định. Bên cạnh đó, để tránh việc tạo lập chồng chéo các hệ cơ sở dữ
liệu, giảm lãng phí về thời gian, nhân lực, tài chính và tạo ra tính thống nhất trong
hệ thống các dữ liệu, cần có kế hoạch tổng thể về số hoá tài liệu lưu trữ.
Thực hiện số hoá nhằm xây dựng nguồn tài nguyên số là một trong những
mục tiêu quan trọng của công tác lưu trữ, nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ thông
tin cho người dùng ở mọi lúc, mọi nơi, không phân định không gian, thời gian. Số
hoá tài liệu đã được phát triển ở các nước phương Tây từ những năm 90 của thế kỉ
XX, còn đối với Việt Nam, thì công nghệ này còn mới mẻ.
Trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của CNTT và bối cảnh hội nhập quốc tế
như hiện nay, thì nhu cầu khai thác thông tin và cung cấp thông tin được đặc biệt
chú trọng, một trong những nguồn thông tin được quan tâm nhiều nhất là thông tin
từ tài liệu lưu trữ. Mặt khác, dưới góc độ quản lý nhà nước, việc bảo quản và sử
dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá… của quốc gia nói chung và của từng địa phương
nói riêng. Do đó, việc ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào bảo quản các
tài liệu lưu trữ có giá trị (dần thay cho phương pháp bảo quản truyền thống) trở
thành một nhiệm vụ cấp bách của công tác lưu trữ. Vì vậy, để bảo quản lâu dài tài
liệu lưu trữ và đáp ứng nhu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin của tài liệu lưu trữ một
cách nhanh chóng, chính xác thì việc số hoá tài liệu lưu trữ trở nên cấp thiết hơn.
Đồng thời, số hoá tài liệu lưu trữ sẽ phát huy tối đa hiệu quả trong việc phục vụ lợi
ích phát triển kinh tế, văn hoá và giáo dục truyền thống lịch sử. Nó giúp giải quyết
vấn đề lưu trữ, bảo quản tài liệu, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin và cải thiện
dịch vụ cung cấp thông tin cho người dùng tin.
Ngày 11/11/2011, Luật lưu trữ do Quốc hội thông qua đã quy định về tài liệu
lưu trữ điện tử, đã quy định tài liệu điện tử là một bản ghi được tạo ra, gửi, chuyển
giao, nhận được, hoặc lưu trữ, sử dụng bằng phương tiện điện tử. Tài liệu điện tử
được hình thành từ hai nguồn chính:
Một là, bản ghi các thông điệp dữ liệu được khởi tạo từ đầu;
9
Hai là, bản ghi các dữ liệu số từ tài liệu truyền thống.
Thực tế, tài liệu số hoá có nguồn gốc từ tài liệu điện tử, nhưng không đồng nhất
với tài liệu điện tử. Tài liệu số hoá chỉ có thể trở thành tài liệu điện tử qua quá trình số
hoá dữ liệu. Đây là quá trình chuyển các dạng dữ liệu truyền thống như các bản viết
tay, bản in trên giấy, hình ảnh… sang chuẩn dữ liệu trên các phương tiện điện tử và
được các phương tiện đó nhận biết được gọi là số hoá dữ liệu và chúng trở thành dữ
liệu số. Từ đó, về mặt lý thuyết, chúng ta hiểu số hoá dữ liệu là quá trình chuyển các
dạng dữ liệu truyền thống sang chuẩn dữ liệu trên máy tính và được máy tính nhận biết.
Số hoá tài liệu sẽ hình thành nên “tài liệu số” tức là vật mang tin mà thông tin trong đó
được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.1.3. Chu i s h
Chu i s hoá à tổng th các quá trình cùng o i, ti p nh u chuy n các
ng i u/tài i u truy n th ng s ng chu n i u trên máy tính và c máy
tính nh n i t c nh tài i u n u .
Thực chất chuỗi số hoá là tổng thể các quá trình số hoá đối với các loại tài liệu
có liên quan với nhau, được thực hiện kế tiếp ở các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện
một nội dung nhất định. Như vậy, chuỗi số hoá mở rộng phạm vi thực hiện nhằm tập
trung thực hiện một hoặc một số mục đích nhất định nhưng không phải là việc cùng
tiến hành số hoá 1 loại văn bản mà là tiến hành số hoá các văn bản khác nhau nhưng
có nội dung liên quan đến nhau.
1.1.1.4. C sở i u
Theo từ điển Bách khoa toàn thư thì Cơ sở dữ liệu (CSDL) (viết
tắt CSDL, tiếng Anh là database) được hiểu theo nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là
một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường dùng trong công
nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng một tập hợp liên kết
các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng. Dữ liệu
này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu
10
trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
1.1.1.5. iêu i u
Siêu dữ liệu (metadata) là dạng dữ liệu miêu tả về dữ liệu. Đối với tài liệu thì
siêu dữ liệu là “dữ liệu mô tả các thuộc tính của đối tượng thông tin và trao cho các
thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức”.
Đối với tài liệu lưu trữ thì: sách chỉ dẫn các phông lưu trữ; mục lục hồ sơ; ấn
phẩm thông tin giới thiệu tài liệu lưu trữ là một dạng siêu dữ liệu của tài liệu lưu
trữ. Thành phần siêu dữ liệu còn có thể được trình bày trong biểu ghi, vì vậy biểu
ghi này được coi là biểu ghi siêu dữ liệu (metadata record) của đối tượng được cơ
sở dữ liệu quản lý.
1.1.2. Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ và một số công việc có liên quan
1.1.2.1. Một s công vi c th c hi n tr c khi ti n hành quy trình s hoá tài
li u u tr
Trước khi tiến hành quy trình số hoá tài liệu lưu trữ, cần xác định một số việc
cụ thể như: xác định mục tiêu số hoá, lựa chọn tài liệu, lựa chọn công nghệ, số hoá
nguồn tài liệu, bảo quản và cung cấp dữ liệu.
Xác ịnh m c tiêu s hoá: Số hoá để khai thác, sử dụng, số hoá để bảo hiểm hay
số hoá để dùng cho cả bảo hiểm và khai thác sử dụng, đây là vấn đề quan trọng hàng
đầu để nhà quản lý có các quyết định các vấn đề quan trọng trong quá trình số hoá như
đầu tư trang bị, con người, công nghệ và đầu tư kinh phí…
L a chọn tài li u: đây là công đoạn đầu tiên trong quá trình thực hiện quy
trình số hoá tài liệu, bao gồm việc cân nhắc, lựa chọn và xác định những loại tài liệu
nào được đưa vào số hoá. Cần đưa ra các tiêu chí cụ thể làm cơ sở và căn cứ cho
việc lựa chọn tài liệu như: tác giả, thời hạn bảo quản tài liệu, nội dung tài liệu, điều
kiện để bảo quản tài liệu hiện tại...
L a chọn công ngh : đóng vai trò rất quan trọng bởi đây là công cụ đắc lực giúp
cơ quan thông tin thực hiện các công việc trong quy trình tạo lập và vận hành bộ sưu
tập số. Công nghệ để tiến hành số hoá sau khi được tạo lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho
người dùng tiếp cận; có đủ độ tin cậy cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá
11
trình thực hiện, bảo quản và cung cấp dữ liệu trong quá trình hoạt động; đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về nghiệp vụ lưu trữ; dễ dàng trao đổi dữ liệu với các chuẩn khác, có
công cụ sao lưu an toàn dữ liệu.
Để bộ sưu tập số phát huy được hết tác dụng, khi thực hiện tạo lập bộ sưu tập
cần phải có cơ sở hạ tầng sau: hệ thống mạng internet được kết nối với đường
truyền đáp ứng cho số người dùng tối thiểu của kho Lưu trữ; hệ thống máy chủ đủ
mạnh để đáp ứng việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và quản lý người dùng và
các phần mềm hệ thống có bản quyền; trang web đăng tải và là cổng truy cập của
người dùng vào bộ sưu tập; phần mềm quản lý tài liệu số phải đáp ứng các yêu cầu
như: tạo siêu dữ liệu theo 3 dạng (siêu dữ liệu mô tả: mô tả các thông tin về tài liệu;
siêu dữ liệu cấu trúc: mô tả liên kết giữa các đối tượng thông tin liên quan của tài
liệu như mục lục, phụ lục, hình ảnh minh hoạ… giúp người dùng dễ dàng di chuyển
đến các thành phần của tài liệu; siêu dữ liệu theo tập tài liệu (tệp toàn văn): gồm tạo
kích cỡ tệp tin, định dạng tài liệu (PDF), đặc tính sử dụng và tình trạng của tài liệu);
vận hành liên kết (tạo ra một giao diện tra cứu tích hợp của người dùng trên nhiều
bộ sưu tập cùng một lúc dựa trên các điểm truy cập nhất quán như tác giả, thể loại,
từ khoá, tiêu đề); quản lý các nguồn dữ liệu truy cập được cho phép (phân quyền
truy cập vào tài liệu hoặc quản lý chế độ download của tài liệu).
S hoá tài li u: đây là công đoạn đầu tư nhiều công sức, kinh phí nhưng lại là
khâu dễ dàng thực hiện nhất. Bởi vì hiện nay công nghệ số hoá tài liệu đã tiến bộ rất
nhiều. Nếu như trước đây, khi ta muốn số hoá một cuốn sách khoảng 2000 trang thì
phải mất hàng mấy ngày để quét từng trang sách. Nhưng hiện nay cũng với cuốn
sách đó chỉ mất vài giờ đồng hồ là cho ra một sản phẩm tài liệu số đảm bảo chất
lượng tốt, sắc nét, hình ảnh đẹp, giống bản gốc 100%.
V n hành, b o qu n và cung c p d li u: trong quá trình quét tài liệu, tạo sản
phẩm số và biên mục, tài liệu số nên sao lưu, cất giữ bảo quản. Ủy ban Dân tộc định
kỳ 6 tháng/lần tiến hành sao lưu, lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng máy chủ, ổ cứng ngoài,
đĩa DVD.
Cung cấp, tải dữ liệu lên mạng bao gồm việc đưa bộ sưu tập lên mạng để phục
12
vụ trực tuyến và thiết kế giao diện với người dùng; tạo ra các công cụ sử dụng, chính
sách khai thác đối với người dùng, xây dựng các ứng dụng tùy biến, chính sách phát triển
nguồn tài liệu.
1.1.2.2. Quy trình s hoá tài i u u tr
Đến nay, có nhiều ý kiến khác nhau về quy trình số hóa tùy theo quy mô,
phạm vi, đối tượng áp dụng. Ở nước ta hiện nay, quy trình số hóa chủ yếu được
thực hiện theo Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21/10/2011 của Cục Văn thư
và Lưu trữ Nhà nước. Theo Quyết định này, quy trình số hoá tài liệu lưu trữ gồm 12
bước:
B c 1. Giao nhận và vận chuyển tài liệu về nơi chuẩn bị tài liệu
B c 2. Chuẩn bị tài liệu
+ Nhận tài liệu
+ Bóc tách tài liệu
+ Xác định và đặt tiêu chụp đặc biệt
B c 3. Thực hiện số hoá
+ Nhận tài liệu
+ Khởi động máy quét, máy tính, thiết bị lưu điện và tạo lập thư mục lưu điện
+ Thực hiện số hoá và lưu ảnh
B c 4. Chuyển ảnh từ các máy trạm về máy chủ
B c 5. Kiểm tra số lượng, chất lượng ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt yêu cầu
(nếu có)
B c 6. Loại bỏ các files ảnh là tiêu chụp đặc biệt trong dữ liệu ảnh màu và
đặt tên files ảnh
B c 7. Sao toàn bộ dữ liệu ảnh đen trắng, dữ liệu ảnh màu sang ổ cứng
B c 8. Lập danh mục thống kê số lượng ảnh theo hồ sơ
B c 9. Bàn giao dữ liệu ảnh đen trắng cho đơn vị ghi phim và dữ liệu ảnh
màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu;
+ Giao nhận, kiểm tra dữ liệu ảnh đen trắng cho đơn vị ghi phim
+ Giao nhận, kiểm tra dữ liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu
13
B c 10. Chuyển dữ liệu ảnh màu vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
B c 11. Vận chuyển và bàn giao tài liệu cho kho bảo quản
B c 12. Lập hồ sơ về việc số hoá phông/khối tài liệu.
Các bước này cần bảo đảm thực hiện một cách nghiêm túc với sự phối hợp của
nhiều lực lượng có liên quan nhằm tạo ra dữ liệu số có chất lượng cao, đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật. Đồng thời, các bước có mối quan hệ mật thiết với nhau, chất lượng,
hiệu quả của bước thực hiện trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các bước tiếp theo.
Tuy nhiên, sự phân chia các bước trong quy trình số hóa tài liệu lưu trữ chỉ mang
tính tương đối. Trong từng điều kiện cụ thể, có thể sử dụng quy trình số hóa khác
nhau cho phù hợp với từng loại tài liệu lưu trữ. Quá trình tổ chức thực hiện có thể
áp dụng quy trình chi tiết hay quy trình giản lược nhưng phải bảo đảm các yếu tố
khoa học và các yêu cầu tối thiểu để bảo đảm chất lượng và hiệu quả số hóa.
1.1.3.3. Một s công vi c c n th c hi n ồng th i hi ti n hành s hoá tài i u
u tr
Cùng với quá trình thực hiện quy trình số hoá tài liệu lưu trữ, để tạo ra các sản
phẩm số hoá phải thực hiện đồng thời nhiều công việc khác, trong đó chú trọng thực
hiện các công việc chủ yếu sau:
a. Chọn ịnh ng các i e nh
Định dạng file là những phần mở rộng ở cuối một tên file (đuôi file), biểu thị file
đó thuộc định dạng nào. Thông tin đuôi file được hệ điều hành sử dụng để mở ra
chương trình phù hợp. Ví dụ: *.txt là loại file chữ viết và được xử lý bằng một chương
trình văn bản tương ứng. Các định dạng phổ biến được áp dụng cho file dữ liệu ảnh là:
JPEG, TIFF, GIF, PNG, RAW... Mỗi định dạng này đều có những ưu thế và những hạn
chế riêng.
b. Chọn v t m ng tin qu n tài i u s hoá
Vật mang tin là các phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin trên mọi chất
liệu từ khi có chữ viết đến nay như đất nung, đá, vỏ, lá cây, lụa, mai rùa, tre,
giấy...Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, đã xuất hiện thêm tài liệu công nghệ
mới, tài liệu nghe nhìn, như đĩa CD, CD-ROM, DVD, băng từ, video, vi phim, vi
14
phiếu, ổ cứng máy tính... thì điều quan tâm nhất của CTLT tài liệu là độ bền của từng
loại vật mang tin. Với khả năng của cơ quan là chủ sở hữu tài liệu, mỗi một dự án số
hoá tài liệu đều chọn vật mang tin thích hợp để quản lý các dữ liệu số của mình.
c. hi t p h th ng siêu i u
Siêu dữ liệu (Metadata) là thông tin mô tả nội dung của tài liệu số hoá, thường
được gọi là thông tin cấp II. Siêu dữ liệu cho phép người quản lý tin và dùng tin hiểu rõ
hơn bản chất của dữ liệu mà họ đang có, giúp cho người dùng tin tìm ra được tài liệu
mà họ đang cần và hiểu những thông tin khác có liên quan.
Với sự tối ưu của siêu dữ liệu, có độc giả còn nói là “bể chứa thông tin về dữ
liệu”. Bởi lẽ, thông qua siêu dữ liệu, độc giả có thể nhận biết từng chi tiết kỹ thuật như:
kích thước cơ bản của cơ sở dữ liệu, danh mục của những loại dữ liệu khác nhau.
Những mô tả này hướng dẫn người dùng tìm đúng loại dữ liệu, hiểu được ý nghĩa của
dữ liệu và phương pháp tiếp cận chúng.
Nhìn chung, siêu dữ liệu bao gồm một số loại thông tin cơ bản như: thông tin
mô tả về bản thân dữ liệu của siêu dữ liệu; thông tin về dữ liệu mà siêu dữ liệu mô
tả và thông tin về cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến dữ liệu mà siêu dữ liệu
đã mô tả. Với công cụ truyền thống, chúng ta cũng có thể làm được, thông qua việc
biên mục chi tiết các mục lục hồ sơ lưu trữ, sách hướng dẫn các phông lưu trữ... Giá
trị của việc số hóa tài liệu lưu trữ được coi là quan trọng nhất có thể là tìm tin tự
động thông qua kỹ thuật gắn thông tin của Siêu dữ liệu vào dữ liệu số hoá nhờ một
phần mềm chuyên dụng.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của số hoá tài liệu lưu trữ
1.1.3.1. Ưu i m:
Số hoá tài liệu lưu trữ có vai trò quan trọng đối với công tác lưu trữ tài liệu
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức. So với phương pháp lưu trữ truyền thống, phương
pháp số hoá tài liệu lưu trữ có những ưu điểm như sau:
Số hoá tài liệu lưu trữ sẽ giúp cho việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm
thông tin được nhanh chóng, thuận tiện trong công tác quản lý, bảo quản, khai thác
15
và sử dụng tài liệu lưu trữ với một ngân hàng dữ liệu số...
Việc số hoá tài liệu lưu trữ sẽ giúp cho việc chuyển đổi dữ liệu đang lưu giữ
tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức sang các loại dữ liệu số. Sự chuyển đổi phổ biến
nhất là chuyển đổi định dạng các file tài liệu. Ứng dụng đó có thể là một chương
trình độc lập, hoặc là một kỹ thuật nhưng tích hợp vào chương trình word hoặc là
một ứng dụng on line... dữ liệu sau khi chuyển đổi sẽ được sử dụng linh hoạt hơn.
Nếu như đối với CTLT truyền thống, chúng ta gặp khó khăn hơn trong việc
chỉnh sửa và tái sử dụng dữ liệu, thì đối với phương pháp số hoá tài liệu thì việc chỉnh
sửa và khả năng tái sử dụng tài liệu sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, ở khía cạnh
này ta cần hiểu “khả năng chỉnh sửa” theo đúng nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ là
không được chỉnh sửa nội dung tài liệu, mà chỉ chỉnh sửa chất lượng mang tin, như tài
liệu bị mờ, bị hư hỏng nặng cần chỉnh sửa...
Số hoá tài liệu lưu trữ sẽ giúp việc bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ bản gốc
đang trong tình trạng hư hỏng về tình trạng vật lý và nội dung thông tin bằng cách
sử dụng tài liệu số hoá thay thế việc sử dụng trực tiếp, thường xuyên tài liệu gốc và
áp dụng các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng đối với tài liệu gốc để kéo dài
tuổi thọ;
Số hoá tài liệu lưu trữ sẽ góp phần nâng cao việc quản lý và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ của cơ quan lưu trữ phục vụ việc chia sẻ, tra tìm, truy cập nguồn
thông tin của các độc giả một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện vượt qua giới
hạn về không gian và thời gian; giữ bản gốc (có tình trạng vật lý, nội dung kém
như: mờ, vết bẩn, thủng…) tốt hơn bằng chương trình phần mềm hiệu chỉnh/đồ hoạ
chuyên dụng như: tăng độ nét, độ sáng tối, xoá vết bẩn trên bề mặt tài liệu gốc…
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì việc số hoá tài liệu
sẽ góp phần hiện đại hoá CTLT của cơ quan lưu trữ. Giúp các cơ quan, đơn vị tối
ưu hoá việc khai thác và sử dụng tài liệu.
Sử dụng kỹ thuật số hoá trong bảo quản tài liệu có thể hỗ trợ lẫn nhau với các
phương pháp khác, đặc biệt là kế thừa những ưu điểm của CTLT truyền thống để
tăng cường khả năng bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ một
16
cách hiệu quả hơn.
Như vậy, số hóa tài liệu lưu trữ là giải pháp tốt nhất cho CTLT hiện nay tại
các cơ quan, đơn vị. Số hoá tài liệu sẽ giảm không gian lưu trữ, tránh việc mất, nhàu
nát tài liệu trong quá trình lưu trữ; quản lý tài liệu vĩnh viễn; giảm thời gian tìm
kiếm tài liệu; chia sẻ thông tin nhanh chóng; nâng cao hiệu quả công việc do tập
hợp các thông tin đưa đến một cách nhanh chóng và kịp thời. Với việc số hoá tài
liệu sẽ giúp CTLT ngày càng phát triển, góp phần quan trọng trong việc giúp các cơ
quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình. Với số hoá tài liệu, tài liệu
lưu trữ sẽ phát huy tối đa hiệu quả trong việc phục vụ lợi ích phát triển kinh tế, văn
hoá và giáo dục truyền thống lịch sử. Nó giúp giải quyết vấn đề lưu trữ, bảo quản tài
liệu, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin và cải thiện dịch vụ cung cấp thông tin cho
người dùng tin. Ở nước ta, trong những năm qua, các Trung tâm Lưu trữ quốc gia
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và nhiều địa phương đã tiến hành số hoá
tài liệu lưu trữ để bảo quản và khai thác, sử dụng.
1.1.3.2. H n ch
Bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài liệu
lưu trữ, thì số hoá tài liệu cũng gặp một số khó khăn và hạn chế sau:
Khác với CTLT truyền thống, khi bắt đầu xây dựng một đề án số hoá tài liệu lưu
trữ, cần phải đầu tư ban đầu về công nghệ, cơ sở hạ tầng CNTT và các thiết bị khác, ví
dụ: cần phải đầu tư mua sắm, hoặc thuê từng phần các thiết bị phần cứng như máy tính,
máy in, máy quét ảnh và các chương trình phần mềm để quản lý và tra tìm tài liệu. Khi
đã có đầy đủ các thiết bị phần cứng, phần mềm, việc thực hiện số hoá tài liệu có thể
thuê các cơ quan chuyên môn thực hiện. Số hoá tài liệu lưu trữ đòi hỏi đầu tư tốn kém
về cơ sở vật chất cho việc quản lý tài liệu lưu trữ. Bởi vì, các cơ quan, đơn vị vẫn phải
chi phí cho việc đầu tư xây dựng các kho để bảo quản an toàn tài liệu bản gốc.
Ngoài ra, điều rất quan trọng là phải đầu tư cho yêu cầu đào tạo con người
theo các mức độ khác nhau như đào tạo công chức làm quản lý, công chức, viên
chức tác nghiệp và những cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên tin. Bởi vì, số hoá tài liệu
đòi hỏi cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu công việc khác
17
nhau trong từng khâu của chuỗi số hoá tài liệu.
Việc số hoá tài liệu cũng như việc triển khai sử dụng cơ sở dữ liệu số hoá phải
đào tạo đồng bộ và có hệ thống để tất cả cán bộ công chức, viên chức của cơ quan, tổ
chức đều có thể sử dụng được tài liệu số đúng phương pháp và nguyên tắc.
Bên cạnh đó, số hoá tài liệu sẽ dễ bị sao chép và sửa đổi trái phép. Điều này
có thể khắc phục giản đơn đối với những người chuyên làm công tác quản trị mạng,
nhưng không giản đơn đối với toàn bộ công chức, viên chức của một cơ quan, tổ
chức có sử dụng cơ sở dữ liệu số hoá. Với phương pháp bảo vệ dữ liệu ở ba cấp:
cấp mạng, cấp cơ sở dữ liệu và cấp người sử dụng, người ta có thể loại trừ được sự
bất tiện này. Nhưng một cơ quan đông người, rất khó có thể quản lý được từng
người ở từng cấp. So với biện pháp lưu trữ truyền thống, thì số hoá tài liệu gặp khó
khăn trong thực hiện chế độ bảo mật dữ liệu. Thông thường, tài liệu còn chế độ mật
thì chưa được số hoá. Nhưng sự phân biệt giữa tài liệu mật và không mật chỉ là
tương đối. Nhiều tài liệu được sử dụng rộng rãi, nhưng qua diễn biến xã hội ở trong
nước và quan hệ quốc tế, tài liệu đó có thể phục hồi độ mật. Vì vậy, trong một cơ sở
dữ liệu, có thể không bị mất dữ liệu, hoặc không bị sao chép, nhưng bị lộ thông tin
tài liệu mật.
Ngoài ra, để áp dụng thành công phương pháp này, đòi hỏi phải nghiên cứu,
tính toán rất kỹ và khách quan, trên cơ sở đó lập kế hoạch phát triển cho phù hợp
với từng giai đoạn.
Trong khi đó, tài liệu số hoá có tuổi thọ không cao vì nó phụ thuộc vào vật
mang tin, phần cứng, phần mềm tương ứng. Do CNTT thay đổi rất nhanh, cho nên
tài liệu số hoá cũng không ngừng phải nâng cấp theo. Điều này dẫn đến phải sử
dụng kinh phí tương đối nhiều. Mặt khác, để tiếp cận được dạng tài liệu này, chúng
ta phải có thiết bị điện tử, phương tiện kết nối thích hợp.
Như vậy, bên cạnh ưu điểm vượt trội so với lưu trữ truyền thống, thì số hoá tài
liệu cũng gặp không ít những khó khăn, hạn chế nhất định trên một số phương diện,
cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về t lệ của tài nguyên số và tài nguyên truyền
thống vì mỗi loại tài nguyên này đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Bên
18
cạnh đó, để tránh việc tạo lập chồng chéo các hệ cơ sở dữ liệu, giảm lãng phí về
thời gian, nhân lực, tài chính và tạo ra tính thống nhất trong hệ thống các dữ liệu,
cần có kế hoạch tổng thể về số hoá tài liệu lưu trữ.
1.2. Yêu cầu và nguyên tắc số hoá tài liệu
1.2.1.Yêu cầu đối với số hoá tài liệu lưu trữ
1.2.1.1.Yêu c u chung:
Quá trình số hoá cần thực hiện nghiêm túc quy trình số hoá và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác số hoá tài liệu lưu trữ. Trong đó, cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
Một à, c n thi t , x y ng h th ng mở: Yêu cầu này bảo đảm cho việc
vận hành hệ thống linh hoạt, thực hiện tốt nguyên tắc thông tin có được đến đâu thì
số hoá và cập nhật vào hệ thống đến đó. Hệ thống sẽ được mở rộng theo cả chiều
rộng (số lượng đầu mối tham gia cung cấp thông tin nguồn) và chiều sâu (chất
lượng thông tin, số lượng chỉ tiêu thông tin). Đây là tiền đề quan trọng để tài
nguyên số thường xuyên được bổ sung, tăng về quy mô và nâng cao về chất lượng,
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu truy cập của người sử dụng.
Hai là, tôn trọng các h th ng thông tin hi n c : Điều đó, đòi hỏi các hệ thống
cần phải được xây dựng trên cơ sở nâng cấp hệ thống hiện có chứ không phải bỏ đi
làm lại từ đầu. Yếu tố này bảo đảm có thể sử dụng lại những dữ liệu vô cùng quý
giá đang có. Trên cơ sở những thông tin và các điều kiện hiện có để nâng cấp và bổ
sung thông tin chứ không phải loại bỏ tất cả để làm lại từ đầu. Thực hiện yêu cầu
này vừa có thể tiết kiệm kinh phí cho quá trình thực hiện, vừa có thể kế thừa được
toàn bộ nguồn tài nguyên số; từ đó có thể đầu tư phát triển, nâng cấp về mọi mặt.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt yêu cầu này cần phải tính toán đến các phương án, các
giải pháp công nghệ tối ưu để không mất quá nhiều thời gian, công sức, tiền của khi
công nghệ đã thay đổi.
B à, ph i c c ch n toàn, o m t thông tin: Quá trình số hoá cũng như
quản lý, sử dụng tài nguyên số phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ cho những
người không có thẩm quyền; thông tin không bị thay đổi hay phá hu khi vận
19
chuyển trong mạng; và mọi truy cập tới hệ thống đều được xác thực và kiểm soát
tính hợp lệ. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với quá trình bảo quản, khai thác và sử
dụng tài liệu lưu trữ, song cũng là vấn đề hết sức nan giải khi áp dụng CNTT vào
quá trình này. Bởi cùng với những ưu điểm vượt trội của số hoá thì những khó
khăn, hạn chế của quá trình này cũng không dễ khắc phục. Vì vậy, việc xây dựng cơ
chế và thực hiện nghiêm các quy tắc an toàn, bảo mật thông tin là đòi hỏi bắt buộc
đối với các lực lượng tham gia thực hiện. Ủy ban Dân tộc trong giai đoạn thử
nghiệm mới cập nhật và số hóa các tài liệu thường (không mật) và phân quyền cho
khai thác trong phạm vi nội bộ Ủy ban Dân tộc.
B n à, h th ng c n c gi i o n th nghi m tr c hi tri n h i ồng o t
theo c chi u rộng ẫn chi u s u: Số hoá tài liệu lưu trữ bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều lực lượng do đó cần phải thực hiện
từng bước với những quy mô khác nhau bảo đảm vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa
tiến hành số hoá vừa thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên số để kịp thời
phát hiện những vướng mắc, những vấn đề nảy sinh để có giải pháp phù hợp. Để
quá trình này vận hành một cách thông suốt cần có sự thử nghiệm đồng thời mọi
hoạt động, từ đó tổng kết, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung và nhân rộng.
Năm à, vi c x y ng h th ng s hoá c n ph i gắn i n v i c i cách hành
chính: Cùng với việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, việc số hoá phải góp
phần đơn giản, nhanh gọn các thủ tục hành chính và tinh giảm bộ máy công quyền,
phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước. Do đó, cần lựa chọn phạm vi, đối tượng, nội dung, quy
mô để thực hiện số hoá đảm bảo cho quá trình này mang lại hiệu quả thiết thực đối
với đời sống xã hội.
1.2.1.2. Yêu c u v i n trúc h th ng
Một hệ thống số hoá tốt có khả năng chuyển đổi nhanh một khối lượng lớn tài
liệu giấy sang tài liệu số trong một thời gian ngắn. Sau khi được số hoá, các thông
tin trên tài liệu trở nên hữu hiệu bởi các hệ thống khai thác thông tin và sẵn sàng để
20
phục vụ người sử dụng.
1.2.1.3. Yêu c u v thu t
Để hoạt động số hoá có thể diễn ra thông suốt, có chất lượng, hiệu quả đối với cả
nhà quản lý và người sử dụng thì việc xây dựng hệ thống số hoá phải bảo đảm tính khoa
học, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Phần mềm số hóa có chức năng tổ chức và quản lý
người sử dụng, có công cụ kiểm soát hoặc chứng thực người truy cập. Các công cụ cho
người quản trị: cho phép người dùng định nghĩa được các trường thông tin yêu cầu trên
hồ sơ lưu trữ, quản lý user, backup dữ liệu, v.v.; nhận dạng tiếng việt với độ chính xác
99% trở lên; có cơ chế hoạt động tự động và liên tục; định dạng của tài liệu cho phép lựa
chọn được nhiều kiểu định dạng tài liệu được số hóa như: jpg, .pdf,…
1.2.2. Nguyên tắc số hoá tài liệu lưu trữ
Cùng với việc thực hiện tốt các yêu cầu, quá trình số hoá tài liệu lưu trữ cần
chấp hành nghiêm các nguyên tắc sau:
Một à, nguyên tắc v tính giá trị:
Tài liệu lưu trữ thường có tính chuyên biệt, phù hợp với nhiệm vụ của từng
kho lưu trữ nhưng cũng tương đối phong phú, đa dạng. Do đó, trong điều kiện cụ
thể, cần ưu tiên số hoá những tài liệu có giá trị cao nhất trong kho. Chẳng hạn, cần
lựa chọn các tài liệu lưu trữ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, tài liệu có tình trạng
xuống cấp. Làm như vậy, một mặt có thể giảm thiểu việc sử dụng trực tiếp những
tài liệu gốc, giảm thiểu tổn thất đối với các loại tài liệu này, làm cho các loại tài liệu
này được bảo quản lâu dài và an toàn khi truyền tải. Mặt khác, có thể hạn chế việc
phân tán nhiều loại tài liệu quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong
khai thác sử dụng. Để thực hiện nguyên tắc này, cần phải có bộ tiêu chí lựa chọn tài
liệu lưu trữ để tiến hành số hoá. Tính giá trị của tài liệu phải căn cứ vào từng mục
đích cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng kho lưu trữ.
Thực hiện nguyên tắc về tính giá trị Ủy ban Dân tộc đã lựa chọn những tài
liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để số hóa nhằm giảm thiểu việc sử dụng bản
gốc để kéo dài tuổi thọ của tài liệu và tạo điều kiện cho việc khai thác sử dụng tài
21
liệu được nhanh chóng thuận tiện.
Hai là, nguyên tắc v tính mở:
Ưu tiên tiến hành lựa chọn số hoá cho các tài liệu lưu trữ có khả năng mở.
Mức độ mật của các tài liệu lưu trữ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tính mở. Ở
các cấp mật khác nhau, phạm vi khai thác sử dụng và mức độ sử dụng cũng khác
nhau. Khi tiến hành số hoá, cần ưu tiên lựa chọn để tiến hành số hoá các loại tài
liệu lưu trữ đã được mở nhằm cung cấp kịp thời cho người khai thác sử dụng. Với
các tài liệu lưu trữ có độ mật, trước mắt chưa thực hiện số hoá, kịp thời tiến hành
kiểm định với các loại tài liệu mật và thực hiện tốt các yêu cầu bảo mật đối với với tài
liệu đó và tiến hành số hoá.
Ba là, nguyên tắc s hoá theo nhu c u s d ng:
Cần ưu tiên lựa chọn để số hoá các tài liệu lưu trữ theo t lệ khai thác sử
dụng cao của người dùng. Lựa chọn phương thức này, trước tiên phải tiến hành
phân tích thông tin của người khai thác sử dụng và kiểm duyệt thông tin của tài liệu
trong kho, tiếp đó xác định số lượng khai thác sử dụng hoặc loại tài liệu lưu trữ trong
kho mà những người khai thác sử dụng là các người dùng quan trọng thường dùng,
từ đó tính toán để tiến hành số hoá. Đồng thời, cũng có thể lựa chọn các phương
thức để bổ sung như: kiểm tra khi người dùng yêu cầu kiểm tra, thông qua yêu cầu
khi mô tả đối với tài liệu giấy để tiến hành số hoá các nguồn tài liệu lưu trữ và mô
hình quản lý số hoá tài liệu lưu trữ.
Trong khi phân tích thông tin về người khai thác sử dụng, thông tin được
kiểm duyệt tại kho lưu trữ cần chú ý đến các thời kỳ lịch sử khác nhau, các thứ bậc
người dùng khác nhau, với những mục đích nghiên cứu khác nhau thì nhu cầu về
thông tin lưu trữ của các người dùng cũng khác nhau.
Tuân theo các nguyên tắc trên, tức là có thể tiến hành tuần tự việc thực hiện số
hoá tài liệu lưu trữ trong kho, hơn thế còn có thể thoả mãn yêu cầu khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ trong môi trường mạng.
Việc số hoá tài liệu lưu trữ cần phải thực nghiêm các yêu cầu và nguyên tắc
bảo đảm thực hiện có hiệu quả quy trình kỹ thuật, phát huy tốt tính năng, tác dụng
22
của các phương tiện kỹ thuật vừa tạo khả năng cơ động, linh hoạt trong quá trình
quản lý, sử dụng, bảo quản và bảo mật an toàn tài liệu lưu trữ. Quá trình số hoá liên
quan đến nhiều cá nhân, thực hiện đồng thời nhiều công việc khác nhau, việc chậm
trễ, sai một hoặc một số bước trong quy trình sẽ có thể ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả số hóa nên chấp hành nghiêm quy trình, các yêu cầu và các nguyên
tắc là vấn đề hết sức quan trọng đối với các lực lượng trực tiếp đảm nhiệm số hoá và
các lực lượng quản lý, khai thác, sử dụng.
1. 3. Khái quát về Ủy ban Dân tộc
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng. Vì vậy,
ngay sau khi dành được độc lập, Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa đã ban hành sắc lệnh thành lập Nha Dân tộc (tiền thân của Ủy ban Dân tộc ngày
nay), để có điều kiện chăm lo toàn diện hơn tới lợi ích của các dân tộc Việt Nam,
đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
Trong quá trình hình thành và phát triển, cơ quan công tác dân tộc các thời
kỳ đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, chống lại âm mưu chia rẽ, phá hoại của
các thế lực thù địch, vận động đồng bào các dân tộc đoàn kết một lòng đánh đuổi
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước. Ngày nay, trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, UBDT tiếp tục tham
mưu cho Đảng và Nhà nước xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện công tác
định canh định cư, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số (DTTS)... góp phần nâng cao đời sống mọi mặt cho đồng bào các
dân tộc, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã khẳng định đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước ta là đúng đắn, công tác dân tộc có sự chuyển biến tiến bộ, đồng thời
cũng đã thể hiện sự phát triển của UBDT từ khi thành lập cho đến nay. Trải qua hơn 60
23
năm xây dựng và phát triển, từ Nha Dân tộc thiểu số đến Ủy ban Dân tộc hiện nay - Cơ
quan công tác dân tộc đã có một hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương
đến địa phương. Đến nay Ủy ban Dân tộc đã không ngừng phát triển về mọi mặt, luôn
thực hiện tốt nhiệm vụ của một cơ quan làm công tác dân tộc, góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi.
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ
Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc thì Ủy ban
Dân tộc có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.3.2.1. Chức năng
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý
nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy
định của pháp luật.
1.3.2.2. Nhi m v
Ủy ban dân tộc có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau: Trình Chính phủ dự
án luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án,
công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý; Các
chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển
kinh tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo; Các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối
với các nhóm dân tộc thiểu số và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án sau khi ban hành; Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền tiêu chí xác định thành phần dân tộc, danh mục các thành phần dân tộc
Việt Nam; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,… thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban Dân tộc; Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Theo
dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng dân tộc thiểu số, tình hình thực hiện nhiệm
vụ công tác dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
24
địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các
vấn đề liên quan đến công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số; Tổ chức, chỉ
đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về công tác dân
tộc; Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, k luật, thôi
việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo bồi dưỡng,… đối với cán bộ,
công chức, viên chức; Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; quản lý, tổ chức thực
hiện và quyết toán ngân sách nhà nước…
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và lề lối làm việc
- C c u tổ chức: Do yêu cầu, nhiệm vụ trong từng thời kỳ lịch sử, cơ cấu tổ
chức của Ủy ban dân tộc cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Hiện nay, thực hiện
Nghị Định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc thì Ủy ban Dân tộc có cơ cấu
tổ chức như sau: Ủy ban Dân tộc gồm có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác
quốc tế; Thanh tra; Văn phòng; Vụ Tổng hợp; Vụ Chính sách dân tộc; Vụ Tuyên
truyền; Vụ Dân tộc thiểu số; Vụ Địa phương I; Vụ Địa phương II; Vụ Địa phương
III; Viện Dân tộc; Báo Dân tộc và Phát triển; Trung tâm Thông tin; Tạp chí Dân tộc;
Trường Cán bộ dân tộc; Nhà khách Dân tộc.
- i àm vi c: Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng tuân thủ
đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân
chủ, tổ chức phân công cá nhân phụ trách.
1.4.Tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc
1.4.1. Đặc điểm tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Ủy ban Dân tộc có 07 phông lưu trữ gồm: Phông lưu trữ Ủy ban Dân tộc,
Phông lưu trữ Viện Dân tộc, Phông lưu trữ Báo Dân tộc, Phông lưu trữ Tạp Chí
Dân tộc, Phông lưu trữ Nhà khách Dân tộc, Phông lưu trữ Trường Cán bộ Dân tộc,
Phông lưu trữ Trung tâm Thông tin. Cùng với sự hình hành và phát triển của Ủy
25
ban Dân tộc, tài liệu lưu trữ về công tác dân tộc không ngừng được bổ sung về số
lượng. Hàng năm, Ủy ban Dân tộc đã ban hành rất nhiều văn bản liên quan đến
công tác dân tộc. Nguồn tài liệu này vừa là cơ sở khoa học quan trọng cho các cơ
quan, ban ngành xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc, vừa là nguồn tài liệu tham khảo có
giá trị phục vụ triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Qua khảo sát thực trạng tài liệu lưu trữ tại
UBDT có thể thấy những vấn đề chủ yếu sau:
* Thành ph n tài i u u tr
Tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc, Văn phòng và các vụ,
đơn vị trực thuộc UBDT ban hành. Nguồn tài liệu này theo thời gian không ngừng
tăng lên, bên cạnh đó, UBDT còn tiếp nhận nhiều nguồn tài liệu của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước gửi đến. Các tài liệu lưu trữ này gồm nhiều loại
khác nhau, nhưng chủ yếu là tài liệu giấy. Ngoài ra còn một số loại tài liệu lưu trữ
phim, ảnh, ghi âm, ghi hình, nghiên cứu khoa học nhưng t lệ không nhiều.
Đến nay, UBDT chưa có con số thống kê đầy đủ, chính xác về số lượng tài
liệu lưu trữ, vì một số đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chưa nộp hết hồ sơ, tài liệu
về kho lưu trữ Ủy ban Dân tộc, các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực công tác dân tộc
những năm gần đây đang lưu trữ tại kho lưu trữ Viện Dân tộc.
* Nội ung tài i u u tr
Kho lưu trữ UBDT chủ yếu là lưu giữ, quản lý, bảo quản các tài liệu liên quan
đến công tác dân tộc, tài liệu về đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của 54 dân tộc
Việt Nam, tài liệu liên quan phục vụ cho công tác dân tộc. Do đó nội dung chủ yếu
của các tài liệu lưu trữ liên quan đến các vấn đề về dân tộc ở Việt Nam, tài liệu về
thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử; Quan điểm,
chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta và ở các địa phương; Thực
trạng tình hình dân tộc ở nước ta hiện nay và kết quả triển khai thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra
còn có một số tài liệu về công tác dân tộc của một số nước trên thế giới cũng được
26
lưu trữ nhằm phục vụ cho việc tham khảo những kinh nghiệm đối với công tác dân
tộc ở Việt Nam; Phần lớn nội dung của tài liệu lưu trữ tại các cơ quan của UBDT
phản ánh hai vấn đề chính:
Một à, các tài liệu về vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc. Các tài liệu này phản
ánh bức tranh đa diện, đa màu về tình hình dân tộc trên thế giới và ở Việt Nam, cả
trong cả quá khứ và hiện tại; Phần lớn các tài liệu này là kết quả của các công trình
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về lĩnh vực công tác dân tộc.
Hai là, những tài liệu về chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc. Các tài liệu này rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều loại hình khác
nhau, trong đó tập trung thành hai mảng chính là: các tài liệu liên quan đến chính
sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta và các tài liệu về tình hình thực hiện chủ
trương, chính sách dân tộc ở nước ta.
Các tài liệu lưu trữ tại UBDT phản ánh toàn diện bức tranh dân tộc và tổ chức
thực hiện công tác dân tộc ở nước ta. Số lượng, quy mô tài liệu không ngừng tăng
lên theo thời gian. Trong những năm qua, UBDT cũng đã quan tâm đến công tác
lưu trữ, bảo quản tài liệu song công tác lưu trữ tại UBDT còn nhiều hạn chế cần
phải quan tâm khắc phục.
* Ph ng pháp u tr , o qu n
Hầu hết các loại tài liệu ở UBDT hiện nay, chủ yếu là tài liệu giấy được lưu
trữ bằng phương pháp truyền thống đang được bảo quản trong kho lưu trữ Ủy ban
Dân tộc. Nhiều tài liệu quan trọng và có giá trị về công tác dân tộc đã và đang bị
nhàu nát, hỏng, mờ trong quá trình khai thác, sử dụng. Với tình trạng này, sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài liệu.
Hàng năm Ủy ban Dân tộc chưa thu triệt để tài liệu hình thành trong quá trình
hoạt động của các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc về Kho lưu trữ để chỉnh lý,
bảo quản an toàn tài liệu, hầu hết các tài liệu thu về chưa được lập hồ sơ, thu ở dạng
bó, gói nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ.
Thực tế khảo sát cho thấy, khối tài liệu đang được bảo quản tại các lưu trữ
đang bị xuống cấp nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện
27
khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm); tần suất sử dụng (sử dụng nhiều lần và không có hình
thức bảo dưỡng định kỳ, đúng hạn…) và thời gian bảo quản dài, không đúng quy
cách, thiếu điều kiện cần thiết… Nếu UBDT không có những biện pháp xử lý, ngăn
chặn kịp thời, có thể sẽ làm mất đi vĩnh viễn khối tài liệu vô giá đó. Trong khi đó,
nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu phục vụ công tác dân tộc ngày càng cao.
1.4.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Tài liệu lưu trữ tại UBDT trong những năm qua không ngừng tăng lên, trực
tiếp cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý về lĩnh vực công tác dân tộc. Với số
lượng tài liệu phong phú, tương đối đa dạng về chủng loại tài liệu lưu trữ đã cung
cấp cho cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ về công tác dân tộc những tài liệu,
tư liệu quý giá, luận giải tương đối sâu sắc cơ sở khoa học cho việc hoạch định và
thực hiện chính sách dân tộc. Trên cơ sở tài liệu lưu trữ tại UBDT, các cơ quan chức
năng đã sử dụng các thông tin để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng kế hoạch công tác dân tộc (dài hạn và ngắn
hạn). Nguồn tài liệu lưu trữ có giá trị thiết thực trực tiếp phục vụ cho quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc ở những mục đích, phạm vi
khác nhau.
Tài liệu lưu trữ là căn cứ chứng minh kết quả quá trình hoạt động của UBDT.
Nhiều tài liệu đã đánh giá cụ thể, sâu sắc kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác dân
tộc, sự chuyển biến trong đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, mức độ tác động
của chính sách dân tộc đến mọi mặt đời sống ở vùng dân tộc, miền núi. Đồng thời,
tài liệu lưu trữ đã nghiên cứu lịch sử xây dựng và phát triển của hệ thống cơ quan
làm công tác dân tộc qua các thời kỳ, đặc biệt những chuyển biến của cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của UBDT qua các thời kỳ lịch sử.
Tài liệu lưu trữ là nguồn tài liệu gốc cung cấp những cứ liệu lịch sử để phục
vụ xác định thành phần dân tộc ở nước ta. Nhiều tài liệu trực tiếp nghiên cứu quá
trình lịch sử tộc người, các giai đoạn phát triển của các tộc người ở Việt Nam,
những biến cố lịch sử, những chuyển biến lớn của các dân tộc. Đây là tài liệu quan
trọng phục vụ công tác xác định thành phần tộc người ở nước ta. Đặc biệt, trong
28
giai đoạn hiện nay, những tư liệu gốc do tài liệu lưu trữ cung cấp sẽ góp phần bổ
sung các cứ liệu khoa học cho việc xác định lại tộc danh của một số tộc người ở
nước ta. Tùy từng tài liệu và mục đích khai thác của người sử dụng mà giá trị của
các tài liệu được khẳng định và đánh giá ở những mức độ khác nhau. Song tài liệu
lưu trữ tại UBDT là nguồn tài liệu quý, có giá trị lớn đối với quá trình thực hiện
công tác dân tộc hiện nay cũng như trong tương lai.
1.5. Tầm quan trọng của việc số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban dân tộc
Số hoá tài liệu lưu trữ nhằm chuyển đổi tài liệu lưu trữ dạng thông thường “tín
hiệu tương tự” (analog) sang dạng tài liệu số, hoặc dữ liệu số (digital). Mục tiêu số
hoá tài liệu lưu trữ nhằm xử lý các quy trình nghiệp vụ lưu trữ được tối ưu. Muốn đạt
được những mục tiêu đó, các kho lưu trữ phải thực hiện các thao tác thuộc quy trình
số hoá tài liệu là chuyển đổi tài liệu lưu trữ dạng thông thường sang dạng tài liệu số,
hoặc dữ liệu số. Việc số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban dân tộc không chỉ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác lưu trữ, bảo quản tài liệu mà còn trực tiếp góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả của quá trình tổ chức thực hiện công tác dân tộc:
Một à, s h tài i u sẽ g p ph n éo ài tuổi thọ c tài i u u tr n g c:
Đây là giải pháp thực hiện quy trình bảo quản và bảo hiểm tài liệu lưu trữ một cách
có chất lượng và hiệu quả cao. Thông qua việc tạo ra tài nguyên số từ chính các bản
tài liệu gốc, số hóa tài liệu đã trực tiếp giảm việc khai thác, sử dụng tài liệu, góp phần
bảo quản bản tài liệu gốc.
Hai là, s h tài i u sẽ g p ph n ồng nh t các o i hình tài i u: Nếu
phương pháp quản lý tài liệu lưu trữ truyền thống, bảo quản tài liệu với các vật
mang tin của từng loại hình tài liệu lưu trữ riêng, như: tài liệu giấy, tài liệu phim
ảnh, phim điện ảnh, tài liệu ghi âm..., vì các chế độ bảo quản tài liệu như chế độ
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng khác nhau; hoặc thiết bị phục vụ khai thác, sử dụng từng
tài liệu đó cũng khác nhau. Nhưng với dữ liệu số, chúng ta đã loại trừ được hầu hết
sự khác biệt đó, tạo thuận lợi cho người sử dụng. Số hóa sẽ đồng nhất các loại hình
tài liệu lưu trữ, loại bỏ sự khác biệt giữa các loại tài liệu, tạo ra các tài nguyên số
29
bằng việc sử dụng các kỹ thuật số hóa và các phần mềm hỗ trợ.
Ba là, s h tài i u sẽ g p ph n qu n , h i thác tài i u t p trung: Với sự
tối ưu đã phân tích trên, đương nhiên, toàn bộ các dữ liệu số hoá, không phân biệt
chúng có nguồn gốc từ tài liệu có vật mang tin gì, đều có thể quản lý trong một cơ
sở dữ liệu, tạo sự tối ưu cho người sử dụng. Thông qua việc số hoá tài liệu lưu trữ,
độc giả không phụ thuộc vào các kho bảo quản riêng biệt tài liệu lưu trữ khác nhau,
không phải gắn mình vào một không gian nhất định của một phòng đọc khi khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
B n à, s h tài i u sẽ g p ph n s ng, tr cứu thu n ti n, nh nh ch ng v i
s h tr c CN : Với các lợi thế mà số hoá tạo ra, có thể tạo cho độc giả tăng khả
năng tiếp cận, sử dụng tài liệu được nhanh chóng, chính xác và tiện lợi. Việc số hóa tài
liệu lưu trữ giúp đông đảo công chúng được tiếp cận, tăng khả năng khai thác tài liệu
của người nghiên cứu. Số hoá tài liệu lưu trữ cũng cho phép tiếp cận thông tin nằm ở
một cơ quan lưu trữ hoặc nằm ở nhiều cơ quan lưu trữ khác nhau.
Năm à, s h tài i u u tr sẽ tr c ti p g p ph n n ng c o ch t ng, hi u
qu quá trình tổ chức th c hi n công tác n tộc ở n c t hi n n y. Việc số hóa tài
liệu lưu trữ là một biện pháp quan trọng tác động trực tiếp vào quá trình xây dựng
chính sách dân tộc và triển khai, tổ chức thực hiện công tác dân tộc đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới. Trên cơ sở của tài liệu số hóa, công tác nghiên cứu xây dựng chính
sách dân tộc trở nên hết sức thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đồng thời, từ
những lợi thế của tài liệu số hóa sẽ góp phần triển khai nhanh chống và tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác dân tộc. Điều này, được biểu hiện rất rõ trong quá trình tổ
chức, chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác dân tộc giữa các cơ quan, giữa Trung
ương và địa phương.
Sáu là, s h tài i u u tr sẽ tr c ti p g p ph n x y ng các c qu n, n
vị m nhi m th c hi n công tác n tộc. Số hóa tài liệu lưu trữ sẽ giúp các cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời góp phần xây dựng cơ
quan đơn vị vững mạnh toàn diện. Đặc biệt, nó sẽ trực tiếp góp phần giảm bớt các thủ
tục hành chính, cải cách hành chính và nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán
bộ, nhân viên thực hiện công tác dân tộc. Với khối lượng tài nguyên số phong phú, đa
dạng, có thể truy cập dễ dàng, thuận tiện sẽ cung cấp cho cán bộ, nhân viên đảm
30
nhiệm thực hiện công tác dân tộc những thông tin, tri thức cần thiết phục vụ cho quá
trình thực hiện chức trách nhiệm vụ và tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách của
người cán bộ, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Tóm lại, số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban dân tộc là đặc biệt quan trọng, sẽ phục
vụ tốt công tác lưu trữ theo xu hướng hiện đại; đồng thời góp phần phổ biến rộng rãi tài
liệu đến độc giả, đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện công
tác dân tộc … Tuy nhiên, giá trị của quá trình số hóa đạt được đến mức độ nào còn phụ
31
thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là nguồn lực để tiến hành số hóa.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 luận văn đã làm rõ sự cần thiết phải số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy
ban Dân tộc. Trước hết, luận văn khái quát và hệ thống hóa một số vấn đề về số
hóa tài liệu lưu trữ. Qua nghiên cứu tài liệu, luận văn cho rằng: số hoá tài liệu lưu
trữ là hình thức chuyển đổi các dạng dữ liệu từ các vật mang tin bên ngoài thành
những dữ liệu dưới dạng tín hiệu số được máy tính nhận biết, lưu trữ và đáp ứng
các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào.
Thực hiện tốt quy trình số hóa sẽ mang lại những hiệu quả lớn đối với CTLT
nói chung, việc quản lý, bảo quản, khai thác và sử dụng tài nguyên số nói riêng.
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội hình thức lưu trữ này cũng có những khó khăn,
hạn chế nhất định đòi hỏi nhà quản lý và các cơ quan chức năng cần có sự nghiên
cứu toàn diện công nghệ số hóa để phát huy cao nhất những ưu điểm, hạn chế thấp
nhất những khó khăn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.
Do đó, để thực hiện có chất lượng, hiệu quả quy trình số hoá, phát huy lợi thế
của hình thức lưu trữ này đáp ứng mục tiêu đã xác định, quá trình tổ chức số hoá
tài liệu lưu trữ cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc số hóa. Trong đó, cần thực
hiện tốt yêu cầu chung cũng như các yêu cầu về kiến trúc của số hóa và yêu cầu kỹ
thuật; chấp hành nghiêm các nguyên tắc bảo đảm tính giá trị, tính mở và đáp ứng
nhu cầu sử dụng. Đây là những vấn đề quan trọng, là cơ sở để triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác số hóa, đòi hỏi các nhà quản lý cũng như các cơ quan chuyên
môn cần quán triệt và tổ chức thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả số hóa tài liệu lưu trữ.
Quá trình tổ chức số hoá tài liệu lưu trữ cần tuân thủ quy trình chặt chẽ với
nhiều bước, đòi hỏi các lực lượng có liên quan phải căn cứ vào điều kiện, môi
trường, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan đơn vị mình, nội dung, tính chất của tài liệu
lưu trữ mà xác định và áp dụng quy trình đó một cách nghiêm túc, bảo đảm tính
khoa học, chất lượng, hiệu quả số hóa. Tuy nhiên, quy trình đó cũng chỉ mang tính
chất tương đối, cần có sự vận dụng linh hoạt sáng tạo trong quá trình tổ chức số
32
hóa phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Đối với UBDT, xuất phát từ đặc thù công tác, chức năng nhiệm vụ có tính
chất đặc thù nên quá trình triển khai thực hiện số hóa có một số thuận lợi song cũng
có nhiều khó khăn. Những thuận lợi khó khăn đó, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT.
Cũng trong khuôn khổ của chương 1, luận văn đã phân tích làm rõ tầm trọng
của việc số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban dân tộc. Số hóa tài liệu lưu trữ góp phần
kéo dài tuổi thọ bản gốc (bản chính) của tài liệu lưu trữ, đồng nhất các loại hình tài
liệu, quản lý, khai thác tập trung, sử dụng, tra cứu thuận tiện, nhanh chóng với sự hỗ
trợ của CNTT. Đồng thời, cũng như nhiều cơ quan, đơn vị khác, công tác số hóa tài
liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân tộc cũng đang đặt ra một cách bức thiết nhằm góp phần
phục vụ tốt hơn cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác dân tộc và xây
dựng cơ quan đơn vị thực hiện công tác dân tộc.
Thực trạng số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian qua sẽ được luận
33
văn nghiên cứu làm rõ ở chương 2.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỐ HÓA TÀI LIỆU LƢU TRỮ
TẠI ỦY BAN DÂN TỘC
2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và số hoá tài liệu lƣu
trữ tại Ủy ban Dân tộc
Những năm gần đây, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
UBDT đã tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động.
UBDT luôn coi số hoá tài liệu về công tác dân tộc là một trong những điểm mấu
chốt góp phần nâng cao năng lực công tác, mở rộng mạng thông tin để đưa tri thức
khoa học và áp dụng công nghệ thông tin vào việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Về cơ bản mặc dù còn nhiều khó
khăn, nhưng công tác lưu trữ nói chung và đối với số hoá tài liệu lưu trữ của UBDT
đã từng bước được quan tâm, triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần thực hiện
thắng lợi công tác dân tộc trong tình hình mới.
Năm 2011, UBDT đã ban hành Quyết định số 95/QĐ-UBDT ngày 14/4/2011
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan UBDT giai đoạn 2011 - 2015”.
Ngày 17 tháng 7 năm 2012, UBDT đã ban hành Quyết định 155/QĐ-UBDT
về việc ban hành quy định số hoá văn bản đi, đến của UBDT. Trong đó, quy định
các loại hồ sơ, tài liệu số hoá đưa vào cơ sở dữ liệu bao gồm: hồ sơ vấn đề, hồ sơ
hội nghị, hồ sơ vụ việc, tập lưu văn bản đi, đến… có thời hạn bảo quản vĩnh viễn
(trừ văn bản mật); các hồ sơ, tài liệu khác sẽ được lãnh đạo U ban xem xét.
Ngày 30/8/2013, tại Quyết định số 432/QĐ-UBDT Bộ trưởng, Chủ nhiệm
UBDT đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của UBDT để chỉ đạo triển khai ứng
dụng CNTT ở UBDT và các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương; Quyết định số
466/QĐ- UBDT ngày 02/10/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành Quy
chế đảm bảo an ninh, an toàn trên mạng thông tin trong hoạt động của UBDT.
Năm 2014, ban hành Quyết định số 238/QĐ-UBDT ngày 30/7/2014 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng
34
CNTT của UBDT.
Như vậy, UBDT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo để tăng cường ứng dụng
CNTT vào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc. Các văn
bản có liên quan đến ứng dụng CNTT vào các hoạt động triển khai thực hiện công
tác dân tộc đã được xây dựng và ban hành kịp thời, tạo hành lang pháp lý cho các
hoạt động ứng dụng CNTT tại UBDT. Đối với công tác số hoá tài liệu lưu trữ, từ
các văn bản chỉ đạo nêu trên, có thể nhận thấy những vấn đề chủ yếu sau đây:
- UBDT đã nhận thức được vai trò quan trọng của tài liệu lưu trữ, công tác số
hoá tài liệu lưu trữ. Trong các chủ trương chính sách của UBDT đã đề cập đến nhiệm
vụ ứng dụng CNTT nói chung, số hoá nói riêng vào quá trình hoạt động, coi đây là
một khâu quan trọng tạo nên sự chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc. Đồng
thời, đây cũng được xem là nhiệm vụ hàng đầu trực tiếp góp phần cải cách thủ tục
hành chính, bảo đảm triển khai thực hiện nhanh chóng, hiệu quả chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Các Quyết định của UBDT đã xác định rõ tài liệu lưu trữ được phép và cần
thiết phải tiến hành số hoá. Theo các quy định của UBDT thì các hồ sơ, tài liệu có
thời hạn bảo quản vĩnh viễn sẽ được tiến hành số hoá. Ngoài ra, một số hồ sơ tài
liệu khác khi được Lãnh đạo cho phép thì sẽ được số hoá. Như vậy, không phải tất
cả các tài liệu lưu trữ của UBDT được tiến hành số hoá mà chỉ một số loại hồ sơ, tài
liệu có giá trị lịch sử mới được số hoá. Điều này cho thấy phạm vi, quy mô thực
hiện quy trình số hoá tài liệu lưu trữ ở UBDT còn hẹp, chỉ tập trung vào các hồ sơ,
tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, thật sự cần thiết đối với việc thực hiện công
tác dân tộc.
- Nguồn lực đầu tư để thực hiện số hoá còn hạn hẹp; các chủ trương, chính
sách của UBDT chưa xác định cụ thể nguồn tài chính bảo đảm cho công tác số hoá
cũng chưa đưa ra các giải pháp để huy động nguồn vốn cho nhiệm vụ này. Do đó,
cũng chưa xác định kinh phí bảo đảm cho nhiệm vụ số hoá. Đây là khó khăn lớn đối
với việc triển khai dự án số hoá tại Văn phòng Ủy ban và các vụ, đơn vị trực thuộc
35
Ủy ban Dân tộc.
Ngoài ra, UBDT cũng ban hành các văn bản quy định một số nội dung có liên
quan đến quá trình thực hiện số hoá và khai thác, sử dụng tài nguyên số. Các quy
định về bảo mật thông tin, bảo đảm an toàn cũng được ban hành và tổ chức thực
hiện. Các văn bản về chính sách ưu đãi cho cán bộ làm CNTT để tăng cường chất
lượng nguồn nhân lực làm CNTT nói chung và đối với số hóa tài liệu nói riêng.
Nhìn chung, UBDT có sự quan tâm đến công tác số hoá, đã ban hành một số
văn bản có liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay chủ trương, chính sách
liên quan đến số hoá tài liệu lưu trữ ở UBDT còn chung chung, phần lớn được lồng
ghép, hoặc được đề cập trong các văn bản liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào
quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
2.2. Kết quả số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc,
sự nỗ lực của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác lưu trữ, công tác số hoá tài
liệu lưu trữ của UBDT đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
2.2.1. Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Xuất phát từ nhu cầu số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT là tài liệu giấy, chủ yếu
là văn bản hành chính nên UBDT đã lựa chọn thực hiện quy trình số hóa giản lược.
Theo Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN quy trình số hoá tài liệu lưu trữ gồm 12
bước nhưng căn cứ vào tình hình thực tế thì Ủy ban Dân tộc thực hiện quy trình số
hóa tài liệu lưu trữ gồm 7 bước:
B c 1. Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giao cho Văn phòng Ủy ban kết hợp với
Trung tâm Thông tin triển khai số hóa tài liệu lưu trữ; Lãnh đạo Trung tâm Thông
tin giao cho 1 kỹ sư tin học phụ trách việc số hóa như quản trị mạng, sao lưu, quản
lý,... cài đặt phần mềm và hướng dẫn lưu trữ viên thao tác sử dụng phần mềm, Lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban giao nhiệm vụ cho 01 lưu trữ viên làm việc tại kho lưu trữ
Ủy ban Dân tộc thực hiện việc số hóa.
B c 2. Lưu trữ viên chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn
36
đã chỉnh lý hoàn chỉnh để tiến hành số hóa.
B c 3. Thực hiện số hóa
- Khởi động máy tính, máy scan, thiết bị lưu điện và tạo lập thư mục lưu điện
- Thực hiện số hoá và lưu ảnh
- Kiểm tra số lượng, chất lượng ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt yêu cầu
(nếu có).
B c 4. Gắn ảnh vào bản ghi trên cơ sở dữ liệu
B c 5. Sao toàn bộ dữ liệu ảnh đen trắng, dữ liệu ảnh màu sang ổ cứng
B c 6. Lập danh mục thống kê số lượng ảnh theo hồ sơ
B c 7. Lập hồ sơ về việc số hóa
Nh v y, căn cứ vào th c tiễn và yêu c u t r c Ủy n D n tộc, mà Ủy
n D n tộc th c hi n quy trình s h hác v i quy ịnh c Quy t ịnh 176 (chỉ
th c hi n 7 c Quy t ịnh 176/QĐ-VTLTNN à 12 c). ở ĩ nh v y à o lý
o nh s u:
hứ nh t, vi c chọn quy trình 7 c à o xu t phát từ nhu c u th c t s
h c Ủy n D n tộc.
Bước 1 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Giao nhận và vận chuyển tài
liệu về nơi chuẩn bị tài liệu”; Ủy ban Dân tộc không thực hiện bước này; Bước 1,
Ủy ban Dân tộc thực hiện như sau: Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giao cho Văn phòng
Ủy ban Dân tộc kết hợp với Trung tâm Thông tin triển khai số hóa tài liệu lưu trữ;
Lãnh đạo Trung tâm Thông tin giao cho 1 kỹ sư tin học phụ trách việc số hóa như
quản trị mạng, sao lưu, quản lý,... cài đặt phần mềm và hướng dẫn lưu trữ viên Văn
phòng Ủy ban Dân tộc thao tác sử dụng phần mềm thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ.
Bước 2 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Chuẩn bị tài liệu, nhận tài
liệu, bóc tách tài liệu, xác định và đặt tiêu chụp đặc biệt”. Bước 2, Ủy ban Dân tộc
thực hiện: “Lưu trữ viên chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn đã
chỉnh lý hoàn chỉnh để tiến hành số hóa” không thực hiện bóc tách tài liệu vì tài liệu
Ủy ban Dân tộc chỉnh lý theo phông và thống kê mục lục tài liệu theo thời hạn bảo
quản, những hồ sơ tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn làm mục lục riêng nên
37
không phải bóc tách tài liệu và không xác định và đặt tiêu chụp đặc biệt.
Bước 3 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Thực hiện số hoá (nhận tài
liệu; khởi động máy quét, máy tính, thiết bị lưu điện và tạo lập thư mục lưu điện;
thực hiện số hoá và lưu ảnh)”. Bước 3, Ủy ban Dân tộc là: thực hiện số hóa (khởi
động máy tính, máy scan, thiết bị lưu điện và tạo lập thư mục lưu điện; thực hiện số
hoá và lưu ảnh; kiểm tra số lượng, chất lượng ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt yêu cầu
(nếu có). Tại bước 3, Ủy ban Dân tộc không giao nhận tài liệu vì cán bộ lưu trữ trực
tiếp thực hiện không phải bàn giao tài liệu cho người khác nên không phải giao
nhận tài liệu. Để giảm bớt các bước trong quy trình số hóa tại bước này chúng tôi
kết hợp kiểm tra số lượng, chất lượng ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt yêu cầu (nếu
có) nội dung này ở bước 3 của Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là không có.
Bước 4 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Chuyển ảnh từ các máy trạm
về máy chủ”; Ủy ban Dân tộc không thực hiện bước này vì cán bộ lưu trữ thực hiện
scan văn bản sau đó gắn tệp toàn văn và được lưu ở máy chủ. Bước 4, Ủy ban Dân
tộc thực hiện là: “Gắn ảnh vào bản ghi trên cơ sở dữ liệu”.
Bước 5 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Kiểm tra số lượng, chất lượng
ảnh, quét lại các ảnh chưa đạt yêu cầu (nếu có)”. Ủy ban Dân tộc thực hiện bước
này gộp vào bước 3. Bước 5, Ủy ban Dân tộc thực hiện là: “Sao toàn bộ dữ liệu ảnh
đen trắng, dữ liệu ảnh màu sang ổ cứng”
Bước 6 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Loại bỏ các file ảnh là tiêu
chụp đặc biệt trong dữ liệu ảnh màu và đặt tên files ảnh”; Ủy ban Dân tộc không có
bước này. Bước 6 Ủy ban Dân tộc thực hiện là: “Lập danh mục thống kê số lượng
ảnh theo hồ sơ” (bước 8 của Quyết định 176/QĐ-VTLTNN)
Bước 7 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Sao toàn bộ dữ liệu ảnh đen
trắng, dữ liệu ảnh màu sang ổ cứng”; Ủy ban Dân tộc thực hiện ở bước 5. Bước 7,
Ủy ban Dân tộc thực hiện là “Lập hồ sơ về việc số hoá phông/khối tài liệu”, (bước
12 của Quyết định 176/QĐ-VTLTNN).
Bước 8 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Lập danh mục thống kê số
38
lượng ảnh theo hồ sơ”; Ủy ban Dân tộc thực hiện ở bước 6.
Bước 9 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Bàn giao dữ liệu ảnh đen
trắng cho đơn vị ghi phim và dữ liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu; giao
nhận, kiểm tra dữ liệu ảnh đen trắng cho đơn vị ghi phim; giao nhận, kiểm tra dữ
liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu”. Bước 9, Ủy ban Dân tộc không thực
hiện vì cán bộ lưu trữ trực tiếp thực hiện số hóa nên không phải bàn giao dữ liệu.
Bước 10 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Chuyển dữ liệu ảnh màu vào
hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu”; Ủy ban không thực hiện bước này vì dữ liệu ảnh đã
được gắn lên cơ sở dữ liệu lưu tại máy chủ.
Bước 11 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Vận chuyển và bàn giao tài
liệu cho kho bảo quản”; Ủy ban Dân tộc không thực hiện bước này vì cán bộ lưu trữ
trực tiếp thực hiện số hóa nên không phải vận chuyển và bàn giao tài liệu cho kho
bảo quản.
Bước 12 theo Quyết định 176/QĐ-VTLTNN là: “Lập hồ sơ về việc số hoá
phông/khối tài liệu”; bước này Ủy ban Dân tộc thực hiện ở bước 7.
- Mặt khác do nguồn nhân lực để tiến hành số hóa tài liệu lưu trữ ở Ủy ban
Dân tộc còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng nên nếu tiến hành 12 bước như
Quyết định 176/QĐ-VTLTNN sẽ gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện quy
trình số hóa tài liệu lưu trữ.
- Thứ ba, về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác triển khai số hóa còn
hanjc hế, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra của quy trình số hóa theo Quyết định
176/QĐ-VTLTNN. Vì vậy, nếu triển khai số hóa theo định 176/QĐ-VTLTNN sẽ
gặp khó khăn khi tổ chức thực hiện quy trình số hóa.
Thứ tư, Quy trình số hóa mà Ủy ban Dân tộc thực hiện là do quy trình này có
những ưu điểm nhất định, như rút ngắn được thời gian triển khai số hóa, giảm bớt
được kinh phí đầu tư cho việc triển khai số hóa tài liệu lưu trữ.
* Ưu điểm của Quy trình số hóa
Việc lựa chọn quy trình số hóa 7 bước có những ưu điểm như:
39
Rút ngắn được thời gian tiến hành triển khai số hóa
Công tác triển khai số hóa đơn giản và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
Ủy ban Dân tộc
Giảm nguồn đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân lực cho công
tác triển khai số hóa
*Nhược điểm: Việc triển khai quy trình số hoá không theo Quyết định
176/QĐVTLTNN sẽ gặp khó khăn hơn về cách thức triển khai thực hiện, chất lượng
của tài liệu số hóa sẽ không cao do giảm bớt một số bước trong quy trình số hóa.
2.2.2. Lựa chọn tài liệu để số hóa
Ủy ban Dân tộc lựa chọn loại hình tài liệu hành chính (1.580 hồ sơ) có thời
hạn bảo quản vĩnh viễn của 07 phông lưu trữ: Phông lưu trữ Ủy ban Dân tộc, Phông
lưu trữ Viện Dân tộc, Phông lưu trữ Trung tâm Thông tin, Phông lưu trữ Trường
Cán bộ Dân tộc, Phông lưu trữ Tạp Chí Nghiên cứu Dân tộc, Phông lưu trữ Báo
Dân tộc và Phát triển, Phông lưu trữ Nhà khách Dân tộc đang bảo quản tại kho để
số hóa. Trước mắt giai đoạn thử nghiệm (từ tháng 9/2015 đến quý I/2016) lựa chọn
01 mục lục tài liệu (giai đoạn 2009-2013) gồm 163 hồ sơ và 09 tập lưu văn bản đi
có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để số hóa. Việc thẩm định văn bản trước khi số hóa
và cung cấp lên mạng đã bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, nguyên tắc. Đặc biệt,
năm 2014, Văn phòng UBDT đã thể hiện rõ vai trò bao quát, đầu mối điều phối xử
lý các vấn đề liên ngành, chủ động làm việc với các Vụ, đơn vị để triển khai số hóa
các văn bản lưu trữ, bảo đảm cho việc thực hiện quy trình số hóa nhanh chóng, góp
phần triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước ta, giảm bớt tình trạng chậm tiến độ xử lý công việc. Các hồ sơ, tài liệu của
Phông lưu trữ Ủy ban Dân tộc được đưa vào số hóa gồm các hồ sơ vấn đề, hồ sơ vụ
việc, hồ sơ hội nghị, hội thảo, các tập lưu văn bản đi, đến có thời hạn bảo quản vĩnh
viễn (trừ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước) gồm:
- Tài liệu về lãnh đạo chỉ đạo chung về công tác dân tộc;
- Tài liệu sơ kết, tổng kết công tác dân tộc;
- Tài liệu về tổ chức bộ, cán bộ;
40
- Tài liệu về chính sách dân tộc;
- Tài liệu về thi đua khen thưởng;
- Tài liệu về hợp tác quốc tế;
- Tài liệu về kế hoạch, tài chính;
- Tài liệu về các nguồn tài trợ;…
2.2.3. Sử dụng phần mềm “Quản lý tài liệu lưu trữ”
Phần mềm “Quản lý tài liệu lưu trữ” Ủy ban Dân tộc sử dụng do Trung tâm
tin học trực thuộc Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước cung cấp, phần mềm giúp cho
việc quản lý hồ sơ tài liệu, văn bản, giảm thiểu rất nhiều thời gian làm việc cho đội
ngũ công chức, viên chức làm nghiệp vụ lưu trữ vì toàn bộ hồ sơ, tài liệu được scan
gắn tệp toàn văn đưa vào các hồ sơ theo hệ thống khoa học trên máy tính, cơ sở dữ
liệu được lưu trên máy chủ một cách an toàn, bảo mật, hiện đại và lâu dài, phục vụ
khai thác sử dụng tài liệu được nhanh chóng. Phần mềm gồm 7 chức năng chính
như: Biên mục tài liệu, danh mục tài liệu, thống kê báo cáo, xuất nhập dữ liệu, quản
lý độc giả, trực tuyến, hệ thống và quản trị. Phần mềm dùng để số hóa tài liệu lưu
trữ, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của Ủy ban Dân tộc.
2.2.3.1. Ch y ph n m m và ăng nh p vào h th ng:
Khởi động trình duyệt Internet: Chrome hoặc Mozilla FireFox/Internet Explorer,
ở Ủy ban Dân tộc chúng tôi sử dụng trình duyệt cốc cốc trên thanh địa chỉ của trình
duyệt, xóa bỏ các nội dung đã có và nhập mới: http://vtlt.egov.vn
Phần mềm xuất hiện màn hình đăng nhập vào hệ thống.
+ Tại ô “tên đăng nhập”: gõ vào tài khoản đăng nhập “nguyenthihanh”
41
+ Tại ô “mật khẩu” : gõ vào mật khẩu đăng nhập “xxxxxx”
(Tài khoản do người quản trị phần mềm lưu trữ cung cấp)
42
+ Sau đó bấm nút “đăng nhập”
Sau khi bấm nút đăng nhập:
43
+ Giao diện chính của phần mềm xuất hiện
+ Màn hình được chia làm 3 phần:
- Phần 1: là Banner trên cùng gồm tiêu đề của phần mềm và hiển thị tên người
đăng nhập vào phần mềm
- Phần 2: là Menu bên trái, dưới Banner gồm 7 chức năng chính của phần
mềm: Biên mục tài liệu, danh mục tài liệu, thống kê báo cáo, xuất nhập dữ liệu,
quản lý độc giả, trực tuyến, hệ thống và quản trị.
+ BIÊN MỤC TÀI LIỆU: Chức năng này cho phép biên mục hồ sơ, văn bản
và đính kèm các file tài liệu vào văn bản;
+ DANH MỤC TÀI LIỆU: Chức năng này cho phép tạo lập các chức năng cần
thiết cho phần biên mục tài liệu bao gồm: Cơ quan lưu trữ, danh mục phông lưu trữ,
loại hình tài liệu, tính chất tài liệu, từ điển, kho lưu trữ, khung phân loại thông tin;
+THỐNG KÊ B O C O: Chức năng này cho phép báo cáo tài liệu, in danh
mục hồ sơ, mục lục văn bản, ngoài ra phần thống kê cho ta biết có số lượng hồ sơ,
văn bản đã số hoá.
+ XUẤT NHẬP DỮ LIỆU: Chức năng này dùng để kết xuất dữ liệu ra bên
ngoài và nhập dữ liệu từ bên ngoài vào phần mềm.
+ QUẢN LÝ ĐỘC GIẢ: Chức năng này dùng để quản lý độc giả, in phiếu
yêu cầu cũng như phân quyền cho từng nhóm độc giả.
+ TRỰC TUYẾN: Chức năng này cho cho phép độc giả tìm kiếm, tra cứu tài
liệu hồ sơ, văn bản; đăng ký độc giả; gửi phiếu yêu cầu…
+ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG: Chức năng này quản trị dùng; sao lưu, khôi phục
dữ liệu,…
- Phần 3: là giao diện bên phải hiển thị chi tiết kết quả các mục chức năng
menu bên trái.
Sau đây tôi xin mô tả các chức năng mà công chức, viên chức lưu trữ phải
44
thực hiện:
2.2.3.2. Biên m c tài i u
45
a. Biên mục hồ sơ
Muốn nhập hồ sơ ta chọn mục lục hồ sơ bên trái màn hình bấm vào “Thêm” ở phía trên bên phải màn hình, màm hình xuất hiện
46
Ta nhập các thông tin như hộp số, hồ sơ số, tiêu đề hồ sơ,… sau đó chọn nút để lưu
47
Để sửa hồ sơ Click vào hồ sơ cần sửa và ấn nút “Sửa”, hi ch ng trình sẽ hi n r (hình ên i)
để lưu hồ
Sau khi nhập thông tin vào trường tin cần sửa sau đó ấn nút Lưu
sơ lại. Ví dụ: Tôi sửa thông tin ở trường “hồ sơ số” từ “62” thành “63” sau khi sửa
xong tôi ấn nút lưu để lưu lại nội dung sửa.
- Muốn xem chi tiết thông tin của hồ sơ thì click đúp vào hồ sơ trong danh mục hồ sơ - Khi đó màn hình hiện ra thông tin chi tiết của hồ sơ
, chương trình sẽ đưa ra Để xoá hồ sơ, chọn hồ sơ cần xóa sau đó ấn nút thông báo trước khi xoá. Nếu ấn nút “OK” chương trình sẽ xóa hồ sơ đó.
N u hồ s c văn n thì sẽ hông th xoá c hồ s . N u mu n xoá hồ s tr c tiên ph i xoá h t văn n c trong hồ s . - Muốn in danh mục hồ sơ ấn nút “Print”, khi đó chương trình sẽ đưa ra thông báo
48
Nếu ấn vào nút “OK” sau đó chờ 1, 2 phút để hệ thống kết xuất dữ liệu ra file PDF
- Mu n i t s ng hồ s éo th nh tr t xu ng i cùng hi ch ng trình sẽ hi n tổng s hồ s hi n c trong nh m c và c th
49
xem ti p tr ng ti p theo.
b. Biên mục văn bản
Đ truy c p vào nh m c văn n chọn hồ s c n văn n vào
- Bấm chọn nút “Văn bản”
- Xuất hiện như sau:
50
Ta chọn nút “Thêm” thì màn hình xuất hiện
Ta nhập thông tin vào các trường trong bản ghi sau đó bấm nút để lưu. Ví
dụ: Khi tôi biên mục văn bản trong hồ sơ 63, tôi chọn hồ sơ 63 sau đó chọn nút
“văn bản” chọn nút “thêm” màn hình xuất hiện bản ghi trên, tôi nhập thông tin vào
các trường sau đó ấn nút để lưu lại.
b. c n văn n
Văn phòng Ủy ban Dân tộc sử dụng Máy Scan HP Scanjet Enterprise Flow 7000-S2
để số hóa hồ sơ, văn bản. Sử dụng máy Scan gồm các bước sau:
51
B c 1: Mở chương trình Scan
B c 2: Cho văn bản vào máy Scan (các văn bản được tháo bỏ ghim trước khi đưa
vào máy Scan) đầu của văn bản đưa xuống dưới, úp mặt có chữ vào máy Scan (hình
dưới đây)
B c 3: Lựa chọn các kiểu cấu hình Scan, chúng tôi chọn Scan đen trắng
52
B c 4: Chọn nút “Scan” để máy bắt đầu quét văn bản
B c 5: Xem văn bản mà máy đã Scan trước khi lưu
B c 6: Chọn “Save” để lưu văn bản đã Scan. Đặt tên file đã scan theo nguyên tắc
tên file và tệp phải có logic thống nhất, bảo đảm những file và tệp khác biệt phối hợp với nhau, tên file không được mang thông tin chung, không cần thiết đã có
trong tên tệp chứa file đó, tên của các file và tệp phải không quá dài (trung bình
khoảng 20 ký tự).
Ví dụ: Khi scan văn bản trong hồ sơ 63 của mục lục hồ sơ từ năm 2009-2013 thì tôi
đặt như sau: D:\SCANVB\Phong1\ML2009.2013\HS63\05-TTr-UBDT.
53
B c 7: Chọn nơi lưu trữ file Scan, ở Ủy ban Dân tộc chúng tôi chọn là ổ “D” B c 8: Chọn “OK” để kết thúc quá trình Scan văn bản.
Ví dụ: Khi tôi Scan văn bản tôi mở chương trình Scan sau đó chọn “New Profile (HP Scanjet 7000 s2)”, chọn “Scan”, tháo ghim văn bản, cho văn
bản vào máy Scan đầu văn bản cho xuống dưới, mặt chữ cần Scan úp vào máy Scan, lựa chọn kiểu cấu hình Scan dạng .pdf, chọn nút “scan”, chọn nơi lưu trữ văn bản “D:\SCANVB\ML2009.2013\HS63\05-TTr-UBDT”, chọn “save” để ghi, chọn “OK” kết thúc Scan. Đính èm i e toàn văn văn n
54
55
Ta chọn hồ sơ cần gắn tệp toàn văn sau đó chọn nút “Sửa” màn hình xuất hiện
Để đính kèm file văn bản thì ấn vào biểu tượng đính kèm phía trên văn bản
khi đó màn hình xuất hiện như hình dưới đây.
Tiếp theo ta bấm nút “Chọn tệp” màn hình xuất hiện
56
Ta chọn file đính kèm rồi chọn “Open”
Tiếp theo ta ấn vào nút “Gắn tệp” màn hình xuất hiện
Ta chọn “OK” khi đó chương trình sẽ gắn file văn bản vào cơ sở dữ liệu
Để xem file đính kèm ấn vào cột kiểu file để tải xuống máy tính của mình;
Để xóa file đính kèm ấn vào cột xóa, khi đó chương trình đưa ra lời nhắc trước khi
xóa file.
Ấn nút “Quay lại” để chỉnh sửa văn bản.
2.2.3.3. D nh m c tài i u
Tại giao diện phần mềm bấm vào "DANH MỤC TÀI LIỆU" menu bên trái hiển thị danh sách các chức năng của danh mục tài liệu gồm: Cơ quan lưu trữ, danh mục
phông, loại hình tài liệu, nhóm tài liệu, tính chất tài liệu, từ điển đơn cấp, từ điển đa
cấp, khung phân loại thông tin, kho lưu trữ.
- C qu n u tr
Tại danh sách các chức năng của DANH MỤC TÀI LIỆU bấm chọn "Cơ quan lưu
57
trữ" màn hình hiển thị các thông tin về cơ quan lưu trữ.
Mã cơ quan lưu trữ: Nhập mã cơ quan lưu trữ của cơ quan mình theo 169/HD-
VTLTNN
Tên cơ quan lưu trữ: Nhập tên cơ quan lưu trữ là Ủy ban Dân tộc
Địa chỉ: Số 80, Phan Đình Phùng, Ba Đình Hà Nội
Số điện thoại: 0437222626
Số Fax: 0438231112
Email: banbientap@cema.gov.vn
Mã nguồn nộp lưu:
Lưu trữ lịch sử: Lưu trữ cơ quan.
- Danh m c phông
Tại danh sách “DANH MỤC TÀI LIỆU” bấm chọn “Danh mục phông” màn hình
xuất hiện:
Ta nhập đầy đủ thông tin vào phông lưu trữ để khi thống kê phần mềm sẽ thống kê
một cách đầy đủ chính xác
- Loại hình tài liệu: Chức năng này cho phép người quản trị tạo các loại hình tài liệu
như: Tài liệu hành chính, tài liệu xây dựng cơ bản, tài liệu phim, ảnh ghi âm,… Cấu
hình các trường thông tin cho hồ sơ của các loại hình tài liệu đó. Ủy ban Dân tộc
58
chọn làm thí điểm là loại hình tài liệu hành chính.
Tại danh sách chức năng của “DANH MỤC TÀI LIỆU” ta chọn “Loại hình tài liệu”
màn hình xuất hiện các loại hình tài liệu và thông tin hồ sơ thì màn hình xuất hiện
như sau:
Để thêm mới 1 loại hình tài liệu ta ấn vào “Thêm mới” thì màn hình xuất hiện như
59
sau:
- Kho lưu trữ
Kho lưu trữ giúp ta biết được tài liệu lưu trữ tại phòng nào khi tra cứu hồ sơ. Cơ
quan Ủy ban Dân tộc có 1 kho lưu trữ, bố trí 2 phòng để tài liệu lưu trữ, ta phải
nhập đầy đủ thông tin trong phông để khi thống kê tài liệu chương trình sẽ cho kết
quả chính xác như số lượng giá, diện tích phòng,…
Để thêm mới kho ta ấn vào nút “Thêm mới” và nhập thông tin đầy đủ sau đó ấn nút
“Lưu”;
Để thêm mới phòng trước tiên ta chọn “Kho lưu trữ” sau đó ấn vào nút “Thêm mới”
60
và nhập thông tin đầy đủ sau đó ấn nút “Lưu”;
2.2.3.4. h ng ê áo cáo
- Tìm kiếm - Báo cáo Chức năng này cho phép tìm kiếm hồ sơ hoặc văn bản sau đó kết xuất dữ liệu ra
file đinh dạng Word. Excel hoặc PDF. Chức năng này thể lọc hồ sơ hoặc văn bản
Trước tiên chọn báo cáo hồ sơ hay văn bản. Ta chọn loại hình tài liệu cần báo
theo các tiêu chí trên và kết xuất ra Word. Excel hoặc PDF.
cáo, sau đó có thể lọc thông tin nếu cần thiết; chọn kiểu file muốn kết xuất; nếu
muốn xem trước, ấn nút báo cáo; nếu muốn xuất dữ liệu ấn nút “Xuất dữ liệu”. Ta
có thể chờ 1 vài phút để hệ thống kết xuất dữ liệu theo yêu cầu của mình.
- Tìm kiếm – Thống kê
Chức năng này giúp ta thống kê số lượng tài liệu hiện cơ quan đã xây dựng theo
các tiêu chí như: thống kê loại hình tài liệu; thống kê phông lưu trữ; thống kê kho
61
lưu trữ; tổng kiểm kê tài liệu.
2.2.4. Thực hiện số hoá tài liệu tại Ủy ban Dân tộc:
Các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, đặc biệt là Trung tâm Thông tin và
Văn phòng UBDT đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động triển khai số hoá trên phần
mềm “Quản lý tài liệu lưu trữ”.
Thực hiện Quyết định 155/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 7 năm 2012 của UBDT
về việc ban hành quy định số hoá văn bản, Trung tâm Thông tin (Phòng Ứng dụng
và Cơ sở dữ liệu của UBDT) đã cài đặt phần mềm và hướng dẫn cán bộ lưu trữ Văn
phòng Ủy ban Dân tộc số hoá văn bản lên hệ thống quản lý. Văn phòng Ủy ban Dân
tộc đã số hoá và cập nhật văn bản của UBDT để phục vụ công tác khai thác, sử
dụng tài liệu của cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBDT.
Để tạo cơ sở, tiền đề cho số hoá tài liệu, ngày 03/5/2013, UBDT đã ra mắt
Cổng Thông tin điện tử của UBDT với mô hình thiết kế truyền thông đa phương
tiện, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, từng bước theo thời gian, sẽ hình thành
một kho dữ liệu về công tác dân tộc, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn của UBDT cũng như nhu cầu cung cấp thông tin về lĩnh vực dân tộc cho các tổ
chức và cá nhân quan tâm đến công tác dân tộc. Cổng thông tin điện tử UBDT được
đưa vào sử dụng ngày 03 tháng 5 năm 2013, lãnh đạo UBDT giao cho giám đốc
Trung tâm thông tin chủ trì thực hiện, đến nay đã đăng tải hàng 1000 văn bản,
hướng dẫn các loại. Việc nâng cấp Trang thông tin điện tử thành Cổng Thông tin
điện tử của UBDT là chuỗi hoạt động nằm trong lộ trình của Chính phủ về xây
dựng hệ thống Chính phủ điện tử ở các Bộ, ngành, địa phương, là cơ sở quan trọng
để tiến tới số hoá tài liệu ở UBDT hiện nay.
Hiện tại, nguồn tài liệu số hoá toàn văn của UBDT mới chỉ ở mức độ khiêm
tốn. Tuy nhiên, việc số hoá tài liệu đang được Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc quan tâm,
tiếp tục triển khai thực hiện trong thời gian tới. Dưới đây là thông tin kết quả một số
62
tài liệu mà UBDT đã số hoá, đưa ra phục vụ độc giả.
Số lượng hồ sơ đã số hóa là 172 hồ sơ gắn tệp toàn văn và 245 hồ sơ chưa gắn
tệp toàn văn, đây là nguồn tư liệu rất quan trọng đang được Ủy ban Dân tộc lưu trữ,
phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của cán bộ, công chức, viên chức Ủy
ban Dân tộc và độc giả quan tâm đến công tác dân tộc. Để bảo quản vĩnh viễn và
phổ biến rộng rãi những chính sách của Đảng, Nhà nước đến cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, UBDT sẽ tiến hành số hoá toàn bộ hồ sơ (1.580 hồ sơ) có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn (trừ hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước). Những hồ sơ,
63
tài liệu đã số hoá được đưa vào sử dụng và phục vụ trực tuyến tại địa chỉ: cema.gov.vn
Việc triển khai số hoá tài liệu và ứng dụng CNTT đối với các hoạt động của
UBDT được quan tâm, đã ứng dụng thông qua Hệ điều hành tác nghiệp của U ban;
Lãnh đạo U ban thường xuyên xử lý công việc chuyên môn, cũng như việc chỉ
đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc bằng thư điện tử và Hệ điều hành tác nghiệp;
duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 của UBDT
trong hoạt động chung của cơ quan.
2.2.5. Khai thác, sử dụng tài nguyên số
Cùng với việc thực hiện số hóa, việc khai thác, sử dụng tài nguyên số của độc
giả trong thời gian qua cũng tăng lên. Trong giai đoạn thử nghiệm đã phục vụ 89
độc giả khai thác, số lượng độc giả truy cập các tài liệu trên trang Website của
UBDT không ngừng tăng lên, số lượng cán bộ, công chức, viên chức truy cập mạng
thông tin nội bộ ngày càng cao. Đây là những tín hiệu cho thấy, hình thức, phương
pháp khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có liên quan đến công tác dân tộc của độc
giả đang có sự thay đổi rõ rệt trong thời gian gần đây. Điều này cũng cho thấy việc
tiến hành số hóa tài liệu lưu trữ đã và đang tạo nên những tác động tích cực, có hiệu
quả đối với quá trình tổ chức thực hiện công tác dân tộc.
2.2.6. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân
Từ thực trạng số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT, có thể nhận thấy công tác số
hóa tài liệu lưu trữ đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
- C p uỷ, nh o UBD nh n thức úng ắn và qu n t m chỉ o ti n
hành s hoá tài i u u tr :
Lãnh đạo UBDT đã nhận thức rõ tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ; việc bảo
quản, lưu trữ tài liệu về các dân tộc Việt Nam, công tác dân tộc và đặc biệt là phát
huy giá trị của tài liệu này phục vụ công tác dân tộc trong sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế nói chung và đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân nói riêng.
Số hoá tài liệu lưu trữ được coi là vấn đề mang tính trọng tâm trong những
năm gần đây. Việc quan tâm của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc và lãnh đạo Ủy
ban Dân tộc thể hiện thông qua việc đầu tư kinh phí phục vụ thực hiện công tác số
hoá, cũng như đưa ra những chính sách phục vụ công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại
các cơ quan trực thuộc UBDT. Công tác chỉ đạo và kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ
về công tác lưu trữ, trong đó có số hoá được quan tâm thường xuyên. Hàng năm,
64
Lãnh đạo UBDT đều có văn bản yêu cầu Văn phòng Ủy ban, các vụ, đơn vị trực
thuộc triển khai nghiêm túc công tác lưu trữ tài liệu; yêu cầu các đơn vị nghiêm túc
thực hiện công tác lưu trữ đúng với Luật lưu trữ, đặc biệt là những quy định về khai
thác, sử dụng và bảo mật thông tin, nguồn tài liệu có giá trị. Đồng thời, hàng năm
đều giao cho Văn phòng Ủy ban Dân tộc tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ
công tác văn thư, lưu trữ tại các vụ, đơn vị, sau khi kết thúc đợt kiểm tra phải báo
cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc bằng văn bản về kết quả kiểm tra. Ban hành các văn
bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu các đơn vị triển khai, thực
hiện nghiêm túc các văn bản của Ủy ban Dân tộc.
- Ch t ng nguồn nh n c ph c v s hoá từng c c n ng ên: Hiện
trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT phục vụ số hoá tài liệu Ủy ban Dân tộc
đã được quan tâm, Lãnh đạo UBDT giao cho Trung Tâm Thông tin phối hợp với
Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện thí điểm số hóa tài liệu lưu trữ. Tổ chức và
nguồn nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin Ủy ban Dân tộc đã từng bước
hoàn thiện hệ thống tổ chức của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (Trung
tâm Thông tin) với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ban hành tại
Quyết định số 158/QĐ - UBDT ngày 03/4/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT.
Trung tâm Thông tin được tổ chức thành 06 phòng chuyên môn, biên chế được
giao là 28 người. Trong giai đoạn vừa qua, UBDT đã tổ chức nhiều lớp tập huấn,
hướng dẫn về ứng dụng CNTT và số hóa tài liệu lưu trữ. Đến nay, 100% công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ được tiếp xúc thường xuyên với máy
tính, sử dụng các ứng dụng, phần mềm điều hành tác nghiệp.
Bố trí nhân sự đảm nhiệm tiến hành số hoá tài liệu lưu trữ luôn được quan tâm.
Đồng thời đã được đầu tư kinh phí, cử cán bộ đi tập huấn, đào tạo về công tác số hoá
(quy trình số hoá, sử dụng trang thiết bị phục vụ số hoá, các tính năng của thiết bị…).
Những cán bộ được cử đi đào tạo chủ yếu là các kỹ sư tin học trẻ, tuy nhiên, ngoài
chuyên môn về tin học thì họ cũng là những người tương đối am hiểu về nghiệp vụ
lưu trữ nói chung và số hoá tài liệu lưu trữ nói riêng. Những cán bộ này chính là
nguồn nhân lực chính để phục vụ công tác số hoá; là bộ phận quyết định đến sự thành
bại của số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc. Năm 2013, UBDT đã tiếp nhận 3
kỹ sư tin học, năm 2014 cử 2 cán bộ đi tập huấn kỹ thuật số hoá, năm 2015 có 2 nhân
65
viên tham gia tập huấn kỹ thuật số hoá tài liệu.
- C sở h t ng, thu t ph c v s hoá tài i u từng c c c i thi n:
Nhận thức được vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho CTLT nói chung và số hoá tài liệu lưu trữ nói riêng, UBDT đã không ngừng
tiếp thu những thành tựu khoa học và đầu tư những khoản kinh phí lớn để trang bị các
máy móc thiết bị phục vụ cho công tác số hoá tài liệu. Hệ thống thiết bị số hoá được
lắp đặt tại trung tâm thông tin và Văn phòng Ủy ban Dân tộc, từng bước được đầu tư
nâng cấp và đồng bộ hoá. Hệ thống máy chủ của UBDT bao gồm 13 máy chủ, phần
lớn là các máy được đầu tư từ Đề án 112, trong đó có 09 máy đặt tại Trung tâm
Thông tin (80 Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội), 04 máy chủ đặt tại các
Vụ Địa phương trực thuộc u ban. Thiết bị lưu trữ tập trung SAN DS - 400 được kết
nối trực tiếp với 02 máy chủ làm nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu (hiện nay không sử dụng
được do hỏng hệ thống kết nối) và 01 ổ đĩa mạng 04Tb. Hệ thống máy chủ đa phần
sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows Server 2003, 2008 và 2012.
- Ph n m m “Qu n tài i u u tr : Phần mềm sử dụng tiếng việt giúp cho
ta dễ sử dụng, thân thiện với người dùng, đầy đủ các chức năng để lưu trữ tài liệu
khoa học, khai thác sử dụng tài liệu nhanh chóng và bảo quản an toàn tài liệu như:
Biên mục tài liệu, danh mục tài liệu, thống kê báo cáo, xuất nhập dữ liệu, quản lý
độc giả, trực tuyến, hệ thống và quản trị.
- UBD tu n th các nguyên tắc, yêu c u c n trong quá trình ti n hành
s h tài i u u tr : Việc số hóa tài liệu tại Ủy ban Dân tộc đang trong giai đoạn
thử nghiệm nên bước đầu mới thực hiện nguyên tắc về tính giá trị. UBDT đã lựa
chọn những tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để số hóa nhằm giảm thiểu việc
sử dụng bản gốc để kéo dài tuổi thọ của tài liệu và tạo điều kiện cho việc khai thác
sử dụng tài liệu được nhanh chóng, thuận tiện. Việc tiến hành số hóa được thực hiện
theo nguyên tắc, thông tin có được đến đâu thì số hóa và cập nhật vào hệ thống đến
đó, cấp độ thông tin toàn văn. Hiện nay các văn bản đi, đến của Ủy ban Dân tộc đã
được cập nhật và gắn tệp toàn văn. UBDT đã xây dựng hệ thống tài nguyên số có
khả năng kết nối với hệ thống quản lý văn bản và điều hành để kế thừa những hồ sơ
công việc, văn bản đi, đến trên hệ thống Quản lý văn bản và điều hành. Hệ thống
đảm bảo thiết kế động cho phép người dùng thêm mới các trường khi số hóa các
văn bản, hồ sơ. Với việc xây dựng một hệ thống mở sẵn sàng kết nối với các công
66
nghệ số hóa hiện đại, có thể kết nối trực tiếp với máy Scan, máy quét công nghệ cao, dễ
dàng triển khai, tích hợp với các hệ thống có sẵn, cung cấp môi trường để phát triển các
nghiệp vụ mới, đáp ứng kế hoạch mở rộng trong tương lai, đồng thời phù hợp với môi
trường hiện tại.
- quy trình s h : Theo Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN của Cục Văn
thư, lưu trữ Nhà nước quy trình số hoá tài liệu lưu trữ gồm 12 bước như đã trình bày
tại mục 1.1.3.2, căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban Dân tộc chỉ thực hiện 07 bước
như đã nêu ở mục 2.2.2.1, qua quá trình thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ nhận thấy
quy trình số hóa tương đối phù hợp với đặc thù của Ủy ban Dân tộc. Các bước trong
quy trình số hóa đã được công chức đảm nhiệm số hóa tại Văn phòng UBDT thực
hiện nghiêm túc. Qua quan sát trực tiếp và qua các báo cáo của Trung tâm thông tin
cho thấy, 100% công chức đảm nhiệm số hóa tài liệu lưu trữ đã tuân thủ đúng quy
trình và các thao tác kỹ thuật. Theo chức trách, nhiệm vụ của từng bộ phận, quy
trình số hóa đã được thực hiện một cách có nề nếp ở Văn phòng UBDT.
Tuy nhiên, căn cứ vào tình trạng tài liệu thực tế hiện đang lưu trữ tại kho lưu
trữ UBDT để công chức, viên chức đảm nhiệm số hóa lựa chọn các bước cụ thể,
trong đó quy trình số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT hiện nay được thực hiện theo các
bước chủ yếu là:
+ Lựa chọn tài liệu: Theo kế hoạch, bước đầu UBDT chỉ số hóa hồ sơ, tài liệu
có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, chủ yếu là các hồ sơ vấn đề, hồ sơ vụ việc, hồ sơ
hội nghị, các tập lưu văn bản đi,...
+ Phân loại và bảo quản tài liệu: Tất cả tài liệu trước khi số hóa đã được chỉnh
lý, phân loại, sắp xếp theo phương án và đã lập mục lục hồ sơ. Đây là khâu quan
trọng, góp phần trong việc lựa chọn thiết bị và kỹ thuật Scan phù hợp để có sản
phẩm số hóa đạt chất lượng như bản gốc.
+ Chuẩn bị thiết bị số hóa: Để tiến hành số hóa UBDT đã sử dụng các thiết bị
như: Máy Scan HP Scanjet Enterprise Flow 7000-S2, Máy vi tính.
+ Sao chụp, quét tài liệu: Tiến hành chuyển đổi nội dung tài liệu từ dạng văn
bản thành dạng số bằng máy Scan.
+ Biên mục tài liệu: tiến hành biên mục và tải tài liệu lên mạng, trong quá
trình số hóa, Ủy ban Dân tộc đã kế thừa một số tài liệu trong cơ sở dữ liệu quản lý
văn bản đi, đến đã cooppy thông tin từ các trường trong bản ghi và tệp toàn văn
67
chuyển sang bản ghi của phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ.
+ Thử nghiệm số hóa: Trước khi tiến hành số hóa tài liệu, Ủy ban Dân tộc đã
thực hiện thử nghiệm bằng cách giao cho Trung tâm thông tin và cán bộ lưu trữ Văn
phòng Ủy ban Dân tộc Scan một số tài liệu và tải lên mạng LAN của Ủy ban Dân
tộc để kiểm tra về chất lượng. Số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT đang trong giai đoạn
thử nghiệm ở Văn phòng UBDT, trong quá trình thử nghiệm, phần mềm còn một số
lỗi chưa phù hợp như: trong quá trình biên mục tài liệu, chức năng scan tài liệu để
gắn tệp toàn văn trong bản ghi không thực hiện được và phải scan tài liệu lưu vào
thư mục xong mới gắn tệp được, cập nhật các trường kết hợp với gắn tệp không
thực hiện được ngay mà phải ghi lại thông tin của bản ghi, sau đó mở ra bấm nút
sửa mới gắn được tệp,… Ủy ban Dân tộc đang đề nghị Trung tâm Tin học trực
thuộc Cục Văn thư, Lưu trữ Nhà nước chỉnh sửa để triển khai tới các Vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
+ Sao lưu dữ liệu: Trong quá trình Scan tài liệu, tạo sản phẩm số cho đến biên
mục số, đã được cất giữ ở 2 địa chỉ: Bộ nhớ ở máy chủ và ổ cứng. Ủy ban Dân tộc
lưu trữ tài liệu được số hóa và lưu trữ dưới dạng file.pdf, dung lượng file nhỏ đồng
thời các tài liệu lưu trữ không chỉnh sửa được nội dung bên trong file đã số hóa.
+ Tải dữ liệu lên mạng LAN: bao gồm việc đưa dữ liệu lên mạng nội bộ để
phục vụ cho công chức, viên chức của UBDT khai thác thử nghiệm, sau khi đi vào
chính thức sẽ phục vụ trực tuyến cho độc giả trong và ngoài Ủy ban Dân tộc.
Như vậy, về cơ bản UBDT đã tuân thủ quy trình số hóa tài liệu lưu trữ, nhưng
do điều kiện đặc thù và yêu cầu nhiệm vụ nên việc số hóa mới thực hiện các bước
cơ bản. Tuy nhiên, qua tìm hiểu trực tiếp và đánh giá tổng kết công tác của Trung
tâm Thông tin cho thấy, hầu hết công chức, viên chức trực tiếp đảm nhiệm công tác
số hoá đều chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật, các quy định
của UBDT về việc lựa chọn tài liệu số hóa, 100% các văn bản được số hoá đã được
Lãnh đạo cho phép.
Công đoạn tiến hành số hoá, chuyển ảnh, kiểm tra số và chất lượng ảnh, sao
lưu và chuyển dữ liệu vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu… được thực hiện nghiêm
túc. Khi thực hiện số hóa đã chấp hành nghiêm quy trình kỹ thuật, không có hiện
tượng làm tắt, thực hiện không đúng các yêu cầu, nguyên tắc kỹ thuật, quy định bảo
68
mật tài liệu. Cho đến nay, các văn bản số hoá đều bảo đảm chất lượng, chưa có sai
sót, bảo quản an toàn tài liệu gốc và đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của công chức, viên
chức trong quá trình tham mưu giải quyết công việc về lĩnh vực công tác dân tộc.
Hi u qu s h tài i u u tr t i Ủy n D n tộc: UBDT đã cung cấp, kết
nối, chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và UBDT trong
phạm vi cả nước và quốc tế về những vấn đề liên quan đến công tác dân tộc; góp
phần phục vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, vừa phục vụ việc thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài UBDT. Việc số hoá tài liệu lưu trữ
ở UBDT là một trong những nền tảng đáp ứng việc truy cập, khai thác thông tin của
người sử dụng, theo hướng thân thiện, dễ tiếp cận với lượng nội dung phong phú, đa
dạng, là công cụ truyền thông góp phần phục vụ trực tiếp hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn của UBDT cũng như đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin về lĩnh vực
dân tộc cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến công tác dân tộc; đồng bào dân tộc
thiểu số. Hiện nay, Ủy ban Dân tộc đã số hóa các hồ sơ, tài liệu về chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta, những thông tin về tình hình kinh tế, văn
hóa, xã hội, kết quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước...việc số hóa
tài liệu lưu trữ đã góp phần cung cấp thông tin cơ bản nhất về công tác dân tộc, tạo
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khai thác thông tin.
Đặc biệt trong những năm gần đây, 100% các văn bản đi của UBDT được số
hóa và gửi đi các vụ, đơn vị trực thuộc và các ban dân tộc thông qua phần mềm điều
hành tác nghiệp. Đây là sự nỗ lực lớn của các lực lượng chức năng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác dân tộc, bước đầu góp phần giảm
bớt thủ tục hành chính; tăng thời gian, cường độ và nâng cao hiệu quả cho việc tổ
chức thực hiện công tác dân tộc ở các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và các
cơ quan có liên quan.
Như vậy, công tác lưu trữ nói chung, số hóa tài liệu lưu trữ nói riêng tại
UBDT trong những năm gần đây đã có chuyển biến tích cực; các điều kiện, phương
tiện phục vụ số hóa đã được đầu tư; quy trình tổ chức số hóa cơ bản đảm bảo theo
yêu cầu; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được chuyên nghiệp hóa;
chất lượng, hiệu quả số hóa được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phục
vụ cho quá trình tổ chức thực hiện công tác dân tộc trong tình hình mới.
Có được những kết quả trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
69
nhân chủ yếu là do:
nghi p ổi m i t n c và ng t c nh ng thành t u to n,
t o i u i n, ti n Đ ng, Nhà n c qu n t m v ĩnh v c công tác n tộc
n i chung và u t ti n hành s hoá tài i u u tr n i riêng. Sự nghiệp đổi
mới toàn diện trên tất cả các mặt đời sống xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện chính sách dân tộc và áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực công
tác dân tộc. Quá trình đổi mới và chủ động hội nhập quốc tế đã cho phép mọi
lĩnh vực hoạt động tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đưa thành tựu khoa học
kỹ thuật, công nghệ vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, trực tiếp góp
phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đây vừa là điều kiện, vừa là môi trường thuận lợi để tiến hành để ứng dụng
CNTT vào công tác văn thư, lưu trữ nói chung, số hoá tài liệu lưu trữ ở UBDT
nói riêng.
UBDT chú trọng tri n h i s hoá tài i u u tr , coi y à một khâu quan
trọng ổi m i quá trình tổ chức th c hi n công tác n tộc.
Quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và các cơ
quan chức năng, lãnh đạo UBDT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi đến việc ứng
dụng CNTT nói chung, số hoá hoá tài liệu lưu trữ nói riêng. UBDT đã có những chủ
trương, chính sách đắn và bước đầu có sự đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho việc tổ chức thực hiện số hoá tài liệu. Đồng thời, lãnh đạo UBDT cũng thường
xuyên quan tâm nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức về vị trí, ý nghĩa và vai
trò của số hoá tài liệu lưu trữ, chú trọng phát huy sự chủ động sáng tạo trong cách nghĩ,
cách làm giúp cho quá trình triển khai số hoá tài liệu lưu trữ diễn ra đúng hướng, tạo
môi trường thuận lợi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân tộc.
Đội ngũ công chức, viên chức th c hi n công tác s hoá c nh n thức úng
ắn, phát huy tinh th n, trách nhi m, ch ộng n ng c o ph m ch t, năng c
chuyên môn, áp ứng yêu c u, nhi m v . Công chức, viên chức của Trung tâm
thông tin; công chức, viên chức làm nhiệm vụ văn thư, lưu trữ của Văn phòng Ủy
ban và các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT thường xuyên được bổ sung, kiện toàn bảo
đảm đủ về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Phần lớn đội ngũ này đã chủ động tự học, rèn luyện, tu dưỡng nâng cao
cả về phẩm chất nghề nghiệp lẫn trình độ, kỹ năng chuyên môn. Bên cạnh đó, công
70
chức, viên chức đã phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong công tác, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện có hiệu
quả công tác dân tộc trong điều kiện mới.
2.3. Một số hạn chế trong số hoá tài liệu lƣu trữ tại Ủy ban Dân tộc và
nguyên nhân
2.3.1. Một số hạn chế trong số hoá tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc
Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại
UBDT còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại sau:
- h c hi n quy trình s hoá ch c tri t , ch t ng, hi u qu ch
cao. Quy trình thực hiện cũng còn đơn giản, chưa có sự đầu tư về nguồn nhân lực
cũng như trang thiết bị đầu tư cho số hóa. Ở một số cơ quan trực thuộc việc tiến
hành số hoá còn chưa được quan tâm, chưa tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện công tác dân tộc. Hiệu quả
ứng dụng CNTT trong điều hành tác nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
theo chủ trương Chính phủ điện tử.
- i c tri n h i th c hi n ch tr ng s hoá tài i u u tr c UBDT còn
ch m, ch ồng ộ. Số hóa tài liệu lưu trữ do Trung tâm thông tin; văn thư, lưu trữ
của Văn phòng Ủy ban và các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT chịu trách nhiệm thực
hiện. Tuy nhiên, quá trình triển khai số hoá tài liệu lưu trữ vẫn còn chậm, việc số
hoá tài liệu của các vụ, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. Đến nay, đa số các
vụ, đơn vị trực thuộc vẫn chưa thực hiện tốt công tác số hoá tài liệu. Ngay tại Trung
tâm Thông tin; văn thư, lưu trữ của Văn phòng UBDT việc triển khai thực hiện các
khâu, các bước trong quy trình số hóa và mức độ tiến hành số hóa tài liệu lưu trữ
cũng còn chậm trễ.
- ng tài i u u tr c ti n hành s hoá còn ít. Số lượng tài liệu lưu
trữ về công tác dân tộc được số hoá còn ít, chủ yếu mới tập trung vào số hóa các hồ
sơ tài liệu hành chính có giá trị lịch sử không thuộc danh mục bí mật nhà nước. Vẫn
còn tài liệu giấy tích đống trong kho lưu trữ; tài liệu của các vụ, đơn vị trực thuộc
Ủy ban Dân tộc chưa thu thập triệt để về kho lưu trữ Ủy ban Dân tộc, chưa chỉnh lý
hoàn chỉnh nên chưa tiến hành số hoá dẫn đến hư hỏng và không phát huy được
hiệu quả và giá trị của nguồn tài liệu. Các vụ, đơn vị trực thuộc, đặc biệt là Trung
71
tâm Thông tin và Văn phòng UBDT... tuy đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động số
hoá và cập nhật các văn bản đi, văn bản đến vào phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành trên mạng nội bộ của UBDT, nhưng mức độ còn rất thấp.
Hàng năm chưa thu thập tài liệu đúng thời hạn nên chưa chỉnh lý kịp thời,
công chức, viên chức chưa thực hiện việc lập hồ sơ công việc nên khi thu tài liệu về
kho thu theo bó gói, lưu trữ phải khôi phục lập hồ sơ nên chất lượng hồ sơ chưa tốt,
hồ sơ thiếu không đầy đủ. Ví dụ hồ sơ tài liệu giai đoạn 2009-2013 đã thu 2 lần (lần
1 chỉnh lý tháng 6/2013; lần 2 chỉnh lý năm 2015) và chỉnh lý 02 quyển mục lục và
giai đoạn này còn chưa thu hết tài liệu (chưa thu của tất cả các chuyên viên của các
vụ, đơn vị). Đến nay, UBDT mới thực hiện số hoá một số hồ sơ, tài liệu vĩnh viễn.
Do đó, quy mô, phạm vi, số lượng văn bản được số hoá không nhiều
i c qu n ý, h i thác, s ng tài nguyên s còn nhi u h n ch . Quá trình
quản lý hoạt động số hoá nói chung, tài nguyên số nói riêng ở UBDT chưa sát sao.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên số còn gặp nhiều khó khăn, bởi phần lớn người
trực tiếp sử dụng chưa thành thạo các thao tác kỹ thuật để có thể tiếp cận tài nguyên
số. Do chưa nắm chắc các quy định trong khai thác, sử dụng tài nguyên số nên dễ
dẫn đến những sai sót trong quá trình sử dụng.
C sở v t ch t ph c v s hoá tài i u u tr ch c u t úng mức. Do
phần lớn hệ thống máy chủ được đầu tư từ Đề án 112 (giai đoạn 2002 - 2006) nên đến
nay hệ thống này đã xuống cấp và đang bước vào giai đoạn cần phải sửa chữa, nâng
cấp nhưng chưa có kinh phí để thực hiện. Hiện tại có tới 8/13 máy chủ đã có niên hạn
sử dụng trên 05 năm, trong đó có 06 máy chủ cấu hình thấp không có khả năng nâng
cấp do không có linh kiện và 01 máy chủ bị hỏng không sử dụng được. Thực tế chỉ
còn 06 máy chủ được sử dụng cho các dịch vụ và ứng dụng. Do vậy các máy chủ
chính phải dùng chung cho nhiều ứng dụng, số máy chủ còn lại dùng cho hoạt động
dự phòng, không đủ khả năng duy trì thường xuyên các ứng dụng khi máy chủ chính
gặp lỗi.
- Ph n m m vẫn còn một s l i nh : cập nhật các trường trong bản ghi xong
tiến hành gắn tệp toàn văn không được mà phải lưu bản ghi, sau đó mở bản ghi ra
chọn chức năng “sửa” bản ghi thì mới gắn tệp được, scan văn bản luôn trong quá
72
trình nhập thông tin các trường trong bản ghi không thực hiện được.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Một à, ứng ng công ngh thông tin vào công tác văn th , u tr ở UBDT
là v n còn m i m nên còn nhi u h hăn, t c p. Hầu hết các vụ, đơn vị đảm
nhiệm chức năng lưu trữ ứng dụng công nghệ số hoá mới dừng lại ở việc làm theo
phong trào nên chưa có nền tảng vững chắc, chưa tự chủ được công nghệ mà phải
nhập khẩu từ nước ngoài, thiếu đội ngũ chuyên gia, thiếu kỹ thuật viên lành nghề,
thiếu kinh nghiệm triển khai thực hiện số hoá, phần mềm chưa tự xây dựng được
phải nhờ Trung tâm Tin học trực thuộc Cục Văn thư, lưu trữ Nhà nước cung cấp,
trong quá trình triển khai thử nghiệm phần mềm số hóa gặp một số lỗi không tự sửa
được mà phải đề nghị đơn vị cung cấp phần mềm sửa giúp, khi muốn cài phần mềm
vào máy của các vụ, đơn vị không ở địa chỉ 80 Phan Đình Phùng phải xin Trung
tâm mã nguồn mới cài đặt được,... Đây là yếu tố khách quan gây khó khăn lớn đối
với việc tiến hành ứng dụng công nghệ số hoá ở U Ban Dân tộc.
Hai là, nh n thức c một s công chức, viên chức một s v , n tr c thuộc
Ủy n D n tộc v vị trí, v i trò c s hoá tài i u u tr còn h n ch , c n vị còn
ch a coi trọng công tác s h . Lãnh đạo một số vụ, đơn vị trực thuộc chưa quan
tâm đầy đủ đến việc triển khai số hoá tài liệu lưu trữ, chưa nắm vững yêu cầu khách
quan của nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Một số vụ, đơn vị chưa
thấy được yêu cầu cấp thiết phải ứng dụng công nghệ số hoá vào lĩnh vực công tác
dân tộc, nên chưa có sự triển khai thực hiện một cách kiên quyết.
Ba là, nguồn inh phí th c hi n s hoá còn h n hẹp. Kinh phí để đầu tư cho
mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác số hóa và quá trình thực hiện
số hoá là rất lớn, trong khi nguồn kinh phí để thực hiện số hoá ở các vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc do nhà nước chi trả nên còn rất hạn hẹp, Ủy ban Dân tộc
cũng chưa tạo được nguồn kinh phí riêng để cấp cho các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy
ban Dân tộc thực hiện dự án số hoá. Hơn nữa, U ban Dân tộc cũng chưa có các chủ
trương, chính sách cụ thể để huy động các nguồn kinh phí đầu tư để mua sắm và
đồng bộ hoá hệ thống thiết bị cho công tác số hoá. Đây là nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến việc triển khai số hoá ở Ủy ban Dân tộc chậm được triển khai với quy mô,
phạm vi lớn.
B n à, thi u nh ng quy ịnh, h ng ẫn c th tri n h i th c hi n s
73
hoá: Đến nay, Ủy ban Dân tộc chưa có văn bản quy định cụ thể, những hướng dẫn
chi tiết đối với công tác số hoá và triển khai số hóa. Việc thiếu những văn bản quy
định, hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là những văn bản liên quan đến cơ chế, chính sách
triển khai thực hiện số hoá, tổ chức thực hiện quy trình số hoá, đầu tư, huy động
nguồn lực, chính sách đãi ngộ, ưu tiên đối với các lực lượng tham gia thực hiện số
hoá… đã làm cho việc triển khai thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ trong các vụ, đơn
vị thuộc UBDT chưa được thực hiện đồng loạt, phạm vi, quy mô nhỏ lẻ.
Năm à, năng c c ội ngũ cán ộ, nh n viên th c hi n công tác s hoá còn
h n ch . Để triển khai dự án số hoá tài liệu lưu trữ thì yếu tố nhân lực đóng vai trò
quyết định. Cán bộ thực hiện số hoá cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tin
học thành thạo để vận hành, quản lý cũng như sử dụng thiết bị số hóa; biết ngoại
ngữ để có thể sử dụng hết các tính năng của máy. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên là do hạn chế về năng lực của công chức, viên chức (trong
đó có năng lực ngoại ngữ). Hầu hết đội ngũ công chức, viên chức đảm nhiệm công
tác số hoá ở Ủy ban Dân tộc hiện nay mới chỉ được đào tạo chuyên ngành văn thư,
lưu trữ và các chuyên ngành khác, một số rất ít được đào tạo trình độ công nghệ
thông tin, rất ít cán bộ được cử đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác
số hóa, do đó trình độ, kỹ năng số hoá còn hạn chế. Việc bố trí cán bộ làm công tác
lưu trữ tại UBDT còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Đến nay, Văn
phòng UBDT mới có 01 cán bộ làm lưu trữ (học Đại học luật đã qua chuyển đổi về
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ); phần lớn các vụ, đơn vị bố trí cán bộ chuyên môn kiêm
văn thư, lưu trữ, không bố trí cán bộ văn thư, lưu trữ chuyên trách. Hầu như cán bộ
văn thư, lưu trữ Văn phòng Ủy ban Dân tộc và các vụ, đơn vị trực thuộc không đào
tạo về văn thư, lưu trữ mà học các ngành khác làm kiêm nhiệm có đồng chí còn
chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ. Điều đó, trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu quả thực hiện số hoá cũng như việc phát huy khả năng sáng tạo
74
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã tập trung làm rõ thực trạng số hóa tài liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân
tộc hiện nay. Khi nghiên cứu thực trạng số hóa tài liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân tộc,
luận văn đã đánh giá quy trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân tộc.
trên cơ sở nghiên cứu quy trình số hóa, đã phân tích ưu điểm, nhược điểm của quy
trình số hóa tài liệu lưu trữ mà Ủy ban Dân tộc lựa chọn. Đồng thời, giải thích rõ tại
sao lại lựa chọn quy trình số hóa đó.
Bên cạnh việc đánh giá những kết quả đã đạt được, luận văn đã chỉ ra những
hạn chế, tồn tại trong công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT. Việc triển khai thực
hiện chủ trương số hoá tài liệu lưu trữ của lãnh đạo UBDT còn chậm, chưa đồng bộ;
Thực hiện quy trình số hoá chưa triệt để, còn có biểu hiện đơn giản, chủ quan trong
quá trình thực hiện; chất lượng, hiệu quả số hóa tài liệu lưu trữ chưa cao; Việc quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên số còn nhiều hạn chế; Cơ sở vật chất phục vụ số
hoá tài liệu lưu trữ chưa được đầu tư đúng mức.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trên là do ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ ở UBDT là vấn đề còn mới mẻ, còn nhiều
khó khăn, bất cập; nhận thức của một số công chức, viên chức một số vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban Dân tộc về vị trí, vai trò của số hoá tài liệu lưu trữ còn hạn chế, có
đơn vị còn chưa coi trọng công tác số hóa; thiếu những quy định, hướng dẫn cụ thể
để triển khai thực hiện số hoá; năng lực của đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
công tác số hoá còn hạn chế. Thực trạng trên là cơ sở để luận văn nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian tới
75
ở chương 3.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI SỐ HÓA
TÀI LIỆU LƢU TRỮ TẠI ỦY BAN DÂN TỘC
3.1. Ban hành văn bản về số hoá tài liệu lƣu trữ
3.1.1. Mục tiêu
Số hóa tài liệu lưu trữ là công tác quan trọng, có tác động trực tiếp, toàn diện
đến quá trình tổ chức thực hiện công tác dân tộc. Việc triển khai thực hiện số hóa tài
liệu lưu trữ đòi hỏi phải có sự tính toán cụ thể, chi tiết nguồn lực đầu tư, nội dung
thực hiện, phạm vi, tính chất, hình thức, mức độ tiến hành để bảo đảm cho công tác
số hóa tài liệu lưu trữ đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệu quả thiết thực. Trong
thời gian qua, công tác số hoá tài liệu lưu trữ đã từng bước được triển khai thực hiện
tại Văn phòng, các vụ, đơn vị trực thuộc UBDT, tuy nhiên công tác này đang gặp
không ít những khó khăn, lúng túng khi triển khai thực hiện; tốc độ số hoá còn quá
chậm so với nhu cầu thực tế đặt ra. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên là do thiếu cơ sở pháp lý và hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể của các
cơ quan chức năng. Do đó, ban hành văn bản về số hóa là giải pháp quan trọng hàng
đầu nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai số hóa tài liệu ở các vụ, đơn vị trực
thuộc UBDT. Đây là căn cứ cho quá trình tổ chức thực hiện bảo đảm đúng pháp
luật, đúng quy trình đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác số hóa tài
liệu lưu trữ của Nhà nước, trực tiếp là các Nghị định, hướng dẫn của các cơ quan
chức năng, Ủy ban Dân tộc cần nghiên cứu ban hành một số văn bản quy định cụ
thể việc triển khai số hóa, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện và khả năng
thực tế với các vụ, đơn vị trực thuộc. Có nhiều văn bản cần được ban hành, trong đó
cần nghiên cứu ban hành các văn bản sau đây:
- Quyết định ban hành “Quy trình công nghệ số hoá tài liệu lưu trữ ” và hướng
dẫn thực hiện quy trình số hóa tài liệu lưu trữ tại Văn phòng, các vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Quyết định ban hành “Tiêu chuẩn kỹ thuật bản số hoá tài liệu lưu trữ ” tại
Văn phòng, các vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Quy định danh mục máy móc, thiết bị và các chuẩn thống nhất, phục vụ
76
công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại các vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật kho lưu trữ tài liệu lưu trữ số tại các vụ, đơn vị
trực thuộc UBDT;
- Quy định về hình thức, thủ tục trong việc khai thác, sử dụng số hoá tài liệu
lưu trữ tại các vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Quy định về đầu tư kinh phí, huy động và sử dụng tài chính cho công tác số
hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT;
- Quy định về tiêu chuẩn công chức, viên chức thực hiện công tác số hóa tài liệu
lưu trữ số tại các vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Hướng dẫn triển khai thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT;
- Hướng dẫn xác định, lựa chọn và thống kê tài liệu lưu trữ cần số hoá tại các
vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Hướng dẫn về kỹ thuật bảo quản bản số hoá tài liệu lưu trữ tại các vụ, đơn vị
trực thuộc UBDT;
Nếu như các văn bản nêu trên được ban hành sẽ là cơ sở quan trọng để công
tác số hoá tài liệu lưu trữ nói riêng, công tác lưu trữ nói chung có điều kiện triển
khai thuận lợi.
3.1.3. Biện pháp thực hiện
Để ban hành văn bản về số hóa tài liệu lưu trữ, Ủy ban Dân tộc cần thực hiện
các biện pháp chủ yếu sau:
Một à, c n nghiên cứu y , toàn i n qu n i m, ch tr ng c Đ ng,
chính sách pháp u t c Nhà n c iên qu n n công tác s h tài i u u tr .
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta có chủ trương, chính sách về việc áp dụng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước; các
cơ quan chức năng đã ban hành một số văn bản về công tác số hóa tài liệu lưu trữ,
UBDT cần căn cứ vào các văn bản trên để cụ thể hóa, chi tiết hóa phù hợp với điều
kiện thực tế của Ủy ban Dân tộc.
H i à, nghiên cứu i u i n, h năng và th c tiễn tri n h i s h tài i u
u tr t i Ủy n D n tộc trong th i gi n qu . Đây là cơ sở thực tiễn để ban hành
các văn bản về số hóa tài liệu lưu trữ, bảo đảm cho công tác này có tính khả thi, phù
77
hợp với điều kiện thực tế của UBDT. Mỗi vụ, đơn vị trực thuộc UBDT đã triển khai
số hóa tài liệu lưu trữ ở những mức độ, phạm vi khác nhau, mỗi vụ, đơn vị có chức
năng nhiệm vụ, điều kiện khả năng khác nhau, do đó khi ban hành các văn bản quy
định cần có tính đến các yếu tố đặc thù, bảo đảm cho các chính sách có thể được
triển khai linh hoạt, hiệu quả trên thực tế.
B à, rà soát, ổ sung, hoàn thi n các văn n iên qu n n công tác s h
c n hành. UBDT đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác số
hóa, tuy nhiên để bảo đảm triển khai thực hiện công tác số hóa tài liệu lưu trữ trong
thời gian tới cần có sự bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp hơn với thực tiễn.
B n à, th m h o các văn n quy ịnh và inh nghi m tri n h i s h ở các
c qu n, n vị hác. Đây cũng là cơ sở quan trọng để ban hành các văn bản pháp luật
liên quan đến công tác số hóa ở UBDT. Nhiều cơ quan, đơn vị đã triển khai số hóa tài
liệu lưu trữ, UBDT cần chủ động nghiên cứu các văn bản quy định của các đơn vị
khác, tham khảo và vận dụng phù hợp với đơn vị mình.
Năm à, rà soát tổng th v quy trình, i u i n o m cho quá trình tổ
chức th c hi n công tác s h , h i thác, s ng tài nguyên s . Để ban hành các
văn bản quy định, cơ quan chức năng cần nghiên cứu đầy đủ các cứ liệu khoa học
về công tác số hóa và các điều kiện, nguồn lực bảo đảm cho quá trình tổ chức thực
hiện số hóa. Nhiều tài liệu khoa học đã đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên trên cơ sở
nghiên cứu tài liệu, cơ quan chức năng cần có sự tổng kết, khái quát để ban hành
các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, điều kiện, hình thức, phương pháp, lực lượng,
cơ chế phối hợp trong tổ chức thực hiện số hóa, cách thức khai thác, bảo quản tài
nguyên số cho phù hợp với môi trường, điều kiện đặc thù.
Sáu là, ịnh ỳ i m tr , h ng ẫn vi c tri n h i, th c hi n các văn n v
s h tài i u u tr t i các v , n vị tr c thuộc Ủy n D n tộc. Trên cơ sở các
văn bản đã được ban hành, Ủy ban Dân tộc cần bám sát quá trình triển khai thực
hiện ở các vụ, đơn vị để kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị trực thuộc; đồng
thời kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh, những chính sách chưa phù hợp với
thực tế để có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó cũng kịp thời chấn chỉnh, xử lý các đơn vị không chấp hành hoặc có biểu
hiện sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
78
quả công tác triển khai số hóa tài liệu lưu trữ.
3.2. Xây dựng và lựa chọn các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ
3.2.1. Mục tiêu
Số hóa tài liệu lưu trữ vẫn là công việc còn mới mẻ ở nước ta, do đó cũng còn
có nhiều quan điểm khác nhau về các tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật trong công
tác này. Trong thời gian qua, tại UBDT công tác này chưa được quan tâm đúng mức
vì vậy gây nên nhiều khó khăn cho việc ban hành các văn bản cũng như việc triển
khai thống nhất tại các vụ, đơn vị. Do đó, nghiên cứu làm rõ các tiêu chuẩn kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ là giải pháp nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho quá
trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT hiện nay. Có đầy đủ cơ sở khoa học
các cơ quan chức năng mới có thể ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định đối
với công tác số hoá tài liệu lưu trữ và cũng trên cơ sở đó để các vụ, đơn vị thuộc
UBDT triển khai số hóa tài liệu lưu trữ phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ.
3.2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến
công tác số hóa tài liệu lưu trữ bao gồm nhiều nhiệm vụ, trong đó cần tập trung
nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học của các tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ; hệ thống các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ liên
quan đến số hóa tài liệu lưu trữ trên thế giới và ở Việt Nam; hệ thống các tiêu chuẩn
kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT và
hệ thống nguyên tắc, yêu cầu và các giải pháp để triển khai thực hiện các tiêu chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tại UBDT.
3.2.3. Biện pháp thực hiện
Để công tác số hoá tài liệu lưu trữ được thực hiện một cách thống nhất và hiệu
quả thì việc nghiên cứu các tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố
cần thiết. Có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cần được nghiên cứu
làm rõ trong đó, cần tập trung nghiên cứu về những vấn đề sau:
hứ nh t, xác ịnh, chọn và p nh m c tài i u s hoá
Số hoá tài liệu lưu trữ cần được đầu tư kinh phí, con người và đặc biệt là yếu
tố thời gian, phải được triển khai một cách liên tục, trong một thời gian dài và phụ
thuộc rất nhiều vào số lượng tài liệu hiện có. Chính vì vậy, phải xây dựng được
79
những tiêu chí và mục đích sử dụng tài liệu để đưa ra những giải pháp số hoá hiệu
quả. Xác định, lựa chọn và lập danh mục tài liệu để số hoá là cơ sở cho việc thực
hiện công tác số hoá. Để làm được điều đó, phải căn cứ vào giá trị của tài liệu, tình
trạng vật lý của tài liệu và tần suất khai thác, sử dụng tài liệu đó.
Việc xác định, lựa chọn và lập danh mục hồ sơ, tài liệu là công việc đầu tiên
trong quá trình thực hiện công tác số hoá. Tuy nhiên, số hoá tài liệu lưu trữ luôn phụ
thuộc rất nhiều vào tài liệu gốc. Nếu tài liệu được chỉnh lý khoa học, bảo quản đầy
đủ, đảm bảo chất lượng sẽ giúp cho công tác số hoá được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả hơn. Chính vì vậy, ngoài việc xác định, lựa chọn tài liệu phục vụ số hoá thì
song song với nó, phải tiếp tục những biện pháp bảo quản, đảm bảo các yếu tố môi
trường tốt nhất cho bản gốc.
hứ h i, xác ịnh công ngh s hoá tài i u u tr
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã và đang tồn tại nhiều hình thức số
hoá tài liệu lưu trữ. Số hoá chuyển từ tài liệu truyền thống sang định dạng file
không nén lưu trữ trong ổ cứng chủ yếu phục vụ lưu trữ và in chuyển khi cần thiết;
in chuyển từ tài liệu sang định dạng file số nén lưu trữ ở các chuẩn băng, đĩa khác
nhau chủ yếu nhằm mục đích khai thác, sử dụng; in chuyển nhiều bước từ tài liệu,
sang băng số rồi sau đó in chuyển sang định dạng file (độ phân giải thấp), đưa vào ổ
cứng (máy chủ) phục vụ khai thác thông qua trực tuyến hoặc in sang băng, đĩa từ
phục vụ phổ biến, sử dụng… Cùng với thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì công nghệ phục vụ số hoá cũng sẽ thay đổi. Vậy, đối với việc số hoá tài
liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân tộc nên lựa chọn phương pháp, hình thức nào là phù hợp
nhất, lựa chọn chuẩn lưu trữ nào được coi là tối ưu nhất? Ủy ban Dân tộc đã căn cứ
vào các điều kiện thực tế về cơ sở vật chất của Ủy ban Dân tộc để lựa chọn công
nghệ số hóa phù hợp.
Hiện nay, ở nước ta đã xuất hiện nhiều công nghệ số hóa, trong đó lựa chọn giải
pháp số hóa tài liệu với công nghệ nhận dạng của hãng ABBYY đã và đang có nhiều
lợi thế vượt trội. Giải pháp này được đánh giá là một sản phẩm tốt, đáp ứng bài toán
số hóa với các khả năng như nhận dạng tiếng Việt và 190 ngôn ngữ khác, độ chính
xác đạt đến 97 - 98%, giữ nguyên giàn trang của văn bản, cho phép lưu tài liệu ra
nhiều định dạng khác nhau như Doc, Excel, và PDF/A (định dạng file tối ưu nhất cho
lưu trữ), có cơ chế làm việc tự động không cần giám sát, tính mở cao - dễ tích hợp
80
vào các hệ thống khác để xây dựng nên các dây chuyền số hóa hoàn chỉnh. Do đó,
UBDT nên nghiên cứu, sử dụng công nghệ số hoá tài liệu lưu trữ này trong quá trình
triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại các vụ, đơn vị trực thuộc là tương đối phù hợp.
hứ , x y ng tiêu chu n thu t n s hoá c tài i u u tr
Việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật bản số hoá của tài liệu lưu trữ
cần phải thực hiện, bởi vì, nếu không nghiên cứu xây dựng được tiêu chuẩn này thì
chúng ta sẽ không có cơ hội để kiểm tra chất lượng bản số hoá. Nếu chất lượng của
bản số hoá không được đảm bảo, không có khả năng phục vụ khai thác sử dụng;
không có khả năng in chuyển trở lại hay in chuyển sang các vật mang tin khác phục
vụ khai thác, phổ biến thì việc số hoá tài liệu lưu trữ cũng sẽ trở nên vô nghĩa.
Khi tiến hành số hoá tài liệu lưu trữ cần phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề
tiêu chuẩn kỹ thuật của bản số hoá của tài liệu lưu trữ để bản số hoá đó có thể đảm
bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu, mục đích, ý nghĩa công tác số hoá mang lại.
Thứ t , x y ng tiêu chu n thu t ho u tr tài i u s
Để bảo quản chất lượng bản số hoá của tài liệu lưu trữ, cần nghiên cứu và làm
rõ cách thức bảo quản bản số hoá, các tiêu chuẩn kỹ thuật của kho lưu trữ tài nguyên
số; các điều kiện bảo quản tối ưu đối với tài liệu bản số hoá trong môi trường nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho tài liệu, giúp cho
bản số hoá tài liệu lưu trữ có thể tồn tại lâu dài hơn cùng với thời gian.
hứ năm, x y ng tiêu chu n công chức, viên chức m nhi m công tác s
h tài i u u tr . Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung về phẩm chất, năng lực của
người cán bộ, nhân viên đảm nhiệm công tác số hóa tài liệu, cơ quan chức năng cần
nghiên cứu các tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức, viên chức đảm nhiệm công tác
số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT cho phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của
cơ quan đơn vị. Cần chi tiết hóa, cụ thể hóa các tiêu chuẩn cả về phẩm chất và năng
lực, kinh nghiệm công tác làm cơ sở để bổ nhiệm cán bộ, lựa chọn cán bộ nhân viên
chuyên trách hoặc bán chuyên trách.
hứ sáu, x y ng ch ộ, chính sách o m v mọi m t cho công tác s
h tài i u u tr t i Ủy n D n tộc. Việc nghiên cứu đầy đủ cơ sở khoa học và
ban hành những quy định cụ thể về các chế độ, tiêu chuẩn bảo đảm cho quá trình
triển khai số hóa là cần thiết, nên nghiên cứu kỹ cả về thực tiễn đã thực hiện ở các
cơ quan đơn vị khác, thực tế thực hiện ở UBDT, điều kiện khả năng của các cơ quan
81
đơn vị thuộc UBDT để có thể ban hành và triển khai thực hiện thống nhất. Cần
nghiên cứu đầy đủ cả cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn, chế độ chính sách cụ thể
đối với các hoạt động triển khai số hóa cũng như đối với các lực lượng đảm nhiệm
công tác số hóa, cả các yêu cầu đạt được và chế độ, tiêu chuẩn bảo đảm.
Việc nghiên cứu làm rõ các vấn đề trên sẽ là cơ sở để các nhà quản lý, các cơ
quan chức năng nói chung, lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và lãnh đạo Văn phòng, các
vụ, đơn vị thuộc UBDT nói riêng triển khai thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ một
cách khoa học, đảm bảo tiết kiệm, có chất lượng hiệu quả cao.
3.3. Hoàn thiện quy trình triển khai số hoá tài liệu lƣu trữ
3.3.1. Mục tiêu
Triển khai số hoá tài liệu lưu trữ là hệ thống cách thức, biện pháp tổ chức
thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ. Việc triển khai số hoá tài liệu lưu trữ phải bảo đảm
tính khoa học, tức là thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả cao quy trình số
hoá tài liệu lưu trữ. Như vậy, triển khai số hoá tài liệu lưu trữ là tổng hợp các bước,
các công việc để tổ chức sử dụng nhân lực, phương tiện nhằm thực hiện có chất
lượng, hiệu quả cao các bước, các khâu, các nội dung của quy trình số hoá tài liệu
lưu trữ. Đây là vấn đề phải giải quyết trong thực hiện số hoá tài liệu, quyết định
đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi dữ liệu gốc thành dữ liệu dưới dạng số.
Việc triển khai như thế nào với phạm vi, mức độ ra sao là phụ thuộc vào nội dung,
tính chất của tài liệu lưu trữ, nguồn lực bảo đảm cho quá trình số hoá.
3.3.2. Nhiệm vụ
Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ được chia thành ba giai đoạn lớn, gồm giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn tiến hành và giai đoạn quản lý, sử dụng. Các giai đoạn có
mối quan hệ tác động lẫn nhau, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác
nhau nhưng cùng chung một mục tiêu thực hiện quy trình số hoá tài liệu lưu trữ.
Việc hoàn thiện quy trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT cần làm rõ quy
trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ; nội dung triển khai thực hiện ở các giai đoạn,
các khâu, các bước, yêu cầu và giải pháp để triển khai thực hiện quy trình số hóa tài
liệu lưu trữ tại UBDT. Đặc biệt, do đang trong quá trình triển khai số hóa nên cần
chú trọng hoàn thiện, chuẩn hóa giai đoạn chuẩn bị số hóa, tạo điều kiện, tiền đề để
82
tiến hành số hóa thuận lợi và có hiệu quả cao.
3.3.3. Biện pháp thực hiện
Để hoàn thiện quy trình số hóa tài liệu lưu trữ, trong mỗi giai đoạn thực hiện
quy trình cần các biện pháp chủ yếu sau:
3.3.3.1. Gi i o n chu n ị
Đây là giai đoạn quyết định đối với các giai đoạn, công việc còn lại. Để bảo đảm
thành công, chất lượng đáp ứng mục tiêu đã đề ra thì tất cả các quy trình sẽ rà soát và
cần phải được nghiên cứu, thiết kế, đánh giá một cách tỉ mỉ, toàn diện về mọi khía cạnh
có liên quan đến số hoá tài liệu lưu trữ và phải được thể hiện thống nhất bằng văn bản
trước khi triển khai thực tế. Tuy nhiên, không nên quá máy móc trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu thấy không phù hợp có thể điều chỉnh, bổ sung nhưng về cơ bản tất
cả các khâu phải được thiết kế, đề ra trước trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá toàn diện.
Dù quy mô số hoá tài liệu lưu trữ lớn hay nhỏ thì cũng cần tuân theo các bước sau:
Một à, t r m c tiêu, m c ích, ph m vi s hoá
Đây là công việc đóng vai trò quyết định các khâu còn lại. Đối với Ủy ban
Dân tộc nguồn kinh phí đầu tư có giới hạn không thể số hoá toàn bộ tài liệu lưu trữ
cùng một lúc, cho nên để triển khai số hoá tài liệu cần lập thành các dự án phù hợp
với khả năng, mục tiêu nhất định trong từng giai đoạn, ưu tiên triển khai thực hiện
trước như: số hoá tài liệu quý hiếm, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và các
tài liệu có tình trạng vật lý kém. Với mục tiêu bảo hiểm, kéo dài tuổi thọ tài liệu lưu
trữ gốc, tổ chức sử dụng chúng bằng bản số hoá tài liệu lưu trữ và tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn thông tin một cách đa dạng, nhanh chóng.
H i à, ph n tích v nhu c u s ng tài i u i v i công chức, viên chức Ủy
n D n tộc.
Một trong những mục tiêu của việc tổ chức số hóa tài liệu lưu trữ ở Ủy ban
Dân tộc là tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức trong cơ quan Ủy ban
Dân tộc, cơ quan quản lý công tác dân tộc các cấp... khai thác, sử dụng thông tin để
phục vụ công tác chuyên môn. Giúp cho công chức, viên chức, các cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đang có nhu cầu tìm hiểu thông tin về công tác dân tộc, về đồng bào các dân tộc
truy cập đến nguồn tài liệu lưu trữ ở Ủy ban Dân tộc một cách hiệu quả, rộng rãi
nhằm phát huy giá trị thông tin vốn có của tài liệu lưu trữ đang lưu giữ tại UBDT
83
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở xác định được nhu cầu
của đối tượng khai thác nguồn tài liệu, UBDT sẽ lựa chọn tài liệu để tiến hành số
hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra của công chức, viên chức... trong việc khai thác
và sử dụng tài liệu.
B à, h o sát và ánh giá v nguồn tài i u u tr .
Việc này sẽ giúp lãnh đạo Ủy ban Dân tộc nắm chắc đối tượng tài liệu sẽ số
hoá có đặc điểm về nội dung và hình thức như: tình trạng vật lý, mức độ hư hỏng
của tài liệu, mức độ phai màu của mực, cỡ chữ, khổ giấy, tài liệu có phù hợp hoặc
có khả năng số hoá được không? Việc số hoá có góp phần tăng cường bảo vệ tài
liệu gốc hoặc gây hư hỏng thêm? Tài liệu đưa vào số hoá có giá trị thiết thực, có
phục vụ tốt cho công tác dân tộc hay không? Khối lượng tài liệu dự kiến số hoá, số
hoá tất cả hoặc số hoá một phần? và nhiều vấn đề khác phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể của dự án. Những thông tin thu được từ việc khảo sát sẽ giúp lãnh đạo có cách
xử lý, đưa ra phương pháp phù hợp với nguồn tài liệu cụ thể trong quá trình số hoá.
Chẳng hạn, giúp cho việc lựa chọn kích thước, loại máy quét phù hợp với khổ giấy,
tình trạng của tài liệu lưu trữ. Việc khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu càng đầy đủ,
chi tiết và khách quan bao nhiêu thì việc lựa chọn tài liệu, đặt ra các tiêu chuẩn và
các vấn đề khác của số hoá tài liệu sẽ thuận lợi bấy nhiêu.
B n à, chọn tài i u u tr s hoá
Do nguồn tài liệu về công tác dân tộc đang được lưu trữ tại UBDT tương đối
nhiều, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn kinh phí và nhân lực chưa cho
phép để có thể số hoá toàn bộ tài liệu này. Do đó, lãnh đạo UBDT nên đưa ra các
tiêu chí lựa chọn tài liệu lưu trữ trên cơ sở giá trị tài liệu, tình trạng vật lý và nhu
cầu khai thác sử dụng tài liệu để số hoá bao gồm:
- Tài liệu lưu trữ là tài liệu quý hiếm có giá trị lịch sử, đặc biệt là có giá trị
trong phục vụ công tác dân tộc trong thời gian tới.
- Tài liệu lưu trữ có tần số khai thác, sử dụng cao.
- Tài liệu lưu trữ trong tình trạng vật lý và nội dung thông tin hư hỏng nhưng
ở mức độ có khả năng áp dụng phương pháp số hoá. Đối với những trường hợp
không thể áp dụng phươ ng pháp này được như: tài liệu mờ chữ khó đọc, không
đọc được bằng mắt thường (phải áp dụng thiết bị để hỗ trợ), giấy bị rách nhiều hoặc
84
dễ bị hỏng thêm nếu áp dụng phương pháp khác để củng cố và tạo bản sao số hoá.
Các yêu cầu đối với tài liệu lưu trữ được lựa chọn để số hoá phải bảo đảm các
vấn đề như: tính hệ thống, mối liên hệ vốn có của tài liệu và tính sử dụng rộng rãi
của tài liệu.
Năm à, t chu n và x y ng quy trình àm vi c.
Đây là một trong những công việc nhằm thống nhất về quy trình nghiệp vụ,
chất lượng sản phẩm đầu ra. Tiêu chuẩn cơ bản cần quy định bao gồm:
- Đặt chuẩn biên mục tên file, thư mục, sắp xếp đối với ảnh số
- Đặt chuẩn siêu dữ liệu
- Tiêu chí lựa chọn phần mềm cơ sở dữ liệu, xây dựng phần mềm ứng dụng.
- Tiêu chí lựa chọn phương tiện, thiết bị trong chuỗi số hoá
- Tổ chức, bố trí nhân lực
- Yêu cầu về công chức, viên chức đối với quá trình triển khai số hoá tài liệu
lưu trữ
- Yêu cầu về môi trường làm việc
- Xây dựng quy trình làm việc
Các quy định trên là căn cứ trong quá trình triển khai thực tế để bảo đảm tính
thống nhất về mặt quản lý và nghiệp vụ theo mục tiêu của dự án đề ra.
áu à, ph n tích nhu c u v nguồn inh phí
Nguồn kinh phí là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của dự
án số hóa. Để tính toán về chi phí, nguồn nhân lực và các phương tiện, thiết bị vào
một dự án một cách chính xác là việc không dễ dàng chút nào. Nếu những công việc
đó được phân tích, xem xét một cách chi tiết, phù hợp với mục tiêu thì việc tính
toán sẽ thuận lợi hơn. Do tính không ổn định của bản thân tài liệu số hoá, thiết bị
lưu trữ điện tử… cho nên, trước khi tiến hành, phải tính toán, dự kiến, phòng ngừa
những nguy cơ có thể xảy ra trong suốt quá trình số hoá. Một số khoản chi phí cần
tính toán như: chi phí về mua phương tiện, thiết bị; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực tham gia số hoá; chi phí thuê chuyên gia hoặc nhân viên đáp ứng nhu cầu trong
lĩnh vực cụ thể; chi phí dự phòng.
B y à, r i n pháp ánh giá và hắc ph c
Đây là công việc rất cần thiết và phải được coi như một bộ phận không tách
rời trong suốt quá trình triển khai số hoá cũng như quản lý sử dụng chúng. Công
85
việc số hoá bao gồm nhiều khâu khác nhau, mỗi khâu cần có cách thức đánh giá về
lộ trình, chất lượng của công việc, biện pháp đề phòng và khắc phục những thiếu
sót, sai lầm có thể xảy ra nhằm bảo đảm chất lượng của sản phẩm. Mỗi khi xảy ra
sự cố, tình huống ngoài ý muốn cần được giải quyết, khắc phục ngay để bảo đảm
không làm gián đoạn tiến trình chung của dự án. Do đó, cần xây dựng biện pháp
đánh giá, khắc phục ngay từ đầu để giải quyết những vấn đề có thể xảy ra trong quá
trình làm việc cũng như đánh giá kết quả của dự án. Một số biện pháp đánh giá
được sử dụng phổ biến như: Biện pháp dựa trên việc giao dịch; số lượng truy cập,
các bản ghi giao dịch; biện pháp dựa trên chi phí (sự phân tích quan hệ vốn lãi đối
với sản phẩm, lợi nhuận trong việc đầu tư dự án); biện pháp dựa trên người sử dụng:
các hoạt động, nhóm sử dụng, sự hài lòng của người sử dụng.
3.3.3.2. Gi i o n ti n hành
Sau khi đã nghiên cứu đánh giá các yếu tố đã nêu trên và đã chuẩn bị sẵn
sàng các yêu cầu cơ bản cần thiết như; kinh phí cho dự án, nguồn nhân lực (số
lượng, chất lượng chuyên môn, kỹ năng của cán bộ); phương tiện, thiết bị cho dự án
số hoá. Công việc tiếp theo là tiến hành công việc đó từ đầu đến cuối theo quy trình
đã được quy định. Quy trình triển khai số hoá tài liệu lưu trữ có thể được sơ đồ hoá
như sau:
Trước hết tài liệu lưu trữ được phân loại thành từng nhóm theo tiêu chí và đảm bảo
yêu cầu để lựa chọn số hoá. Sau đó, các nhóm này được phân chia tiếp:
Tài liệu có khả năng số hoá bằng máy quét
Đối với nhóm tài liệu có khả năng số hoá bằng máy quét sẽ được tiến hành
theo quy trình số hoá.
Đối với tài liệu không có khả năng áp dụng phương pháp số hoá bằng máy
quét sẽ được áp dụng các phương pháp khác phù hợp để củng cố tình trạng vật lý,
nội dung thông tin đáp ứng điều kiện để số hoá bằng máy quét (ví dụ: Tu bổ để
phục chế trước khi đưa vào số hoá; sử dụng hoá chất đối với các tài liệu lưu trữ chữ
mờ để thể hiện rõ hơn nét chữ và đưa vào quét hoặc chụp) hoặc sử dụng các phương
pháp khác phù hợp với tình trạng của tài liêu để tạo ra bản số hoá.
Quy trình này nhằm tạo ra 3 phiên bản ảnh số:
- Tạo ra bản master của tài liệu lưu trữ đã được số hoá đạt chất lượng cao (với
86
mục đích bảo quản lâu dài với phiên bản số, sử dụng trong việc tạo ra các bản phát sinh
để tổ chức khai thác sử dụng, tạo ra bản phục vụ cho việc chuyển đổi sang microfilm
để bảo hiểm, sử dụng trong việc in ấn với chất lượng cao và mục đích khác).
- Tạo ra bản phát sinh (áp dụng trong việc tổ chức khai thác sử dụng)
- Tạo bản để ghi phím bảo hiểm (trên cơ sở hiệu chỉnh bản master đó bằng
phần mềm ứng dụng) với mục đích bảo quản lâu dài.
Trong đó, 2 phiên bản đầu được ưu tiên thực hiện trước còn phiên bản thứ 3 sẽ
được định hướng thực hiện trong tương lai. Mỗi phiên bản sẽ được gắn với siêu dữ
liệu tương ứng (bao gồm: siêu dữ liệu mô tả, siêu dữ liệu quản lý và siêu dữ liệu cấu
trúc). Đối với bản master được định hướng áp dụng các biện pháp kỹ thuật để chứng
thực sau khi nó đã được số hoá và chất lượng ảnh được chấp nhận, nhằm đảm bảo
tính xác thực và tính nguyên vẹn đối với nguyên bản gốc ngay từ đầu (tính xác thực
và nguyên vẹn của bản số hoá chỉ mang tính tương đối, chủ yếu nhằm vào nội dung
thông tin là chính, các hình thức là phụ). Các biện pháp kỹ thuật có thể áp dụng
như: chữ ký điện tử, mật mã được thiết kế riêng hoặc hình thức khác.
Đối với bản phát sinh sử dụng để phục vụ tổ chức khai thác sử dụng cũng sẽ
được áp dụng biện pháp kỹ thuật để chứng thực nội dung thông tin, đồng thời sẽ
được áp dụng phần mềm nhận dạng ký tự (OCR- Optical character recognition) để
chuyển từ dạng ảnh sang dạng văn bản (dạng text) phục vụ nhu cầu tìm kiếm tự
động trong hệ thống cơ sở dữ liệu và trực tuyến.
Toàn bộ các dữ liệu này sẽ được quản lý một cách nghiêm ngặt với các biện
pháp quản lý và kỹ thuật nhằm đảm bảo tính xác thực, độ tin cậy, tính nguyên vẹn
và truy cập của nguồn thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu.
Hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ được hỗ trợ với các công cụ hữu ích được thiết kế,
xây dựng phù hợp để tổ chức khai thác sử dụng với hình thức số như: công cụ tra
cứu tự động, trang thông tin được tử (website), hệ thống an ninh mạng, hệ thống
mạng nội bộ, mạng diện rộng…
3.3.3.3. Gi i o n qu n , s ng
Trong giai đoạn quản lý sử dụng cần thực hiện các quy trình công việc sau:
Đối với việc quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu số hoá cần thực hiện chế độ kiểm
tra, bảo trì, sao lưu dự phòng, nâng cấp hệ thống phần cứng phần mềm định kỳ;
87
quản lý quyền sử dụng; an ninh bảo mật hệ thống dữ liệu, hệ thống mạng…
Đối với việc tổ chức khai thác sử dụng cần chú ý triển khai thực hiện ở 2 hình
thức:
- Tổ chức sử dụng tại chỗ; tìm kiếm sử dụng tài liệu lưu trữ số hoá thông qua
trang thông tin điện tử nội bộ (mạng Lan), thông qua màn hình của phòng đọc;
cung cấp bản sao theo yêu cầu…
- Tổ chức sử dụng rộng rãi: giới thiệu công bố, tổ chức triển lãm tài liệu…
thông qua trang thông tin điện tử (internet); độc giả có thể tìm kiếm, sử dụng tài liệu
lưu trữ thông qua phương tiện thiết bị của độc giả (máy tính, máy tính bảng, điện
thoại di động…); cung cấp bản sao số hoá với các chủ đề, nội dung theo yêu cầu và
thoả thuận của độc giả với cơ quan lưu trữ theo luật định thông qua đường mạng; hệ
thống nhận thông tin phản hồi của độc giả.
Sau khi công việc trong giai đoạn tiến hành đã được kiểm tra, hoàn tất đáp
ứng theo chất lượng đã đề ra. Về cơ bản đến đây các công việc của dự án dường
như đã kết thúc. Tuy nhiên, trong thế giới của kỹ thuật số, đặc biệt là sản phẩm ảnh
số, những công việc đầy thách thức, rủi ro về quản lý và kỹ thuật mới chỉ bắt đầu từ
đây. Tạo ra sản phẩm số đã khó nhưng để quản lý giữ được chúng là càng khó hơn.
Điều này cũng là nhược điểm của bản thân sản phẩm số. Cho nên, một trong những
công việc chủ yếu ngoài phát huy kết của dự án vào trong thực tiễn, đó là việc thực
hiện các giải pháp bảo quản, bảo trì, nâng cấp hệ thống cả phần cứng, phần mềm và
bản thân sản phẩm số một cách thường xuyên, định kỳ để bảo đảm khả năng truy
cập, sử dụng chúng trong hiện tại và tương lai.
Trên cơ sở hoàn thiện quy trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ như trên, các
vụ, đơn vị trực thuộc UBDT cần căn cứ vào nguồn kinh phí, số chất lượng tài liệu
lưu trữ, nhu cầu khai thức sử dụng tài liệu, trình độ, năng lực của đội ngũ công
chức, viên chức đặc biệt là đội ngũ đảm nhiệm công tác số hóa, yêu cầu nhiệm vụ
công tác để xác định phạm vi, quy mô triển khai số hóa cho phù hợp và mang lại
hiệu quả thiết thực.
3.4. Tăng cƣờng nguồn lực cho quá trình triển khai số hoá tài liệu lƣu trữ
3.4.1. Mục tiêu
Đây là giải pháp trực tiếp quyết định chất lượng quá trình triển khai số hóa tài
liệu lưu trữ. Bởi lẽ, số hoá tài liệu lưu trữ sử dụng công nghệ hiện đại, đòi hỏi cần
88
được đầu tư lớn cả về kinh phí, thời gian và công sức. Trong những nguồn lực ảnh
hưởng đến quá trình số hoá tài liệu lưu trữ thì năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
đảm nhiệm công tác số hóa và kinh phí đầu tư là những nhân tố có tác động lớn. Con
người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của bất kỳ công việc nào. Con người
là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan.
Trình độ của công chức, viên chức lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp,
cách thức tổ chức khoa học tài liệu trong kho lưu trữ. Công chức, viên chức có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm ra phương án phân loại và sắp xếp tài liệu của
cơ quan một cách khoa học hợp lý, dễ tra tìm. Ngược lại trình độ của công chức, viên
chức chuyên môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến cách phân loại và sắp xếp tài liệu
của cơ quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác khai thác và sử dụng tài liệu. Thực
tế cho thấy, công tác số hóa ở UBDT trong thời gian qua còn hạn chế một phần cũng
do năng lực chuyên môn của công chức, viên chức làm công tác lưu trữ còn hạn chế,
chưa được đào tạo chuyên sâu. Chính vì vậy, trong thời gian tới, để công tác số hóa
tài liệu ở UBDT đạt hiệu quả cao lãnh đạo UBDT cần quan tâm đến công tác đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ công chức, viên
chức trực tiếp làm công tác số hóa tài liệu.
Không chỉ đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn cần đầu tư lớn
về kinh phí để triển khai số hóa. Số hoá tài liệu lưu trữ tốn kém không chỉ ở việc lắp
đặt hệ thống thiết bị ban đầu, mà còn cho duy trì hệ thống trong quá trình triển khai
thực hiện. Kinh phí để triển khai và duy trì hệ thống số hoá rất lớn mà không phải
cơ quan nào cũng có khả năng thực hiện.
3.4.2. Nhiệm vụ
Cần nâng cao phẩm chất, năng lực toàn diện cho công chức, viên chức đảm
nhiệm công tác số hóa trong đó cần quan tâm hàng đầu đối với các phẩm chất và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho công chức,
viên chức cần làm rõ thực trạng đội ngũ công chức, viên chức, xác định rõ những
tồn tại, hạn chế, từ đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch và
giải pháp nâng cao phẩm chất năng lực cho công chức, viên chức đảm nhiệm công
tác số hóa tài liệu lưu trữ ở UBDT.
Đồng thời, tăng cường nguồn kinh phí cho công tác triển khai số hóa tài liệu
lưu trữ tại UBDT. Để thực hiện điều này, cần làm rõ các nhu cầu cụ thể của các cơ
89
quan đơn vị, xác định rõ các nguồn lực có thể huy động kể cả nguồn kinh phí do
Nhà nước cấp, kinh phí cơ quan tự bảo đảm và các nguồn huy động từ xã hội; đề
xuất cơ chế, chính sách và giải pháp huy động nguồn lực bảo đảm vừa tăng cường
nguồn lực vừa sử dụng có hiệu quả.
3.4.3. Biện pháp thực hiện
* N ng c o ph m ch t, năng c cho cán ộ, nh n viên m nhi m công tác
s h t i UBD hi n n y
Cần thực hiện các biện pháp sau:
Trước hết cần nghiên cứu xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho công chức, viên chức
đảm nhiệm công tác số hóa.
m c tiêu và yêu c u c ào t o, ồi ỡng
Mục tiêu và yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng là nhằm tăng cường trình độ,
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức đảm nhiệm công tác số hóa tài liệu của
UBDT đặc biệt là trang bị cho họ những kiến thức cơ bản nhất, bồi dưỡng, rèn
luyện thành thạo các kỹ năng về số hoá tài liệu lưu trữ.
i t ng ào t o, ồi ỡng
Đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng là công chức, viên chức của UBDT
trực tiếp tham gia vào quá trình chỉ đạo và thực hiện việc số hoá tài liệu lưu trữ.
Hiện nay, công chức, viên chức ở UBDT đã được cử đi đào tạo, tập huấn về số hoá
tài liệu lưu trữ chủ yếu là các kỹ sư tin học và một số công chức, viên chức đảm
nhiệm CTLT. Đối tượng tham gia đào tạo, tập huấn cần mở rộng không chỉ có đội
ngũ công chức, viên chức chuyên trách số hóa mà cần phải có cả đội ngũ công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của Văn phòng, các vụ, đơn vị và một số bộ phận
thường xuyên liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ nói chung, số hóa nói riêng.
nội ung ch ng trình ào t o, ồi ỡng
Số hoá tài liệu lưu trữ vừa liên quan đến nghiệp vụ lưu trữ, vừa là vấn đề kỹ
thuật - công nghệ. Chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng không chỉ tập trung
vào lý thuyết và còn phải có thực hành. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng
phải đảm bảo những nội dung sau:
hứ nh t, cung cấp, trang bị cho người học những kiến thức cơ bản như:
- Tổng quan về lưu trữ tài liệu;
90
- Khái niệm số hoá tài liệu lưu trữ;
- Sự cần thiết phải tiến hành số hoá tài liệu lưu trữ;
- Tình hình số hoá tài liệu lưu trữ trên thế giới và tại Việt Nam;
- Điều kiện cần thiết để tiến hành số hoá tài liệu lưu trữ: Cơ sở pháp lý; cơ sở
vật chất, kho tàng, trang thiết bị; tài liệu lưu trữ, nguồn nhân lực, kinh phí…);
- Quy trình số hoá tài liệu lưu trữ;
- Một số trường hợp hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa, khắc phục đối với
các thiết bị, máy móc, hệ thống số hoá.
hứ h i, đào tạo kỹ năng thực hành.
Đào tạo kỹ năng thực hành là vấn đề rất cơ bản bởi vì số hoá tài liệu lưu trữ
chủ yếu là hoạt động mang tính chất kỹ thuật. Phần việc này chủ yếu do những công
chức, viên chức kỹ thuật đảm nhiệm. Do vậy, nếu họ không được đào tạo tốt về kỹ
năng thực hành thì bản số hoá được làm ra sẽ khó có thể đảm bảo được chất lượng
và công tác số hoá sẽ trở nên vô nghĩa.
Số hoá tài liệu lưu trữ muốn thực hiện tốt thì công chức, viên chức không những
cần được trang bị những kiến thức lý thuyết cơ bản mà còn được cần được thực hành,
được hướng dẫn một cách tỉ mỉ, cụ thể. Đặc biệt, công chức, viên chức đảm nhận công
tác số hóa cần phải được hình thành, rèn luyện thành thạo các kỹ năng, kỹ xảo để thực
hiện tốt quy trình số hóa và các thao tác kỹ thuật có liên quan.
hình thức ào t o, ồi ỡng
Cần thực hiện đồng thời các hình thức, phương pháp bồi dưỡng, đào tạo, kết
hợp cả chính quy và không chính quy, tập trung và không tập trung, ngắn hạn và dài
hạn, bồi dưỡng hạt nhân nòng cốt với bồi dưỡng, tập huấn toàn thể công chức, viên
chức… Tùy vào điều kiện khả năng cụ thể để xác định và thực hiện các hình thức,
phương pháp bồi dưỡng khác nhau.
H i à, m i các chuyên gi n ào t o cho cán ộ t i n vị ho c g i công
chức, viên chức i học t p và ào t o, ồi ỡng ở các c sở ào t o. Đây là những
hình thức tối ưu nhất, tuy nhiên cũng đối mặt với một số khó khăn nhất định như:
Kinh phí, trình độ ngoại ngữ, yêu cầu nhiệm vụ, biên chế, tổ chức…
B à, các c qu n, n vị và ng ti n hành s hoá t học hỏi và tr o ổi
cán ộ v i nh u. Hình thức này sẽ tiết kiệm được kinh phí cho các vụ, đơn vị, tuy
nhiên, mức độ học hỏi cũng có giới hạn. Ví dụ: Trong quá trình thực hiện số hoá tài
91
liệu lưu trữ tại đơn vị mình, Trung tâm thông tin đã mời chuyên gia làm cố vấn và
cử viên chức đi tham quan và học hỏi kinh nghiệm ở Trung tâm tin học Văn phòng
TW Đảng.
B n à, phát huy tinh th n tích c c ch ộng t học t p, t rèn uy n n ng c o
trình ộ, năng c c ội ngũ công chức, viên chức m nhi m công tác s h .
Đây là giải pháp có tính quyết định, bởi mọi sự nỗ lực của tổ chức sẽ không đem lại
hiệu quả nếu bản thân mỗi công chức, viên chức không tự nỗ lực học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Để việc
tự học tập, tự rèn luyện đạt kết quả đòi hỏi mỗi cá nhân trên cơ sở trình độ, năng lực
của bản thân, điều kiện môi trường làm việc cụ thể để xác định kế hoạch cụ thể và
kiên quyết thực hiện kế hoạch, đề cao tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ, thường
xuyên tranh thủ học tập những người có trình độ, năng lực trong mọi điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ công chức, viên chức
chuyên trách làm công tác số hóa, cần nâng cao trình độ, năng lực tin học của đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác dân tộc. Bởi đây là lực lượng trực tiếp khai
thức, sử dụng tài nguyên số, đội ngũ này không có những hiểu biết, kỹ năng tin học
thì sẽ không có nhu cầu sử dụng tài nguyên số. Vì vậy, việc triển khai số hóa sẽ
không mang liệu hiệu quả thiết thực và khó có thể đạt được yêu cầu đề ra. Do đó,
cần tổ chức các khoá tập huấn về ứng dụng tin học, nhất là các hiểu biết và kỹ năng
khai thác, sử dụng tài nguyên số cho đội ngũ cán bộ của UBDT và cơ quan làm
công tác dân tộc.
Như vậy, việc đào tạo hình thành đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên lành nghề về
số hoá tài liệu lưu trữ là rất cần thiết. Bên cạnh việc tập huấn lý thuyết, cần bồi dưỡng
thực hành chuyên sâu và chi tiết quy trình số hóa để sau khi tập huấn, các công chức,
viên chức có thể ứng dụng ngay những kiến thức được bồi dưỡng vào thực tiễn.
Thực tế tại UBDT hiện nay, kinh phí cấp cho công tác số hóa là rất hạn hẹp.
Nguồn lực đầu tư cho chiến lược ứng dụng CNTT của UBDT còn hạn hẹp, kinh phí
cấp cho hoạt động ứng dụng CNTT được cân đối từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên hàng năm của UBDT, nên chỉ đủ đế duy trì các hệ thống, không có khả năng
phát triển. Do vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác số hóa cần tăng
cường kinh phí chi cho hoạt động ứng dụng CNTT nói chung, kinh phí để triển khai
92
số hóa nói riêng.
* Tăng c ng u t kinh phí cho công tác tri n h i s h tài i u u tr
t i UBD .
Cần thực hiện các biện pháp sau:
Một à, nghiên cứu xác định rõ nhu cầu, nguồn lực, định mức kinh phí cho
tổng thể quá trình triển khai số hóa và từng giai đoạn, từng hạng mục, nội dung cụ
thể. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để UBDT xác định rõ nguồn đầu tư, mức đầu
tư, nội dung cần ưu tiên đầu tư để tổ chức thực hiện. Hiện nay, ở UBDT cần xây
dựng, duy trì và phát triển hệ thống máy chủ đảm bảo được tích hợp và cài đặt tại
cơ quan UBDT phục vụ tốt nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin về công tác dân
tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề dân tộc để tăng cường khả năng đảm bảo
hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành đồng bộ trong hệ thống các cơ quan làm công
tác dân tộc, triển khai các dịch vụ công trực tuyến nằm trong chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc của UBDT, cần bổ sung đầu tư tối thiểu 05 máy chủ cấu
hình cao, đảm bảo toàn bộ các dịch vụ được hoạt động ổn định, thông suốt. Hệ
thống lưu trữ tập trung cần trang bị 01 hệ thống mạnh hơn với dung lượng lưu trữ
cao hơn.
Hai là, xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm ngân sách, huy động đầu tư cho
quá trình triển khai số hóa. Đây là cơ sở để các cơ quan chức năng xác định kinh
phí đầu tư và huy động đầu tư để triển khai thực hiện. Việc xác định rõ chủ trương
chính sách, cơ chế, điều kiện bảo đảm tài chính sẽ tạo cơ sở bảo đảm tài chính cho
việc triển khai số hóa. Để có thể ban hành được những chủ trương, chính sách phù
hợp cần căn cứ vào cơ chế chính sách hiện hành; kinh nghiệm huy động nguồn lực
cho công tác số hóa ở các cơ quan đơn vị, từ đó đề xuất ban hành chủ trương, chính
sách phù hợp với điều kiện, khả năng của cơ quan đơn vị, phát huy mọi tiềm lực,
khả năng, bảo đảm tốt nhất cho công tác triển khai số hóa tài liệu lưu trữ. Đặc biệt,
trong kế hoạch sử dụng tài chính của các cơ quan đơn vị, cần xác định cụ thể số
lượng, nguồn tài chính bảo đảm cho quá trình triển khai số hóa, làm cơ sở cho các
đơn vị tổ chức thực hiện.
Ba là, thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những
vấn đề nảy sinh, những sai phạm để kịp thời xử lý, bảo đảm hạn chế thấp nhất thất
thoát kinh phí, nguồn lực đầu tư cho công tác số hóa. Triển khai số hóa là một công
93
việc mới mẻ, phải huy động nhiều nguồn lực bảo đảm, tốn kém về kinh phí do đó
cùng với việc hoàn thiện cơ chế chính sách, cần có sự kiểm tra, thanh tra, giám sát
chặt chẽ của cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, uốn nắn những thiếu sót và
xử lý những sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện.
3.5. Tăng cƣờng sự chỉ đạo, quản lý đối với việc số hoá tài liệu lƣu trữ
3.5.1. Mục tiêu
Đây là một trong những biện pháp cơ bản, là nhân tố quyết định chất lượng,
hiệu quả công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ. Vì vậy, xây dựng kiện toàn và
nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ công chức, viên chức các cấp là một yêu cầu
khách quan, là điều kiện cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến thành công trong công tác
triển khai số hoá tài liệu lưu trữ. Đặc biệt hiện nay việc nhận thức, trách nhiệm của
một số lãnh đạo UBDT, Lãnh đạo vụ, đơn vị trực thuộc UBDT đối với việc công tác
số hoá tài liệu lưu trữ còn hạn chế. Thực trạng đó càng đòi hỏi phải tăng cường củng
cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý toàn UBDT.
3.5.2. Nhiệm vụ
Lãnh đạo, quản lý đối với quá trình triển khai số hóa cần bám sát quá trình
triển khai số hóa để có sự chỉ đạo quản lý chặt chẽ, thường xuyên. Do vậy cần
nghiên cứu làm rõ cơ chế lãnh đạo, quản lý có tính chất đặc thù với công tác số hóa,
làm rõ các nội dung cần tập trung chỉ đạo, quản lý, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, quản lý đối với công tác số hóa tài liệu lưu trữ.
3.5.3. Biện pháp thực hiện
Để tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý đối với lĩnh vực số hóa tài liệu lưu
trữ cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
hứ nh t, t p trung x y ng và n ng c o năng c nh o và phát huy
trách nhi m c cá nh n, tổ chức trong ho t ộng nh o công tác tri n h i s
hoá tài i u u tr ở UBD .
Thường xuyên kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo toàn diện,
trang bị kiến thức toàn diện cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ nhằm có
đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên cương vị chức trách được
đảm nhiệm.
Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, Văn phòng, các vụ, đơn vị cần quán triệt sâu sắc
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ. Cụ thể hoá
94
mục tiêu đó vào từng nhiệm vụ cụ thể của công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ,
cũng như tình hình có liên quan, để đề ra những chủ trương, biện pháp lãnh đạo sát đúng
với thực tiễn của đơn vị. Trong nhiệm vụ công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ phải
có nghị quyết chuyên đề phù hợp, trong đó xác định những nội dung, chỉ tiêu, biện pháp cụ
thể đối với hoạt động công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ. Thường xuyên tiến
hành công tác kiểm tra, chỉ đạo, tổ chức rút kinh nghiệm, kịp thời phát hiện những sai sót
lệch lạc để bổ sung, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ.
Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc cần phải quán triệt sâu sắc chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên về công tác số hóa tài liệu, Quy định, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu, nội dung
kế hoạch, thực trạng mạnh, yếu trong hoạt động số hoá tài liệu lưu trữ. Kịp thời đề
ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo công tác quản lý chất lượng công tác triển khai số
hoá tài liệu lưu trữ đạt kết quả tốt.
Thứ hai, xây d ng k ho ch tri n khai s hoá tài li u u tr ở các v , n vị
tr c thuộc Ủy ban Dân tộc.
Để công tác số hóa đạt hiệu quả cao, các vụ, đơn vị trực thuộc UBDT cần xây
dựng kế hoạch triển khai số hóa. Trong kế hoạch cần xác định rõ các nội dung: mục
tiêu số hoá; thành phần tài liệu cần số hoá; cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực; kinh phí;
những yêu cầu về quản lý tài liệu số hoá; phần mềm quản lý tài liệu số; vấn đề bản
quyền tài liệu số hoá… Trên cơ sở kế hoạch triển khai số hóa, các cơ quan đơn vị cần
có sự cụ thể hóa phù hợp với điều kiện cụ thể và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có
chất lượng và hiệu quả cao.
hứ , tăng c ng công tác s tổng t, i m tr C n i chung, s h tài
i u u tr n i riêng.
Cùng với việc xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch triển khai
số hóa tài liệu lưu trữ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, Văn phòng, các vụ, đơn vị cần tăng
cường hoạt động sơ tổng kết, trao đổi rút kinh nghiệm để kịp thời đánh giá và phát
huy những mặt đã làm được, phát hiện và khắc phục những vấn đề nảy sinh, tăng
cường sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và giữa
công chức, viên chức trực tiếp tiến hành số hóa.
Đồng thời, thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác số hóa để phát huy
những điểm tích cực, kịp thời phát hiện những sai lệch (nếu có), từ đó tìm biện
95
pháp khắc phục cho phù hợp với tình hình thực tế của từng vụ, đơn vị cụ thể. Kiểm
tra để đưa ra những kết luận, đánh giá về kết quả đạt được của từng vụ, đơn vị, cá
nhân từ đó xây dựng cơ chế khen thưởng và k luật khách quan, công bằng. Công
tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục theo định kỳ và trong những
trường hợp cần thiết thì tiến hành kiểm tra đột xuất. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta
vẫn chưa có những quy định cụ thể về công tác kiểm tra và xử lý các vi phạm trong
ngành lưu trữ nói chung, nhiệm vụ số hóa tài liệu lưu trữ nói riêng. Điều đó cũng
phần nào gây khó khăn cho công tác kiểm tra của ngành. Vì vậy, Ủy ban Dân tộc
cần dựa vào các quy định của pháp luật về CTLT, công tác thông tin, truyền thông
để tiến hành kiểm tra đối với công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT. Công tác
này rất quan trọng, trực tiếp phát hiện những sai sót để chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời phát hiện các mô hình, các tập thể, cá nhân tiêu biểu để kịp thời biểu dương,
khen thưởng.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản để tiến hành triển khai số hóa tài liệu lưu
trữ tại UBDT trong thời gian tới. Những giải pháp cơ bản trên đây được xác định
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
biện chứng với nhau; không thể xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá bất kỳ giải pháp nào.
Do đó, cần thực hiện đồng thời các giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả quá
96
trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian tới.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải pháp triển khai số
hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian tới. Theo tác giả, để triển khai số hóa
tài liệu lưu trữ cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp trong đó, luận văn đề xuất 5
giải pháp chủ yếu:
hứ nh t, n hành văn n v s hoá tài i u u tr . Đây là giải pháp quan
trọng hàng đầu nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai số hóa tài liệu ở các cơ
quan, đơn vị trực thuộc tại UBDT. Để hoàn thiện hệ thống các văn bản liên quan
đến công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc cần: nghiên cứu đầy đủ, toàn
diện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công tác số hóa tài liệu lưu trữ; nghiên cứu điều kiện, khả năng và thực tiễn
triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban Dân tộc; rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản liên quan đến công tác số hóa đã được ban hành; nghiên cứu các văn bản
quy định và kinh nghiệm triển khai số hóa ở các cơ quan đơn vị khác; nghiên cứu tổng
thể về quy trình, điều kiện bảo đảm cho quá trình tổ chức thực hiện công tác số hóa,
khai thác, sử dụng tài nguyên số; thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách số hóa tài liệu lưu trữ
tại các cơ quan, đơn vị mình.
hứ h i, nghiên cứu các tiêu chu n thu t và chuyên môn nghi p v . Đây là
giải pháp cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại
UBDT hiện nay. Có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ trong đó, cần
tập trung nghiên cứu về những vấn đề sau: nghiên cứu xác định, lựa chọn và lập
danh mục tài liệu để số hoá; nghiên cứu xác định công nghệ số hoá tài liệu lưu trữ;
nghiên cứu tiêu chuẩn kỹ thuật bản số hoá của tài liệu lưu trữ; nghiên cứu tiêu
chuẩn kỹ thuật kho lưu trữ tài liệu số; nghiên cứu tiêu chuẩn công chức, viên chức
đảm nhiệm công tác số hóa tài liệu lưu trữ; nghiên cứu chế độ, chính sách bảo đảm
về mọi mặt cho công số hóa tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị.
hứ , hoàn thi n quy trình tri n h i s hoá tài i u u tr . Đây là vấn đề
cần thiết, trực tiếp thực hiện số hoá tài liệu, quyết định đến kết quả thực hiện nhiệm
vụ chuyển đổi dữ liệu gốc thành dữ liệu dưới dạng tín hiệu số. Để xây dựng quy
trình triển khai số hóa tài liệu lưu trữ, trong từng giai đoạn triển khai số hóa tài liệu
97
lưu trữ cần thực hiện đồng thời các biện pháp khác nhau.
hứ t , tăng c ng nguồn c cho quá trình tri n h i s hoá tài i u u tr .
Đây là điều kiện để triển khai số hóa lưu trữ tại UBDT hiện nay. Để tăng cường
nguồn lực đầu tư cho công tác triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT hiện nay
cần nghiên cứu xác định rõ nhu cầu, nguồn lực, định mức kinh phí cho tổng thể quá
trình triển khai số hóa và từng giai đoạn, từng hạng mục, nội dung cụ thể; xây dựng
cơ chế, chính sách bảo đảm ngân sách, huy động đầu tư cho quá trình triển khai số
hóa; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những vấn đề
nảy sinh, những sai phạm để kịp thời xử lý, bảo đảm hạn chế thấp nhất thất thoát
kinh phí, nguồn lực đầu tư cho công tác số hóa.
Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho công chức, viên chức đảm nhiệm công
tác số hóa tại UBDT hiện nay, cần: nghiên cứu xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho công chức,
viên chức đảm nhiệm công tác số hóa; mời các chuyên gia đến đào tạo cho công
chức, viên chức tại đơn vị hoặc gửi công chức, viên chức đi học tập và đào tạo ở các
cơ sở đào tạo; tự học hỏi và trao đổi giữa công chức, viên chức với nhau; phát huy
tinh thần tích cực chủ động tự học tập, tự rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực của
đội ngũ công chức, viên chức đảm nhiệm công tác số hóa.
hứ năm, tăng c ng s chỉ o, qu n i v i quá trình tri n h i s hoá
tài i u u tr . Đây là một trong những biện pháp cơ bản, là nhân tố quyết định
chất lượng, hiệu quả công tác triển khai số hoá tài liệu lưu trữ. Để thực hiện giải
pháp này cần: tập trung xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo và phát huy trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức trong hoạt động chỉ đạo công tác triển khai số hoá tài
liệu lưu trữ ở UBDT; xây dựng kế hoạch triển khai số hoá tài liệu lưu trữ ở các vụ,
đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc; tăng cường công tác sơ tổng kết, kiểm tra CTLT
nói chung, số hóa tài liệu lưu trữ nói riêng.
Những giải pháp cơ bản trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng với
nhau; không thể xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá bất kỳ giải pháp nào. Do đó, cần thực
hiện đồng thời các giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả quá trình triển khai số
98
hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Luận văn đã triển khai thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản đã
đặt ra:
- Đề tài đã nghiên cứu làm rõ việc cần thiết số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban
dân tộc. Đề tài đã nêu một số khái niệm có liên quan và tập trung, luận văn giải
thích rõ khái niệm số hoá tài liệu lưu trữ. Trên cơ sở đó, tập trung nghiên cứu làm
rõ mục tiêu số hoá tài liệu lưu trữ, quy trình số hoá tài liệu lưu trữ và một số công
việc có liên quan, đánh giá ưu điểm và hạn chế của số hoá tài liệu lưu trữ. Đặc biệt,
đề tài đã nghiên cứu làm rõ các yêu cầu và nguyên tắc số hoá tài liệu lưu trữ. Đây
là khung lý thuyết cơ bản để tác giả đánh giá thực trạng.
- Đề tài cũng đã nghiên cứu khái quát quá trình hình thành, phát triển, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của UBDT, đặc điểm của tài liệu lưu trữ tại UBDT,
tầm quan trọng của việc số hóa tài liệu lưu trữ tại Ủy ban dân tộc. Đặc biệt, trên cơ
sở khung lý thuyết về số hoá tài liệu lưu trữ ở chương 1, tác giả đã nghiên cứu thực
trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT, làm rõ chủ trương, chính sách số hoá tài liệu
lưu trữ tại UBDT, tình hình số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT, đánh giá kết quả đạt
được, những tồn tại hạn chế trong công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại UBDT hiện nay.
Đề tài đã nghiên cứu làm rõ nguyên nhân của thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại
UBDT hiện nay làm cơ sở đề đề xuất một số giải pháp phù hợp trong thời gian tới.
- Đề tài cũng đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp triển khai số hoá tài
liệu lưu trữ tại UBDT trong thời gian tới. Theo tác giả có nhiều giải pháp để
triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại UBDT, trong đó luận văn đề xuất 5 giải
pháp chủ yếu. Mỗi giải pháp tác giả đã nghiên cứu làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ
và những biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện số số hoá tài liệu lưu trữ tại
UBDT trong thời gian tới.
Tuy nhiên, một số nhiệm vụ thực hiện còn có nhiều hạn chế như: do hạn chế
về tài liệu nên trong phần lý luận, tác giả mới dừng lại ở việc tổng hợp, hệ thống
hoá một cách có tính khái quát, chưa đi sâu làm rõ quy trình số hoá tài liệu lưu trữ.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng còn chưa sâu sắc, số liệu, dẫn chứng còn hạn chế.
Giải pháp đưa ra còn thiếu những biện pháp cụ thể có tính khả thi, phù hợp với tính
99
đặc thù của các vụ, đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và bị
chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan nên chất lượng luận văn chưa thật sự đạt
được như mong muốn. Kính mong các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đóng
góp ý kiến để tác giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất
100
lượng luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Chinh, “Vài nét về đặc điểm của tài liệu điện tử”, p chí ăn
th u tr , số 11/2011
2. Đào Xuân Chúc – Nguyễn Văn Hàm – Vương Định Quyền – Nguyễn Văn
Thâm (1990), u n và th c tiễn C , Nxb Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp, Hà Nội.
3. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, H ng ẫn s 169/HD-VTLTNN ngày 10
tháng 3 năm 2010 c C c ăn th và u tr Nhà n c v x y ng c sở
i u u tr .
4. Cục Lưu trữ Nhà nước (1998): Kỷ y u hội nghị ho học “ u tr tài i u
i n t , Hà Nội.
5. Cục Lưu trữ Nhà nước (1992), ừ i n u tr i t N m, H-1992.
6. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Quy t ịnh s 176/QĐ-VTLTNN ngày
21/10/2011 c C c ăn th và u tr nhà n c v n hành quy trình và
h ng ẫn th c hi n quy trình s hoá tài i u u tr p n s o o
hi m và n s o s ng.
7. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Quy t ịnh s 310/QĐ-VTLTNN ngày 21
tháng 12 năm 2012 c C c ăn th và u tr Nhà n c v n hành quy
trình t o p c sở i u tài i u u tr .
8. Nguyễn Hồng Duy (2007), Luật giao dịch điện tử – Những vấn đề đặt ra đối
với công tác văn thư, lưu trữ, p chí ăn th u tr i t N m, số 4.
9. Nguyễn Tiến Đức (2005), Nghiên cứu x y ng mô hình th vi n i n t v
Kho học công ngh t i c qu n thông tin ho học công ngh ị ph ng,
đề tài khoa học cấp Bộ.
10. Nguyễn Cảnh Đương (2008), Khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của siêu dữ
liệu trong quản lý tài liệu điện tử, p chí ăn th u tr i t N m, số 9.
11. Cảnh Đương - Đức Mạnh (2008), Bàn về khái niệm tài liệu điện tử, p chí
ăn th u tr i t N m, số 8.
12. Nguyễn Cảnh Đương, Lê Văn Năng,“Báo cáo tình hình công tác lưu trữ tài
liệu điện tử tại các cơ quan Đảng và Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Kỷ y u
101
hội th o ho học u tr tài i u i n t , Cục Văn thư lưu trữ, 1998;
13. Nguyễn Thị Hà (2010), Nghiên cứu x y ng gi i pháp chuy n các i u
s hoá trên các máy quét thông ng s ng micro i m qu máy ghi phim
Kodak I9610, Đề tài khoa học cấp Bộ.
14. Nguyễn Thị Hà (2013), Nghiên cứu các gi i pháp s hoá tài i u u tr
gi y qu , hi m c tình tr ng m ch p n s o o hi m, Đề tài khoa
học cấp Bộ.
15. Nguyễn Văn Kết, “Văn bản điện tử, chữ ký số - bước đột phá trong hoại
động giao dịch điện tử và công tác văn thư, lưu trữ”, p chí văn th u tr ,
số 11/2010.
16. K yếu Hội thảo khoa học SARBICA (2009), hoá tài i u u tr - chi s
inh nghi m, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Lanh, Nghiên cứu, thi t h th ng thông tin và c sở i u
ph c v vi c qu n và h i thác, s ng tài i u thuộc Phông u tr Đ ng
Cộng s n i t N m, đề tài Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
18. Nguyễn Thuỳ Linh (2011), Nghiên cứu áp ng tiêu chu n I O 15489 vào
qu n tài i u u tr i n t t i các u tr ịch s hi n n y, Luận văn thạc
sỹ ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng.
19. Đinh Hữu Long, Đinh Kim Ngân (tổng hợp), “Tính xác thực của tài liệu
điện tử”, p chí ăn th u tr , số 3/2008;
20. Vũ Duy Lợi, Một s gi i pháp công ngh th c hi n qu n tài i u u tr
i n t ở i t N m hi n n y, Báo cáo tại Hội nghị khoa học của Cục Lưu trữ
Nhà nước - Bộ Nội vụ tại Hà Nội, 9-10/11 năm 2005.
21. u t gi o ịch i n t ; Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
22. u t công ngh thông tin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
23. u t u tr (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá
XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11-11-2011 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01-07-2012).
24. Lê Thị Mùi (2007), Bàn về phương pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và các chiến
lược bảo quản tài liệu điện tử, p chí ăn th u tr i t N m, số 5. 16)
25. Lê Thị Mùi (2009), Siêu dữ liệu và vai trò của nó trong lưu trữ điện tử, p
102
chí ăn th u tr i t N m, số 8
26. Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/8/2004 về
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
27. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
28. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
29. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15-02-2007 của Chinh phủ về quy định
chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và chứng thực chữ ký số;
30. Vũ Đình Phong (2013), “Số hóa tài liệu lưu trữ phim điện ảnh tại Việt Nam
- Thực trạng và khuynh hướng”, Luận văn chuyên ngành Lưu trữ học,
Trường Đại học KHXHNV Hà Nội;…
31. Lưu Văn Phòng (2009), Những vấn đề cơ bản trong số hoá tài liệu lưu trữ,
p chí ăn th u tr i t N m, số 10.
32. Nguyễn Minh Phương, “Tài liệu lưu trữ điện tử ở Việt Nam và Những kiến
nghị”, Kỷ y u hội th o ho học u tr tài i u i n t , Cục Văn thư, lưu
trữ, 1998;
33. Đoàn Phan Tân (2001), hông tin học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội.
34. Nguyễn Thị Tâm (2003), Các gi i pháp o hi m tài i u gi y t i các trung
t m u tr qu c gi , Luận văn thạc sỹ ngành Lưu trữ học và Quản trị văn
phòng.
35. Lưu Kiếm Thanh, Qu n văn n i n t trong c qu n nhà n c hi n
nay, năm 2008; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
36. Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông
tin và Truyền thông công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
37. Bùi Loan Thuỳ, Hi n tr ng và t ng i phát tri n ho học h vi n ở i t
Nam.- H. Văn hoá Thông tin, 1997.
38. Bùi Loan Thuỳ, h vi n học i c ng, Đại học quốc gia Tp-Hồ Chí Minh,
103
2001
39. Trần Vũ Thành, “Tài liệu điện tử và tính xác thực của tài liệu điện tử”, p
chí ăn th u tr , số 10/2014, tr 1 – tr 6.
40. Hoàng Quốc Tuấn, ài i u i n t và v i trò c ngành u tr trong vi c qu n
tài i u i n t , Báo cáo tại Hội nghị khoa học của Cục Lưu trữ Nhà nước - Bộ
Nội vụ tại Hà Nội, 9-10/11 năm 2005.
41. Ủy ban Dân tộc, Quy t ịnh v B n hành quy ch công tác văn th c Ủy
B n D n tộc, số 455/QĐ - UBDT ngày 06 tháng 11 năm 2014
42. Ủy ban Dân tộc, Quy t ịnh Phê uy t “K ho ch ứng ng CNTT trong
ho t ộng c c qu n Ủy n n tộc năm 2015 số 282/QĐ - UBDT ngày
15 tháng 8 năm 2014
43. Trịnh Quang Rung (2014), “Số hoá tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Trung
ương Đảng – khảo sát, đánh giá và kiến nghị”; Luận văn chuyên ngành Lưu
trữ học.
44. Soulisouk, Thow (2013), “Nghiên cứu triển khai số hóa tài liệu lưu trữ đang
bảo quản tại Cục Lưu trữ Quốc gia Lào”, Luận văn chuyên ngành Lưu trữ
học.
45. Canadian Council of Archive (2002), Declaration of Principles Concerning the
Relationship of Digitization to preservation of Archival Record, Digitization and
Archives (Hội đồng Lưu trữ Canada (2002), Công bố những nguyên tắc liên quan
đến mối quan hệ trong số hóa tài liệu lưu trữ để bảo quản, Số hóa và lưu trữ);
46. Viện nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và công tác lưu trữ (2006), Ph c
hồi văn n m n và ph c ch tài i u u tr , Matxcơva, (Nguyễn Lệ
104
Nhung dịch tháng 11/2011).
PHỤ LỤC
Lựa chọn tài liệu để số hóa
Mở phần mềm để cập nhật tài liệu
105