Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
lượt xem 13
download
Luận văn "Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT thực sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những giai đoạn tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
- sBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THỦY THI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THỦY THI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC TOÀN HÀ NỘI, 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Học viên Lê Thị Thủy Thi
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Đức Toàn - người đã trực tiếp hướng dẫn, nhận xét, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của quý thầy cô giáo thuộc Học viện hành chính quốc gia, em đã hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài: “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô giáo và các bạn để hoàn thành bài luận văn với kết quả cao nhất. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Học viên Lê Thị Thủy Thi
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 CCHC Cải cách hành chính 4 ĐHTT Điển hình tiên tiến 5 Luật TĐKT Luật Thi đua, Khen thưởng 6 NLĐ Người lao động 7 PTTĐ Phong trào thi đua 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 TĐKT Thi đua, Khen thưởng
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ............... 8 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ............................................. 8 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng .................................................................. 8 112 i quan h gi a thi đua và khen thưởng ................................................ 16 113 nghĩa, vai tr c a c ng tác thi đua, khen thưởng .................................. 18 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .................................................. 19 121 hái ni m quản nhà nư c v c ng tác thi đua, khen thưởng ............... 19 1.2.2. Nội dung quản nhà nư c v c ng tác thi đua khen thưởng .................. 20 1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số bộ, ngành và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bộ Tài nguyên và Môi trường ...................... 26 1.3.1. Một s kinh nghiệm v công tác thi đua khen thưởng c a các bộ, ngành 26 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các bộ, ngành khác để vận dụng tại Bộ Tài nguy n và i trường ......................................................................................... 31 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 34 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI
- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ......................................................... 35 2.1. Khái quát chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường ..................................... 35 2.1.1. Khái quát chung ........................................................................................ 35 2.1.2. Thực trạng nhận thức ý nghĩa c a công tác thi đua khen thưởng c a các cấp ãnh đạo Bộ Tài nguy n và i trường ....................................................... 39 213 ánh giá chung ......................................................................................... 48 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường .....49 2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ............................................................................................ 49 2.2.2.Tuyên truy n, phổ biến, hư ng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định c a pháp luật v thi đua, khen thưởng ....................................................................... 52 2 2 3 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ................................................................................................. 52 2.2.4. Phân chia Kh i thi đua thi đua ................................................................ 54 2 2 5 Hưởng ứng và Tổ chức các phong trào thi đua trong ngành tài nguy n và m i trường ........................................................................................................... 57 2.2.6. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến .......... 62 2 2 7 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ...................................................................... 63 2.2.8.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, t cáo, xử lý vi phạm pháp luật việc thực hiện các quy định pháp luật v thi đua, khen thưởng .......................... 66 2.2.9. Quỹ thi đua, khen thưởng .......................................................................... 68 2.3. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................................. 69 2.3.1. Hạn chế ..................................................................................................... 69 2.3.2 .Nguyên nhân c a sự hạn chế .................................................................... 70 Tiểu kết chương 2................................................................................................ 72 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG GIAI ĐOẠN TỚI ....... 73 3.1. Quan điểm, giải pháp công tác thi đua khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021-2025 .................................................................................. 73
- 3 1 1 Quan điểm chỉ đạo c a ảng.................................................................... 73 3 1 2 Quan điểm chỉ đạo c a Bộ Tài nguy n và i trường............................. 76 3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 - 2025. .................... 79 3.3. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 83 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 85 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2 1 Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và i trường theo nghị định 36/2017/N -CP ................................................................................................... 37 Hình 2 2 Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguy n và i trường theo nghị định 68/2022/N - CP .................................................................................................. 38 Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo c a Bộ Tài nguy n và i trường đ i v i công tác thi đua khen thưởng còn hiệu lực thi hành ........................................... 51 Bảng 2.2. Kh i thi đua giai đoạn (2015-2022) ................................................... 54 Bảng s 2.3: Tổng hợp s ượng khen thưởng .................................................... 64 Bảng 2.4: Số lượng các hình thức khen thưởng cho cán bộ nhân viên thuộc Bộ.......65
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) có vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thi đua à một cách rất t t, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ” [3]. Thi đua và khen thưởng là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy các cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố cổ vũ, thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TĐKT nhằm động viên, thôi thúc và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tổ chức trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách, pháp luật về TĐKT; cải tiến cơ cấu, tổ chức bộ máy chuyên trách; đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức TĐKT. Thực tiễn đã chứng minh những thành tựu đạt được của chính sách TĐKT đã góp phần huy động sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong hai cuộc kháng chiến và sự nghiệp xây dựng đất nước theo đường lối xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân và các lực lượng vũ trang; với nhiều nội dung phong phú và hình thức sinh động; động viên sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân; góp phần giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Không chỉ góp phần rất quan trọng thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước, công tác TĐKT còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, xây dựng đạo đức, nếp sống mới, đề cao phẩm chất con người mới. Cùng với các bộ, ngành địa phương khác trên cả nước, phong trào thi đua (PTTĐ) yêu nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2015 - 2022 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Từ 1
- thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của ngành tài nguyên và môi trường, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh. Từ trước đến nay, công tác TĐKT trong Bộ TN&MT luôn được quan tâm và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác TĐKT thực sự đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy mọi cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong Bộ TN&MT thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo. Lãnh đạo Bộ TN&MT luôn coi công tác TĐKT là một trong những biện pháp quản lý, điều hành có hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên đội ngũ cán bộ Bộ TN&MT hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Và chính nhờ có sự động viên, khen thưởng kịp thời nên ngày càng xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, là tấm gương điển hình tiên tiến trong Bộ TN&MT và toàn ngành tài nguyên và môi trường. Đồng hành cùng đất nước đang ngày càng phát triển lấy phương châm vì nhân dân phục vụ, ngành tài nguyên và môi trường có vai trò tiên phong trong việc tham mưu các chính sách về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, biển hải đạo v…v. Để hoàn thành được những trọng trách đó cần xây dựng ngành tài nguyên và môi trường toàn diện, hiện đại; một trong những nhiệm vụ quan trọng đó là đổi mới toàn diện công tác TĐKT để tạo định hướng và động lực cho mọi hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường. Trong bối cảnh ngành tài nguyên và môi trường đang chuyển mình theo hướng hiện đại, công tác TĐKT thời gian qua đã có nhiều chuyển biến, song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc thực hiện công tác TĐKT trong Bộ TN&MT còn nhiều bất cập và chưa có một tầm nhìn dài hạn. Nếu không đổi mới toàn diện công tác TĐKT thì sẽ không theo kịp yêu cầu mới của thời đại. Việc tiến hành nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác TĐKT là hết sức cần thiết và cấp bách. Do đó, học viên chọn đề tài này là nhằm nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề khoa học lẫn thực tiễn yêu cầu đổi mới công tác TĐKT; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác TĐKT, góp phần xây dựng ngành tài nguyên và môi trường toàn diện, phát triển hơn. 2
- Để đánh giá được kết quả cũng như hạn chế của Bộ TN&MT trong việc đổi mới công tác TĐKT và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác TĐKT học viên chọn đề tài nguyên cứu “Đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Việc nghiên cứu thành công sẽ có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc trong giai đoạn hiện nay, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành TN&MT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề TĐKT đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong nước, bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết về công tác TĐKT đăng trên tạp chí TĐKT của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương; trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về công tác TĐKT trong thời kỳ hiện nay, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số nghiên cứu sau: - Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn Thế Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay. Luận án thể hiện được việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tình trạng khen không đúng người, đúng việc đã giảm đi đáng kể [7]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu đề “Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh [8]. - Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới [9]. 3
- - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của thạc sỹ Lê Xuân Khánh năm 2010 với tiêu đề “Tăng cường quản lý nhà nước về TĐKT giai đoạn 2011- 2020” đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về TĐKT trong thời gian tới [10]. - Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Lan năm 2016 với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái quát một cách tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích, làm rõ được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [11]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã thể hiện được các công tác thực hiện thi đua, khen thưởng tại tỉnh đồng thời cũng đưa ra được một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua, khen thưởng [12] - Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018) đã trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra được nguyên tắc và đối tượng thi đua, khen thưởng, quy trình thi đua, khen thưởng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để từ đó nêu ra kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục [13]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để từ đó đưa ra đánh giá về ưu điểm, hạn chế còn tồn tại phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập [14]. 4
- Do đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu của các đề tài khác nhau mà chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, cơ bản có hệ thống về đổi mới công tác TĐKT ngành tài nguyên và môi trường. Đề tài “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT” với tính chất là một công trình khoa học độc lập vì vậy đề tài học viên lựa chọn nghiên cứu không trùng lặp với các công trình, đề tài được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nhờ có công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước mà đề tài có sự kế thừa có chọn lọc để làm phong phú hơn tư liệu nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT của Bộ TN&MT giai đoạn tới, để TĐKT thực sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Đảng và Nhà nước giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TN&MT trong những giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ: + Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ các kết quả của nghiên cứu trước, từ đó xác định những vấn đề nghiên cứu của luận văn + Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Trong đó làm rõ khái niệm thi đua khen thưởng, nội dung tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng. + Đánh giá thực trạng việc thực hiện thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MT, từ đó rút ra được những mặt được và hạn chế và nguyên nhân của hạn chế + Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Bộ TN&MTtrong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ TN&MT. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Bộ TN&MT. 5
- + Phạm vi về thời gian: Trong giai đoạn 2015 – 2022 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp uận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT. - Phương pháp nghi n cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện công tác TĐKT của Bộ TN&MT; các đề án, luận văn, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học. + Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. + Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này trên cơ sở các số liệu tổng hợp để so sánh sự khác biệt về khen thưởng đối với các năm trong giai đoạn thực hiện nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở 6
- đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT tại Bộ TN&MT. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về công tác TĐKT trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong công tác TĐKT trong thời kỳ mới. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng về công tác TĐKT và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy mạnh và đổi mới công tác TĐKT của các Bộ ngành khác. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, là căn cứ cho lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá các giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác và được coi là sáng kiến để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở các cấp cũng như xem xét một số hình thức khen thưởng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác bình xét TĐKT tại các đơn vị, địa phương giai đoạn tới. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Bộ TN&MT và các cơ quan nhà nước khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, sự cần thiết, tổng quan nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng Chương 2. Thực trạng đổi mới công tác thi đua khen thưởng tại Bộ TN&MT giai đoạn 2015 - 2022. Chương 3. Đề xuất giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng Bộ TN&MT trong giai đoạn tới. 7
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng 1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, các nội dung c a thi đua * Khái niệm Thi đua được nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và có kế hoạch của nền sản xuất hiện đại. C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua: “Thi đua à một hiện tượng khách quan nảy sinh do sự tiếp xúc xã hội trong quá trình ao động sản xuất; ngay sự tiếp xúc xã hội hàng ngày cũng đã đẻ ra thi đua” [4] ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại và theo ông: Thi đua hình thành trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người. Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng-ghen về thi đua, Lê nin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua XHCN, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta và đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam; thi đua yêu nước là cốt cách, phẩm chất đạo đức của người Việt Nam yêu nước, Người đã khởi xướng việc tổ chức các PTTĐ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam giành được chính quyền sau Cách mạng tháng Tám và bắt tay vào xây dựng chế độ xã hội mới, trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài đều muốn thủ tiêu chế độ mới, Người đã làm cho thi đua yêu nước trở thành một phương pháp cách mạng mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. 8
- Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính thức phát động PTTĐ ái quốc, trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng khó khăn của nước ta khi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Người trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thành công nối tiếp thành công của các phong trào cách mạng lớn, đưa đất nước thống nhất vẹn toàn và xây dựng tổ quốc ngày càng phát triển, vững mạnh, Người đã từng nói: “Hễ à người Việt Nam y u nư c thì phải thi đua, thi đua à y u nư c Thi đua à một cách y u nư c thiết thực nhất, nh ng người thi đua à nh ng người y u nư c nhất” [6]. Hồ Chí Minh cho rằng: “Tưởng lầm rằng thi đua à một việc khác v i nh ng việc hàng ngày. Thật ra, công việc hàng ngày chính là n n tảng c a thi đua Thí dụ từ trư c đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau m Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua àm cho ruộng t t hơn, sản xuất nhi u hơn, mọi việc đ u thi đua như vậy” [5] Người đặt thi đua dưới góc độ là công việc hàng ngày, mang tính tự thân, thi đua không phải là công việc cao xa, mà trái lại gần gũi và thân thiết như chính công việc mỗi ngày chúng ta đảm nhận, làm việc tốt hàng ngày cũng chính là thi đua. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin về thi đua trong xây dựng CNXH. Nó có giá trị lớn về thực tiễn không chỉ trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có giá trị trong việc tổ chức, phát động các PTTĐ yêu nước trong công cuộc đổi mới hiện nay. Các nhà kinh điển Mác-Lênin mới chỉ bàn đến việc thi đua trên lĩnh vực kinh tế trong xây dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề là phải phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, và mở rộng phạm vi thi đua yêu nước ra tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần, cả trong lĩnh vực quân sự. Thi đua yêu nước phù hợp trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mà còn hết sức phù hợp trong cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Ngày 13/12/2013, Văn phòng Quốc hội Việt Nam đã có Văn bản số 16/VBHN-VPQH về việc hợp nhất Luật TĐKT năm 2013. Tại Điều 3 Khoản 1 Luật TĐKT năm 2013 quy định:“Thi đua à hoạt động có tổ chức v i sự tham gia tự nguyện c a cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích t t nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ qu c”. 9
- Theo Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022 (Luật TĐKT 2022), thi đua là: nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong luận văn này học viên sẽ sử dụng khái niệm thi đua được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng làm cơ sở lý luận về TĐKT. * Vai trò c a thi đua - Thi đua yêu nước thúc đẩy sáng kiến và sức sáng tạo của con người, mở rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên những động lực mới cho cách mạng nước nhà. Thi đua yêu nước là động lực khơi dậy, phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần xung phong, ý chí quyết tâm xả thân vì nước, tạo ra hoạt động tự giác, biến những điều tưởng chừng không thể làm được trở thành hiện thực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Mu n làm cho mọi công tác tiến lên n a, cần đẩy mạnh phong trào thi đua y u nư c và phải àm sao cho phong trào thi đua úc nào cũng sôi nổi liên tục, thành hoạt động tự giác c a mọi người”. - Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân, các anh hùng, chiến sỹ, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc, có tác động nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức mạnh cải tạo xã hội, cải tạo tự nhiên, cải tạo con người. Các phong trào ấy đã đi vào lịch sử với niềm tự hào vô hạn, trở thành trường học cách mạng sống động, rèn luyện và đào tạo ra những con người xứng đáng là lực lượng anh hùng trong thời đại anh hùng. - Thi đua yêu nước góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị. Các phong trào thi đua yêu nước khơi dậy ý thức tự giác, tích cực của mọi người, là động lực góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, địa phương, đơn vị; góp phần làm cho chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nhanh chóng đi vào thực tiễn. 10
- - Phong trào thi đua yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa, nhận thức xã hội; cải tiến kỹ thuật, năng lực chiến đấu, lao động sản xuất; hướng quần chúng hành động theo đúng định hướng nhằm đạt các mục tiêu đề ra.Thi đua yêu nước nhằm bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước của dân tộc ta và làm cho nhân dân ta đoàn kết với nhân dân lao động thế giới. * Các nội dung c a thi đua Theo Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022 (Luật TĐKT 2022), thi đua gồm có các nội dung sau: Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Các nguyên tắc của thi đua bao gồm: - Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch; - Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển; - Bảo đảm bình đẳng giới. Các danh hiệu thi đua bao gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: chiến sĩ thi đua toàn quốc; chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; chiến sĩ thi đua cơ sở; lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến. - Danh hiệu thi đua đối với tập thể: cờ thi đua của Chính phủ; cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh; tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng; tập thể lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến; xã, phường, thị trấn tiêu biểu; thôn, tổ dân phố văn hóa. - Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “gia đình văn hóa”. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua bao gồm: - Phong trào thi đua; - Thành tích thi đua; - Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn