BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGÔ THỊ KHUYÊN
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, THỂ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH TRĨ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2019-2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGÔ THỊ KHUYÊN
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, THỂ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, MỘT
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH TRĨ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG
NĂM 2019-2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Chuyên ngành: Y Học Cổ Truyền
Mã số: 8720115
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS.LÊ MẠNH CƯỜNG
2. PGS.TS ĐOÀN MINH THỤY
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám đốc Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, Phòng Đào tạo
Sau Đại học cùng các Bộ môn, Khoa phòng của Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp, lãnh
đạo khoa cùng toàn thể nhân viên khoa ngoại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung
Ương đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong công tác học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Mạnh Cường và
PGS.TS Đoàn Minh Thụy là thầy cô đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Em vô cùng biết ơn các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội
đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, những
người thầy, người cô đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn động viên giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2021
Tác giả
Ngô Thị Khuyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Thị Khuyên học viên cao học khóa 11, chuyên ngành Y học cổ
truyền tại Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS.Lê Mạnh Cường; PGS.TS Đoàn Minh Thụy.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực, khách quan, đã được xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2021
Người viết cam đoan
Ngô Thị Khuyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
YHHĐ Y học hiện đại
YHCT Y học cổ truyền
LTM Latent tree model Mô hình cây tiểm ẩn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Bệnh trĩ theo YHHĐ ..................................................................................... 3
1.1.1. Giải phẫu ống hậu môn.......................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân của trĩ theo YHHĐ ........................................................... 9
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ................................................................................. 10
1.1.4. Bản chất của trĩ ................................................................................... 10
1.1.5. Chẩn đoán bệnh trĩ theo YHHĐ........................................................... 11
1.1.6. Phân loại trĩ theo YHHĐ ..................................................................... 13
1.2 Bệnh trĩ theo YHCT .................................................................................... 14
1.2.1 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh ............................................................ 14
1.2.2 Đặc điểm lâm sàng, phân thể của bệnh trĩ theo YHCT.......................... 17
1.3 Một số yếu tố thuận lợi gây bệnh trĩ ............................................................ 21
1.3.1 Trên thế giới ......................................................................................... 21
1.3.2 Tại Việt Nam........................................................................................ 24
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 26
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................. 26
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 26
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu ........................................................................... 27
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 27
2.3 Người khám và thu thập số liệu ................................................................... 32
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 32
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................... 33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 36
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ................................................ 36
3.1.1. Đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi và giới tính ............................... 36
3.1.2. Phân bố theo giới tính .......................................................................... 37
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu .......................... 37
3.1.4 Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu .................................... 38
3.1.5. Đặc điểm tiền sử bệnh lý nội khoa mãn tính ........................................ 38
3.1.6. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ: ............................................... 39
3.1.7. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trĩ của bệnh nhân nghiên cứu ........... 39
3.1.8. Tiền sử thai sản với nữ ở bệnh nhân trĩ ................................................ 40
3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân thể bệnh theo y học cổ truyền của
người bệnh trĩ .................................................................................................... 41
3.2.1. Y học hiện đại ..................................................................................... 41
3.2.2. Y học cổ truyền ................................................................................... 43
3.2.3 Phân tích triệu chứng và phân thể lâm sàng dựa trên mô hình phân
tích cây tiềm ẩn LTM (latent tree model) ...................................................... 47
3.3. Xác định một yếu tố liên quan của người bệnh trĩ ....................................... 54
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ................................................................................. 57
4.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân thể bệnh theo y học cổ truyền của
người bệnh trĩ .................................................................................................... 57
4.1.1. Y học hiện đại ..................................................................................... 57
4.1.2. Y học cổ truyền ................................................................................... 62
4.2. Xác định một yếu tố liên quan của người bệnh trĩ. ...................................... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chứng trạng thu thập qua vọng chẩn ..................................................... 29
Bảng 2.2. Chứng trạng thu thập qua văn chẩn ....................................................... 30
Bảng 2.3. Chứng trạng thu thập qua vấn chẩn ....................................................... 30
Bảng 2.4. Chứng trạng thu thập qua thiết chẩn...................................................... 31
Bảng 3.1. Đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi và giới tính................................. 36
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu .......................... 37
Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu .................................... 38
Bảng 3.4. Các bệnh lý nội khoa mãn tính kèm theo của bệnh nhân nghiên cứu ..... 38
Bảng 3.5. Tiền sử gia đình ................................................................................... 39
Bảng 3.6. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trĩ ..................................................... 39
Bảng 3.7. Tiền sử thai sản của các bệnh nhân nữ bị bệnh trĩ ................................ 40
Bảng 3.8. Các triệu chứng lâm sàng của người bệnh trĩ ....................................... 41
Bảng 3.9. Phân loại trĩ .......................................................................................... 42
Bảng 3.10. Biến chứng của bệnh trĩ: ...................................................................... 42
Bảng 3.11. Bệnh kèm theo của các bệnh nhân trĩ ................................................... 42
Bảng 3.12. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn ....... 43
Bảng 3.13. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi văn chẩn .......... 44
Bảng 3.14. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vấn chẩn:......... 44
Bảng 3.15. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn ........ 46
Bảng 3.16. Phân loại thể bệnh theo YHCT của bệnh nhân nghiên cứu: .................. 47
Bảng 3.17. Triệu chứng được chọn để mô tả đặc điểm của bệnh trĩ ....................... 51
Bảng 3.18: Kết quả phân nhóm triệu chứng vào mô hình chẩn đoán của 4 thể bệnh ......... 52
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt với bệnh trĩ theo giới tính ............. 54
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt với 4 thể
bệnh trĩ ................................................................................................ 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính ....................................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phụ nữ sau sinh đẻ mắc bệnh trĩ ............................................... 40
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Giải phẫu ống hậu môn ........................................................................... 4
Hình 1.2: Các động mạch của trực tràng và ống hậu môn. ...................................... 7
Hình 1.3: Các tĩnh mạch của trực tràng và ống hậu môn ......................................... 8
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 35
Hình 3.1: Mô hình phân tích cây tiềm ẩn 65 triệu chứng. ..................................... 47
Hình 4.1: Mô hình giả thuyết động lực để phát triển phân tích cây tiềm ẩn ........... 69
Hình 4.2: Ví dụ về mô hình cây tiềm ẩn ............................................................... 70
Hình 4.3: Cấu trúc của một mô hình phân nhóm tiềm ẩn ...................................... 71
Hình 4.4: Mô hình cây tiềm ẩn ............................................................................. 72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trĩ là một bệnh thường gặp với tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng và là
bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh lý hậu môn trực tràng [1]. Theo Vương Bân
(2017) bệnh trĩ là một bệnh phổ biến trong thực hành lâm sàng. Nó cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh trĩ chiếm 87,25% các bệnh về hậu môn trực tràng [2]. Theo John
F.Johanson năm 1990, tỷ lệ mắc bệnh trĩ được ước tính là 4,4% ở người trưởng
thành Hoa Kỳ, với tỷ lệ mắc cao nhất từ 45-65 tuổi [3]. Theo Loder PB, Kamm
MA, Nicholls RJ, Phillips RKS (1994) bệnh trĩ là ước tính ảnh hưởng đến khoảng
một phần ba dân số [4]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Nhâm (2004) về
bệnh trĩ tại các tỉnh phía bắc thì tỷ lệ bị bệnh trĩ là 55% và độ tuổi mắc bệnh từ 30-
50 tuổi. Bệnh trĩ tuy không gây nguy hiểm ngay đến tính mạng, song gây ra nhiều
hậu quả xấu với sức khỏe như đại tiện ra máu, viêm nhiễm từng đợt, đặc biệt búi trĩ
sa ra ngoài khi gắng sức gây đau nhức, ẩm ướt, khó chịu, hoặc khi chảy máu nhiều
dẫn đến thiếu máu, có thể gây tắc mạch trĩ gây đau đớn rất nhiều cho người bệnh
[5].
Trĩ là một hệ thống đám rối tĩnh mạch sinh lý bình thường nằm ở vùng hậu
môn trực tràng, do một nguyên nhân cơ hội nào đấy làm cho hệ thống tĩnh mạch trĩ
sa giãn không hồi phục [6].
Bệnh trĩ gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, hay gặp ở những
người có công việc ngồi lâu, ít vận động, người bị bệnh vùng đại tràng, phụ nữ có
thai... Bệnh có liên quan đến thói quen vận động, sinh hoạt.
Y học cổ truyền đã bàn luận về bệnh trĩ từ rất sớm với bệnh danh là hạ trĩ,
trong đó có các y văn kinh điển như: Nội kinh, Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, Tuệ
Tĩnh toàn tập… Tuy nhiên việc mô tả nguyên nhân, các đặc điểm lâm sàng và phân
thể bệnh chưa thống nhất. Cho đến nay vẫn còn thiếu các tiêu chí khách quan để
phân biệt các hội chứng YHCT của bệnh. Vì vậy việc mô tả các đặc điểm lâm sàng,
xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ là rất cần thiết giúp phát hiện
sớm bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị, chất lượng cuộc sống của người bệnh trĩ. Tại
2
Việt Nam các đề tài nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, phân thể bệnh danh trĩ theo y
học cổ truyền còn rất ít [7].
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, thể bệnh
theo y học cổ truyền, một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ điều trị tại
Bệnh viện y học cổ truyền Trung Ương năm 2019-2020”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, thể bệnh theo y học cổ truyền của người bệnh
trĩ điều trị tại Bệnh viện y học cổ truyền Trung Ương năm 2019-2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ điều trị tại Bệnh viện y
học cổ truyền Trung Ương năm 2020.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh trĩ theo YHHĐ
1.1.1. Giải phẫu ống hậu môn
Ống hậu môn bắt đầu ở nơi mà bóng trực tràng đột ngột hẹp lại và từ đây chạy
xuống dưới và ra sau tới hậu môn. Nó dài khoảng 4 cm ở người trưởng thành, thành
trước của nó hơi ngắn hơn thành sau. Ở sau ống hậu môn là một khối mô xơ cơ, gọi
là thể hậu môn - cụt, ngăn cách nó với đỉnh xương cụt; ở phía trước, nó được thể
đáy chậu ngăn cách với niệu đạo màng và hành dương vật hoặc với phần dưới âm
đạo; ở hai bên là các hố ngồi trực tràng. Trên toàn bộ chiều dài của nó, ống hậu môn
được vây quanh bởi các cơ thắt giữ cho nó ở trạng thái đóng, trừ khi tiết phân. Niêm
mạc của nửa trên ống hậu môn (khoảng 15mm) là thượng mô trụ đơn giống như
trực tràng. Tại đây có 6-10 nếp dọc nhô lên gọi là các cột hậu môn, mỗi cột chứa
một nhánh tận cùng của động mạch và tĩnh mạch trực tràng trên và các bó sợi cơ
dọc. Đây là nơi các tĩnh mạch trực tràng trên của hệ thống cửa tiếp nối với các tĩnh
mạch trực tràng giữa và dưới. Đường nối đầu trên của các cột hậu môn là đường nối
hậu môn – trực tràng. Nền của các cột hậu môn ở dưới được nối với nhau bằng các
nếp hình bán nguyệt gọi là các van hậu môn. Ở trên mỗi van là một ngách nhỏ gọi
là xoang hậu môn. Các van hậu môn nằm dọc theo đường lược, một đường nằm
ngang mức giữa cơ thắt hậu môn trong. Ống hậu môn kéo dài tới 15mm dưới các
van hậu môn như là vùng chuyển tiếp hậu môn hay lược hậu môn. Thượng mô của
vùng này là thượng mô lát tầng không sừng hóa. Vùng chuyển tiếp tận cùng ở dưới
tại một vùng hẹp gọi là rãnh gian cơ thắt hậu môn hay đường trắng, rãnh này nằm
trong khoảng giữa bờ dưới của cơ thắt hậu môn trong và phần dưới da của cơ thắt
hậu môn ngoài. Dưới đường trắng, 8 mm cuối cùng của ống hậu môn được phủ
bằng da thực sự [8].
4
Hình 1.1: Giải phẫu ống hậu môn
(Nguồn Atlas giải phẫu người Frank Netter [9])
Cơ vùng hậu môn: vùng hậu môn có nhiều cơ tạo thành hình thể ống hậu môn và
góp phần quan trọng trong hoạt động chức năng của hậu môn. Một số cơ chính có
tác dụng lớn với hoạt động của vùng hậu môn:
* Cơ thắt ngoài: thuộc hệ cơ vân, hình ống và bao quanh bên ngoài cơ thắt trong,
vượt quá bờ dưới cơ thắt trong khi đi sâu xuống phía dưới tiến sát tới da rìa hậu
môn. Cơ thắt ngoài là cơ riêng của vùng này, gồm có 3 phần: phần dưới da, phần
nông và phần sâu [10], [11].
- Phần dưới da: nông nhất, ngay ở lỗ hậu môn, xuyên qua phần này có các sợi xơ-
cơ của cơ dọc trực tràng chạy từ ngoài vào, từ trên xuống, bám vào da tạo nên cơ
nhăn da, làm cho da có các nếp nhăn. Các nếp nhăn này xếp theo hình nan quạt mà
tâm điểm là lỗ hậu môn [10], [11].
5
- Phần sâu: nằm trên phần nông. Các thớ cơ của phần này hòa lẫn với các thớ cơ của
cơ nâng hậu môn 2 bó này duy trì góc hậu môn trực tràng và có chức năng đặc biệt
trong tự chủ hậu môn [10], [11].
*Cơ thắt trong: thuộc hệ cơ trơn, là phần dày lên của lớp cơ vòng hậu môn. Cấu trúc
hình ống dẹt, cao 4-5cm, dày 3-6mm, màu trắng ngà, co bóp tự động [10], [11].
*Cơ nâng hậu môn: gồm 2 phần là phần thắt và phần nâng.
- Phần thắt: xòe giống hình cái quạt, gồm 3 bó (bó mu bám ở mặt sau xương mu, bó
ngồi bám ở gai hông, bó chậu bám vào cân cơ bịt trong), cả 3 bó đều tụ lại chạy ở 2
bên trực tràng, tới sau hậu môn đính với nhau, đính vào xương cụt hình thành phên
đan hậu môn - xương cụt [10], [11].
- Phần nâng: chỉ bám vào xương mu, ở phía trên phần thắt, bám tận bằng hai bó ở
phía trước và phía trên hậu môn. Hai bó ở 2 bên đan vào nhau ở phía trước của hậu
môn. Bó trên của hai bên đan vào lớp cơ của thành trực tràng và bám vào bó sâu
của cơ thắt ngoài [10], [11].
*Cơ dọc dài phức hợp: tạo bởi các thớ cơ dọc và các cơ thành trực tràng. Dải cơ dọc
này chạy giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, xuống phía dưới tỏa thành hình nan
quạt và tận cùng của phần thấp của cơ thắt trong tạo nên các dây chằng Parks cố
định niêm mạc hậu môn và mặt trong cơ thắt trong [10], [11], [12].
Lớp niêm mạc hậu môn: lòng ống hậu môn được phủ bởi lớp biểu mô có 3 lớp từ
trong ra ngoài, bắt đầu bằng lớp tế bào trụ đơn, tiếp đến biểu mô vuông tầng, lát
tầng và kết thúc là biểu mô giả da cuối cùng ở ống hậu môn. Bên cạnh sự chuyển
tiếp cấu trúc là sự thay đổi về chức năng sinh lý quan trọng trong lòng ống hậu môn
[13], [14].
- Đường lược: là mốc quan trọng trong giải phẫu ống hậu môn trực tràng, cách rìa
hậu môn ra khoảng 1,5-2cm, đường lược được tạo nên bởi sự tiếp nối các van hậu
môn, xen giữa là các cột trực tràng vì vậy nhìn đường lược có hình răng cưa.
Đường lược chia ống hậu môn thành hai phần: trên van và dưới van mà sự khác biệt
mô học là rõ rệt.
6
Phần trên van là biểu mô trụ đơn (niêm mạc lỏng lẻo có màu đỏ thẫm) lớp dưới
niêm mạc có đám rối tĩnh mạch trĩ gồm 3 bó ở vị trí 3h, 8h, 11h (bệnh nhân nằm
ngửa) khi đám rối này bị giãn sẽ tạo ra trĩ nội. Lúc đầu búi trĩ còn nhỏ, nằm trên
đường lược, về sau to dần ra mô nâng đỡ và dây chằng Parks chùng ra, trĩ sa xuống
hình thành trĩ ngoại. Phần trên van là đoạn trực tràng nhận các nhánh thần kinh tự
động, cảm giác không rõ, các phẫu thuật tác động trên vùng này sẽ ít đau hơn [15].
Phần dưới van là biểu mô không sừng hóa, không có tuyến bã và nang lông gọi là
niêm mạc Herman, ở dưới có đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài. Phần dưới van lại chia
làm 2 vùng: vùng lược và vùng da, niêm mạc Herman có cấu trúc 3-6 lớp tế bào, rất
giàu các đầu mút thần kinh là các thụ thể cảm giác tự do (Meissner, Golgi, Paccini,
Krauss) để nhận cảm với các tác nhân đau, nóng, lạnh, áp lực và nhận biết tính chất
phân (rắn, lỏng, khí) do vậy vùng niêm mạc này rất quan trọng trong việc duy trì
chức năng sinh lý của ống hậu môn [16].
Mạch máu của hậu môn trực tràng.
* Động mạch: có 3 động mạch cấp máu cho vùng này.
- Động mạch trực tràng trên (động mạch trĩ trên): là nhánh tận của động mạch mạc
treo tràng dưới. Động mạch này chia ba nhánh, nhánh phải trước, nhánh phải sau và
nhánh trái bên (trùng với vị trí 3 bó trĩ chính thường gặp trên lâm sàng) tương ứng
với mô tả của Miles (1919): 11h, 8h, 3h [17]. Các nhánh này nối thông với nhau và
nối thông với các tĩnh mạch qua shunt.
- Động mạch trực tràng giữa (động mạch trĩ giữa): động mạch trực tràng giữa bên
phải và bên trái xuất phát từ động mạch hạ vị, cấp máu cho phần dưới bóng trực
tràng và phần trên của ống hậu môn.
- Động mạch trực tràng dưới (động mạch trĩ dưới): động mạch trực tràng dưới bên
phải và bên trái xuất phát từ động mạch thẹn trong cấp máu cho hệ thống cơ thắt,
các nhánh tận cấp máu cho 1/3 dưới hậu môn và vùng da hậu môn.
7
Hình 1.2: Các động mạch của trực tràng và ống hậu môn.
(Nguồn Atlas giải phẫu người Frank Neetter [9])
* Tĩnh mạch: các đám rối tĩnh mạch trĩ trong và đám tĩnh mạch trĩ ngoài.
- Đám rối tĩnh mạch trĩ trong: máu từ đám rối tĩnh mạch trĩ trong được dẫn về tĩnh
mạch trực tràng trên, đổ về tĩnh mạch mạc treo tràng dưới (hệ cửa). Khi đám rối
tĩnh mạch trĩ trong giãn tạo nên trĩ nội.
- Đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài: máu từ đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài đổ vào tĩnh mạch
trực tràng giữa và dưới rồi đổ vào tĩnh mạch hạ vị (hệ chủ). Đám rối tĩnh mạch trĩ
ngoài giãn tạo ra trĩ ngoại. Hai đám rối này được phân cách nhau bởi dây chằng
Parks, khi dây chằng này thoái hóa mất độ bền chắc sẽ chùng ra, hai đám rối sát liền
nhau, trĩ nội sẽ liên kết với trĩ ngoại tạo nên trĩ hỗn hợp. Khi trĩ hỗn hợp to ra có thể
không nằm riêng rẽ nữa mà liên kết nhau tạo nên trĩ vòng [12].
- Các nối thông động- tĩnh mạch: Durett cho thấy có sự thông thương giữa động-
tĩnh mạch ở lớp dưới niêm mạc của ống hậu môn và máu ở trĩ là máu động mạch
nên tác giả đưa ra lý thuyết thông động tĩnh - mạch góp phần gây bệnh [10].
8
Hình 1.3: Các tĩnh mạch của trực tràng và ống hậu môn
(Nguồn Atlas giải phẫu người Frank Neetter [9])
Thần kinh: hậu môn trực tràng được chi phối bởi thần kinh sống và thần kinh thực
vật [17]. Hoạt động bài tiết phân thực hiện được tự chủ thông qua sự chi phối của
hai hệ thần kinh này.
* Thần kinh sống: hệ thần kinh sống có dây thần kinh hậu môn, tách từ dây cùng III
và dây cùng IV. Dây này vận động cơ thắt hậu môn và cảm giác vùng quanh ống
hậu môn, phẫu thuật làm tổn thương dây này sẽ gây nên mất tự chủ đại tiện.
* Thần kinh thực vật: hệ thần kinh thực vật có các sợi thần kinh tách từ đám rối hạ
vị. Các dây giao cảm từ các hạch giao cảm thắt lưng. Các sợi phó giao cảm xuất
phát từ 2 nguồn. Các sợi tận cùng của dây thần kinh X đi qua đám rối mạc treo
tràng dưới, qua dây cùng trước và dây hạ vị đi xuống. Các nhánh này vận động và
chỉ huy việc tiết dịch trực tràng. Các dây cùng tách ra từ đoạn cùng của tủy sống và
mượn đường đi của rễ trước thần kinh cùng II, III, IV tới đám rối hạ vị chi phối các
9
tạng niệu dục, điều này giải thích cho việc rối loạn tiểu tiện ở các bệnh nhân có
phẫu thuật ở vùng hậu môn trực tràng do sự chi phối của thần kinh thực vât [18].
1.1.2. Nguyên nhân của trĩ theo YHHĐ
Nguyên nhân của bệnh hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Những yếu tố
sau đây được coi là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh [17]:
*Tư thế đứng:
Trĩ gặp nhiều ở những người phải đứng lâu, phải ngồi nhiều. Taylor và Egbert
chứng minh được áp lực tĩnh mạch trĩ ở tư thế nằm là 25 cm nước khi đứng áp lực
tăng lên là 75 cm nước [13].
*Táo bón kinh niên:
Bệnh nhân bị táo bón khi đại tiện phải rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống
hậu môn tăng gấp 10 lần. Parks cho rằng đây là một nguyên nhân quan trọng gây ra
trĩ [19].
*Hội chứng lỵ:
Những bệnh nhân bị bệnh lỵ một ngày đi đại tiện nhiều lần và mỗi lần khi đại
tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng [6].
*Hội chứng ruột bị kích thích:
Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện
phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng [6].
*Tăng áp lực ổ bụng:
Bệnh nhân ho nhiều do viêm phế quản mãn tính, do giãn phế quản, những
người lao động nặng như khuân vác…. làm tăng áp lực ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ
xuất hiện [6].
*U bướu hậu môn trực tràng và các vùng xung quanh
Thai nhiều tháng, ung thư trực tràng, ung thư tử cung, u xơ tử cung, các u
vùng tiểu khung, đáy chậu…Khi to có thể chèn ép cản trở đường về máu của tĩnh
mạch, làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ. Trong những
trường hợp này trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên được gọi
trĩ triệu chứng [6].
10
Thai kỳ: trĩ thường gặp lúc phụ nữ mang mang thai, sau mỗi lần mang thai, trĩ
đều nặng hơn. Theo Parks ở phụ nữ trẻ thì thai kỳ là nguyên nhân gây trĩ nhiều nhất
[12].
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh của bệnh trĩ [20]. Những công trình này đã dựa trên cơ sở nhận xét lâm sàng
hoặc trên cơ sở tổ chức học để xây dựng nên các lý thuyết cắt nghĩa cơ chế bệnh
sinh. Trong các thuyết nêu ra có hai thuyết được nhiều người chấp nhận [17]:
- Thuyết mạch máu: sự rối loạn điều hoà thần kinh vận mạch gây phản ứng quá mức
điều chỉnh bình thường của mạng mạch trĩ và vai trò của các shunt động – tĩnh
mạch. Khi các yếu tố khởi bệnh tác động làm các shunt mở rộng, máu động mạch
chảy vào ồ ạt làm các đám rối bị đầy, giãn quá mức, nhất là nếu lúc đó lại có một
nguyên nhân cản trở đường máu trở về (rặn mạnh vì táo bón, co thắt cơ tròn…) các
mạch máu phải tiếp nhận một lượng máu quá khả năng chứa đựng nên phải giãn ra
(sung huyết), nếu tiếp tục tái diễn sẽ đi đến chảy máu, máu đỏ tươi vì đi trực tiếp từ
động mạch sang tĩnh mạch.
- Thuyết cơ học: do áp lực rặn trong lúc đại tiện khó khăn (táo bón) các bộ phận
nâng đỡ các tổ chức trĩ bị giãn dần trở nên lỏng lẻo, các búi trĩ (vốn là bình thường)
bị đẩy xuống dưới và dần dần lồi hẳn ra ngoài lỗ hậu môn, luồng máu tĩnh mạch trở
về bị cản trở, trong khi luồng máu từ động mạch vẫn đưa máu đến vì áp lực cao.
Quá trình đó tạo thành vòng luẩn quẩn, lâu dài làm mức độ sa trĩ càng nặng lên.
1.1.4. Bản chất của trĩ
Thomson đã tìm ra lớp đệm hậu môn chính là vị trí các búi trĩ: có độ dày
không đều sắp xếp không đối xứng (3giờ – 8giờ – 11giờ) với tư thế sản khoa. Trĩ
tạo ra lớp đệm vùng hậu môn, có vai trò trong cơ chế tự chủ. Khi lòng hậu môn
rỗng xẹp thì các búi trĩ tạo thành hình chữ Y lộn ngược. Khả năng phồng xẹp của
các khoang mạch máu ở lớp dưới niêm mạc ống hậu môn là thể hiện khả năng điều
hòa lưu lượng máu như một ngã tư đường [21].
11
1.1.5. Chẩn đoán bệnh trĩ theo YHHĐ
- Theo Quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế năm 2016 về chẩn đoán
trĩ:
+ Trĩ nội độ I, II: đi cầu ra máu, lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên.
+ Trĩ nội độ III: trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay đẩy lên.
+ Trĩ nội độ IV: trĩ lòi ra thường xuyên.
+ Trĩ hỗn hợp: trĩ nội kết hợp trĩ ngoại.
+ Trĩ nội, ngoại tắc mạch: trĩ nội có biến chứng tắc mạch, khối phồng búi trĩ đau, có
khi tím, có khi hoại tử [22].
Biểu hiện lâm sàng: gồm 5 triệu chứng hay gặp nhất là [18]:
- Đại tiện ra máu tươi: là triệu chứng sớm hay gặp nhất. Thường biểu hiện ở các
mức độ khác nhau như thành tia, nhỏ giọt hoặc dính vào giấy vệ sinh. Mất máu kéo
dài gây tình trạng thiếu máu mãn tính.
- Sa trĩ: có sa từng búi hoặc cả vòng trĩ, búi trĩ sa nặng nhẹ tùy theo mức độ có thể
tự co lên hoặc dùng tay đẩy vào, có khi toàn bộ sa tụt hẳn ra ngoài lỗ hậu môn. Sa
trĩ ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt làm bệnh nhân rất khó chịu đau rát hậu
môn, rỉ dịch gây ẩm ướt, viêm loét hậu môn.
- Đau: trĩ bình thường không gây đau, trừ khi có biến chứng tụ máu, huyết khối,
viêm hoặc kèm theo các bệnh khác (nứt kẽ hậu môn).
- Ngứa: thường gặp gây trầy xước và chảy máu (sang thương bờ hậu môn chiếm
50% trường hợp).
- Chảy dịch: trong bệnh trĩ xuất tiết là kết quả của quá trình viêm gồm chất lỏng
hoặc nhày, có thể bệnh nhân chỉ cảm thấy ẩm ướt ở bờ hậu môn hoặc xuất tiết làm
bẩn quần lót, chất tiết có thể gây ngứa hoặc làm chảy máu do gãi.
- Theo Trần Thiện Hòa (2010), các triệu chứng cơ năng thường gặp của bệnh trĩ: sa
trĩ (49,50%), táo bón (18,26%), đại tiện ra máu (20,24%), đau hậu môn (4,51%). Trĩ
nội chiếm 41,14%, trĩ ngoại 37,95%, trĩ hỗn hợp 11,22%. Thường gặp nhất ở 4 vị trí
1-2h, 3h, 7-8h, 10-11h. Trĩ nội độ 1 (9,35%), độ 2 (43,34%), độ 3 (10,12%), độ 4
12
(0,99%). Các thương tổn khác đi kèm thường gặp: nứt hậu môn (4,51%), polyp
(1,10%) [23].
- Theo Nguyễn Hoàng Diệu (2017), bệnh nhân trĩ thường đến khám chủ yếu với các
dấu hiệu đại tiện ra máu, đau rát hậu môn và sa khối khi đại tiện, một số ít đến
khám vì các khó chịu do ngứa, ẩm ướt hậu môn. Đại tiện ra máu tươi là triệu chứng
đầu tiên và cũng là triệu chứng thường thấy khi mắc bệnh trĩ gặp 62,64%. Ban đầu
là chảy máu kín đáo, bệnh nhân tình cờ phát hiện có máu ở giấy vệ sinh hoặc nhìn
vào phân thấy một vài tia máu nhỏ dính vào phân rắn (48,85%), về sau máu chảy
thành giọt (12,45%) hoặc phun thành tia như cắt tiết gà (1,34%). Máu dính theo
phân là dấu hiệu thường gặp nhất, điều này cũng lại cho thấy rằng trĩ là bệnh mạn
tính, máu chủ yếu dính theo phân nên người bệnh chủ quan, bệnh thường kéo dài.
Đau rát vùng hậu môn khi đại tiện là triệu chứng chủ quan của người bệnh, phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính, dân tộc, ngưỡng chịu đựng của
từng người... Nghiên cứu này, cảm giác đau chủ yếu là vướng, rát khi đi ngoài với
mức độ đau: không phải dùng thuốc giảm đau (40,99%) có thể đau từng đợt
(16,86%), đau liên tục (12,26%) và đau phải dùng thuốc giảm đau (2,30%). Đau khi
có biến chứng như tắc mạch (6,13%), sa trĩ nghẹt (4,79%) hay đau do các bệnh khác
ở vùng hậu môn như nứt kẽ hậu môn (1,34%), áp xe cạnh hậu môn (0,76%). Sa trĩ
sau khi đại tiện phải dùng tay đẩy lên (59,58%) và sa thường xuyên (33,52%) gặp
nhiều nhất. Ngứa hậu môn (37,93%), ẩm ướt vùng hậu môn (22,22%) [24].
- Theo Dhruven Ponkiya, Gyaneshwar Rao (2020) đa số xuất hiện chảy máu tức là
95% bệnh nhân, tiếp theo bị táo bón chiếm 90% và 86% trường hợp sau đó bị đau ở
vùng hậu môn trong số các trường hợp, sa dạ con được thấy trong 84% các trường
hợp [25].
- Theo Dr. Mary Prescilla VB và cộng sự (2020) biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất
của bệnh trĩ là chảy máu khi đại tiện (75%), 52% bệnh nhân bị táo bón, đây là một
trong những yếu tố nguy cơ quan trọng cùng với tiền sử phân rắn, 51% bị đau, 2%
bị ngứa và tiêu chảy [26].
13
- Theo Theo S. Asif Ali1, Mohammad Fazelul Rahman Shoeb (2017) lâm sàng
thông thường triệu chứng quan sát được là chảy máu trực tràng ở 85% bệnh nhân,
đau khi đại tiện ở 77,5%, tiền sử ngứa ở 12,5% bệnh nhân [27].
- Theo Varut Lohsiriwat (2015) biểu hiện phổ biến nhất của bệnh trĩ là chảy máu
trực tràng không đau khi đại tiện có hoặc không khối sa lồi hậu môn. Máu bình
thường không lẫn trong phân nhưng thay vào đó được phủ trên bề mặt ngoài của
phân, hoặc nó được nhìn thấy trong quá trình làm sạch sau khi đi đại tiện [28].
Thăm và soi hậu môn:
- Thăm khám: nhìn có thể thấy trĩ ngoại (da thừa, sa búi trĩ- niêm mạc hậu môn).
- Thăm trực tràng: là động tác bắt buộc đối với bệnh nhân trĩ, thăm trực tràng bằng
ngón tay trỏ để kiểm tra khả năng co thắt của cơ thắt vòng hậu môn, xác định tổn
thương của búi trĩ xem có hiện tượng tắc mạch không, xác định tổn thương đi cùng
với bệnh nhân như apxe, rò hậu môn, nứt kẽ hậu môn, ung thư hậu môn trực
tràng…
- Soi trực tràng để đánh giá tổn thương của bệnh trĩ, qua soi hậu môn trực tràng để
phân độ trĩ và cho phép đánh giá các tổn thương khác như nứt kẽ, polyp hậu môn,
viêm loét trực tràng và đặc biệt là phát hiện ra ung thư trực tràng về đại thể. Những
tổn thương viêm loét, ung thư trực tràng nhiều khi dễ nhầm với bệnh trĩ do chúng
cũng có biểu hiện đại tiện ra máu [18].
1.1.6. Phân loại trĩ theo YHHĐ
Giải phẫu bệnh học: Lấy đường lược làm mốc người ta phân chia ra [10]:
- Trĩ nội: phát sinh ở khoang dưới niêm mạc, trên đường lược, có nguồn gốc từ đám
rối trĩ nội.
- Trĩ ngoại: nằm ở khoang cạnh hậu môn, dưới da, dưới đường lược, từ đám rối trĩ
ngoại (mạch trực tràng dưới).
- Trĩ hỗn hợp: trĩ nội và trĩ ngoại lúc đầu còn phân cách với nhau bởi vùng lược, ở
vùng này niêm mạc dính chặt với mặt trong cơ thắt trong bởi dây chằng Parks. Khi
dây chằng Parks bị thoái hoá, nhẽo ra không đủ sức phân cách trĩ nội và trĩ ngoại,
những búi trĩ này hợp lại với nhau tạo thành trĩ hỗn hợp.
14
Theo vị trí: bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, nếu coi ống hậu môn như mặt kính đồng
hồ thì sự phân bố thông thường nhất của các búi trĩ là ở vị trí 3h, 8h, 11h [29]. Một
số trường hợp khác có thể có các búi trĩ ở các vị trí khác.
Theo mức độ: hiện nay phân độ theo tiêu chuẩn của bệnh viện ST Marks (London)
chỉ áp dụng cho trĩ nội [30]:
- Độ 1: trĩ cương tụ, có thể có hiện tượng chảy máu (chỉ to lên trong lòng ống hậu
môn).
- Độ 2: sa trĩ khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
- Độ 3: sa trĩ khi rặn, phải dùng tay đẩy lên.
- Độ 4: trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch.
1.2 Bệnh trĩ theo YHCT
1.2.1 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Y học cổ truyền đã bàn về bệnh trĩ từ sớm với bệnh danh hạ trĩ, trong cuốn
“Hoàng đế nội kinh, Tố Vấn” có nêu: “nguyên nhân do ăn uống không điều độ làm
rối loạn cân mạch ở trường đạo mà hình thành nên trĩ”. “Tiểu trường di nhiệt tới đại
trường, gây nên chứng phục giả, chứng trĩ” [31].
- Trong “Hoàng đế nội kinh”, Tố Vấn Bạch Thoại giải đã ghi chép nguyên nhân
sinh ra bệnh trĩ là do “cân mạch hoành giải trường tích thành trĩ”, (nguyên nhân
sinh ra trĩ là do cân mạch bị dãn rộng) [31]. Ngoài ra phát sinh bệnh trĩ còn do âm
dương khí huyết không điều hoà, bên ngoài do lục dâm, bên trong do thất tình gây
nên.
- Trong sách “ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh”, tập I có nêu: “ Nguồn gốc sinh ra trĩ
là do dâm dục quá độ, hay ăn nhiều đồ ngọt béo, ăn uống no say bừa bãi rồi nhập
phòng, quấy hoại huyết mạch, tích huyết ở ruột, rót xuống hạ bộ mà phát sinh. Bởi
vì khi no say mà giao cấu, tinh khí thoát ra thì huyết mạch trống rỗng nhân đó, độc
rượu vào mà thành bệnh trĩ, hoặc vì mót giao hợp quá mà bắt buộc phải nhịn không
xuất tinh được, tinh khí đã rời vị trí, ngưng đọng lại, không hóa được, thì khí ở tiền
âm chạy vào đại trường, đến hậu môn mà sinh ra bệnh trĩ. Vì tửu sắc quá độ mà sinh
ra thấp nhiệt, thấp nhiệt bốc hơi khắp tạng phủ kinh lạc, đi xuống hậu môn, kích
15
động cả bên phải và bên trái mà thành bệnh trĩ. Tuy chứng thấp thấy ở đại trường,
kỳ thực do âm hư hỏa thực mà gây nên. Sách Nội kinh cho rằng chảy vào hai đường
âm (lỗ đái, lỗ ỉa) đọng lại lâu ngày vỡ ra mà thành mạch lươn, vì đại trường thuộc
can kinh, chức phận làm khí thanh táo, đưa tân dịch đi để hóa theo Túc dương minh
vị thổ, làm cho thổ vượng để hóa sinh muôn vật. Con người khi no say nhập phòng,
do sức nóng của rượu làm động tình mà rồi cố nhịn, không cho tiết tinh ra, để chảy
đọng vào giữa tiền âm, khí của tiền âm lại đẩy tinh dịch vào đại trường, thì nước
mang hơi nóng của hỏa làm tổn đến táo kim, hỏa gặp táo thì đại tiện bế, đó mà hình
thành bệnh trĩ, đó là mắc bệnh do khí táo, thành bệnh do vị thấp”, “Lý Đông Viên
nói: đầu cuối đại trường sưng thành cục là chứng thấp, đau lắm là phong, đại tiện
táo bón là kiêm có hỏa nhiệt, thế là có cả phong, thấp, táo, nhiệt, bốn tà hợp lại.”;
“Mắc phải bệnh trĩ đều do tạng phủ hư yếu mà ngoại cảm phong thấp, trong tích
nhiệt độc, và sau khi ăn nhậu no say lại nhập phòng, huyết khí dồn xuống, kết lại ở
hậu môn mà thành bệnh, tuy có 5 thứ trĩ, nói chung đều thuộc huyết hư huyết nhiệt,
cho nên phép chữa phải lương huyết, sinh huyết, nới rộng đại trường để đưa nó lên.
Trẻ em mắc phải trĩ mạch lươn đều do khi còn ở trong thai mẹ hay uống rượu, ăn đò
xào nướng hoặc vị hậu thiên không khéo, tâm tích nhiệt truyền sang phế, dồn xuống
đại trường mà thành bệnh” [32].
- Trĩ thường thấy ở người có thấp nhiệt tích lại, hay ăn uống thức ăn cay nóng, hoặc
phải ngồi lâu đứng lâu, vác nặng đường dài, phòng sự quá độ, hoặc táo bón ỉa rặn
quá mức, hoặc lị lâu ngày, hoặc mang thai…, tất cả đều gây nên khí huyết vùng hậu
môn không thuận, lạc mạch tung hoành ngang dọc đan xen nhau làm huyết ứ và trọc
khí sa xuống, ra ngoài hậu môn, có thể có các triệu chứng chảy máu (cần cầm máu),
đau (cần thông lạc giảm đau), lòi ra ngoài (cần thăng đề), bệnh lâu ngày khí huyết
hư (cần bổ khí huyết) [30].
- Theo y học Trung Quốc, sự xuất hiện của bệnh trĩ có liên quan đến các cơ quan
nội tạng, kinh mạch, khí, máu và âm chứng [33].
- Bệnh trĩ đã được nhắc đến nhiều trong chẩn đoán của y học cổ truyền Trung Quốc.
Trong y học Trung Quốc nói rằng nguyên nhân gây ra bệnh trĩ rất nhiều, gồm có
16
huyết ứ, thấp, nhiệt. Ba nguyên nhân trên không những hình thành bệnh trĩ mà còn
gây đau, đỏ và sung huyết xung quanh hậu môn. Y học Trung Quốc tin rằng mầm
bệnh chính của bệnh trĩ là khí hư, huyết kém không thông suốt dẫn đến thấp nhiệt
đình trệ. Do đó nguyên tắc chính điều trị bệnh nên là ích khí dưỡng huyết, hoạt
huyết hóa ứ, thanh nhiệt giải độc [34].
- Dân gian có câu: “Thập nhân cửu trĩ”, “mười phụ nữ mười người bị trĩ”, bệnh trĩ
phổ biến ở người hay bị táo bón, phụ nữ có thai, người già, người ít vận động. Các
biểu hiện lâm sàng chính là khó đi đại tiện, đại tiện đau, chảy máu theo phân, sưng
nề [35].
- Theo Nguyễn Xuân Hướng, chứng đại tràng thấp nhiệt thường do ăn uống không
điều độ, do thực tích với thấp nhiệt kết cấu với nhau, hoặc do thấp nhiệt dịch độc,
xâm nhập trực tiếp vào đường ruột, hoặc do thấp tà làm khốn tỳ hóa thành nhiệt,
thấp nhiệt nung nấu, uất kết ở đại tràng, mà sinh ra chứng đại tiện lỏng, dính nhớt,
khó đi hoặc có máu mủ dính nhớt, lý cấp hậu trọng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt
sác. Như vậy vừa có hiện tượng nhiệt, vừa có hiện tượng thấp [36].
- Theo sách Bệnh học nội khoa y học cổ truyền, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
(2012) nêu nguyên nhân bệnh sinh trĩ gồm:
+ Thường do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều chất chua cay, tửu sắc quá độ
làm thấp nhiệt nội sinh đưa xuống đại tràng gây nên bệnh.
+ Hoặc do bệnh tả lỵ lâu ngày, những người do công việc phải ngồi lâu hoặc đứng
lâu, mang vác nặng, đại tiện táo bón, phụ nữ có thai… đều gây nên âm dương bất
hòa, khí huyết rối loạn, trọc khí ứ trệ lưu trú ở hậu môn gây nên bệnh.
+ Hoặc do tạng phủ vốn hư, tình chí rối loạn, nhiệt độc nội uẩn làm cho khí huyết
ủng trệ, kết tụ ở giang môn thành bệnh trĩ.
+ Hoặc do nguyên nhân ngoại cảm (phong, thấp, táo, nhiệt) hạ trú ở giang môn gây
nên [37].
- Theo sách “Giáo trình ngoại khoa y học cổ truyền” của Học Viện Y Dược Học Cổ
Truyền Việt Nam (2016) nêu nguyên nhân gây bệnh trĩ là do:
17
+ Đại tràng thấp nhiệt hoặc thấp nhiệt kéo dài làm hư hao tân dịch gây táo bón
thường xuyên, đại tiện rặn nhiều làm khí huyết dồn xuống giang môn gây nên hạ trĩ.
+ Can khí sơ tiết không điều hòa, tuần hoàn khí huyết trở trệ, huyết ứ vùng giang
môn mà sinh ra trĩ.
+ Các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu mang vác nặng, người già, phụ nữ đẻ
nhiều lần, có chửa làm cân mạch bị sa, giãn thành trĩ.
+ Đặc biệt do ăn uống có nhiều chất cao lương mỹ vị, các chất cay nóng nhờn béo,
thấp nhiệt dồn đọng hạ tiêu gây khí trệ [6].
- Hiện tượng chảy máu từ búi trĩ có thể do:
+ Hạ trĩ thể khí huyết hư trong đó do tỳ hư không thống nhiếp huyết làm huyết vong
hành gây xuất huyết.
+ Hạ trĩ thể huyết nhiệt và thấp nhiệt: do nhiệt bức huyết vong hành gây xuất huyết.
+ Hạ trĩ do sang thương, phân táo kết rặn nhiều gây xuất huyết [18].
1.2.2 Đặc điểm lâm sàng, phân thể của bệnh trĩ theo YHCT
- Theo sách “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” tập I có 5 loại:
+ Mẫu trĩ: thuộc dương chứng, thể hiện mọc mụn bên hậu môn như vú con chuột lồi
ra ngoài, thường chảy ra máu mủ.
+ Tẫn trĩ: thuộc âm chứng, thể hiện mụn trĩ mọc từ bên trong hậu môn chỉ thấy
sưng.
+ Khí trĩ: do ăn no, ngồi lâu khí uất sinh ra.
+ Tửu trĩ: uống rượu nhiều, thấp khí ngấm vào mà sinh ra.
+ Huyết trĩ: đại tiện có ra máu loãng.
Lại có những chứng như hậu môn lở ngứa mà đau gọi là trường phong trĩ; sắc dục
quá độ làm động huyết mạch gọi là mạch trì; hậu môn mọc hai cái mụt một cái lớn
một cái bé gọi là thư hung trĩ, ba chứng này tên gọi khác nhau nhưng vẫn thuộc 5
loại trĩ nói trên, ban đầu thì mọc bên hậu môn giống như cái vú chuột, hoặc kết
thành mụt nhỏ, đau ngứa, chảy nước khó chịu, nặng thì mình nóng sợ lạnh [32].
- Tuệ Tĩnh phân chia trĩ làm 5 loại: trĩ ngoại, trĩ nội, thử trĩ, nung sang, trùng trĩ
[38].
18
- Theo YHCT Trung hoa chia trĩ làm 6 thể: phong thương trường kết, thấp nhiệt hạ
chú, khí trệ huyết ứ, tỳ hư khí hãm, âm hư trường táo, đại trường thực nhiệt. Trong
đó phổ biến nhất là thể phong thương trường kết, thấp nhiệt hạ chú, khí trệ huyết ứ,
tỳ hư khí hãm [33].
- Theo sách “Giáo trình ngoại khoa y học cổ truyền” của Học Viện Y Dược Học Cổ
Truyền Việt Nam (2016) chia bệnh trĩ làm 3 thể chính:
+ Trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ:
Triệu chứng lâm sàng: đi ngoài ra máu tươi, đau, táo bón.
+ Trĩ ngoại bị bội nhiễm hay thể thấp nhiệt:
Triệu chứng lâm sàng: vùng hậu môn sung đỏ, đau, trĩ bị sưng to, đại tiện táo, nước
tiểu đỏ.
+ Trĩ lâu ngày thiếu máu, trĩ ở người già, thể khí huyết đều hư:
Triệu chứng lâm sàng: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt ù tai, sắc mặt trắng bợt,
người mệt mỏi, đoản hơi, tự ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế [6].
- Theo sách “Bài giảng y học cổ truyền tập II” (2005) căn cứ vào tình trạng các búi
trĩ, xuất huyết và nhiễm trùng để phân loại thể bệnh và cách chữa bệnh chia trĩ làm
3 thể chính:
Trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ:
+ Triệu chứng: đi ngoài ra máu tươi, đau, táo bón.
Trĩ ngoại bị bội nhiễm hay thể thấp nhiệt:
+ Triệu chứng: vùng hậu môn sưng đỏ, đau, trĩ bị sưng to, đại tiện táo, nước tiểu đỏ.
Trĩ lâu ngày thiếu máu, trĩ ở người già, thể khí huyết đều hư
+ Triệu chứng: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt ù tai, sắc mặt trắng bợt, người mệt
mỏi, đoản hơi, tự ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế [39].
- Theo phân loại của sách “Bệnh học y học cổ truyền”, bộ môn y học cổ truyền- học
viện quân y (2012) chia làm 4 thể:
Chứng phong thương trường kết
+ Lâm sàng: đại tiện ra máu, máu chảy nhỏ giọt hay thành tia, có màu hồng tươi, ngứa
quanh hậu môn, chất lưỡi hồng, rêu trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.
19
Chứng thấp nhiệt hạ chú
+ Lâm sàng: đại tiện ra máu tươi, số lượng nhiều, niêm mạc hậu môn- trực tràng
phù và thoát ra ngoài, có thể tự co lên được hoặc thành cục nổi bên ngoài, cảm giác
nóng rát và đau, thấm dịch nhiều, đại tiện có thể phân thành khuôn, có thể phân
lỏng, chất lưỡi hồng, mạch hoạt.
Chứng khí trệ huyết ứ
+ Lâm sàng: sa niêm mạc trực tràng, hậu môn hẹp, phần niêm mạc bị sa xuống căng
đau, nếu nặng có thể hình thành tắc mạch hoặc phù thũng, sờ vào rất đau, chất lưỡi
ám hồng, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch huyền tế sáp.
Chứng tỳ hư hạ hãm:
+ Lâm sàng: cảm giác sa hậu môn, trĩ thò ra ngoài phải dùng tay để đẩy mới lên, đại
tiện ra máu sắc tươi hoặc nhợt, sắc mặt không nhuận, hay cáu gắt, thở yếu, ngại nói,
ăn kém, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền [37].
- Theo sách “Ngoại khoa trung y”, nhà xuất bản YHCT Trung Quốc (2007) chia
làm 4 thể:
Thể phong nhiệt táo
+ Lâm sàng: đại tiện ra máu, nhỏ giọt có thể phun thành tia máu, máu màu đỏ tươi, đại
tiện bí kết có thể có hậu môn lở ngứa; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác.
Thể thấp nhiệt hạ chú
+ Lâm sàng: đại tiện máu màu đỏ tươi, lượng tương đối nhiều, búi trĩ sưng to thoát ra
ngoài có thể tự co lên được, hậu môn nóng rát, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác.
Thể khí trệ huyết ứ:
+ Lâm sàng: búi trĩ sưng to thoát ra ngoài, có màu tím hoặc đỏ hậu môn căng tức,
đau nhức, bên trong hình thành máu cục, chảy dịch, tiếp xúc đau rõ, chất lưỡi đỏ,
rêu trắng, mạch tế sáp.
Thể tỳ hư hạ hãm:
+ Lâm sàng: hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thoát ra ngoài không thể tự co lên được, cần
dùng tay đẩy lên, đại tiện máu màu tươi hoặc nhạt, chóng mặt, khí đoản, sắc mặt
trắng, tinh thần mệt mỏi, tự hãn, ăn ít, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch
tế nhược [40].
20
- Theo sách “Bệnh học ngoại- phụ y học cổ truyền” chia làm 3 thể:
Thể huyết ứ (tương đương với trĩ nội độ 1,2):
+ Triệu chứng: khi đại tiện có máu tươi kèm theo phân. Máu có thể không nhiều
(thấm giấy vệ sinh, tưới lên cục phân từng giọt) hoặc nhiều như cắt tiết gà.
Thể thấp nhiệt (tương ứng với biến chứng của trĩ):
+ Triệu chứng: vùng hậu môn đau tiết nhiều dịch, trĩ sa ra ngoài đau không đẩy vào
được, có thể có các điểm hoại tử trên bề mặt trĩ, đại tiện táo.
Thể khí huyết đều hư (tương ứng với trĩ ở người già, trĩ lâu ngày thiếu máu):
+ Triệu chứng: đại tiện ra máu lâu ngày, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi
trắng mỏng, người mệt mỏi, đoản hơi, mạch trầm tế [41].
- Theo sách “ngoại khoa y học cổ truyền” (2007):
+ Trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ có triệu chứng: đi ngoài xong huyết ra từng
giọt, đau, táo bón.
+ Trĩ ngoại bị bội nhiễm hay thể thấp nhiệt có triệu chứng: vùng hậu môn sưng đỏ
đau, búi trĩ sưng to đau, đại tiện táo, nước tiểu đỏ.
+ Trĩ lâu ngày gây thiếu máu, trĩ ở người già có triệu chứng: đại tiện ra máu lâu
ngày, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng bợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế, cơ thể
mệt mỏi, đoản hơi, tự ra mồ hôi [42].
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh (2016):
+ Thể thấp nhiệt đại trường có 16 triệu chứng: trong đó các triệu chứng “phân có
máu, phân táo khô, nóng trong người, hay cáu gắt, đại tiện phải rặn, đau rát hậu
môn, uống nhiều nước, họng khát, nước tiểu vàng, da khô, lòng bàn tay chân nóng”.
Có thêm các triệu chứng: ra mồ hôi ít, ăn nhiều béo ngọt, uống nhiều rượu, rêu lưỡi
mỏng, khô, mạch có lực. Các triệu chứng có độ nhạy cao và có tần số xuất hiện trên
lâm sàng ≥ 50%.
+ Thể tỳ hư có 7 triệu chứng: phân không có máu, đi cầu phải rặn, người trung bình,
tiếng nói, hơi thở bình thường, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mỏng, mạch trầm. Các triệu
chứng có độ nhạy cao và có tần số xuất hiện trên lâm sàng ≥ 50%. Thể tỳ hư không
có trong sách giáo khoa hiện đang giảng dạy tại các trường YHCT.
21
+ Thể huyết ứ có 4 triệu chứng: phân có máu, phân khô táo, đại tiện phải rặn, đau
rát hậu môn. Các triệu chứng có độ nhạy cao và có tần số xuất hiện trên lâm sàng ≥
50%.
+ Thể khí huyết hư có 3 triệu chứng: người thể tạng trung bình, lưỡi bệu, rêu lưỡi
trắng, mạch trầm. Các triệu chứng có độ nhạy cao và có tần số xuất hiện trên lâm
sàng ≥ 50%.
- Qua nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh rút ra kết luận xác
định được 4 bệnh cảnh lâm sàng là Thấp nhiệt Đại trường, Tỳ hư, Huyết ứ, Khí
huyết hư có tần xuất lý thuyết và lâm sàng tương thích cao >50% [7].
- Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Phương (2009) cho rằng thể huyết nhiệt huyết ứ
hay gặp nhất, tiếp đến là thể khí huyết hư [18].
1.3 Một số yếu tố thuận lợi gây bệnh trĩ
1.3.1 Trên thế giới
- Theo John F.Johanson năm 1990, bệnh trĩ là một rối loạn thường xuyên xảy
ra được cho là do táo bón mãn tính. Trong nghiên cứu hiện nay, dịch tễ học bệnh trĩ
được đánh giá và so sánh với dịch tễ học về táo bón. Phân tích dựa trên 4 nguồn dữ
liệu từ Hoa Kỳ, Khảo sát phỏng vấn sức khỏe quốc gia, Khảo sát xuất viện của bệnh
viện quốc gia và Chỉ số điều trị bệnh và quốc gia. Thống kê tỷ lệ mắc bệnh từ thực
tiễn chung. Kết quả cho thấy 10 triệu người ở Hoa Kỳ phàn nàn về bệnh trĩ, tương
ứng với tỷ lệ lưu hành là 4,4%. Ở cả hai giới, mức độ phổ biến cao nhất được ghi
nhận từ 45 - 65 tuổi, với mức giảm sau đó sau 65 tuổi. Người da trắng bị ảnh hưởng
thường xuyên hơn người da đen, và tỷ lệ lưu hành gia tăng có liên quan đến tình
trạng kinh tế xã hội cao hơn. Điều này trái ngược với dịch tễ học về táo bón, chứng
minh sự gia tăng theo cấp số nhân sau 65 tuổi và phổ biến hơn ở người da đen và
trong các gia đình có thu nhập thấp hoặc địa vị xã hội thấp [3].
- Theo Mounsey (2011) các yếu tố làm tăng áp lực trong ổ bụng (ví dụ, căng
thẳng kéo dài, táo bón, mang thai, cổ trướng) sự giãn nở, căng cứng và tăng sinh
của mô mạch máu trĩ. Nhiều người điều trị các triệu chứng của bệnh trĩ mà không
cần tư vấn y tế. Bệnh nhân có thể trình bày với bác sĩ khi các triệu chứng xấu đi. Cả
22
trĩ nội và ngoại đều có thể gây chảy dịch hậu môn và ngứa vì khó vệ sinh. Bệnh trĩ
nội thường gây ra chảy máu trực tràng hoặc chảy máu trực tràng không đau được
báo cáo là máu trên giấy vệ sinh hoặc chảy máu liên quan đến nhu động ruột [43].
- Theo Mott (2018) bệnh trĩ là bệnh phổ biến. Tỷ lệ lưu hành chính xác vẫn
chưa được biết vì hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng và không tìm kiếm sự
chăm sóc từ bác sĩ. Một nghiên cứu trên bệnh nhân được kiểm tra ung thư đại trực
tràng định kỳ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trĩ là 39%, với 55% bệnh nhân không có triệu
chứng. Phổ biến hơn ở những người 45 đến 65 tuổi. Mặc dù nguyên nhân chính xác
không được hiểu rõ, bệnh trĩ có liên quan đến tình trạng tăng áp lực trong đám rối
tĩnh mạch trĩ, chẳng hạn như căng thẳng khi đi đại tiện thứ phát do táo bón. Các
triệu chứng khác bao gồm béo phì, mang thai, tiêu chảy mãn tính, giao hợp qua
đường hậu môn, xơ gan với cổ trướng, rối loạn chức năng sàn chậu và chế độ ăn ít
chất xơ [44].
- Theo Lin (2017) một nghiên cứu hồi cứu được hình thành từ Cơ sở dữ liệu
nghiên cứu bảo hiểm y tế quốc gia Đài Loan. Hai mẫu (nhóm bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính và nhóm bệnh không mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính) đã được chọn từ
những người thụ hưởng từ 2000 đến 2003 , đại diện cho bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên
ở Đài Loan, kết thúc theo dõi vào ngày 31 tháng 12 năm 2011. So với nhóm bệnh
không phải COPD, bệnh nhân mắc COPD có khả năng mắc bệnh trĩ cao hơn và tỷ lệ
nguy cơ được điều chỉnh theo tuổi, giới tính và bệnh nhân mắc bệnh trĩ là 1,56
(khoảng tin cậy 95% ).Tỷ lệ điều chỉnh của bệnh trĩ ở nữ là 0,79, ít hơn đáng kể so
với nam giới. Các nhóm người cao tuổi, từ 40 đến 59 tuổi và từ 60 tuổi trở lên, có
số lượng điều chỉnh cao hơn so với nhóm tuổi trẻ (20-39 tuổi) là 1,19 và 1,18. Bệnh
nhân COPD có thể có khả năng mắc bệnh trĩ cao hơn trong nghiên cứu hồi cứu này
[45].
- Theo Peery (2015) táo bón, chế độ ăn ít chất xơ, lối sống ít vận động và
trọng lực thường được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Tuy nhiên, bằng
chứng liên quan đến các yếu tố này là hạn chế. Nghiên cứu bao gồm 2.813 người
tham gia. Trong số này, có 1.074 người mắc bệnh trĩ được ghi nhận. Táo bón có liên
23
quan đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh trĩ. Trong số các phân nhóm chất xơ, lượng
chất xơ hạt cao có liên quan đến việc giảm nguy cơ. Hành vi tĩnh tại có liên quan
đến việc giảm nguy cơ, nhưng không hoạt động thể chất. Không bị thừa cân hay béo
phì có liên quan đến bệnh trĩ [14].
- Theo Vương Bân (2017) bệnh trĩ là một bệnh phổ biến trong thực hành lâm
sàng. Nó cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trĩ chiếm 87,25% các bệnh về hậu môn trực tràng
[46].
- Theo Dhruven Ponkiya, Gyaneshwar Rao (2020) trong 200 bệnh nhân
nghiên cứu phần lớn bệnh nhân chiếm 42% ở nhóm tuổi 31- 40, tiếp theo là 31% ở
nhóm tuổi 41-50. Số lượng bị ảnh hưởng bởi bệnh trĩ ở nam giới nhiều hơn tức là
57,5% so với 42,5% ở nữ. Do đó, tỷ lệ bệnh trĩ ở nam nhiều hơn so với nữ. Tỷ lệ
mắc bệnh trĩ ít hơn, tức là 24% ở những người chỉ ăn chay so với 76% ở những
người thực hiện chế độ ăn kiêng hỗn hợp. Do đó, chế độ ăn kiêng không ăn chay có
thể khiến một người có nguy cơ bị bệnh trĩ cao hơn [25].
- Theo Shah Fasal, Junaid Nazir Dandroo (2020) nghiên cứu cho thấy rằng
bệnh trĩ là phổ biến trong suốt cuộc đời, tức là 20-60 năm, nhưng tỷ lệ phổ biến cao
hơn (51%) được quan sát trong độ tuổi 51-60. Theo giới tính (75,5%) là nam và
(24,5%) là nữ. Theo thói quen ăn kiêng ăn chay thuần túy (23%) và (77%) ăn kiêng
hỗn hợp thói quen. Theo tình trạng căng thẳng khi đại tiện, bệnh nhân tối đa
(45,50%) thường căng trong < 5 phút, tiếp theo là căng thẳng trong 5-10 phút trong
(41%), những người chỉ bị căng thẳng (6%) trong > 10 phút. Họ chủ yếu là nam
giới. Hầu hết trong số họ đến từ tầng lớp lao động tức là tầng lớp trung lưu thấp sử
dụng ít chất xơ, tăng cường sử dụng đồ ăn vặt và không ăn chay. Hệ thống ruột
không thỏa mãn, táo bón, đi ngoài phân cứng, căng thẳng khi đi phân và thời gian ở
nhà vệ sinh nhiều hơn [47].
- Theo Dr. Mary Prescilla VB và cộng sự (2020) nghiên cứu đã được thực hiện
để đánh giá các yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng của bệnh trĩ. Tỷ lệ mắc bệnh trĩ
phổ biến ở lứa tuổi trung niên (46%) 41-60 tuổi với tuổi trung bình là 43 tuổi. Ưu
thế của nam giới (n = 70,70%) trong tổng số 100 bệnh nhân. Lao động trung bình bị
24
ảnh hưởng hơn 55%, lao động nặng như cu li, nông dân là 35%. Nhẹ đến ít vận
động như nội trợ, thư ký là 10%. Những người thuộc tầng lớp thấp là thường bị ảnh
hưởng với 66%. Những người không ăn chay (88%) là bị ảnh hưởng nhiều nhất so
với những người ăn chay (12%). Tư thế ngồi xổm khi đi vệ sinh giúp giảm nguy cơ
mắc bệnh trĩ hơn tư thế ngồi vì hậu môn trực tràng căng và phân dễ dàng qua được
[26].
- Theo S. Asif Ali1, Mohammad Fazelul Rahman Shoeb (2017) tỷ lệ mắc bệnh
cao của nam giới trong nghiên cứu (85%). Bệnh nhân có nhóm tuổi từ 20-39 tuổi
được tìm thấy tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao (55%). Nông dân là những người thường bị
ảnh hưởng nhất với bệnh trĩ (60%), tiếp theo là sinh viên (15%), nội trợ (15%) và
doanh nhân (10%) [27].
- Theo Loder PB, Kamm MA, Nicholls RJ, Phillips RKS (1994) bệnh trĩ là
ước tính ảnh hưởng đến khoảng một phần ba dân số [4].
1.3.2 Tại Việt Nam
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Nhâm(2004) về bệnh trĩ tại các
tỉnh phía bắc thì tỷ lệ bị bệnh trĩ là 55% và độ tuổi mắc bệnh từ 30- 50 tuổi, tuổi
trung bình là 45.2 ± 14.94. Thời gian mắc bệnh trĩ trung bình là 8,5 năm, gặp khá
phổ biến ở nhóm thời gian mắc bệnh từ 5 – 10 năm chiếm 43.4% [5].
- Trần Thiện Hòa (2010), qua nghiên cứu trên quần thể 4843 người đại diện
cho cộng đồng người ≥ 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2006 đến
tháng 07/2006 rút ra một số kết luận như sau:
+ Tỷ lệ hiện mắc bệnh trĩ trong cộng đồng là 18,77%.
+ Độ tuổi mắc bệnh trĩ nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu là 65-69 tuổi (chiếm
17,91%) và có sự giảm nhẹ tỷ lệ mắc bệnh trĩ từ sau độ tuổi 75.
+ Tỷ lệ mắc bệnh trĩ của nam cao hơn nữ 1,1 lần.
+ Các yếu tố thuận lợi: mối tương quan giữa bệnh trĩ với táo bón, nhưng chưa thể
chứng minh được mối quan hệ nhân quả. Các bệnh lý hô hấp mạn được xem là yếu
tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu này (7,70%) [23].
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh (2016):
25
+ Tuổi: chủ yếu ở nhóm người trưởng thành trong độ tuổi lao động, tác giả phân độ
tuổi người lao động tính từ 21 - 60 tuổi, tỷ lệ này chiếm 77,76%. Tuổi trung bình
trong nghiên cứu là 45,38 ± 15,04 tuổi.
+ Giới tính: trong 522 bệnh nhân trĩ trong nghiên cứu của chúng tôi nam giới nhiều
hơn nữ giới, 65,7% so với 34,3%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,9.
+ Địa dư: tỷ lệ bệnh nhân sống ở vùng nông thôn và miền núi chiếm tỷ lệ 72,76%.
Mối liên quan giữa yếu tố môi trường điều kiện vệ sinh, sinh đẻ nhiều con... ở các
vùng nông thôn, miền núi là một trong các yếu tố thuận lợi gây ra bệnh trĩ.
+ Nghề nghiệp: 522 bệnh nhân có đầy đủ các ngành nghề trong xã hội, nhưng chủ
yếu là làm ruộng (36,39%), cán bộ, trí thức (30,65%) và công nhân (16,28%). Tính
chất công việc như lao động tay chân, nặng nhọc, căng thẳng về tinh thần là nguyên
nhân thuận lợi gây ra bệnh.
+ Các yếu tố khác: các yếu tố thuận lợi cũng góp phần gây bệnh: táo bón (8,24%),
tăng huyết áp (5,36%), sinh đẻ nhiều (2,3%) [7].
26
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tiêu chuẩn lựa chọn với bệnh nhân tham gia nghiên cứu tiến cứu:
+ Bệnh nhân nội trú đã được chẩn đoán và điều trị bệnh trĩ tại khoa ngoại Bệnh
viện YHCT Trung Ương theo đúng chẩn đoán của quyết định 4068/QĐ-BYT
của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 29/07/2016 về quy trình chuyên môn KCB bệnh
trĩ có can thiệp ngoại khoa [22].
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân dưới 18 tuổi có sự đồng ý
tham gia nghiên cứu của người giám hộ.
+ Ghi nhận các tổn thương khác kèm theo trĩ như: nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn,
abces cạnh hậu môn, polyp trực tràng.
+ Bệnh nhân mắc bệnh trĩ không phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp.
- Tiêu chuẩn lựa chọn với bệnh nhân tham gia nghiên cứu hồi cứu:
+ Bệnh nhân nội trú đã được chẩn đoán và điều trị bệnh trĩ tại khoa ngoại Bệnh
viện YHCT Trung Ương.
+ Ghi nhận các tổn thương khác kèm theo trĩ như: nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn,
abces cạnh hậu môn, polyp trực tràng.
+ Bệnh nhân mắc bệnh trĩ không phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân bệnh trĩ có kèm theo ung thư trực tràng.
- Không có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04/2020 đến tháng 11/2020.
- Địa điểm nghiên cứu: khoa ngoại Bệnh viện YHCT Trung Ương.
27
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu:
𝑍
2 1−
- Cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu được tính theo công thức ước lượng mẫu:
∝ 2 𝑑2
n = 𝑥 𝑃(1 − 𝑃)
2 + Trong đó: 𝑍1−
𝛼 2
là giá trị giới hạn 1,96 (với độ tin cậy 95%).
+ P là tần suất bệnh ước lượng trong quần thể. Theo nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Mạnh Nhâm (2004) về bệnh trĩ tại các tỉnh phía bắc thì tỷ lệ bị bệnh trĩ
là 55% và độ tuổi mắc bệnh từ 30- 50 tuổi [5] lấy p=0,55.
+ d là độ chính xác tuyệt đối mong muốn, lấy d= 0,05 ( 5%).
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu n được tính như sau:
1,962 𝑥 0.55 𝑥 (1−0.55) 0.052
n= = 380
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 965 bệnh nhân trĩ.
Trong
đó có 585 bệnh nhân nghiên cứu hồi cứu và 380 bệnh nhân nghiên cứu tiến cứu.
2.2.3. Quy trình nghiên cứu và chỉ tiêu nghiên cứu
- Bước 1: chọn các tài liệu là giáo trình ngoại khoa YHCT trong và ngoài nước, các
tác phẩm kinh điển, sách chuyên khảo của các tác giả là thầy thuốc YHCT có hơn
20 năm kinh nghiệm.
- Bước 2: thu thập các triệu chứng và tổng hợp các hội chứng lâm sàng của bệnh trĩ
được mô tả từ các y văn.
* Dựa theo các tài liệu [6], [31], [32], [37], [38], [40], [41], [42], chúng tôi tổng hợp
các thể lâm sàng hay gặp sau:
- Thể phong thương trường kết.
- Thể thấp nhiệt đại trường (thấp nhiệt hạ trú).
- Tỳ hư khí hãm (khí huyết đều hư).
- Thể khí trệ huyết ứ (huyết ứ).
* Tiêu chuẩn chẩn đoán từng thể bệnh cụ thể như sau:
- Thể phong thương trường kết:
28
Lâm sàng: đại tiện ra máu, nhỏ giọt, có thể phun thành tia máu, máu màu đỏ tươi,
đại tiện bí kết có thể có hậu môn lở ngứa, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch
sác hoặc phù sác.
- Thể thấp nhiệt hạ chú:
Lâm sàng: đại tiện máu màu đỏ tươi, lượng tương đối nhiều, búi trĩ sưng to thoát ra
ngoài có thể tự co lên được, hậu môn nóng rát, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác
hoặc lưỡi bệu nhớt, rêu vàng mỏng mạch hoạt sác.
- Thể khí trệ huyết ứ:
Lâm sàng: búi trĩ sưng to thoát ra ngoài, có màu tím hoặc đỏ hậu môn căng tức, đau
nhức, bên trong hình thành máu cục, chảy dịch, tiếp xúc đau rõ, chất lưỡi đỏ, rêu
trắng, hoặc lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.
- Thể tỳ hư hạ hãm:
Lâm sàng: hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thoát ra ngoài không thể tự co lên được, cần
dùng tay đẩy lên, đại tiện máu màu tươi hoặc nhạt, chóng mặt, khí đoản, sắc mặt
trắng, tinh thần mệt mỏi, tự hãn, ăn ít, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng hoặc
lưỡi bệu có vết hằn răng, mạch tế nhược hoặc trầm nhược.
- Bước 3: lập phiếu khảo sát tập hợp các triệu chứng và hội chứng theo YHCT được
tổng hợp từ các tài liệu trên.
- Bước 4: bệnh nhân thỏa mãn với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh sẽ được thăm khám, trả
lời câu hỏi trên phiếu khảo sát (bệnh án nghiên cứu), thu thập các triệu chứng lâm
sàng bệnh trĩ. Nghiên cứu sử dụng một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất (phụ lục
1) bao gồm hai phần YHCT và YHHĐ:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, thể bệnh theo y học cổ truyền của người bệnh trĩ điều trị
tại Bệnh viện y học cổ truyền Trung Ương năm 2019-2020.
+ Phần YHHĐ
- Lâm sàng:
+ Hỏi tiền sử, bệnh sử: tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, lý do vào viện, tiền sử
(ngoại khoa, nội khoa, thai sản đối với nữ, thói quen sinh hoạt), tiền sử gia đình có
người mắc bệnh trĩ.
29
+ Khám lâm sàng: triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể (khám bên ngoài
hậu môn, khám trực tràng).
- Cận lâm sàng: bệnh nhân được làm các xét nghiệm thường quy và nội soi hậu
môn trực tràng để chẩn đoán xác định bệnh.
+ Phần YHCT
Sử dụng bệnh án nội trú tại bệnh viện YHCT trung ương thời gian từ 01/2019
đến 11/2020. Sử dụng tứ chẩn, tóm tắt hội chứng bệnh, chẩn đoán bát cương, tạng
phủ của các bệnh nhân nghiên cứu. Thu thập thông tin của 965 bệnh nhân vào bệnh
án nghiên cứu (phụ lục 1).
Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu gồm 65 chứng trạng thuộc các
nhóm vọng chẩn, văn chẩn, vấn chẩn, thiết chẩn.
Bảng 2.1. Chứng trạng thu thập qua vọng chẩn
STT Chứng trạng STT Chứng trạng
1 Hình thể bình thường 10 Lưỡi bệu nhớt
11 Lưỡi bệu nhớt có vết hằn răng 2 Hình thể gầy
12 Lưỡi đỏ 3 Hình thể béo
4 Sắc mặt vàng 13 Lưỡi tím có điểm ứ huyết
5 Sắc mặt trắng nhợt 14 Rêu lưỡi mỏng
6 Niêm mạc hậu môn đỏ 15 Rêu lưỡi dày
16 Rêu lưỡi trắng 7 Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề. Búi
trĩ sưng to, màu đỏ
8 Niêm mạc hậu môn nhợt, lỏng lẻo 17 Rêu lưỡi vàng
9 Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề. Búi
trĩ sưng to màu đỏ hoặc tím
30
Bảng 2.2. Chứng trạng thu thập qua văn chẩn
Chứng trạng STT
1 Người mệt mỏi, vô lực
2 Tiếng nói, hơi thở bình thường
3 Tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói
Bảng 2.3. Chứng trạng thu thập qua vấn chẩn
STT Chứng trạng STT Chứng trạng
1 Sợ lạnh, thích ấm nóng 18 Đại tiện máu dính vào giấy vệ
sinh
2 Cảm giác người nóng, thích mát 19 Đại tiện phân khô táo
3 Tự hãn 20 Đại tiện lỏng, nát
4 Hay cáu gắt 21 Đi cầu phải rặn
5 Ăn nhiều đồ béo ngọt 22 Đau rát hậu môn
6 Ăn uống kém 23 Đau tức hậu môn
7 Họng khát,uống nhiều 24 Ngứa quanh hậu môn
8 Uống ít nước 25 Cảm giác nóng hậu môn
9 Thích uống nước mát 26 Chảy dịch vùng hậu môn
10 Thích uống ấm 27 Tiểu nhiều, nước tiểu trong
11 Uống nhiều rượu 28 Tiểu ít, nước tiểu vàng
12 Ngực sườn đầy tức 29 Không có khối sa lồi trĩ
13 Chóng mặt 30 Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên
14 Mất ngủ 31 Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi
cầu, lấy tay đẩy lên
15 Phân không có máu 32 Trĩ lòi ra thường xuyên
16 Đại tiện máu phun thành tia
17 Đại tiện máu nhỏ giọt
31
Bảng 2.4. Chứng trạng thu thập qua thiết chẩn
Chứng trạng
Giang môn Hậu môn đau rát, thành trực tràng mềm mại, không có u cục.
Búi trĩ sưng to, ấn đau rát, chảy dịch. Thành trực tràng mềm mại,
không có u cục.
Hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thò ra ngoài, dùng tay đẩy mới lên, ấn
đau tức. Thành trực tràng mềm mại, không có u cục.
Hậu môn căng tức, búi trĩ sưng to, hình thành máu cục, chảy dịch,
ấn đau tăng. Thành trực tràng mềm mại, không có u cục.
Lòng bàn Lạnh
tay bàn chân Khô nóng
Mạch Mạch phù sác
Mạch sác
Mạch hoạt sác
Mạch huyền sác
Mạch tế sáp
Mạch trầm nhược
Mạch hư nhược
Mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ điều trị tại Bệnh viện y học
cổ truyền Trung Ương năm 2020.
Xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ:
- Tiền sử thai sản với nữ.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ.
- Các yếu tố liên quan: thói quen vận động (đứng lâu, ngồi lâu, hay vận động, ít vận
động), thói quen ăn uống (ăn đồ cay nóng, rượu bia, nước ngọt, cafe, hút thuốc lá,
ăn ít rau xanh và chất xơ).
- Các triệu chứng như đại tiện ra máu, táo bón, các bệnh nội khoa mãn tính (tăng
huyết áp, viêm dạ dày, viêm đại tràng) ... với các thể lâm sàng hoặc bệnh trĩ.
32
2.3 Người khám và thu thập số liệu:
Bác sĩ YHCT Ngô Thị Khuyên.
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
* Phân tích số liệu:
- Dữ liệu nghiên cứu được thu thập vào bệnh án nghiên cứu.
- Các biến định lượng được mô tả bằng giá trị trung bình (n) và tỷ lệ phần trăm (%).
- Các biến định tính được mô tả bằng tần số, tỷ lệ phần trăm (%). So sánh sự khác
nhau giữa các tỉ lệ (%) bằng kiểm định chi – bình phương χ2:
+ Với p > 0.05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
+ Với p ≤ 0.05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ suất chênh odds ratio – OR.
- Phân tích dữ liệu: dữ liệu là các triệu chứng lâm sàng theo YHCT của bệnh nhân
được đánh dấu “1” hoặc “2”. Bệnh nhân được đánh dấu “1” tương ứng có triệu
chứng, “2” tương ứng là không có triệu chứng, dữ liệu triệu chứng được phân tích
bởi thuật toán Extension Adjustment Simplifiation until Termination (EAST) [48]
cho mô hình cây tiềm ẩn (Latent Tree Model - LTM), có sẵn từ phần mềm Lantern
[49], một phần mềm phân tích mô hình cây tiềm ẩn được thiết kế bởi Khoa khoa
học máy tính thuộc trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Hồng Kông hợp tác với
Khoa Chẩn đoán Trung y trường Đại học Y học cổ truyền Bắc Kinh. Mô hình cây
tiềm ẩn là mô hình đồ họa theo xác suất nhằm mô tả các mối liên hệ giữa các biến
quan sát (biến triệu chứng lâm sàng) và các biến không quan sát được (biến tiềm ẩn)
[50].
Phân tích cây tiềm ẩn chính là một mô hình dựa trên phân tích theo nhóm. Các triệu
chứng được phân nhóm dựa vào các tiêu chí:
- Các triệu chứng có khuynh hướng cùng xảy ra (đồng hiện).
- Các triệu chứng có khuynh hướng loại trừ nhau.
- Kết hợp cả hai khuynh hướng đồng hiện và loại trừ.
Để đo lường mức độ tương quan này, mô hình cây tiềm ẩn sử dụng một thông số
gọi là thông tin tương hỗ tích lũy (CMI). Phần mềm Lantern chọn một số biến hiển
33
thị có tương quan cao với biến tiềm ẩn và lý giải dựa trên các biến hiển thị này.
Thông số phần trăm CMI tối đa xác định có bao nhiêu thông tin được chứa trong
kết quả được lí giải. Giá trị này càng cao, biến hiển thị càng được chọn nhiều và có
chứa đựng nhiều thông tin. Trong khi đó chọn nhiều biến hiển thị càng làm việc lí
giải kết quả trở nên phức tạp. Giá trị thông số CMI mặc định là 95%. Xây dựng tiêu
chuẩn chẩn đoán là dựa trên sự phù hợp của các biến triệu chứng và biến tiềm ẩn
trong mô hình cây này. Sau đó so sánh với các triệu chứng và thể lâm sàng tìm được
trong các y văn.
* Xử lý dữ liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0, Microsoft Office Excel 2013, Lantern
5.0.
* Sai số và cách khống chế sai số:
- Khám và thu thập số liệu số liệu từ người làm đề tài không tránh khỏi những nội
dung chủ quan.
- Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên đối tượng nghiên cứu trước khi điều tra chính
thức.
- Bệnh án nghiên cứu và phiếu phỏng vấn người bệnh trĩ đảm bảo tính thống nhất
về phần thông tin người bệnh và thời gian.
- Quá trình làm bệnh án nghiên cứu và phiếu phỏng vấn người bệnh trĩ được kiểm
tra và giám sát bởi người hướng dẫn khoa học.
- Đối tượng được thỏa thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu, khi đó việc thu thập
thông tin đảm bảo tính chính xác.
- Loại trừ các bệnh nhân trùng lặp giữa các đợt điều trị để hạn chế sai số trong
nghiên cứu.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng chấm đề cương Học viện Y dược học
cổ truyền Việt Nam.
- Được sự đồng ý của hội đồng đạo đức Học Viện YDHCT Việt Nam.
- Được sự cho phép tham gia nghiên cứu của ban Giám đốc Bệnh viện YHCT trung
ương.
34
- Các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Các thông tin cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu đều được đảm bảo giữ bí
mật.
- Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho người bệnh. Tất cả các bệnh nhân đều được cung cấp một bản thông
tin về nghiên cứu, được giải đáp tất cả các thắc mắc về quá trình thăm khám, hỏi
bệnh, thông tin về bệnh tật khi nghiên cứu được diễn ra.
35
Người bệnh đến khám tại khoa ngoại được chẩn đoán xác định bệnh trĩ.
Người bệnh đồng ý tham gia nghiên
cứu (n=380).
NNncứu
Khám lâm sàng, trả lời câu hỏi trong
Xác định các yếu tố liên quan.
bệnh án nghiên cứu.
Đặc điểm các thể bệnh trĩ theo YHCT
Thu thập bệnh án hồi cứu vào
bệnh án nghiên cứu (n = 585)
Mô tả đặc điểm lâm sàng theo YHCT
của người bệnh trĩ (n = 965)
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
36
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi và giới tính:
Bảng 3.1. Đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi và giới tính (n=965)
Nam Nữ Giới
Nhóm tuổi Tỷ lệ % Tỷ lệ % n n
1,3 < 20 6 10 2
14,6 20-29 69 83 16,9
25,6 30-39 121 108 22
24,5 40-49 116 129 26,2
15,4 50-59 73 63 12,8
18,6 ≥ 60 88 99 20,1
100 Tổng 473 492 100
Tuổi trung bình ± SD 44,67 ± 15,251 (Min=7;Max=88)
(tuổi)
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh là nam giới thuộc nhóm tuổi từ 30 đến 39; 40 đến 49
tuổi bị bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 25,6% và 24,5%. Tỷ lệ người bệnh là nữ
giới từ 40 đến 49 tuổi bị bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao (26,2%). Tỷ lệ người bệnh ở cả hai
giới thuộc nhóm tuổi dưới 20 tuổi bị bệnh trĩ chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 1,3%;
2%.
Tuổi trung bình của người bệnh trĩ tham gia nghiên cứu là 44 tuổi (44,67 ± 15,251).
Tuổi thấp nhất là 7 tuổi, tuổi cao nhất là 88 tuổi.
37
3.1.2. Phân bố theo giới tính
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính (n=965)
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh là nam giới mắc bệnh trĩ tham gia nghiên cứu là 49%,
người bệnh là nữ chiếm 51% (tỷ lệ nam : nữ = 0,96).
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu (n=965)
STT Nghề n Tỷ lệ %
1 Công chức 168 17,4
2 Công nhân 90 9,3
3 Nông dân 203 21,0
4 Hưu trí 148 15,3
5 Học sinh-sinh viên 46 4,8
6 Nội trợ 36 3,7
7 Lái xe 10 1,0
8 Tự do 264 27,4
Tổng số 965 100%
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh trĩ tham gia nghiên cứu làm nghề nội trợ (3,7%), học
sinh- sinh viên (4,8 %), công nhân (9,3%), hưu trí (15,3%), công chức (17,4%),
nông dân (21%). Tỷ lệ người bệnh làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,4%,
nghề lái xe chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%.
38
3.1.4 Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu (n=965)
Địa dư Tổng Tỉ lệ %
Hà Nội 630 65,3
Các tỉnh khác 335 34,7
Tổng 965 100%
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh trĩ phân bố theo địa dư tại Hà Nội chiếm tỷ lệ 65,3%,
các tỉnh khác là 34,7%.
3.1.5. Đặc điểm tiền sử bệnh lý nội khoa mãn tính
Bảng 3.4. Các bệnh lý nội khoa mãn tính kèm theo của bệnh nhân nghiên cứu
Bệnh nội khoa mãn tính n= 965 Tỷ lệ
Tăng huyết áp 85 8,8
Viêm dạ dày 66 6,8
Viêm đại tràng mạn 12 1,2
Bệnh khác 52 5,4
Không 750 77,7
Tổng 965 100%
Nhận xét: tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp cao nhất
chiếm tỷ lệ 8,8%. Tiếp theo là bệnh viêm dạ dày với tỷ lệ 6,8 %. Bệnh viêm đại
tràng chiếm 1,2%. Một số bệnh khác như: đái tháo đường, viêm gan, viêm xoang,
bệnh về xương khớp…chiếm tỷ lệ 5,4%. Còn lại, người bệnh không có tiền sử bệnh
tật chiếm 77,7 %.
39
3.1.6. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ:
Bảng 3.5. Tiền sử gia đình (n=965)
n Tiền sử Tỷ lệ %
950 Gia đình có người mắc 98,4
bệnh trĩ
15 Gia đình không có người 1,6
mắc bệnh trĩ
965 Tổng 100
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh có tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ chiếm 98,4%,
còn lại là gia đình không có người mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1,6%.
3.1.7. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trĩ của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.6. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trĩ (n=965)
Thời gian mắc bệnh trĩ Tổng Tỉ lệ %
184 < 1 năm 19,1
295 1-2 năm 30,6
486 >2 năm 50,4
965 Tổng 100
Thời gian trung bình ± 2,31 ± 0,773
SD (thời gian)
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân bị trĩ có tiền sử mắc bệnh trĩ trên 2 năm là cao nhất là
50,4%. Tỉ lệ bệnh nhân bị trĩ có tiền sử mắc bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ ít nhất là
19,1% và tỉ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 2 năm là 30,6%. Thời gian
mắc bệnh trung bình của tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu là 2,31 ± 0,773 năm.
40
3.1.8. Tiền sử thai sản với nữ ở bệnh nhân trĩ
Bảng 3.7. Tiền sử thai sản của các bệnh nhân nữ bị bệnh trĩ (n=187)
Tiền sử thai sản n Tỷ lệ %
Đã mang thai 163 87,2
Chưa mang thai 24 12,8
Tổng số 187 100
Nhận xét: trong số 380 bệnh nhân nghiên cứu tiến cứu thì có 187 bệnh nhân là nữ,
có 163 phụ nữ đã mang thai chiếm tỷ lệ 87,2%; có 24 phụ nữ chưa mang thai chiếm
12,8%.
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phụ nữ sau sinh đẻ mắc bệnh trĩ (n=163)
Nhận xét: trong số 163 phụ nữ đã mang thai thì tiền sử mang thai lần 2 mắc bệnh trĩ
chiếm tỷ lệ cao nhất 79,3%, thấp nhất là mang thai trên 3 lần là 1,8%, còn lại là
mang thai lần 1 là 12,8%, mang thai lần 3 là 6,1 %.
41
3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân thể bệnh theo y học cổ truyền của người
bệnh trĩ
3.2.1. Y học hiện đại
3.2.1.1 Triệu chứng lâm sàng của người bệnh trĩ thu được trong nghiên cứu
Bảng 3.8. Các triệu chứng lâm sàng của người bệnh trĩ (n=965)
Triệu chứng lâm sàng Tỷ lệ % n
Đại tiện ra máu tươi Máu phun thành tia 125 13
Máu nhỏ giọt 682 70,7
Máu dính vào giấy vệ sinh 81 8,4
Sa trĩ Không có khối sa lồi trĩ 13 1,3
Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên 140 14,5
Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, 246 25,5
lấy tay đẩy lên.
Trĩ lòi ra thường xuyên 566 58,7
Đau vùng hậu môn Đau rát hậu môn 834 86,4
Đau tức hậu môn 103 10,7
Ngứa vùng hậu môn 90 9,3
Chảy dịch vùng hậu môn 412 42,7
Táo bón 823 85,3
Nhận xét: các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất là: đau rát hậu môn
(n=86,4%), táo bón (85,3%), đại tiện ra máu tươi nhỏ giọt (70,7%), trĩ lòi ra thường
xuyên (58,7%). Chảy dịch vùng hậu môn chiếm 42,7%. Các triệu chứng chiếm tỷ lệ
thấp là không có khối sa lồi trĩ (1,3%), máu dính vào giấy vệ sinh (n=8,4%), ngứa
vùng hậu môn (9,3%).
42
3.2.1.2. Phân loại trĩ
Bảng 3.9. Phân loại trĩ
STT Phân loại trĩ n =965 Tỷ lệ %
1 Trĩ ngoại 3 3,1
2 Trĩ nội Độ I 10 1
Độ II 118 12,2
Độ III 190 19,7
Độ IV 302 31,3
3 Trĩ hỗn hợp 345 35,7
Tổng 965 100%
Nhận xét: trĩ nội chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,2%, sau đó là trĩ hỗn hợp chiếm 35,7%
và thấp nhất là trĩ ngoại chiếm 3,1%.
Phân độ áp dụng cho trĩ nội cho thấy trĩ nội độ IV chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,3%, trĩ nội
độ I chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%, trĩ nội độ II chiếm 12,2%, trĩ nội độ III chiếm 19,7%.
3.2.1.3. Biến chứng của bệnh trĩ
Bảng 3.10. Biến chứng của bệnh trĩ:
Biến chứng của bệnh trĩ n = 965 Tỷ lệ %
Trĩ nội tắc mạch 147 15,2
Trĩ ngoại tắc mạch 59 6,1
Sa nghẹt búi trĩ 6 0,6
Nhận xét: biến chứng của bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao nhất là trĩ nội tắc mạch (15,2%), biến
chứng trĩ ngoại tắc mạch là 6,1%, biến chứng sa ghẹt búi trĩ chiếm tỷ lệ thấp là 0,6%.
3.2.1.4. Bệnh kèm theo vùng hậu môn - trực tràng của các bệnh nhân trĩ.
Bảng 3.11. Bệnh kèm theo của các bệnh nhân trĩ
Bệnh kèm theo n = 965 Tỷ lệ %
Rò hậu môn 7 0,7
Nứt kẽ hậu môn 57 5,9
Abces cạnh hậu môn 9 0,9
Bệnh khác 14 1,5
43
Nhận xét: bệnh kèm theo vùng hậu môn- trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất là nứt kẽ
hậu môn (5,9%), các bệnh kèm theo ít gặp như rò hậu môn (0,7%), abces cạnh hậu
môn (0,9%), các bệnh khác như: polyp trực tràng, sa trực tràng…là 1,5%.
3.2.2. Y học cổ truyền
3.2.2.1. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn
Bảng 3.12. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn
Số lượng Tỉ lệ % Chứng trạng (n= 965)
Hình thể Bình thường 907 94
Gầy 42 4,4
Béo 16 1,7
Sắc mặt Sắc mặt vàng 144 14.9
Sắc mặt trắng nhợt 90 9,3
Giang môn Niêm mạc hậu môn đỏ 91 9,4
Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề. Búi trĩ 636 65,9
sưng to, màu đỏ
Niêm mạc hậu môn nhợt, lỏng lẻo 88 9,1
Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề. Búi trĩ 150 15,5
sưng to màu đỏ hoặc tím
Chất lưỡi Lưỡi bệu nhớt 625 64,8
Lưỡi bệu nhớt có vết hằn răng 102 10,6
Lưỡi đỏ 86 8,9
Lưỡi tím có điểm ứ huyết 152 15,8
Rêu lưỡi Rêu mỏng 930 96,4
Rêu dày 35 3,6
Rêu trắng 249 25,8
Rêu vàng 716 74,2
Nhận xét: tỷ lệ cho thấy, trong 17 chứng trạng thu thập trong phần vọng chẩn, chứng trạng có tỷ lệ xuất hiện cao nhất là rêu lưỡi mỏng, với mức độ xuất hiện là 96,4%. Chứng trạng hình thể bình thường với mức độ xuất hiện là 94%. Chứng
44
trạng hình thể béo tỷ lệ xuất hiện thấp nhất là 1,7%. Các chứng trạng xuất hiện tỷ lệ
xấp xỉ nhau như: rêu vàng (74,2%); niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi trĩ sưng to, màu đỏ (65,9%); lưỡi bệu nhớt (64,8%).
3.2.2.2. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi văn chẩn
Bảng 3.13. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi văn chẩn
Số lượng Chứng trạng Tỷ lệ % (n= 965)
Người mệt mỏi, vô lực 88 9,1
Tiếng nói, hơi thở bình thường 873 90,5
Tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói 92 9,5
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh trĩ thu thập được trong phần văn chẩn là tiếng nói, hơi
thở bình thường là 90,5%; tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói là 9,5%; người mệt mỏi,
vô lực là 9,1%.
3.2.2.3. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vấn chẩn
Bảng 3.14. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vấn chẩn:
Chứng trạng Số lượng Tỷ lệ
(n=965) %
Hàn nhiệt Sợ lạnh, thích ấm nóng 8,9 86
Cảm giác người nóng, thích mát 90,8 876
Hãn Tự hãn 9,0 87
Tình chí Hay cáu gắt 8,6 83
Ẩm thực Ăn nhiều đồ béo ngọt 87,8 847
Ăn uống kém 9,4 91
Họng khát, uống nhiều 90,5 873
Uống ít nước 9,6 93
Thích uống nước mát 90,7 875
Thích uống ấm 9,0 87
Uống nhiều rượu 8,6 112
Hung phúc Ngực sườn đầy tức 8,6 83
45
86 8,9 Đầu thân Chóng mặt
81 8,4 Mất ngủ
81 8,4 Đại tiện Phân không có máu
125 13 Đại tiện ra máu đỏ Máu phun thành tia
tươi 682 70,7 Máu nhỏ giọt
81 8,4 Máu dính vào giấy
vệ sinh
823 85,3 Đại tiện phân khô táo
127 13,2 Đại tiện lỏng, nát
823 85,3 Đi cầu phải rặn
834 86,4 Đau rát hậu môn
103 10,7 Đau tức hậu môn
90 9,3 Ngứa quanh hậu môn
868 89,9 Cảm giác nóng hậu môn
412 42,7 Chảy dịch vùng hậu môn
88 9,1 Tiểu tiện Tiểu nhiều, nước tiểu trong
877 90,9 Tiểu ít, nước tiểu vàng
13 1,3 Sa trĩ Không có khối sa lồi trĩ
140 14,5 Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên
246 25,5 Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay
đẩy lên
Trĩ lòi ra thường xuyên 566 58,7
Nhận xét: tỷ lệ cho thấy, trong 33 chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn, tỷ lệ xuất
nhiệt cao nhất là tiểu ít, nước tiểu vàng là 90,9% và chứng trạng không có khối sa
lồi trĩ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,3 %. Các chứng trạng xuất hiện với tỷ lệ > 50%
như: cảm giác người nóng, thích mát (90,8%); thích uống nước mát (90,7%); họng
khát,uống nhiều (90,5%); cảm giác nóng hậu môn (89,9%); ăn nhiều đồ béo ngọt
(87,8%); đau rát hậu môn (86,4%); đại tiện phân khô táo (85,3%); đi cầu phải rặn
(85,3%); đại tiện ra máu đỏ tươi nhỏ giọt (70,7%); trĩ lòi ra thường xuyên (58,7%).
46
Chứng trạng chảy dịch vùng hậu môn chiếm 42,7%. Còn lại là các chứng trạng
chiếm dưới 10%.
3.2.2.4. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn
Bảng 3.15. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn
Số lượng Tỷ lệ Chứng trạng (n=965) %
Giang môn Hậu môn đau rát, thành trực tràng mềm mại, 91 9,4
không có u cục.
Búi trĩ sưng to, ấn đau rát, chảy dịch. Thành 636 65,9
trực tràng mềm mại, không có u cục.
Hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thò ra ngoài, dùng 88 9,1
tay đẩy mới lên, ấn đau tức. Thành trực tràng
mềm mại, không có u cục.
Hậu môn căng tức, búi trĩ sưng to, hình 150 15,5
thành máu cục, chảy dịch, tiếp xúc đau rõ.
Thành trực tràng mềm mại, không có u cục.
Lòng bàn Lạnh 87 9
tay bàn chân Khô nóng 874 90,6
Mạch Mạch phù sác 47 4,9
Mạch sác 42 4,4
Mạch hoạt sác 600 62,2
Mạch huyền sác 35 3,6
Mạch tế sáp 154 16
Mạch trầm nhược 64 6,6
Mạch hư nhược 23 2,4
Nhận xét: chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là lòng bàn
tay bàn chân khô nóng (90,6%), các chứng trạng khác cũng chiếm tỷ lệ cao là búi trĩ
sưng to, ấn đau rát, chảy dịch (65,9%), mạch hoạt sác 62,2%.
47
3.2.2.5. Phân loại thể bệnh theo YHCT của bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 3.16. Phân loại thể bệnh theo YHCT của bệnh nhân nghiên cứu:
Thể bệnh Số lượng Tỷ lệ %
n=965
Phong thương trường kết 88 9,1
Thấp nhiệt hạ chú (thấp nhiệt đại trường) 632 65,5
Tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) 91 9,4
Khí trệ huyết ứ 154 16,0
Tổng 965 100 %
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân thuộc thể thấp nhiệt hạ chú chiếm tỷ lệ cao nhất là
65,5%; thể khí trệ huyết ứ là 16%; thể tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) là 9,4%; thể
phong thương trường kết chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,1 %.
3.2.3 Phân tích triệu chứng và phân thể lâm sàng dựa trên mô hình phân tích cây
tiềm ẩn LTM (latent tree model)
Đưa 65 triệu chứng lâm sàng khảo sát được trên người bệnh vào LTM. Sử
dụng mô hình cây tiềm ẩn phân tích ta có mô hình sau:
Hình 3.1: Mô hình phân tích cây tiềm ẩn 65 triệu chứng.
48
- Mô hình 3.1 có 18 biến tiềm ẩn từ Y0 đến Y17. Điều này có nghĩa là dữ liệu
của 965 bệnh nhân mắc bệnh trĩ ghi nhận có 18 biến tiềm ẩn. Mỗi biến tiềm ẩn chứa
một số biến biểu hiện, biến biểu hiện này chính là triệu chứng của bệnh nhân. Cụ
thể như sau:
+ Biến tiềm ẩn Y0 có 14 biến biểu hiện (triệu chứng): chảy dịch vùng hậu
môn; cảm giác nóng hậu môn; người mệt mỏi, vô lực; chóng mặt; sắc mặt trắng; ăn
nhiều đồ béo ngọt; ăn uống kém; họng khát, uống nhiều; uống ít nước; thích uống
nước mát; thích uống ấm; hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thò ra ngoài, dùng tay đẩy mới
lên, ấn đau tức, thành trực tràng mềm mại, không có u cục; lưỡi bệu nhớt có vết hằn
răng; mạch trầm nhược.
+ Biến tiềm ẩn Y1 có 4 triệu chứng: niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi trĩ
sưng to màu đỏ hoặc tím; hậu môn căng tức, búi trĩ sa lồi sưng to, hình thành máu
cục, chảy dịch, sờ búi trĩ đau tăng, thành trực tràng mềm mại, không có u cục; lưỡi
tím có điểm ứ huyết; mạch tế sáp. Theo lý luận YHCT, 4 triệu chứng thuộc thể khí
trệ huyết ứ.
+ Biến tiềm ẩn Y2 có 2 triệu chứng: đau rát hậu môn; đau tức hậu môn. Thuộc
nhóm triệu chứng “đau hậu môn”.
+ Biến tiềm ẩn Y3 có 7 triệu chứng: niêm mạc hậu môn đỏ; ngứa quanh hậu
môn; sắc mặt vàng; hậu môn đau rát; búi trĩ sưng to, ấn đau rát, chảy dịch, thành
trực tràng mềm mại, không có u cục; lưỡi bệu nhớt; lưỡi đỏ. Theo lý luận YHCT 7
triệu chứng thuộc nhóm triệu chứng của thấp nhiệt hạ chú.
+ Biến tiềm ẩn Y4 có 2 triệu chứng: rêu lưỡi vàng, rêu lưỡi trắng. Thuộc nhóm
“xem rêu lưỡi”.
+ Biến tiềm ẩn Y5 có 3 triệu chứng: niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi trĩ
sưng to, màu đỏ; mạch hoạt sác; mạch huyền sác. Thuộc nhóm triệu chứng thấp
nhiệt hạ chú.
+ Biến tiềm ẩn Y6 có 2 triệu chứng: mạch phù sác, mạch sác. Thuộc nhóm
mạch.
+ Biến tiềm ẩn Y7 có 2 triệu chứng: rêu lưỡi dày, rêu lưỡi mỏng.
49
+ Biến tiềm ẩn Y8 có 2 triệu chứng: trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay
đẩy lên; trĩ lòi ra thường xuyên.
+ Biến tiềm ẩn Y9 có 2 triệu chứng: không có khối sa lồi trĩ; lồi trĩ khi rặn, búi
trĩ tự rút lên.
+ Biến tiềm ẩn Y10 có 2 triệu chứng: tiếng nói, hơi thở bình thường; tiếng nói,
hơi thở yếu, ngại nói.
+ Biến tiềm ẩn Y11 có 4 triệu chứng: mất ngủ; hay cáu gắt; ngực sườn đầy
tức; niêm mạc hậu môn nhợt, lỏng lẻo. Thuộc nhóm triệu chứng tỳ hư hạ hãm (khí
huyết đều hư).
+ Biến tiềm ẩn Y12 có 6 triệu chứng: cảm giác người nóng, thích mát; lòng
bàn tay bàn chân nóng; lòng bàn tay bàn chân lạnh; sợ lạnh, thích ấm nóng; tự hãn;
mạch hư nhược.
+ Biến tiềm ẩn Y13 có 2 triệu chứng: hình thể trung bình; hình thể gầy.
+ Biến tiềm ẩn Y14 có 2 triệu chứng: tiểu tiện ít, nước tiểu vàng; tiểu tiện
nhiều, nước tiểu trong.
+ Biến tiềm ẩn Y15 có 1 triệu chứng: đại tiện lỏng, nát. Thuộc triệu chứng của
tỳ hư hạ hãm.
+ Biến tiềm ẩn Y16 có 4 triệu chứng: táo bón; đi cầu phải rặn; hình thể béo;
uống nhiều rượu. Thuộc nhóm triệu chứng nhiệt.
+ Biến tiềm ẩn Y17 có 4 triệu chứng: phân không có máu; đại tiện máu phun
thành tia; đại tiện máu nhỏ giọt; đại tiện máu dính vào giấy vệ sinh. Thuộc nhóm
triệu chứng đại tiện.
+ Các biến tiềm ẩn biểu lộ các mô hình đồng hiện (cùng xảy ra) hoặc loại trừ
lẫn nhau của các triệu chứng lâm sàng. Biến tiềm ẩn Y2, Y3, Y5, Y8, Y16, Y17
thuộc nhóm thấp nhiệt hạ chú là mô hình đồng hiện. Biến tiềm ẩn Y1 thuộc nhóm
khí trệ huyết ứ. Biến tiềm ẩn Y11, Y15 thuộc nhóm tỳ hư hạ hãm. Biến tiềm ẩn Y6,
Y9 thuộc nhóm phong thương trường kết. Trong khi biến Y10 có các triệu chứng
liên quan tới tiếng nói và hơi thở, khi có “tiếng nói, hơi thở bình thường” thì không
có “tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói”, biến tiềm ẩn Y4 khi có “rêu trắng” thì không
50
có “rêu vàng” và ngược lại, biến tiềm ẩn Y7, Y1, Y12 các triệu chứng lâm sàng này
có tính chất loại trừ nhau nên mô hình biến Y1, Y4, Y7, Y10, Y12 gọi là mô hình
loại trừ nhau.
Mô hình 3.1 có 18 biến tiềm ẩn: Y0 đến Y17. Các triệu chứng lâm sàng có
tương quan yếu với biến tiềm ẩn với CMI < 95% lần lượt bị loại khỏi mô hình chẩn
đoán.
- Biến Y0, Y2, Y6, Y8, Y9, Y15 không loại triệu chứng nào.
- Biến Y1 loại 3 triệu chứng: hậu môn căng tức, búi trĩ sưng to, hình thành máu cục,
chảy dịch, tiếp xúc đau rõ, thành trực tràng mềm mại, không có u cục; lưỡi tím có
điểm ứ huyết; mạch tế sáp.
- Biến Y3 loại 4 triệu chứng: niêm mạc hậu môn đỏ; ngứa quanh hậu môn; sắc mặt
vàng; lưỡi đỏ.
- Biến Y4 loại 1 triệu chứng: rêu lưỡi vàng.
- Biến Y5 loại 1 triệu chứng: mạch huyền sác.
- Biến Y7 loại 1 triệu chứng: rêu lưỡi dày.
- Biến Y10 loại 1 triệu chứng: tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói.
- Biến Y11 loại 1 triệu chứng: mất ngủ.
- Biến Y12 loại 5 triệu chứng: cảm giác người nóng, thích mát; lòng bàn tay bàn
chân nóng; sợ lạnh, thích ấm nóng; tự hãn; mạch hư nhược.
- Biến Y13 loại 1 triệu chứng: hình thể bình thường.
- Biến Y14 loại 1 triệu chứng: tiểu tiện nhiều, nước tiểu trong.
- Biến Y16 loại 3 triệu chứng: táo bón; hình thể béo; uống nhiều rượu.
- Biến Y17 loại 1 triệu chứng: đại tiện máu dính vào giấy vệ sinh.
Sau khi loại 23 triệu chứng, phân bố xác suất của các biến triệu chứng lâm
sàng có thông tin tương hỗ tích lũy đạt 95% ta thu được bảng sau:
51
Bảng 3.17. Triệu chứng được chọn để mô tả đặc điểm của bệnh trĩ
STT Triệu chứng STT Triệu chứng
1 Chảy dịch vùng hậu môn 22 Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi
trĩ sưng to, màu đỏ
2 Cảm giác nóng hậu môn 23 Mạch hoạt sác
3 Người mệt mỏi, vô lực 24 Mạch phù sác
4 Chóng mặt 25 Mạch sác
5 Sắc mặt trắng 26 Rêu lưỡi mỏng
6 Ăn nhiều đồ béo ngọt 27 Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu,
lấy tay đẩy lên
7 Ăn uống kém 28 Trĩ lòi ra thường xuyên
8 Họng khát, uống nhiều 29 Không có khối sa lồi trĩ
9 Uống ít nước 30 Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên
10 Thích uống nước mát 31 Tiếng nói, hơi thở bình thường
11 Thích uống ấm 32 Hay cáu gắt
12 Hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thò ra 33 Ngực sườn đầy tức
ngoài, dùng tay đẩy mới lên, ấn
đau tức, thành trực tràng mềm mại,
không có u cục.
13 Lưỡi bệu nhớt có vết hằn răng 34 Niêm mạc hậu môn nhợt, lỏng lẻo
14 Mạch trầm nhược 35 Lòng bàn tay bàn chân lạnh
15 Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi 36 Hình thể gầy
trĩ sưng to màu đỏ hoặc tím
16 Đau rát hậu môn 37 Tiểu tiện ít, nước tiểu vàng
17 Đau tức hậu môn 38 Đại tiện lỏng, nát
18 Thiết giang môn:hậu môn đau rát, 39 Đi cầu phải rặn
thành trực tràng mềm mại, không
có u cục.
19 Búi trĩ sưng to, ấn đau rát, chảy dịch 40 Phân không có máu
20 Lưỡi bệu nhớt 41 Đại tiện máu phun thành tia
21 Rêu lưỡi trắng 42 Đại tiện máu nhỏ giọt
52
Bảng 3.18: Kết quả phân nhóm triệu chứng vào mô hình chẩn đoán của 4 thể
bệnh
Biến Phong Thấp nhiệt hạ chú Tỳ hư hạ hãm Khí trệ
huyết ứ tiềm thương
ẩn trường
kết
Cảm giác nóng hậu Người mệt mỏi, vô lực; Chảy dịch
Y0 môn; ăn nhiều đồ chóng mặt; sắc mặt trắng; vùng hậu
béo ngọt; họng ăn uống kém; uống ít môn.
khát, uống nhiều; nước; thích uống ấm;
thích uống nước niêm mạc hậu môn nhợt,
mát. lỏng lẻo; hậu môn lỏng
lẻo, búi trĩ thò ra ngoài,
dùng tay đẩy mới lên, ấn
đau tức, thành trực tràng
mềm mại, không có u cục;
lưỡi bệu nhớt có vết hằn
răng; mạch trầm nhược.
Niêm mạc Y1
hậu môn
đỏ, phù nề,
búi trĩ sưng
to màu đỏ
hoặc tím
Y2 Đau rát hậu môn;
đau tức hậu môn.
Y3 Niêm mạc Búi trĩ sưng to, ấn
hậu môn đau rát, chảy dịch,
đỏ. thành trực tràng
53
mềm mại, không
có u cục; lưỡi bệu
nhớt.
Y4 Rêu lưỡi trắng.
Y5 Niêm mạc hậu môn
đỏ, phù nề, búi trĩ
sưng to, màu đỏ;
mạch hoạt sác.
Y6 Mạch phù
sác, mạch
sác.
Y7 Rêu lưỡi Rêu lưỡi mỏng. Rêu lưỡi
mỏng. mỏng.
Y8 Trĩ thường xuyên lòi ra Trĩ lòi ra
khi đi cầu, lấy tay đẩy lên. thường
xuyên.
Y9 Không có Lồi trĩ khi rặn, búi
khối sa lồi trĩ tự rút lên.
trĩ.
Y10 Tiếng nói Tiếng nói hơi thở Tiếng nói
hơi thở bình thường. hơi thở
bình bình
thường. thường.
Y11 Hay cáu gắt; ngực sườn
đầy tức; niêm mạc hậu
môn nhợt, lỏng lẻo.
Y12 Lòng bàn tay bàn chân
lạnh.
Y13 Hình thể Hình thể trung Hình thể
54
trung bình. trung bình.
bình.
Y14 Tiểu tiện Tiểu tiện ít, nước Tiểu tiện ít,
ít, nước tiểu vàng. nước tiểu
tiểu vàng. vàng.
Đại tiện lỏng, nát. Y15
Đi cầu phải rặn. Y16
Đại tiện Đại tiện máu phun Phân không có máu. Đại tiện Y17
máu phun thành tia; đại tiện máu phun
thành tia; máu nhỏ giọt. thành tia;
đại tiện đại tiện
máu nhỏ máu nhỏ
giọt. giọt.
Nhận xét: trong số 65 triệu chứng trong bệnh trĩ, có 42 triệu chứng được đưa vào
mô hình xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh cảnh YHCT trên bệnh nhân trĩ.
3.3. Xác định một yếu tố liên quan của người bệnh trĩ
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt với bệnh trĩ theo giới tính
Giới tính Nam Nữ Tổng p OR,
(n=380) 95%
Yếu tố nguy cơ CI n % n % n %
Vận Đứng lâu 10 5,2 10 5,3 20 5,3 0.961 0,978
động (0,4-2,4)
Ngồi lâu 98 51 125 66,5 223 58,7 0,02 0,525
(0,35-0,8)
Hay vận 93 48,4 63 35,5 156 41,1 0,03 1,864
động (1,23-0,82)
Ít vận động 96 50 125 66,5 221 58,2 0,01 0,504
(0,33-0,76)
55
Ăn Ăn đồ cay 182 94,8 157 83,5 339 89,2 0,001 3,594
uống nóng (1,71-7,6)
Rượu, bia 172 89,6 3 1,6 175 46,1 0,001 530,3
(154,8-
1816)
Nước ngọt 37 19,3 99 52,7 136 35,8 0,001 0,215
(0,14-0,34)
Cafe 82 42,7 4 2,1 86 22,6 0,001 34,29
(12,2-96,2)
Hút thuốc 68 35,4 1 0,5 69 18,2 0,001 102,54
(14,1-748,2)
Ăn ít rau 190 99 188 100 378 99,5 0,161 0,503
(0,46-0,56) xanh, chất
xơ
Nhận xét: ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt với bệnh trĩ theo giới tính:
+ Thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất xơ (99,5%), chiếm
tỷ lệ thấp nhất là thói quen vận động đứng lâu (5,3%). Yếu tố chiếm tỷ lệ trên 50%
như: ăn đồ cay nóng (89,2%), ngồi lâu (58,7%), ít vận động (58,2%).
+ Nhóm nam giới, thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất xơ
(99%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là thói quen vận động đứng lâu (5,2%).
+ Nhóm nữ giới, thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất xơ
(100%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là thói quen hút thuốc (0,5%).
+ Sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ với bệnh trĩ theo giới tính gồm: ngồi lâu; hay
vận động; ít vận động; ăn đồ cay nóng; rượu, bia; nước ngọt; cafe, hút thuốc có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
+ Sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ với bệnh trĩ theo giới tính gồm: đứng lâu; ăn ít
rau xanh, chất xơ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
56
+ Các yếu tố có OR > 1, khoảng tin cậy 95% bao gồm hay vận động, ăn đồ cay
nóng, uống rượu bia, uống nhiều cafe, hút thuốc có khả năng mắc bệnh trĩ cao hơn
là các yếu tố có OR < 1, khoảng tin cậy 95%: đứng lâu, ngồi lâu, ít vận động, uống
nhiều nước ngọt, ăn ít rau xanh và chất xơ.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt với 4 thể
bệnh trĩ (n=965)
Phong thương Thấp nhiệt hạ Tỳ hư hạ hãm Khí trệ huyết ứ
trường kết chú
OR 95 % CI OR 95% CI OR 95% CI OR 95% CI
0,379 0,24-0,6 1,76 1,32-2,34 0,388 0,25-0,6 1,393 0,94-2,08 Đại tiện
ra máu
nhỏ giọt
Nhận xét:
- Chỉ số OR>1, khoảng tin cậy 95% của triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt với
các thể: thấp nhiệt hạ chú (OR= 1,76; 95% CI=1,32-2,34), khí trệ huyết ứ (OR=
1,393; 95% CI= 0,94-2,08) có nghĩa là triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt có khả
năng xuất hiện cao hơn ở hai thể thấp nhiệt hạ chú, khí trệ huyết ứ.
- Chỉ số OR<1, khoảng tin cậy 95% của triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt với
các thể: phong thương trường kết (OR=0,397; 95% CI=0,24-0,6), tỳ hư hạ hãm
(OR=0,388; 95% CI=0,25-0,6) có nghĩa là triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt có
khả năng xuất hiện thấp hơn ở hai thể phong thương trường kết, tỳ hư hạ hãm.
57
CHƯƠNG IV
BÀN LUẬN
4.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân thể bệnh theo y học cổ truyền của người
bệnh trĩ
4.1.1. Y học hiện đại
4.1.1.1. Đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi và giới tính
Tỷ lệ người bệnh là nam giới thuộc nhóm tuổi từ 30 đến 39; 40 đến 49 tuổi bị
bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 25,6% và 24,5%. Tỷ lệ người bệnh là nữ giới từ
40 đến 49 tuổi bị bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao (26,2%). Tỷ lệ người bệnh ở cả hai giới
thuộc nhóm tuổi dưới 20 tuổi bị bệnh trĩ chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 1,3%; 2%.
Tuổi trung bình của người bệnh trĩ tham gia nghiên cứu là 44 tuổi (44,67 ±
15,251).Tuổi thấp nhất là 7 tuổi, tuổi cao nhất là 88 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần
theo độ tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự so với nghiên cứu của Dhruven
Ponkiya, Gyaneshwar Rao (2020) trong 200 bệnh nhân nghiên cứu phần lớn bệnh
nhân chiếm 42% ở nhóm tuổi 31-40, tiếp theo là 31% ở nhóm tuổi 41-50 [25]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh (2016) tuổi trung bình
trong nghiên cứu là 45,38 ± 15,04 tuổi. Độ tuổi mắc bệnh trĩ nhiều nhất trong mẫu
nghiên cứu là 65-69 tuổi (chiếm 17,91%) và có sự giảm nhẹ tỷ lệ mắc bệnh trĩ từ
sau độ tuổi 75 [7].
Đây là độ tuổi lao động do đó người bệnh phải chịu nhiều áp lực về công
việc, cuộc sống, ăn uống nhiều lúc không điều độ... làm nguy cơ mắc bệnh trĩ trong
độ tuổi này tăng cao. Theo Nội kinh Tố Vấn, ở nữ giới 35 tuổi mạch Dương minh bị
suy, mặt bắt đầu nhăn, tóc bắt đầu rụng, 42 tuổi Tam dương bị suy ở trên, tóc bắt
đầu trắng, 49 tuổi Nhâm mạch bị hư, mạch Thái xung suy yếu, thiên quý kiệt. Ở
nam giới 40 tuổi, thận khí suy, tóc rụng răng khô, 48 tuổi dương khí suy kiệt tóc bạc
hoa râm, 56 tuổi can khí suy, cân không còn có thể động, 64 tuổi thiên quý kiệt
[31]. Điều đó cho ta thấy ở cả YHCT và YHHĐ đều chỉ ra rằng có mối liên quan
giữa độ tuổi và tỷ lệ mắc bệnh.
58
4.1.1.2. Phân bố theo giới tính của bệnh nhân nghiên cứu
Tỷ lệ người bệnh là nam giới mắc bệnh trĩ tham gia nghiên cứu là 49%, người
bệnh là nữ chiếm 51% (tỷ lệ nam:nữ = 0,96). Tỷ lệ bệnh nhân nam thấp hơn so với
tỷ lệ bệnh nhân nữ.
Tỷ lệ này khác biệt so với các nghiên cứu của S. Asif Ali1, Mohammad
Fazelul Rahman Shoeb (2017) tỷ lệ mắc bệnh cao của nam giới trong nghiên cứu
(85%) [27]. Theo nghiên cứu của Trần Thiện Hòa (2010), trong 522 bệnh nhân trĩ
trong nghiên cứu của nam giới nhiều hơn nữ giới, 65,7% so với 34,3%. Tỷ lệ
nam/nữ là 1,9 [23].
Có kết quả như vậy, có thể do hai nguyên nhân. Thứ nhất, do nữ giới thường
trải qua quá trình sinh đẻ nên có yếu tố nguy cơ mắc bệnh trĩ cao, theo nghiên cứu
của Mounsey (2011) các yếu tố làm tăng áp lực trong ổ bụng (ví dụ, căng thẳng kéo
dài, táo bón, mang thai, cổ trướng) sự giãn nở, căng cứng và tăng sinh của mô mạch
máu trĩ [43].
Nguyên nhân thứ hai, có thể do nữ giới thường quan tâm đến vấn đề sức khỏe
bản thân hơn so với nam giới, nên thường chủ động đi khám và điều trị trong các
giai đoạn sớm.
Qua đó chúng tôi thấy rằng không có sự khác biệt về giới tính của các bệnh
nhân đến khám và mắc bệnh trĩ không phụ thuộc vào giới tính.
4.1.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu
Tỷ lệ người bệnh trĩ tham gia nghiên cứu làm nghề nội trợ (3,7%), học sinh-
sinh viên (4,8 %), công nhân (9,3%), hưu trí (15,3%), công chức (17,4%), nông dân
(21%). Tỷ lệ người bệnh làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,4%, nghề lái xe
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%.
So sánh với nghiên cứu của S. Asif Ali1, Mohammad Fazelul Rahman Shoeb
(2017) nông dân là những người thường bị ảnh hưởng nhất với bệnh trĩ (60%) tiếp
theo là sinh viên (15%), nội trợ (15%) và doanh nhân (10%) [27].
Do đó nghành nghề lao động tự do và lao động nặng như nông dân, nâng vác
nặng là những người có tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao. Còn những ngành nghề lao động nhẹ
như: nội trợ, công chức chiếm tỷ lệ thấp hơn.
59
4.1.1.4. Phân bố theo địa dư của bệnh nhân nghiên cứu
Tỷ lệ người bệnh trĩ phân bố theo địa dư tại Hà Nội chiếm tỷ lệ 65,3%, các
tỉnh khác là 34,7%. Cho thấy bệnh nhân tại Hà Nội đến khám bệnh đông hơn so với các
tỉnh khác.
4.1.1.5. Đặc điểm tiền sử bệnh lý nội khoa mãn tính
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp cao nhất chiếm
tỷ lệ 8,8%. Tiếp theo là bệnh viêm dạ dày với tỷ lệ 6,8 %. Bệnh viêm đại tràng
chiếm 1,2%. Một số bệnh khác như: đái tháo đường, viêm gan, viêm xoang, bệnh về
xương khớp…chiếm tỷ lệ 5,4%. Còn lại, người bệnh không có tiền sử bệnh tật
chiếm 77,7 %.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh (2016): yếu
tố thuận lợi cũng góp phần gây bệnh là tăng huyết áp (5,36%) [7].
Các bệnh lý vùng hậu môn trực tràng như viêm đại tràng mãn tính cũng là
nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Có sự liên qua của bệnh viêm dạ dày
với bệnh nhân trĩ đó là do trong quá trình ăn uống nhiều đồ cay, nóng, béo ngọt ảnh
hưởng đến chức năng của dạ dày và đại tràng.
Theo sách Bệnh học nội khoa y học cổ truyền, Nhà xuất bản Quân đội nhân
dân (2012) nêu nguyên nhân bệnh sinh trĩ thường do ăn uống không điều độ, ăn quá
nhiều chất chua cay, tửu sắc quá độ làm thấp nhiệt nội sinh đưa xuống đại tràng gây
nên bệnh [37].
4.1.1.6. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ
Tỷ lệ người bệnh có tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ chiếm 98,4%, còn
lại là gia đình không có người mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1,6%. Chúng tôi
thấy rằng yếu tố gia đình có tiền sử mắc bệnh trĩ sẽ làm tăng nguy cơ gây bệnh.
4.1.1.7. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trĩ của bệnh nhân nghiên cứu
Tỷ lệ bệnh nhân bị trĩ có tiền sử mắc bệnh trĩ trên 2 năm là cao nhất là 50,4%.
Tỉ lệ bệnh nhân bị trĩ có tiền sử mắc bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ ít nhất là 19,1%
và tỉ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 2 năm là 30,6%. Thời gian mắc
bệnh trung bình của tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu là 2,31 ± 0,773 năm.
60
Kết quả khác với các nghiên cứu khác như: theo tác giả Nguyễn Mạnh Nhâm
và cộng sự (2004) thời gian mắc bệnh trĩ trung bình là 8,5 năm, gặp khá phổ biến ở
nhóm thời gian mắc bệnh từ 5 – 10 năm chiếm 43.4% [5].
Kết quả này là do các bệnh nhân trong nghiên cứu này có các triệu chứng gây
khó chịu là chảy máu và đau tức, đau rát, khó chịu ở hậu môn, nên thường bệnh
nhân đến sớm nên thời gian mắc bệnh trước đó thường ngắn. Tuy nhiên số bệnh
nhân có thời gian mắc bệnh trên 2 năm vẫn chiếm đa số, chứng tỏ bệnh trĩ vẫn là 1
bệnh có tỉ lệ mắc kéo dài và hay tái phát.
4.1.1.8. Tiền sử thai sản với nữ
Trong số 380 bệnh nhân nghiên cứu tiến cứu thì có 187 bệnh nhân là nữ, có
163 phụ nữ đã mang thai chiếm tỷ lệ 87,2%; có 24 phụ nữ chưa mang thai chiếm
12,8%. Trong số 163 phụ nữ đã mang thai thì tiền sử mang thai lần 2 mắc bệnh trĩ
chiếm tỷ lệ cao nhất 79,3%, thấp nhất là mang thai trên 3 lần là 1,8%, còn lại là
mang thai lần 1 là 12,8%, mang thai lần 3 là 6,1 %.
Có sự liên quan giữa tiền sử mang thai ở phụ nữ với bệnh trĩ phù hợp với
nghiên cứu của Mounsey (2011) các yếu tố làm tăng áp lực trong ổ bụng (ví dụ,
căng thẳng kéo dài, táo bón, mang thai, cổ trướng) sự giãn nở, căng cứng và tăng
sinh của mô mạch máu trĩ [43].
Lê Quang Nghĩa và cộng sự (2002) trĩ thường gặp lúc phụ nữ mang mang thai,
sau mỗi lần mang thai, trĩ đều nặng hơn.
Theo Parks ở phụ nữ trẻ thì thai kỳ là nguyên nhân gây trĩ nhiều nhất [12].
Dân gian có câu: “Thập nhân cửu trĩ”, “mười phụ nữ mười người bị trĩ”, bệnh
trĩ phổ biến ở người hay bị táo bón, phụ nữ có thai, người già, người ít vận động
[35].
4.1.1.9. Triệu chứng lâm sàng của người bệnh trĩ thu được trong nghiên cứu
Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất là: đau rát hậu môn (n=86,4%)
táo bón (85,3%), đại tiện ra máu tươi nhỏ giọt (70,7%), trĩ lòi ra thường xuyên
(58,7%). Chảy dịch vùng hậu môn chiếm 42,7%.
61
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Dhruven Ponkiya, Gyaneshwar Rao
(2020) đa số xuất hiện chảy máu tức là 95% bệnh nhân, tiếp theo bị táo bón chiếm
90% và 86% trường hợp sau đó bị đau ở vùng hậu môn trong số các trường hợp
[25]. Theo Dr. Mary Prescilla VB và cộng sự (2020) biểu hiện lâm sàng phổ biến
nhất của bệnh trĩ là chảy máu khi đại tiện (75%), 52% bệnh nhân bị táo bón, đây là
một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng cùng với tiền sử phân rắn, 51% bị đau,
2% bị ngứa [26].
4.1.1.10. Phân loại, biến chứng, các bệnh kèm theo vùng hậu môn- trực tràng bệnh trĩ
Trĩ nội chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,2%, sau đó là trĩ hỗn hợp chiếm 35,7%, và
thấp nhất là trĩ ngoại chiếm 3,1%. Phân độ áp dụng cho trĩ nội cho thấy trĩ nội độ IV
chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,3%, trĩ nội độ I chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%, trĩ nội độ II
chiếm 12,2%, Trĩ nội độ III chiếm 19,7%.
Biến chứng của bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao nhất là trĩ nội tắc mạch (15,2%), biến
chứng trĩ ngoại tắc mạch là 6,1%, biến chứng sa ghẹt búi trĩ chiếm tỷ lệ thấp là
0,6%.
Bệnh kèm theo vùng hậu môn- trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất là nứt kẽ hậu
môn (5,9%), các bệnh kèm theo ít gặp như rò hậu môn (0,7%), abces cạnh hậu môn
(0,9%), các bệnh khác như: polyp trực tràng, sa trực tràng…là 1,5%.
Theo Trần Thiện Hòa (2010) trĩ nội chiếm 41,14%, trĩ ngoại 37,95%, trĩ hỗn
hợp 11,22%. Trĩ nội độ1 (9,35%), độ 2 (43,34%), độ 3 (10,12%), độ 4 (0,99%). Các
thương tổn khác đi kèm thường gặp: nứt hậu môn (4,51%), polyp (1,10%) [23].
Theo Nguyễn Hoàng Diệu (2017) biến chứng như tắc mạch (6,13%), sa trĩ
nghẹt (4,79%) hay đau do các bệnh khác ở vùng hậu môn như nứt kẽ hậu môn
(1,34%), áp xe cạnh hậu môn (0,76%). Ngứa hậu môn (37,93%), ẩm ướt vùng hậu
môn (22,22%) [24].
Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng trĩ nội chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là trĩ
hỗn hợp và ít gặp nhất là trĩ ngoại. Trĩ nội độ IV chiếm tỷ lệ cao, lý do có thể là do
ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân vẫn chưa cần thiết để đến khám tại bệnh viện
hoặc bệnh nhân đã điều trị các biện pháp nội khoa nhưng không hiệu quả, bệnh
62
nặng lên thì mới đi khám. Do đó mới gây ra các biến chứng trĩ nội tắc mạch, trĩ
ngoại tắc mạch, sa ghẹt búi trĩ. Ngoài ra còn có các bệnh lý đi kèm vùng hậu môn –
trực tràng hay gặp như: nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn, ít gặp hơn là abces cạnh hậu
môn và polyp trực tràng.
4.1.2. Y học cổ truyền
4.1.2.1. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn
Tỷ lệ cho thấy, trong 17 chứng trạng thu thập trong phần vọng chẩn, chứng
trạng có tỷ lệ xuất hiện cao nhất là rêu lưỡi mỏng, với mức độ xuất hiện là 96,4%.
Chứng trạng hình thể bình thường với mức độ xuất hiện là 94%. Chứng trạng hình
thể béo tỷ lệ xuất hiện thấp nhất là 1,7%. Các chứng trạng xuất hiện tỷ lệ xấp xỉ
nhau như: rêu lưỡi vàng (74,2%); niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề, búi trĩ sưng to,
màu đỏ (65,9%); lưỡi bệu nhớt (64,8%).
Chứng trạng rêu lưỡi mỏng, rêu vàng, lưỡi bệu nhớt phù hợp với thể thấp nhiệt
hạ chú [7]. Hình thể trung bình găp nhiều nhất lý do là đối tượng mắc bệnh trĩ
thường là những người trong độ tuổi lao động, hay gặp ở người lao động tự do,
mang vác nặng nên ít gặp hình thể béo. Chứng trạng niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề,
búi trĩ sưng to, màu đỏ hay gặp phù hợp với thể thấp nhiệt hạ chú.
Bệnh trĩ đã được nhắc đến nhiều trong chẩn đoán của y học cổ truyền Trung
Quốc. Trong y học Trung Quốc nói rằng nguyên nhân gây ra bệnh trĩ rất nhiều, gồm
có huyết ứ, thấp, nhiệt. Ba nguyên nhân trên không những hình thành bệnh trĩ mà
còn gây đau, đỏ và sung huyết xung quanh hậu môn. Y học Trung Quốc tin rằng
mầm bệnh chính của bệnh trĩ là khí hư, huyết kém không thông suốt dẫn đến thấp
nhiệt đình trệ. Do đó nguyên tắc chính điều trị bệnh nên là ích khí dưỡng huyết,
hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt giải độc [34].
4.1.2.2. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi văn chẩn
Tỷ lệ người bệnh trĩ thu thập được trong phần văn chẩn là tiếng nói, hơi thở
bình thường 90,5%, tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói 9,5%, người mệt mỏi, vô lực
9,1%.
63
4.1.2.3.Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi vấn chẩn
Tỷ lệ cho thấy, trong 33 chứng trạng thuộc phạm vi vọng chẩn, tỷ lệ xuất nhiệt
cao nhất là tiểu ít, nước tiểu vàng 90,9% và chứng trạng không có khối sa lồi trĩ
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,3 %. Các chứng trạng xuất hiện với tỷ lệ > 50% như: cảm
giác người nóng, thích mát (90,8%); thích uống nước mát (90,7%); họng khát,uống
nhiều (90,5%); cảm giác nóng hậu môn (89,9%); ăn nhiều đồ béo ngọt (87,8%); đau
rát hậu môn (86,4%); đại tiện phân khô táo (85,3%); đi cầu phải rặn (85,3%); đại
tiện ra máu đỏ tươi nhỏ giọt (70,7%); trĩ lòi ra thường xuyên (58,7%). Chứng trạng
chảy dịch vùng hậu môn chiếm 42,7%. Còn lại là các chứng trạng chiếm dưới 10%.
Trĩ thường thấy ở người có thấp nhiệt tích lại, hay ăn uống thức ăn cay nóng,
hoặc phải ngồi lâu đứng lâu, vác nặng đường dài, phòng sự quá độ, hoặc táo bón ỉa
rặn quá mức, hoặc lị lâu ngày, hoặc mang thai…tất cả đều gây nên khí huyết vùng
hậu môn không thuận, lạc mạch tung hoành ngang dọc đan xen nhau làm huyết ứ và
trọc khí sa xuống, ra ngoài hậu môn, có thể có các triệu chứng chảy máu (cần cầm
máu), đau (cần thông lạc giảm đau), lòi ra ngoài (cần thăng đề), bệnh lâu ngày khí
huyết hư (cần bổ khí huyết) [30].
Trong sách “ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh”, tập I có nêu: “ nguồn gốc sinh
ra trĩ là do dâm dục quá độ, hay ăn nhiều đồ ngọt béo, ăn uống no say bừa bãi rồi
nhập phòng, quấy hoại huyết mạch, tích huyết ở ruột, rót xuống hạ bộ mà phát sinh.
Bởi vì khi no say mà giao cấu, tinh khí thoát ra thì huyết mạch trống rỗng nhân đó,
độc rượu vào mà thành bệnh trĩ, hoặc vì mót giao hợp quá mà bắt buộc phải nhịn
không xuất tinh được, tinh khí đã rời vị trí, ngưng đọng lại, không hóa được, thì khí
ở tiền âm chạy vào đại trường, đến hậu môn mà sinh ra bệnh trĩ. Vì tửu sắc quá độ
mà sinh ra thấp nhiệt, thấp nhiệt bốc hơi khắp tạng phủ kinh lạc, đi xuống hậu môn,
kích động cả bên phải và bên trái mà thành bệnh trĩ. Tuy chứng thấp thấy ở đại
trường, kỳ thực do âm hư hỏa thực mà gây nên. Sách Nội kinh cho rằng chảy vào
hai đường âm (lỗ đái, lỗ ỉa) đọng lại lâu ngày vỡ ra mà thành mạch lươn, vì đại
trường thuộc can kinh, chức phận làm khí thanh táo, đưa tân dịch đi để hóa theo Túc
dương minh vị thổ, làm cho thổ vượng để hóa sinh muôn vật. Con người khi no say
64
nhập phòng, do sức nóng của rượu làm động tình mà rồi cố nhịn, không cho tiết tinh
ra, để chảy đọng vào giữa tiền âm, khí của tiền âm lại đẩy tinh dịch vào đại trường,
thì nước mang hơi nóng của hỏa làm tổn đến táo kim, hỏa gặp táo thì đại tiện bế, đó
mà hình thành bệnh trĩ, đó là mắc bệnh do khí táo, thành bệnh do vị thấp”, “Lý
Đông Viên nói: đầu cuối đại trường sưng thành cục là chứng thấp, đau lắm là
phong, đại tiện táo bón là kiêm có hỏa nhiệt, thế là có cả phong, thấp, táo, nhiệt, bốn
tà hợp lại.”; “Mắc phải bệnh trĩ đều do tạng phủ hư yếu mà ngoại cảm phong thấp,
trong tích nhiệt độc, và sau khi ăn nhậu no say lại nhập phòng, huyết khí dồn xuống,
kết lại ở hậu môn mà thành bệnh, tuy có 5 thứ trĩ, nói chung đều thuộc huyết hư
huyết nhiệt, cho nên phép chữa phải lương huyết, sinh huyết, nới rộng đại trường để
đưa nó lên. Trẻ em mắc phải trĩ mạch lươn đều do khi còn ở trong thai mẹ hay uống
rượu, ăn đò xào nướng hoặc vị hậu thiên không khéo, tâm tích nhiệt truyền sang
phế, dồn xuống đại trường mà thành bệnh” [32].
Hiện tượng chảy máu từ búi trĩ có thể do:
- Hạ trĩ thể khí huyết hư trong đó do tỳ hư không thống nhiếp huyết làm huyết
vong hành gây xuất huyết.
- Hạ trĩ thể huyết nhiệt và thấp nhiệt: do nhiệt bức huyết vong hành gây xuất
huyết.
- Hạ trĩ do sang thương, phân táo kết rặn nhiều gây xuất huyết [18].
4.1.2.4. Đặc điểm người bệnh theo chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn
Chứng trạng thuộc phạm vi thiết chẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là lòng bàn tay bàn
chân khô nóng (90,6%), các chứng trạng khác cũng chiếm tỷ lệ cao là búi trĩ sưng
to, ấn đau rát, chảy dịch (65,9%), mạch hoạt sác 62,2%.
Các chứng trạng phù hợp với lý luận nguyên nhân gây bệnh trĩ [6], [30], [31],
[32].
4.1.2.5. Phân loại thể bệnh theo YHCT của bệnh nhân nghiên cứu
Tỷ lệ bệnh nhân thuộc thể thấp nhiệt hạ chú chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,5%, thể
khí trệ huyết ứ là 16%, thể tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) là 9,4%, thể phong
thương trường kết chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,1%.
65
Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Trần Thị Hồng Phương (2009)
cho rằng thể huyết nhiệt huyết ứ hay gặp nhất, tiếp đến là thể khí huyết hư [18].
Theo YHCT Trung hoa chia trĩ làm 6 thể: phong thương trường kết, thấp nhiệt
hạ chú, khí trệ huyết ứ, tỳ hư khí hãm, âm hư trường táo, đại trường thực nhiệt.
Trong đó phổ biến nhất là thể phong thương trường kết, thấp nhiệt hạ chú, khí trệ
huyết ứ, tỳ hư khí hãm [33].
Tỷ lệ bệnh nhân thuộc thể thấp nhiệt hạ chú (thấp nhiệt đại trường) chiếm tỷ lệ
cao nhất là 65,5%. Nguyên nhân do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều chất chua
cay, tửu sắc quá độ làm thấp nhiệt nội sinh đưa xuống đại tràng gây nên bệnh [37].
Các triệu chứng bao gồm: đại tiện máu màu đỏ tươi, lượng tương đối nhiều, búi trĩ
sưng to thoát ra ngoài có thể tự co lên được, hậu môn nóng rát, rêu lưỡi vàng dính,
mạch huyền sác hoặc lưỡi bệu nhớt, rêu vàng mỏng mạch hoạt sác.
Thể khí trệ huyết ứ tỷ lệ bệnh nhân là 16%. Nguyên nhân do can khí sơ tiết
không điều hòa, tuần hoàn khí huyết trở trệ, huyết ứ vùng giang môn mà sinh ra trĩ
[37]. Lâm sàng: búi trĩ sưng to thoát ra ngoài, có màu tím hoặc đỏ hậu môn căng
tức, đau nhức, bên trong hình thành máu cục, chảy dịch, tiếp xúc đau rõ, chất lưỡi
đỏ, rêu trắng, hoặc lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.
Thể tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) là 9,4%. Nguyên nhân do tỳ hư không
thống nhiếp huyết làm huyết vong hành gây xuất huyết [18], bệnh mắc lâu ngày,
người già. Lâm sàng hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thoát ra ngoài không thể tự co lên
được, cần dùng tay đẩy lên, đại tiện máu màu tươi hoặc nhạt, chóng mặt, khí đoản,
sắc mặt trắng, tinh thần mệt mỏi, tự hãn, ăn ít, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng
mỏng hoặc lưỡi bệu có vết hằn răng, mạch tế nhược hoặc trầm nhược.
Thể phong thương trường kết chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,1%. Nguyên nhân do
ngoại cảm (phong, thấp, táo, nhiệt) hạ trú ở giang môn gây nên [18]. Lâm sàng: đại
tiện ra máu, nhỏ giọt, có thể phun thành tia máu, máu màu đỏ tươi, đại tiện bí kết có
thể có hậu môn lở ngứa; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác hoặc phù sác.
66
4.1.2.6. Phân tích triệu chứng và phân thể lâm sàng dựa trên mô hình phân tích cây
tiềm ẩn LTM (latent tree model) của bệnh trĩ
- Cấu trúc của mô hình cây tiềm ẩn được biểu thị ở hình 3.1. Biến tiềm ẩn
được biểu thị là Y. Số trong ngoặc đơn biểu thị cho số trạng thái có thể có của biến
tiềm ẩn (s0, s1, s2, s3) như Y1 (2) có nghĩa là biến tiềm ẩn Y1 có 2 trạng thái s0 và
s1. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, các biến tiềm ẩn có 2, 3 hoặc 4 trạng thái
khả năng, bệnh nhân được chia vào các loại trạng thái này và mỗi trạng thái đại diện
cho một cụm bệnh nhân. Ý nghĩa của mỗi trạng thái được xác định bằng cách xem
xét các phân bố xác suất của các biến triệu chứng kết nối trực tiếp với biến tiềm ẩn
tại trạng thái đó. Các biến tiềm ẩn biểu thị tính đồng hiện (cùng xảy ra) hoặc loại trừ
lẫn nhau của các triệu chứng lâm sàng.
- Sự phụ thuộc của triệu chứng lâm sàng vào mỗi biến tiềm ẩn được miêu tả
trực quan bằng độ rộng của các thanh liên kết. Ở biến Y16 có tương quan mạnh với
“táo bón” và “đi cầu phải rặn” có tương quan yếu với “uống rượu”, “hình thể béo”.
Sự tương quan mạnh yếu này phụ thuộc vào thông tin tương hỗ tích lũy CMI
(cumulative mutual information). Các triệu chứng lâm sàng được chọn vào mô hình
biểu thị các biến triệu chứng lâm sàng có thông tin tương hỗ tích lũy đạt ít nhất
95%.
- Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện dựa trên mô hình phân tích cây tiềm ẩn
LTM tương tự như các nghiên cứu đã thực hiện. Mô hình cây tiềm ẩn đã được nhiều
nghiên cứu sử dụng để mô tả và phân loại các thể lâm sàng của một số bệnh tật theo
YHCT [51], [52].
Để xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán xác định các hội chứng của các thể bệnh, nghiên
cứu đề nghị các bước sau đây có thể được thực hiện để chẩn đoán phân biệt hội
chứng:
+ Bước 1. Hiểu biết hội chứng phổ biến của bệnh nhất định.
+ Bước 2. Xác định nhóm triệu chứng liên quan đến các hội chứng thường gặp.
+ Bước 3. Nhận thức được vai trò của các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến các
hôi chứng cần chẩn đoán.
67
+ Bước 4. Hình thành một tiêu chuẩn chẩn đoán sơ bộ cho hội chứng.
+ Bước 5. Đánh giá và xác minh các tiêu chí hội chứng.
Với đầy đủ các cuộc điều tra dịch tễ học, triệu chứng và mức độ của chúng
có thể được xác định bằng phương pháp thống kê với mục tiêu cuối cùng là việc
thiết lập các tiêu chí hội chứng dựa trên dữ liệu đã xử lý. Phương pháp này là tương
thích với lý thuyết YHCT và hữu ích cho việc thành lập một hội chứng tiêu chuẩn
với các tiêu chí phân biệt, đó sẽ là nền tảng thống nhất cho các bác sĩ và các nhà
nghiên cứu, các học viên và đặc biệt là có tiếng nói chung cho bác sĩ YHCT và bác
sĩ Tây y [49]. Áp dụng mô hình cấu trúc tiềm ẩn như một phương pháp khách quan
và định lượng để tiêu chuẩn hóa phân biệt hội chứng. Các nghiên cứu khác đã sử
dụng phương pháp nói trên để thiết lập các tiêu chí phân biệt hội chứng bệnh như
trầm cảm, mất ngủ, viêm gan B, suy thận mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,
hội chứng mãn kinh, viêm loét đại tràng, và đột qụy thiếu máu não. Những tiêu chí
đang được xác minh trong thực hành lâm sàng và mở ra hướng đi mới cho việc chẩn
đoán và điều trị YHCT [53].
Latent tree model (LTM) là mô hình đồ họa theo xác suất với cấu trúc là
mạng Bayesian dạng cây, trong đó các nút lá đại diện cho các biến biểu hiện được
quan sát (manifest variables), trong khi các nút nội bộ đại diện cho các biến tiềm ẩn,
trước đây được gọi là mô hình lớp tiềm ẩn phân cấp [54].
Pearl (1988) là người đầu tiên đề xuất sử dụng LTM như một cấu trúc có
khả năng hữu ích của mô hình chẩn đoán YHCT [55] .
Sự cần thiết của mô hình cây tiềm ẩn trong chẩn đoán YHCT :
+ Chẩn đoán YHCT gồm 2 bước: bước 1, bác sỹ thu thập thông tin bệnh nhân thông
qua vọng, văn, vấn, thiết. Bước 2, bác sỹ đi đến các kết luận chẩn đoán bằng cách
phân tích thông tin bệnh nhân dựa trên các lý thuyết YHCT cùng với kinh nghiệm
bản thân. Bước 1 gọi là thu thập thông tin về bệnh nhân, trong khi đó bước 2 được
gọi là phân biệt hội chứng.
Tính chủ quan là một vấn đề trong cả 2 bước thu thập thông tin bệnh nhân và
phân biệt hội chứng. Mục đích lâu dài của YHCT là thiết lập các tiêu chuẩn khách quan
68
và định lượng bằng các phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên mô hình phân tích để
phân biệt các hội chứng. Phân tích trạng thái: (1) thu thập dữ liệu bệnh nhân một cách
có hệ thống, (2) thực hiện phân tích trạng thái để xác định các nhóm bệnh nhân tự
nhiên, (3) so sánh các nhóm tự nhiên với các hội chứng trong YHCT. Nếu một số
nhóm tự nhiên này phù hợp với các hội chứng YHCT theo lý thuyết, chúng tôi sẽ tạo
được giá trị thống kê đối với các hội chứng YHCT. Hơn nữa, chúng ta có thể sử dụng
các nhóm bệnh nhân tự nhiên này như một nền tảng cho việc phân biệt các hội chứng.
Các hội chứng YHCT được miêu tả bằng ngôn ngữ dân gian, thường mơ hồ và thiên về
tính chủ quan. Tuy nhiên, các nhóm tự nhiên lại được miêu tả bằng ngôn ngữ toán học
và mang tính khách quan (tương đối). Do đó, chúng có thể được xem là tiêu chuẩn
phân biệt hội chứng một cách khách quan và mang tính định lượng.
Có một vài hệ thống phân biệt hội chứng, mỗi hệ thống tập trung vào một
quan điểm khác nhau về cơ thể con người với lý thuyết riêng của nó. Lý thuyết này
mô tả về các mối quan hệ giữa các nhân tố hội chứng và các triệu chứng, ví dụ:
chứng thấp nhiệt đại trường là do thấp nhiệt nung nấu, uất kết ở đại tràng, khí cơ ở
hạ tiêu bị úng trệ, sự truyền đạo thất thường. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là bệnh
nhân hạ lợi dính nhớt, đại tiện ra máu, hoặc đai tiện ra nước màu vàng, mà nóng rát
hậu môn…Yếu tố hội chứng được đề cập đến ở đây là thấp nhiệt đại trường, không
được quan sát một cách trực tiếp mà được đánh giá gián tiếp thông qua các biểu
hiện của nó. Do đó, ta gọi là thấp nhiệt đại trường biến tiềm ẩn. Ngược lại, các biến
triệu chứng như “đại tiện ra máu” được trực tiếp quan sát và chúng tôi gọi chúng là
biến biểu hiện hay triệu chứng. Lý thuyết YHCT liên quan đến một lượng lớn các
biến tiềm ẩn và triệu chứng. Nói một cách trừu tượng, chúng mô tả các mối quan hệ
giữa những các biến tiềm ẩn với nhau và giữa các biến tiềm ẩn và các biến triệu
chứng. Chúng có thể được xem là các mô hình cấu trúc tiềm ẩn. Do đó, để nghiên
cứu phân biệt hội chứng, chúng tôi cần các mô hình thống kê liên quan đến nhiều
biến tiềm ẩn mà giữa các biến này có sự tương quan với nhau, ví dụ như các mô
hình cấu trúc tiềm ẩn được miêu tả trong ngôn ngữ toán học.
69
Hình 4.1: Mô hình giả thuyết động lực để phát triển phân tích cây tiềm ẩn
Với lý thuyết YHCT được đúc kết từ kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân
hàng ngàn năm nay, nếu chúng tôi thu thập dữ liệu triệu chứng trên bệnh nhân bằng
những bộ câu hỏi chuẩn và sử dụng mô hình cây tiểm ẩn để xử lý bộ dữ liệu, chúng
tôi có thể tìm ra sự tương đồng trong lý thuyết và thực hành lâm sàng hay không
nếu có sự tương đồng giữa các nhóm tự nhiên trong dữ liệu triệu chứng tương ứng
với các loại hội chứng YHCT?. Cách sử dụng cấu trúc tiềm ẩn để nghiên cứu phân
biệt hội chứng YHCT liệu có khả thi?. Để trả lời vấn đề này, một loại mô hình cấu
trúc tiềm ẩn đặc biệt gọi là mô hình cây tiềm ẩn được sử dụng để phân tích dữ liệu
và có nhiều nghiên cứu đã sử dụng mô hình cây tiềm ẩn để nghiên cứu tiêu chuẩn
chẩn đoán các hội chứng YHCT. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng tồn tại các nhóm
tự nhiên trong dữ liệu tương ứng với các loại hội chứng YHCT. Ví dụ trong nghiên
cứu trên 599 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát [56] sử dụng “Bộ câu hỏi các hội
chứng YHCT trên bệnh nhân ung thư gan”, các triệu chứng: “khát”, “đắng miệng”,
“lòng bàn tay chân nóng”, “miệng họng khô” được gom chung vào 1 nhóm và kết
nối trực tiếp với biến tiềm ẩn Y12, như vậy biến tiềm ẩn Y12 tương ứng với hội
chứng Nhiệt theo YHCT.
70
Hình 4.2: Ví dụ về mô hình cây tiềm ẩn
Điều đó chỉ ra rằng phương pháp cấu trúc tiềm ẩn là thực sự khả thi.
Tóm lại, mô hình cây tiềm ẩn được đề xuất như một phương pháp mới để
nghiên cứu việc phân biệt hội chứng. Mục tiêu dài hạn là thiết lập các tiêu chuẩn
khách quan và định lượng cho việc phân biệt các hội chứng [57].
Cấu trúc mô hình cây tiềm ẩn
Khái niệm “biến tiềm ẩn” (latent variable) là định nghĩa nói về các tập dữ
liệu xác định. Một biến sẽ được quan sát dựa trên một tập hợp dữ liệu nếu giá trị của
biến đó được tìm thấy trong ít nhất một trong các dữ liệu liên quan. Trong thực tế,
có rất nhiều biến không thể quan sát hay đo lường được một cách trực tiếp mà phải
thông qua các tiêu chí (biến biểu hiện) khác. Ví dụ như trí thông minh, sự hài lòng
của khách hàng, kỹ năng làm việc… Để đo lường các biến ẩn này ta phải sử dụng
một phương pháp phân nhóm các biến biểu hiện để làm cơ sở cho việc đo lường
một cách chính xác nhất.
Mô hình cây tiềm ẩn là một mô hình đồ họa theo xác suất bao gồm một biến
tiềm ẩn X và một số biến quan sát Y1; Y2;... Yn. Tất cả các biến đều được phân loại
và các mối liên hệ giữa chúng được thể hiện như trong Hình 1. Biến tiềm ẩn đại
biểu cho các nhân tố tiềm ẩn và các biến quan sát đại biểu cho những biểu hiện
(triệu chứng) của biến tiềm ẩn. Các biến quan sát còn được gọi là các biến biểu hiện
(biến triệu chứng).
71
Hình 4.3: Cấu trúc của một mô hình phân nhóm tiềm ẩn
Để tìm hiểu một mô hình phân nhóm tiềm ẩn:
(1) Xác định biến trong tập hợp, ví dụ như số lượng trạng thái của biển tiềm
ẩn X.
(2) Ước tính các tham biến mô hình P(X) và P(Y1/X).
Một trạng thái của biến tiềm ẩn X tương ứng với một nhóm phần tử trong
một tập hợp. Nó được gọi là nhóm tiềm ẩn. Vì vậy, xác định biến của X chính là
việc xác định số nhóm tiềm ẩn và ước tính P(Y1/X) chính là việc biểu thị các đặc
trưng thống kê của các nhóm tiềm ẩn. Do đó, phân tích cây tiềm ẩn chính là một mô
hình dựa trên phân tích theo nhóm. Các nhóm này chứa các biến có tương quan
mạnh với nhau.
Mô hình cây tiềm ẩn trước đây được biết đến với tên gọi HLC models
(hierarchical latent class) – mô hình nhóm tiềm ẩn phân cấp. Chúng là một tổng hợp
các mô hình phân nhóm tiềm ẩn. Mô hình cây tiềm ẩn là một mạng Bayes nơi mà:
- Cấu trúc mạng là một cây đa rễ.
- Các nút nội bộ đại diện cho các biến tiềm ẩn và các nút lá đại diện cho các biến biểu
hiện.
- Tất cả các biến đều được phân loại.
Nhóm của các mô hình cây tiềm ẩn thì lớn hơn nhiều so với nhóm của các
mô hình phân nhóm tiềm ẩn. Trong khi đó, các mô hình cây tiềm ẩn duy trì được sự
thu hút vì cấu trúc của chúng bị giới hạn vào các cây. Mô hình cây tiềm ẩn có thể
72
làm giảm bớt vấn đề phụ thuộc cục bộ mà mô hình phân nhóm tiềm ẩn gặp phải.
Các nhà nghiên cứu đã suy ra cấu trúc tiềm ẩn từ các dữ liệu quan sát [54].
Hình 4.4: Mô hình cây tiềm ẩn
Để đo lường mức độ tương quan này, mô hình cây tiềm ẩn sử dụng một thông
số gọi là thông tin tương hỗ (mutual information).
Thông tin tương hỗ I(X;Y) là độ đo cho ta biết biến ngẫu nhiên này chứa bao
nhiêu thông tin về biến ngẫu nhiên khác, hay nói cách khác là đo lượng thông tin
thu được về một biến ngẫu nhiên thông qua giá trị của một biến ngẫu nhiên khác.
Độ đo I(X;Y) xác định sự thay đổi phân bố của X nếu biết giá trị của Y.
Thông tin tương hỗ giúp chúng ta xác định mức độ phụ thuộc về thông tin của
2 phần tử X, Y. Fano định nghĩa thông tin tương hỗ là “Lượng thông tin thu được từ
sự xuất hiện của sự kiện được biểu diễn bởi Y về sự xuất hiện của sự kiện được biểu
diễn bởi X.
Thông tin tương hỗ phản ánh khá tốt mối tương quan giữa 2 biến, giá trị thông
tin tương hỗ tiệm cận 0 chứng tỏ 2 biến độc lập, nhưng giá trị thông tin tương hỗ
lớn hơn 0 không thực sự phản ánh được quan hệ phụ thuộc giữa 2 biến vì còn phụ
thuộc rất nhiều vào tần suất xuất hiện 2 biến. Tần số xuất hiện của 2 biến càng nhiều
thì độ đo mức độ phụ thuộc của 2 biến càng chính xác.Vì vậy khái niệm thông tin
tương hỗ tích lũy CMI (culmulative mutual information) giúp xác định mức độ
tương quan giữa biến X và Y. CMI càng lớn thì mức độ phụ thuộc của X và Y càng
lớn. Như vậy trong nghiên cứu tiêu chuẩn YHCT, để tìm hiểu sự phụ thuộc của các
triệu chứng lâm sàng vào hội chứng YHCT thì cần có thông tin tương hỗ, tần suất
73
xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng càng nhiều thì độ đo mức độ phụ thuộc càng
chính xác. Thông tin tương hỗ tích lũy giúp mô hình đạt được 2 điều kiện: điều kiện
khả năng và điều kiện giới hạn. Điều kiện khả năng yêu cầu mô hình phải phù hợp
với dữ liệu càng nhiều càng tốt và điều kiện giới hạn đảm bảo rằng mô hình này
không quá phức tạp [54] .
Tuy nhiên có quá nhiều mô hình cây tiềm ẩn để có thể liệt kê chúng một cách
tường tận. Một thuật toán gọi là EAST (Mở rộng – điều chỉnh – đơn giản hóa –
hoàn thành) được sử dụng để giải quyết khó khăn tính toán này. Thực nghiệm
chứng minh thuật toán này có hiệu quả đủ để xử lý dữ liệu lên đến 1000 biến quan
sát và có thể tìm được những mô hình chất lượng cao. Nó là thuật toán tiên tiến nhất
để nghiên cứu dữ liệu bằng mô hình cây tiềm ẩn
Như vậy, mô hình tiềm ẩn được sử dụng để phân tích những dữ liệu mang tính
xã hội, khó quan sát hay đo lường một cách trực tiếp (ví dụ như: kỹ năng phân tích,
trí thông minh, mức độ hài lòng…). Các triệu chứng YHCT dựa vào quan sát và mô
tả từ hàng ngàn năm, cũng có tính xã hội nhưng lại thiếu tính khoa học nên sử dụng
mô hình này để phân tích là phù hợp.
Việc tìm ra cây tiềm ẩn rất có ích cho lý thuyết YHCT. Các lý thuyết YHCT
chính là mô hình cấu trúc tiềm ẩn được mô tả trong ngôn ngữ tự nhiên.
4.2. Xác định một yếu tố liên quan của người bệnh trĩ.
* Ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt với bệnh trĩ theo giới tính:
Thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất xơ (99,5%),
chiếm tỷ lệ thấp nhất là thói quen vận động đứng lâu (5,3%). Yếu tố chiếm tỷ lệ trên
50% như: ăn đồ cay nóng (89,2%), ngồi lâu (58,7%), ít vận động (58,2%).
Nhóm nam giới, thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất
xơ (99%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là thói quen vận động đứng lâu (5,2%).
Nhóm nữ giới, thói quen ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất là ăn ít rau xanh, chất
xơ (100%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là thói quen hút thuốc (0,5%).
74
Sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ với bệnh trĩ theo giới tính gồm: ngồi lâu;
hay vận động; ít vận động; ăn đồ cay nóng; rượu, bia; nước ngọt; café, hút thuốc có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ với bệnh trĩ theo giới tính gồm: đứng lâu; ít
vận động; ăn ít rau xanh, chất xơ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Các yếu tố có OR > 1: hay vận động, ăn đồ cay nóng, uống rượu bia, uống
nhiều café, hút thuốc có khả năng mắc bệnh trĩ cao hơn là không có các yếu tố.
Các yếu tố có OR < 1: đứng lâu, ngồi lâu, ít vận động, uống nhiều nước ngọt,
ăn ít rau xanh và chất xơ có khả năng mắc bệnh trĩ thấp hơn là không có các yếu tố.
Theo Peery (2015) táo bón, chế độ ăn ít chất xơ, lối sống ít vận động và trọng
lực thường được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ. Tuy nhiên, bằng chứng liên
quan đến các yếu tố này là hạn chế. Nghiên cứu bao gồm 2.813 người tham gia.
Trong số này, có 1.074 người mắc bệnh trĩ được ghi nhận. Táo bón có liên quan đến
sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh trĩ. Trong số các phân nhóm chất xơ, lượng chất xơ hạt
cao có liên quan đến việc giảm nguy cơ. Hành vi tĩnh tại có liên quan đến việc giảm
nguy cơ, nhưng không hoạt động thể chất. Không bị thừa cân hay béo phì có liên
quan đến bệnh trĩ [14].
Theo Mott (2018) mặc dù nguyên nhân chính xác không được hiểu rõ, bệnh trĩ
có liên quan đến tình trạng tăng áp lực trong đám rối tĩnh mạch trĩ, chẳng hạn như
căng thẳng khi đi tiêu thứ phát do táo bón. Các triệu chứng khác bao gồm béo phì,
mang thai, tiêu chảy mãn tính, giao hợp qua đường hậu môn, xơ gan với cổ trướng,
rối loạn chức năng sàn chậu và chế độ ăn ít chất xơ [44].
Trong sách “ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh”, tập I có nêu: “ Nguồn gốc sinh ra
trĩ là do dâm dục quá độ, hay ăn nhiều đồ ngọt béo, ăn uống no say bừa bãi rồi nhập
phòng, quấy hoại huyết mạch, tích huyết ở ruột, rót xuống hạ bộ mà phát sinh [32].
Trĩ thường thấy ở người có thấp nhiệt tích lại, hay ăn uống thức ăn cay nóng,
hoặc phải ngồi lâu đứng lâu, vác nặng đường dài, phòng sự quá độ, hoặc táo bón ỉa
rặn quá mức, hoặc lị lâu ngày, hoặc mang thai…tất cả đều gây nên khí huyết vùng
75
hậu môn không thuận, lạc mạch tung hoành ngang dọc đan xen nhau làm huyết ứ và
trọc khí sa xuống, ra ngoài hậu môn [30].
Theo sách Bệnh học nội khoa y học cổ truyền, nhà xuất bản Quân đội nhân
dân (2012) nêu nguyên nhân bệnh sinh trĩ gồm: thường do ăn uống không điều độ,
ăn quá nhiều chất chua cay, tửu sắc quá độ làm thấp nhiệt nội sinh đưa xuống đại
tràng gây nên bệnh. Hoặc do bệnh tả lỵ lâu ngày, những người do công việc phải
ngồi lâu hoặc đứng lâu, mang vác nặng, đại tiện táo bón, phụ nữ có thai… đều gây
nên âm dương bất hòa, khí huyết rối loạn, trọc khí ứ trệ lưu trú ở hậu môn gây nên
bệnh [37].
Triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt có khả năng xuất hiện cao hơn ở hai thể
thấp nhiệt hạ chú, khí trệ huyết ứ và khả năng xuất hiện thấp hơn ở hai thể: phong
thương trường kết, tỳ hư hạ hãm.
76
KẾT LUẬN
Thực hiện nghiên cứu đề tài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, thể bệnh theo y học cổ
truyền, một số yếu tố liên quan của người bệnh trĩ điều trị tại Bệnh viện y học cổ
truyền Trung Ương năm 2019-2020”. Chúng tôi đưa ra các kết luận sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân thể bệnh theo y học cổ truyền của người
bệnh trĩ.
Người bệnh tham gia nghiên cứu được đánh giá qua 65 chứng trạng khác
nhau, phân tích các chứng trạng qua tứ chẩn và mô hình phân tích cây tiềm ẩn LTM
cho kết quả tỷ lệ 4 thể bệnh lần lượt là: thể thấp nhiệt hạ chú chiếm tỷ lệ cao nhất là
65,5%, thể khí trệ huyết ứ là 16%, thể tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) là 9,4%, thể
phong thương trường kết chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,1%.
2. Xác định một yếu tố liên quan của người bệnh trĩ.
- Tuổi: tuổi trung bình của người bệnh trĩ tham gia nghiên cứu là 44 tuổi (44,67
± 15,251), với tỷ lệ cao nhất ở nhóm 40-49 tuổi (25,4%), thấp nhất ở nhóm dưới 20
tuổi (1,7%). Tuổi thấp nhất là 7 tuổi, tuổi cao nhất là 88 tuổi.
- Nghề nghiệp: nội trợ (3,7%), học sinh- sinh viên (4,8 %), công nhân (9,3%), hưu
trí (15,3%), công chức (17,4%), nông dân (21%).
- Tiền sử nội khoa: tăng huyết áp cao nhất chiếm tỷ lệ 8,8%, viêm dạ dày với tỷ lệ
6,8 %. Bệnh viêm đại tràng chiếm 1,2%. Một số bệnh khác như: đái tháo đường,
viêm gan, viêm xoang, bệnh về xương khớp…chiếm tỷ lệ 5,4%. Còn lại, người
bệnh không có tiền sử bệnh tật chiếm 77,7 %.
- Tiền sử gia đình: người bệnh có tiền sử gia đình có người mắc bệnh trĩ chiếm
96,1%, còn lại là gia đình không có người mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 3,9%.
- Thời gian mắc bệnh trĩ: trên 2 năm là cao nhất là 50,4%; dưới 1 năm chiếm tỷ lệ ít
nhất là 19,1%; từ 1 đến 2 năm là 30,6%. Thời gian mắc bệnh trung bình của tất cả
bệnh nhân trong nghiên cứu là 2,31 ± 0,773 năm.
- Tiền sử thai sản với nữ: trong số 380 bệnh nhân nghiên cứu tiến cứu thì có 187
bệnh nhân là nữ, có 163 phụ nữ đã mang thai chiếm tỷ lệ 87,2%; có 24 phụ nữ chưa
77
mang thai chiếm 12,8%. Trong số 163 phụ nữ đã mang thai thì tiền sử mang thai lần
2 mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao nhất 79,3%; thấp nhất là mang thai trên 3 lần là
1,8%; còn lại là mang thai lần 1 là 12,8%; mang thai lần 3 là 6,1%.
- Táo bón (đại tiện phân khô táo): chiếm 83,5%.
- Thói quen sinh hoạt: ăn ít rau xanh, chất xơ (99,5%), ăn đồ cay nóng (89,2%) ngồi
lâu (58,7%), ít vận động (58,2%).
- Các yếu tố có OR > 1 với khoảng tin cậy 95% bao gồm: hay vận động, ăn đồ cay
nóng, uống rượu bia, uống nhiều cafe, hút thuốc có khả năng mắc bệnh trĩ cao hơn
là không có các yếu tố.
- Triệu chứng đại tiện ra máu nhỏ giọt có khả năng xuất hiện cao hơn ở hai thể thấp
nhiệt hạ chú, khí trệ huyết ứ và khả năng xuất hiện thấp hơn ở hai thể phong thương
trường kết, tỳ hư hạ hãm.
78
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu chúng tôi được thực hiện trên 965 người bệnh trĩ điều trị tại
khoa ngoại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương, chúng tôi đề xuất như sau:
1. Đề xuất tiếp tục làm nghiên cứu mô tả đặc điểm theo YHCT của bệnh nhân
trĩ ở phạm vi rộng hơn.
2. Nghiên cứu mối liên quan giữa YHHĐ và các chứng trạng YHCT để làm rõ
đặc điểm lâm sàng của từng thể bệnh.
3. Tiếp tục nghiên cứu, tìm ra thêm các yếu tố liên quan gây bệnh trĩ trong cộng
đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Nhâm (2002), “Giải phẫu sinh lý trĩ”, Hậu môn học (II), Hội
Hậu môn trực tràng học Việt Nam, tr.11-18.
2. 王斌 (2017),“环切术与传统痔疮切除术治疗痔疮的效果比较研究”,继续
医学教育, 31 (6): 93-94.
(Vương Bân (2017), “Nghiên cứu so sánh về tác dụng của kỹ thuật thắt trĩ
truyền thống và phẫu thuật trĩ trong điều trị bệnh trĩ”, Kế thừa giáo dục y tế,
31 (6): 93-94).
3. Johanson, J.F. and A. Sonnenberg (1990), The prevalence of hemorrhoids
and chronic constipation: an epidemiologic study. Gastroenterology. 98(2):
p. 380-386.
4. Loder PB, Kamm MA, Nicholls RJ, Phillips RKS (1994). "Haemorrhoids:
Pathology, pathophysiology and aetiology", Br J Surg.1994; 81(7) p. 946–
954.
5. Nguyễn Mạnh Nhâm , Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Xuân Hùng và cộng
sự (2004), “Nghiên cứu bệnh trĩ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam và các biện
pháp phòng bệnh-điều trị”, Tạp chí hậu môn trực tràng học (6), tr. 3-15.
6. Học viện Y Dược học cổ truyền Viêt Nam (2016), Giáo Trình Ngoại Khoa
Y Học Cổ Truyền. Hà Nội, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia. tr.11-31.
7. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh (2016), "Khảo sát mối liên
quan giữa biểu hiện lâm sàng của bệnh trĩ theo YHHĐ và phân loại bệnh
danh theo YHCT", Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh ,Tập 20,Số 6/2016, tr.
91-93, tr. 179.
8. Bộ môn giải phẫu, trường đại học y Hà Nội (2011), Giải Phẫu Người,
NXB Y Học, Hà Nội, tr. 267.
9. Netter F.H, (1997), Atlas giải phẫu người, NXB Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Hối (2002), Hậu môn trực tràng học. Bệnh trĩ, NXB Y Học,
Hà Nội, tr. 1-106.
11. Đỗ Xuân Hợp (1997), Trực tràng, Giải phẫu bụng, tập 1, NXB Y học, tr.
239-253.
12. Lê Quang Nghĩa và cộng sự (2002), Bệnh trĩ, NXB Y học, tr 11-224.
13. Nguyễn Mạnh Nhâm, Nguyễn Duy Thức (2004), “ Điều trị một số bệnh thông
thường vùng hậu môn bằng thủ thuật- phẫu thuật ’’, NXB Y học, tr. 3- 198.
14. Peery, A.F.(2015), et al., Risk Factors for Hemorrhoids on Screening
Colonoscopy. PLoS One, 10(9): p. e0139100.
15. Trịnh Hồng Sơn (2014), Phẫu thuật Longo điều trị bệnh trĩ, NXB Y học, tr.
1 - 184.
16. Fenger C. (1988), “Histology of the anal Canal”. The American Journal of
Surgical Pathology 12(1), pp. 41-55.
17. Đỗ Đức Vân (2006), “ Bệnh trĩ ’’. Bệnh học Ngoại khoa, tập 2, NXB Y học
tr . 200-201.
18. Trần Thị Hồng Phương (2009) " Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của
chè tan bổ trung ích khí thang gia vị điều trị trĩ nội chảy máu", Luận án tiến
sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, tr. 94.
19. Lin, L.H. (2017), et al., Association of chronic obstructive pulmonary
disease and hemorrhoids: A nationwide cohort study. Medicine (Baltimore).
96(10): p. e6281.
20. Thomson WHF (1975). “ The nature of haemorrhoids’’. British Journal of
Surgery 1975; p. 62:542±52
21. Williams J.A (1982), “The nature of piles”. British Medical Journal, pp.
1064-1065
22. Quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế (29/07/2016), Quy
trình chuyên môn KCB Bệnh Trĩ can có can thiệp ngoại khoa, tr. 1.
23. Trần Thiện Hòa, Phan Anh Tuấn, Trần Thị Mai Trang, Văn Tần (2010),
"Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ ở người trên
50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh", Sức khỏe người cao tuổi, tr. 1-14.
24. Nguyễn Hoàng Diệu (2017), "Nghiên cứu ứng dụng quy trình chẩn đoán và
điều trị phẫu thuật bệnh trĩ tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía bắc",
Luận án Tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, tr.
95-96.
25. Dhruven Ponkiya, Gyaneshwar Rao (2020), "Prevalence and the Risk
Factors of Haemorrhoids among the Patients Attending Tertiary Care
Hospital of Bhuj Kutch: A Cross-Sectional Study,", Academia Journal of
Surgery, Volume 3, Issue 1: p.38.
26. Dr. Mary Prescilla VB Dr. Kabalimurthy J, Dr. Sundar Prakash S, Dr.
Jospin Amala A, Dr. Kamal Kumar K and Dr. Aravindhan (2020), "Risk
factors and clinical evaluation of haemorrhoids in a rural medical college",
International Journal of Surgery Science 2020, p.355-356.
27. S. Asif Ali1, Mohammad Fazelul Rahman Shoeb (2017), "Study of risk
factors and clinical features of hemorrhoids", International Surgery Journal,
p.1936.
28. Varut Lohsiriwa (2015), "Treatment of hemorrhoids: A coloproctologist’s
view", World J Gastroenterol, p.9246.
29. Nguyễn Thành Quang (2010), "Đánh giá kết quả của phẫu thuật lông trong
điều trị bệnh trĩ tại Bệnh viện Việt Đức", tr. 7-8.
30. Hoàng Bảo Châu, Nguyễn Đức Đoàn (2007), "Danh từ thuật ngữ Y- Dược
cổ truyền", NXB Y học, tr. 214.
31. Nguyễn Tử Siêu (2009), Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, khí quyết luận thiên,
NXB lao động, tr. 239, 259-262.
32. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (2011), Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh
quyển I, bách bệnh cơ yếu; Hành giản trân nhu, Quyển 57, NXB Y học, tr
61-63; tr. 193-196.
33. 郭 增, 刘春强 (2018), “中医药治疗痔疮的研究进展 “, 大众科技,22-23 页
(Quách Tăng, Lưu Xuân Cường (2018), “Tiến bộ nghiên cứu về điều trị
bệnh trĩ”, Tạp chí khoa học công nghệ, tr. 22-23).
34. 叶杰阳,张圣江,庞苏滨,许绍裕 (2019), “黄连膏外敷结合益气活血方对痔
疮术后创面愈合的影响”, 中华中医药学刊 , 6 页.
(Hiệp Kiệt Dương, Trường Thánh Giang, Bàng Tô Tân, Hứa Thiệu Dụ
(2019), “Hiệu quả của việc áp dụng bên ngoài của thuốc mỡ hoàng liên và
thuốc sắc bổ khí hoạt huyết đối với việc chữa lành vết thương sau khi phẫu
thuật bệnh trĩ”, Tạp chí y học cổ truyền Trung Quốc, tr. 6).
35. 赤峰市巴林左旗蒙医中医医院肛肠科,内蒙古 赤峰(2019), “中医内外合
治治疗痔疮临床研究”, 临床医药文献电子杂志, 53页.
(Khoa hậu môn trực tràng, bệnh viện y học cổ quyền Trung Quốc, Xích
Phong, thành phố Balin, Nội Mông (2019), “Nghiên cứu lâm sàng về điều
trị bệnh trĩ bằng điều trị bên trong và bên ngoài của y học cổ truyền Trung
Quốc”, Tạp chí điện tử y học lâm sàng, tr. 53).
36. Nguyễn Xuân Hướng (2013), "Bệnh chứng đông y phương pháp chẩn đoán
và điều trị", NXB Y học, tr. 239-240.
37. Học viện quân y, Bộ môn y học cổ truyền (2012), Bệnh học y học cổ truyền
(dùng cho sau đại học), Hà Nội, Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân, tr. 192-
194.
38. Nguyễn Bá Tĩnh (1998), “Trĩ rò”, Tuệ Tĩnh toàn tập, NXB Y học, tr. 203.
39. Trường đại học y Hà Nội, khoa y học cổ truyền (2005), Bài giảng y học cổ
truyền tập II, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 297-299.
40. 李日庆 (2007), 中医外科学,中国中医药出版社, 246-247页.
(Lý Nhật Khánh (2007), “Ngoại Khoa Trung Y”, Nhà xuất bản đông y
Trung Hoa, tr. 246-247).
41. Phạm Văn Trịnh- Lê Thị Hiền (2008), Bệnh học ngoại- phụ y học cổ
truyền, NXB Y học Hà Nội, tr. 98-100.
42. Trường đại học y Hà Nội, khoa y học cổ truyền (2007), Ngoại khoa y học
cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, tr. 77-79.
43. Mounsey, A.L., J. Halladay, and T.S. Sadiq (2011), Hemorrhoids. AmFam
Physician. 84(2): p. 204-10.
44. Mott, T., K. Latimer, and C. Edwards (2018), Hemorrhoids: Diagnosis
and Treatment Options. Am Fam Physician. 97(3): p. 172-179.
45. Lin, L.H. (2017), et al., Association of chronic obstructive pulmonary
disease and hemorrhoids: A nationwide cohort study. Medicine (Baltimore).
96(10): p. e6281.
46. 王斌 (2017),“环切术与传统痔疮切除术治疗痔疮的效果比较研究”,继
续医学教育, 31 (6): 93-94.
(Vương Bân (2017), “Nghiên cứu so sánh về tác dụng của kỹ thuật thắt trĩ
truyền thống và phẫu thuật trĩ trong điều trị bệnh trĩ”, Kế thừa giáo dục y tế,
31 (6): 93-94).
47. Shah Fasal, Junaid Nazir Dandroo (2020), "Risk factors in a sample
population of haemorrhoids: an observational study", Journal of
Pharmaceutical and Scientific Innovation, p.134.
48. Chen T, Zhang N, Liu T, Poon K, Wang Y (2012), "Model‑based
multidimensional clustering of categorical data.", Artif Intell, 176, p.2246–
2269.
49. Department of Computer Science and Engineering of the Hong Kong
University of Science and Technology. (2009, 11 Nov 2015). Latent tree
model, from http://www.cse.ust.hk/~lzhang/tcm/resource.html.
50. Bartholomew D, Knott M (1999), “Latent variable models and factor
analysis”, (Vol. 2nd), London.
51. Yi Wang, Nevin L. Zhang, Tao Chen (2008), "Latent Tree Models
andApproximate Inference in Bayesian Networks", Journal of Artificial
Intelligence Research, 32, p. 879-900.
52. Z. Xu, N. L. Zhang, Y. Wang, G. Liu, J. Xu, T. Liu, et al. (2013),
"Statistical validation of Traditional Chinese Medicine syndrome postulates
in the context of patients with cardiovascular disease", J Altern Complement
Med, 19(10), 799-804.
53. Fafeng Cheng, Xueqian Wang, Wenting Song, Yi Lu, Xiaoli Li, Hanrui
Zhang, et al. (2014), "Biologic basis of TCM syndromes and the
standardization of syndrome classification", Journal of Traditional Chinese
Medical Sciences, 1(2), p. 92-97.
54. N. L. Zhang, S. Yuan, T. Chen, Y. Wang (2008), "Latent tree models and
diagnosis in traditional Chinese medicine", Artif Intell Med, 42(3), p. 229-
245.
55. Z. Gu, X. Qi, X. Zhai, Q. Lang, J. Lu, C. Ma, et al. (2015), "Study on TCM
Syndrome Differentiation of Primary Liver Cancer Based on the Analysis of
Latent Structural Model", Evid Based Complement Alternat Med, 20(2), p.
15-23.
56. Z. Gu, X. Qi, X. Zhai, Q. Lang, J. Lu, C. Ma, et al. (2015), "Study on TCM
Syndrome Differentiation of Primary Liver Cancer Based on the Analysis of
Latent Structural Model", Evid Based Complement Alternat Med, 20(2), p.
15-23.
57. Yi Wang, Nevin L. Zhang, Tao Chen (2008), "Latent Tree Models
andApproximate Inference in Bayesian Networks", Journal of Artificial
Intelligence Research, 32, p. 879-900.
PHỤ LỤC 1
Bệnh án số…………...
Số vào viện..................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, thể bệnh theo y học cổ truyền, một số
yếu tố liên quan của người bệnh trĩ điều trị tại
Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Trung Ương năm 2019-2020”.
I. Phần hành chính:
1. Họ tên bệnh nhân:…..........................................Tuổi:..................Giới tính.………. 3. Nghề nghiệp: 1. Công chức 2. Công nhân 3. Nông dân 4. Hưu trí 5. Học sinh-sinh viên 6. Nội trợ 7. Lái xe 8.Tự do 4. Dân tộc: ………… 5. Địa chỉ: …………………....……………….........…Điện thoại: ............................. 6. Vào viện ngày: ....... tháng..........năm............
II. Lý do vào viện: ……………………….....................…………..............................................................
A. Y HỌC HIỆN ĐẠI III. Tiền sử:
STT Tiền sử 1 Ngoại khoa Thời gian mắc bệnh trĩ
≤ 1 năm 1-2 năm >2 năm
2 Nội khoa
3 Thai sản Bệnh khác: Tăng huyết áp Viêm dạ dày Viêm đại tràng Bệnh khác: Đã mang thai
Lần 1 Lần 2 Lần 3 > 3 lần Có Không
Vận động 4
Thói quen sinh hoạt
Ăn uống
Đứng lâu Ngồi lâu Hay vận động Ít vận động Ăn đồ cay nóng Rượu, bia Nước ngọt Cafe Hút thuốc Ăn ít rau xanh, chất xơ
Tiền sử gia đình có người thân bị bệnh trĩ
5 IV. Triệu chứng lâm sàng:
1. Triệu chứng cơ năng: STT Triệu chứng lâm sàng 1 Đại tiện ra máu tươi
2 Sa trĩ
Có Không
Máu phun thành tia Máu nhỏ giọt Máu dính vào giấy vệ sinh Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay đẩy lên. Trĩ lòi ra thường xuyên
3 4 5 6 Đau vùng hậu môn Ngứa vùng hậu môn Chảy dịch vùng hậu môn Táo bón
Chiều cao:…………Cân nặng………..BMI………..
Khám bên ngoài hậu môn
2. Triệu chứng thực thể: STT Triệu chứng thực thể 1
2 Khám trực tràng
Sa búi trĩ Vạt da vùng hậu môn Da vùng hậu môn đỏ Huyết khối tĩnh mạch trĩ Chất nhầy ở hậu môn Vết nứt ở hậu môn Lỗ rò hậu môn Búi trĩ trên đường lược Búi trĩ dưới đường lược Búi trĩ tắc mạch Dịch nhầy dính theo găng tay Máu dính theo găng tay Có Không
Kết quả Bình Tăng Giảm 3. Cận lâm sàng: 3.1 Công thức máu: STT Chỉ số xét nghiệm
RBC (Red Blood Cell) HBG (Hemoglobin) HCT (Hematocrit ) WBC (White Blood Cell) PLT (Platelet Count) thường 1 2 3 4 5
3.2 Phiếu nội soi hậu môn – trực tràng: .......................................................................................................................................
V. CHẨN ĐOÁN STT Phân loại trĩ Trĩ nội 1
Độ I Độ II Độ III Độ IV
2 3 4 Trĩ ngoại Trĩ hỗn hợp Biến chứng trĩ
Trĩ nội tắc mạch Trĩ ngoại tắc mạch Sa và nghẹt búi trĩ
5 Bệnh kèm theo Rò hậu môn
Nứt kẽ hậu môn Apxe cạnh hậu môn Bệnh khác: Có Không
B. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRĨ THEO Y HỌC
CỔ TRUYỀN 1. Đặc điểm lâm sàng theo y học cổ truyền
Hình thể Bình thường STT Triệu chứng 1 Có Không
Gầy
Béo
Sắc mặt Sắc mặt vàng 2
Sắc mặt trắng nhợt
Vọng giang môn Niêm mạc hậu môn đỏ 3
Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề.
Búi trĩ sưng to, màu đỏ
Niêm mạc hậu môn nhợt, lỏng
lẻo
Niêm mạc hậu môn đỏ, phù nề.
Búi trĩ sưng to màu đỏ hoặc tím
Chất lưỡi Lưỡi bệu nhớt 4
Lưỡi bệu nhớt có vết hằn răng
Lưỡi đỏ
Lưỡi tím có điểm ứ huyết
Rêu mỏng Rêu lưỡi 5
Rêu dày
Rêu trắng
Rêu vàng
Người mệt mỏi, vô lực 6
Tiếng nói, hơi thở bình thường 7
Tiếng nói, hơi thở yếu, ngại nói 8
Sợ lạnh, thích ấm nóng Hàn nhiệt 9
Bàn tay, bàn chân lạnh
Cảm giác người nóng, thích
mát
Bàn tay, bàn chân nóng
Tự hãn Hãn 10
Hay cáu gắt Tình chí 11
Ăn nhiều đồ béo ngọt Ẩm thực 12
Ăn uống kém
Họng khát,uống nhiều
Uống ít nước
Thích uống nước mát
Thích uống ấm
Uống nhiều rượu
Hung phúc Ngực sườn đầy tức 13
Đầu thân Chóng mặt 14
Mất ngủ
Đại tiện Phân không có máu 15
Đại tiện ra Máu phun 16
máu đỏ tươi thành tia
Máu nhỏ giọt
Máu dính vào
giấy vệ sinh
Đại tiện phân khô táo (táo bón) 17
Đại tiện lỏng, nát 18
Đi cầu phải rặn 19
Đau rát hậu môn 20
Đau tức hậu môn 21
Ngứa quanh hậu môn 22
Cảm giác nóng hậu môn 23
Chảy dịch vùng hậu môn 24
Tiểu tiện Tiểu nhiều, nước tiểu trong 25
Tiểu ít, nước tiểu vàng
Sa trĩ 26
Không có khối sa lồi trĩ Lồi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay đẩy lên Trĩ lòi ra thường xuyên Hậu môn đau rát Thiết giang môn 27
Búi trĩ sưng to, ấn đau rát, chảy
dịch
Hậu môn lỏng lẻo, búi trĩ thò ra
ngoài, dùng tay đẩy mới lên, ấn
đau tức
Hậu môn căng tức, búi trĩ sưng
to, hình thành máu cục, chảy
dịch, tiếp xúc đau rõ
Lòng bàn tay bàn chân Lạnh 28
Khô nóng
Mạch 29
Mạch phù sác Mạch sác
Mạch hoạt sác
Mạch huyền sác
Mạch tế sáp
Mạch trầm nhược
Mạch hư nhược
2. Chẩn đoán thể bệnh của người bệnh trĩ theo YHCT
Phong thương trường kết Thấp nhiệt đại trường (thấp nhiệt hạ chú) Tỳ hư hạ hãm (khí huyết đều hư) Khí trệ huyết ứ Có Không
STT Thể bệnh 1 2 3 4 . . . . . .giờ . . . . . . ngày . . . . . tháng . . . . năm. . . . . . .
Bác sĩ (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngô Thị Khuyên
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Trung Ương
1. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU HỒI CỨU (01/2019- 03/2020)
Tuổi Giới Địa chỉ Hà Nội
Vĩnh Phúc Hà Nội
STT Mã BA Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 NGUYỄN THỊ THÚY M 73 84 LƯƠNG ĐĂNG KH 80 LƯƠNG THỊ G 67 ĐẶNG HỮU C 52 NGUYỄN MẠNH TH 44 NGUYỄN MẠNH H 30 PHẠM VĂN C 48 PHẠM NGỌC A 48 DƯƠNG THỊ H 35 ĐỖ XUÂN Q 26 NGUYỄN VIỆT H 35 TRỊNH THỊ H 53 LUYỆN HUY TR 40 NGUYỄN TRƯỜNG T 50 CHU BÁ TH 32 NGUYỄN THỊ V 55 TRẦN VĂN TH 29 TẠ THỊ D 64 PHẠM PHÚ C 61 TRẦN VĂN TH 20 NGUYỄN ĐÌNH KH 58 ĐOÀN NGỌC TH 34 LÊ THỊ NG 60 LẠI KIM PH 59 VƯƠNG THỊ T 45 PHẠM THỊ TH 65 TRƯƠNG BÁ L 40 NGUYỄN THỊ C 70 ĐẶNG THỊ BÍCH H 49 NGUYỄN THỊ ÁNH T 52 TÔ THỊ Y 34 TRẦN TRUNG H 44 PHẠM THỊ H 48 NGUYỄN THỊ NG 70 NGUYỄN THỊ D 75 NGUYÊN VĂN H 121 130 306 331 353 371 452 455 457 812 839 963 1083 1102 1111 1129 1152 1182 1213 1227 1230 1242 1244 1275 1278 1289 1304 1309 1310 1317 1332 1333 1350 1366 1365 1382 Vào viện 07/01/2019 Nữ 07/01/2019 Nam Thái Bình 16/01/2019 Hà Nội Nữ 17/01/2019 Nam Hà Nội 21/01/2019 Nam Hà Nội 21/01/2019 Nam Hà Nội 28/01/2019 Nam Bắc Ninh 28/01/2019 Hà Nội Nữ 28/01/2019 Hà Nam Nữ 21/02/2019 Nam Hà Nội 22/02/2019 Nữ 27/02/2019 Nữ 04/03/2019 Nam Quảng Bình Nam Hà Nội 05/03/2019 Nam Tuyên Quang 05/03/2019 06/03/2019 Hải Dương Nữ 06/03/2019 Nam Nam Định 08/03/2019 Nữ Điện Biên 11/03/2019 Nam Hà Nội 11/03/2019 Nam Hà Nôi 11/03/2019 Nam Hà Nội 12/03/2019 Nam Thái Nguyên 12/03/2019 Hà Nội Nữ 13/03/2019 Hà Nội Nữ 13/03/2019 Hà Nội Nữ 13/03/2019 Nữ Hà Nội 14/04/2019 Nam Hà Nội 14/03/2019 Hà Nội Nữ 14/03/2019 Hà Nội Nữ 14/03/2019 Hà Nội Nữ 15/03/2019 Nữ Hà Nội 15/03/2019 Nam Thái Bình 15/03/2019 Thanh Hóa Nữ 18/03/2019 Hà Nội Nữ 19/03/2020 Hà Nội Nữ 18/03/2019 Nam Hà Nội
Nam Định
Nghệ An
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 1421 1424 1461 1476 1491 1512 1552 1560 1564 1571 1572 1588 1590 1595 1612 1615 1619 1630 1650 1673 1681 1690 1697 1701 1751 1775 1780 1823 1840 49 39 50 32 28 55 64 64 41 34 36 41 81 42 56 27 58 36 60 83 44 39 46 70 64 43 42 30 21 Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Bắc Giang Nam Hà Nội Nam Quảng Ninh Nam Hà Nội Nam Bắc Giang Nam Yên Bái Nam Sơn La Nữ Nam Hà Nội Nam Hòa Bình Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Lào Cai Nữ Hà Nội Nam Quảng Ninh Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hải Dương Nữ 19/03/2019 19/03/2019 21/03/2019 21/03/2019 21/03/2019 25/03/2019 25/03/2019 26/03/2019 26/03/2019 26/03/2019 26/03/2019 26/03/2019 26/03/2019 27/03/2019 27/03/2019 27/03/2019 27/03/2019 28/03/2019 29/03/2019 30/03/2019 01/04/2019 01/04/2019 01/04/2019 01/04/2019 02/04/2019 03/)4/2019 03/04/2019 05/04/2019 08/04/2019
Nghệ An
66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 1855 1862 1867 1884 1892 1895 1899 2019 2034 2057 2062 2075 Nam Hà Nội Nam Bắc Giang Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Định Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hải Phòng Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 08/04/2019 08/04/2019 08/04/2019 08/04/2019 09/04/2019 09/04/2019 09/04/2019 11/04/2019 11/04/2019 11/04/2019 11/04/2019 12/04/2019 VŨ THỊ L NGUYỄN QUỐC Đ NGÔ THỊ TH VŨ ĐỨC D TRẦN BẢO A LƯU KHƯƠNG H BÙI THỊ L TRƯƠNG VĂN M TẠ VĂN H PHÙNG VIẾT H NGUYỄN CHIẾN TH VŨ HỮU TH TRẦN KIM TH PHẠM HUY TH PHAN THỊ TH NGUYỄN TIẾN M HOÀNG VĂN N TRẦN THẾ NG LÊ MINH TH NGUYỄN TỬ Đ NGUYỄN NGỌC T NGUYỄN QUỲNH C NGUYÊN VĂN T NGUYỄN THỊ TH NGUYỄN VĂN TR LÝ ĐỨC CH NGUYỄN HỒNG H TỐNG THỊ HUYỀN TR NGUYỄN THỊ TUYẾT M NGUYỄN VĂN M 75 NINH VĂN M 26 NGUYỄN THỊ C 71 PHẠM THỊ N 68 PHẠM VĂN T 29 HOÀNG THỊ L 33 DƯƠNG THU H 38 NGUYỄN CHIẾN T 36 47 PHẠM THỊ THU H ĐẶNG THỊ PHƯƠNG M 64 57 NGUYỄN VĂN B 38 NGUYỄN THỊ HƯƠNG G
Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội
2076 78 2080 79 2085 80 2097 81 2104 82 2124 83 2125 84 2131 85 2140 86 2177 87 2180 88 2193 89 2194 90 2195 91 2226 92 2281 93 2288 94 2349 95 2377 96 2379 97 2395 98 99 2418 100 2450 101 2489 102 2527 103 2600 104 2698 105 2788 106 2961 107 2985 108 3010 109 3225 110 3230 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Bắc Giang Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Lạng Sơn Nữ Hà Nội Nam Hà Tĩnh Nam Hải Dương Nam Hà Giang Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Thanh Hóa Nữ Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hà Nội Nam Nghệ An Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 12/04/2019 12/04/2019 12/04/2019 12/04/2019 12/04/2019 16/04/2019 16/04/2019 16/04/2019 16/04/2019 16/04/2019 17/04/2019 17/04/2019 17/04/2019 17/04/2019 18/04/2019 19/04/2019 22/04/2019 23/04/2019 24/04/2019 25/04/2019 25/04/2019 25/04/2019 29/04/2019 02/05/2019 03/05/2019 06/05/2019 08/05/2019 13/05/2019 17/05/2019 20/05/2020 20/05/2019 28/05/2019 28/05/2019
111 3507 112 3538 113 3675 114 3680 115 3685 116 3735 117 3738 118 3760 119 3806 41 TRƯƠNG CÔNG M 31 VŨ THỊ K 64 PHẠM THỊ M NGUYỄN THỊ THÙY D 36 71 PHÙNG THỊ T 79 VŨ VĂN P 68 BÀNH THỊ HẰNG N 30 LÊ THỊ T 49 NINH THỊ N 64 TRẦN THỊ BÍCH Q 40 NÔNG VIỆT C 79 NGUYỄN THỊ H 25 NGUYỄN KIM Đ 48 VŨ VĂN Đ 54 NGUYỄN HẢI H 71 NGUYỄN VĂN T 49 PHẠM VĂN Đ 56 NGUYỄN HUY Q 21 ĐỖ MAI L 47 ĐOÀN THỊ D 36 NGUYỄN VĂN K 66 ĐINH THỊ N 31 NGUYỄN THANH H 35 CAO TUẤN A 24 PHẠM NĂNG H 29 HOÀNG VĂN M 63 NGUYỄN THỊ N 56 NGUYỄN L 31 TRẦN PHƯƠNG T 59 TRƯƠNG VĂN D 24 ĐẶNG VIỆT A 87 NHỮ QUỐC T 39 NGUYỄN THỊ THANH T CHU THẾ L LƯU ĐẠT P NGUYỄN THÙY D NGUYỄN VIỆT TR NGUYỄN NGỌC V LÊ THỊ H NGUYỄN THỊ H DƯƠNG VĂN T NGUYỄN XUÂN T 40 49 38 41 75 44 27 33 49 Nam Hà Nam Nam Bắc Ninh Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Nam Định Hưng Yên Nữ Nữ Hải Dương Nam Hà Nội Nam Hưng Yên 07/06/2019 10/06/2019 13/06/2019 13/06/2019 13/06/2019 16/06/2019 17/06/2019 17/06/2019 18/06/2019
Hưng Yên
120 3925 121 3929 122 3933 123 3964 124 3987 125 4001 126 4008 127 4030 128 4031 129 4032 130 4037 131 4044 132 4056 133 4064 134 4065 135 4069 136 4070 137 4114 138 4118 139 4120 140 4241 141 4246 142 4249 143 4250 144 4251 145 4267 146 4268 147 4280 148 4303 149 4310 150 4332 151 4346 152 4349 153 4367 154 4370 155 4398 156 4438 157 4456 158 4465 159 4468 160 4501 161 4525 162 4529 NGÔ THỊ XUÂN N TRẦN CÔNG T DOÃN N LÊ VĂN M NGUYỄN THỊ MINH H NGUYỄN MẠNH P NGUYỄN ĐỨC D NGUYỄN THỊ H TRỊNH THỊ T MẠC TRÀ M VŨ ĐÌNH T NGUYỄN THỊ T NGUYỄN THU H NGUYỄN THỊ KIM L HOÀNG THỊ N NGUYỄN DUY T LÊ QUỲNH N TRẦN THỊ N TRẦN VĂN C PHẠM THỊ T HOÀNG THỊ C ĐỖ THỊ N PHAN TUẤN T ĐỖ THANH T VŨ THỊ T NGUYỄN THỊ THU H NGUYỄN THỊ B NGUYỄN VĂN H NGUYỄN THỊ BÍCH T CAO ĐỨC H HOÀNG THỊ BÍCH N LÊ NHƯ H NGUYỄN THỊ THU H VŨ ĐỨC T TRƯƠNG THỊ KIM L TRẦN THỊ T LÊ THỊ MAI H NGUYỄN ĐÌNH V ĐỖ THỊ H ĐẶNG HÙNG S HOÀNG THANH M TẠ VIỆT H HOÀNG THỊ T 66 62 55 29 80 33 40 20 34 29 60 29 36 40 52 48 46 20 62 25 51 46 52 33 57 37 59 30 43 49 57 37 35 42 53 55 51 41 34 56 47 42 55 Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Thanh Hóa Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Lạng Sơn Nữ Hà Nội Nữ Ninh Bình Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Sơn La Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Phú Thọ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hải Dương Nữ Hà Nội Nữ Nữ Bắc Giang Nam Hải Phòng Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Hòa Bình Nam Hưng Yên Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 21/06/2019 21/06/2019 21/06/2019 24/06/2019 24/06/2019 24/06/2019 24/06/2019 25/06/2019 25/06/2019 25/06/2019 25/06/2019 25/06/2019 25/06/2019 26/06/2019 26/06/2019 26/06/2019 26/06/2019 28/06/2019 28/06/2019 28/06/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 01/07/2019 02/07/2019 02/07/2019 03/07/2019 04/07/2019 04/07/2019 05/07/2019 05/07/2019 08/07/2019 09/07/2019 09/07/2019 09/07/2019 09/07/2019 10/07/2019 11/07/2019 11/07/2019
163 4556 164 4557 165 4558 166 4562 167 4570 168 4583 35 23 22 42 31 38 Nữ Phú Thọ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hòa Bình Nam Ninh Bình Nữ Hà Nội 12/07/2019 12/07/2019 12/07/2019 12/07/2019 12/-7/2019 15/07/2019
Hà Nam Hà Nội
Hà Nội Hà Nội
Thanh Hóa Sơn La Hòa Bình
Nam Định
169 4584 170 4587 171 4615 172 4620 173 4623 174 4631 175 4645 176 4646 177 4652 178 4653 179 4664 180 4687 181 4688 182 4695 183 4706 184 4723 185 4735 186 4741 187 4742 188 4769 189 4770 190 4772 191 4799 192 4805 193 4808 194 4810 195 4824 196 4846 197 4884 198 4890 199 4912 200 4933 201 4962 202 4969 203 4992 204 4993 NGUYỄN THỊ Đ TRẦN NGỌC N NGUYỄN THỊ MỸ L BÙI THỊ THUÝ V NGUYỄN XUÂN C NGUYỄN THỊ PHƯƠNG H 25 DƯƠNG CÔNG S 31 NGUYỄN VĂN T 37 LONG SEANG H 36 NGUYỄN THỊ T 49 VŨ THỊ N 45 NGUYỄN THỊ V 70 NGUYỄN XUÂN B 40 NGUYỄN THỊ T 35 VŨ TRÍ T 45 NGÔ MINH C 41 NGUYỄN THU H 46 NGUYỄN XUÂN M 44 LÊ VĂN Q 53 DƯƠNG ĐÌNH S 65 PHẠM THỊ H 35 PHẠM ĐỖ Q NGUYỄN THỊ T 54 NGUYỄN THỊ NGỌC M 64 26 NGUYỄN VĂN T 66 TRẦN VĂN T 24 TRẦN THỊ THU H 49 PHẠM THỊ THANH H 21 TRẦN XUÂN Q 67 NGUYỄN NGỌC T 40 TRẦN THỊ T 40 PHẠM THỊ VÂN A 43 ĐINH HOÀNG D 18 TRẦN ĐỨC H 28 TRẦN NGỌC H 41 LẠI THỊ HƯƠNG L 51 VŨ THỊ MINH H 37 NGUYỄN THỊ THU L 20 VIÊN QUỐC A 25 NGUYỄN THỊ H 73 TRƯƠNG SỸ M 75 LƯƠNG THỊ M Nam Hưng Yên Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hưng Yên Nữ Nam Định Nữ Yên Bái Nữ Nam Phú Thọ Nữ Hà Nam Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Nam Định Nam Nam Định Nữ Nữ Nam Hà Giang Nam Nam Định Nữ Nữ Nam Thái Bình Nam Bắc Ninh Nam Hà Tĩnh Nữ Nữ Nữ Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hưng Yên 15/07/2019 15/07/2019 15/07/2019 15/07/2019 15/07/2019 15/07/2019 16/07/2019 16/07/2019 16/07/2019 16/07/2019 16/07/2019 17/07/2019 17/07/2019 17/07/2019 17/07/2019 18/07/2019 18/07/2019 18/07/2019 18/07/2019 19/07/2019 19/07/2019 19/07/2019 22/07/2019 22/07/2019 22/07/2019 22/07/2019 22/07/2019 23/07/2019 24/07/2019 24/07/2019 24/07/2019 25/07/2019 26/07/2019 26/07/2019 29/07/2019 29/07/2019
Hà Nội Hà Nội Quảng Ninh Hà Nội
Yên Bái
205 5033 206 5047 207 5063 208 5149 209 5169 210 5182 211 5194 212 5195 213 5231 214 5233 215 5307 216 5308 217 5310 218 5315 219 5302 220 5306 221 5332 222 5345 223 5349 224 5379 225 5388 226 5406 227 5419 228 5420 229 5434 230 5460 231 5469 232 5470 233 5494 234 5502 235 5505 236 5507 237 5510 238 5520 239 5524 240 5528 241 5532 242 5545 243 5546 244 5548 245 5549 246 5554 NGÔ THỊ L LƯƠNG NGỌC D TRẦN THỊ N NGUYỄN THỊ HẢI Y NGUYỄN TRẦN S NGUYỄN THỊ P NGUYỄN VŨ A ĐỖ VIỆT N NGUYỄN THỊ N NGUYỄN THU H NGUYỄN THẾ Q NGUYỄN VĂN D VŨ CÔNG CH LÊ TIẾN D BÙI THỊ PHƯƠNG T NGUYỄN HỒNG G NGUYỄN VĂN T NGUYỄN VĂN T NGUYỄN THỊ K PHÍ PHƯƠNG T TRẦN THỊ H NGUYỄN THỊ VÂN A VŨ THỊ B VŨ THỊ MINH S BÙI QUANG T PHẠM HẢI L NGUYỄN THỊ LÊ T NGUYỄN VĂN T TRƯƠNG MINH P HOÀNG VIỆT P HÀ THỊ THU H NGÔ THƯƠNG H HÁN THỊ MAI H NGUYỄN ĐỨC D PHÙNG ĐỨC T BÙI QUANG T TRỊNH XUÂN H HOÀNG THỊ Y NGUYỄN MẠNH C TRẦN THỊ NGỌC B NGUYỄN NGỌC H TẠ HÙNG V 62 50 32 27 34 52 49 48 40 45 34 45 70 41 35 27 32 38 80 39 52 43 67 71 21 30 37 61 22 28 27 32 45 57 47 31 61 61 36 34 26 44 Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Hưng Yên Nữ Nam Hải Phòng Hà Nội Nữ Hải Dương Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hưng Yên Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Vĩnh Phúc Nam Hà Nội Bắc Ninh Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Phú Thọ Nam Hà Nội Nam Phú Thọ Hà Nội Nữ Bắc Giang Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Vĩnh Phúc Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội s 29/07/2019 30/07/2019 30/07/2019 31/07/2019 01/08/2019 01/08/2019 02/08/2019 02/08/2019 05/08/2019 05/08/2019 06/08/2019 06/08/2019 06/08/2019 06/08/2019 07/08/2019 07/08/2019 07/08/2019 08/08/2019 08/08/2019 09/08/2019 09/08/2019 11/08/2019 12/08/2019 12/08/2019 12/08/2019 13/08/2019 13/08/2019 13/08/2019 14/08/2019 14/08/2019 14/08/2019 14/08/2019 14/08/2019 15/08/2019 15/08/2019 15/08/2019 15/08/2019 16/08/2019 16/08/2019 16/08/2019 16/08/2019 16/08/2019
Thanh Hóa
Bắc Ninh
Hà Nội
Bắc Giang Hòa Bình
Thanh Hóa
247 5555 248 5597 249 5598 250 5606 251 5607 252 5629 253 5639 254 5641 255 5643 256 5652 257 5679 258 5696 259 5720 260 5721 261 5732 262 5757 263 5758 264 5759 265 5790 266 5791 267 5831 268 5848 269 5864 270 5871 271 5886 272 5895 273 5898 274 5942 275 5959 276 5960 277 5967 278 5968 279 5972 280 5973 281 6004 282 6025 283 6026 284 6084 285 6086 286 6087 287 6120 288 6144 289 6146 57 TRỊNH THỊ L 59 NGUYỄN VĂN B 19 NGÔ VĂN T 42 TRẦN THỊ BÍCH T 49 LÊ THỊ H 56 LÊ THỊ B 21 LÊ MẠNH T 33 ĐỒNG KHƯƠNG D 36 NGÔ THỊ D 38 KHÚC KIM K 64 NGUYỄN THỊ C 43 TRẦN THỊ ANH T 33 PHAN VĂN T 38 NGUYỄN THỊ H 79 LÊ VĂN T 61 TRẦN NGỌC B 40 NGUYỄN THỊ C 42 NGUYỄN VĂN C 30 CAO THỊ H 47 NGUYỄN THỊ BÍCH N 35 BÙI VĂN C 51 VŨ XUÂN T 75 NGÔ LỘNG C 38 LÊ VĂN L 16 TRẦN KHÁNH H 46 PHẠM ĐỨC T TRẦN ANH T 42 HOÀNG THỊ THANH H 45 35 NGUYỄN THỊ H 38 PHÙNG VIẾT H 52 NGUYỄN TRỌNG V 28 LƯU TUẤN N 74 NGUYỄN VĂN C 49 LÊ THỊ H 59 NGUYỄN MINH T 42 LƯU ĐÌNH L 34 TRẦN CAO HẢI L 57 PHẠM THỊ L 78 LÊ THỊ B 37 NÔNG VIỆT D 53 NGUYỄN HỮU B 67 NGUYỄN VĂN T 43 NGUYỄN THỊ TH Nữ Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Hà Nội Nữ Thanh Hóa Nữ Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Quảng Bình Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Nghệ An Nam Hải Dương Nữ Nam Nghệ An Nam Hà Tĩnh Nữ Hưng Yên Nam Hưng Yên Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Yên Bái Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Sơn La Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Nam Phú Thọ Nữ Nam Định Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 16/08/2019 19/08/2019 19/08/2019 19/08/2019 19/08/2019 19/08/2019 20/08/2019 20/08/2019 20/08/2019 20/08/2019 21/08/2019 22/08/2019 23/08/2019 23/08/2019 23/08/2019 26/08/2019 26/08/2019 26/08/2019 26/08/2019 26/08/2019 27/08/2019 28/08/2019 29/08/2019 29/08/2019 30/08/2019 31/08/2019 01/09/2019 03/09/2019 04/09/2019 04/09/2019 04/09/2019 04/09/2019 04/09/2019 04/09/2019 05/09/2019 06/09/2019 06/09/2019 09/09/2019 09/09/2019 09/09/2019 09/09/2019 10/09/2019 10/09/2019
Hà Nội Hưng Yên Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội Phú Thọ
Thái Bình
Hà Nội Thanh Hóa
Hưng Yên
290 6164 291 6189 292 6234 293 6240 294 6251 295 6266 296 6300 297 6301 298 6302 299 6303 300 6306 301 6321 302 6336 303 6364 304 6378 305 6422 306 6442 307 6450 308 6514 309 6577 310 6596 311 6632 312 6634 313 6638 314 6655 315 6656 316 6659 317 5865 318 6716 319 6959 320 6750 321 6808 322 6813 323 6816 324 6820 325 6823 326 6825 327 6826 328 6838 329 7035 330 7106 331 7107 332 7109 PHẠM HỒNG TH 33 DƯƠNG THỊ L 73 LƯU THỊ Y 26 TRỊNH THỊ HỒNG L 69 NGUYỄN THỊ B 71 NGUYỄN THỊ MINH H 44 TRẦN THỊ THÚY N 56 BÙI THỊ T 56 LÝ DUY D 50 VŨ THỊ H 25 NGUYỄN ĐỨC T 56 THẠCH XUÂN T 48 NGUYỄN THỊ M 56 NGUYỄN VĂN H 36 NGUYỄN THỊ Â 62 MAI NGỌC H 46 NGUYỄN THỊ T 22 PHẠM THỊ Q 65 ĐOÀN TỐ U 46 NGUYÊN TIẾN H 26 LÊ THỊ Y 24 NGUYỄN VĂN T 40 NGUYỄN THỊ THU H 40 NGUYỄN QUANG V 60 HÀ THỊ V 54 38 ĐÀM VĂN Đ NGUYỄN THỊ NGỌC D 36 38 ĐOÀN THỊ H 33 THÁI XUÂN TH 37 NGUYỄN VĂN T 21 ĐẶNG THỊ H 29 BÙI TUẤN A 83 ĐÀM THỊ B 26 NGUYỄN HẢI Y 73 NGUYỄN VĂN T 60 PHẠM THỊ THANH N 26 NGUYỄN ĐỨC B 39 PHÙNG QUANG M 63 PHẠM THỊ HỒNG C 68 VŨ THỊ L 55 NGUYỄN THỊ L 63 HOÀNG MINH D 50 NGUYỄN NGỌC T Nam Hải Phòng Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Vĩnh Phúc Hải Dương Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hưng Yên Nam Thái Bình Thanh Hóa Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Bắc Giang Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Bắc Giang Nam Bắc Ninh Nữ Nữ Nam Hà Tĩnh Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hòa Bình Nam Nam Định Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội 10/09/2019 11/09/2019 12/09/2019 12/09/2019 12/09/2019 24/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 16/09/2019 17/09/2019 17/09/2019 18/09/2019 18/09/2019 19/09/2019 23/09/2019 24/09/2019 25/09/2019 26/09/2019 26/09/2019 26/09/2019 27/09/2019 27/09/2019 27/09/2019 29/09/2019 30/09/2019 17/09/2019 01/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 03/10/2019 04/10/2019 14/10/2019 16/10/2019 16/10/2019 16/10/2019
Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Nội
333 7110 334 7141 335 7150 336 7163 337 7166 338 7167 339 7175 340 7177 341 7208 342 7223 343 7256 344 7258 345 7263 346 7267 347 7298 348 7304 349 7329 350 7330 351 7336 352 7339 353 7357 354 7364 355 7365 61 24 60 40 26 31 19 32 20 52 29 80 62 60 67 28 35 45 61 40 55 47 32 Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Ninh Bình Bắc Giang Nữ Nữ Lạng Sơn Nam Hà Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Bắc Giang Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nam Bắc Ninh Hà Nội Nữ Hà Nam Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội 16/10/2019 17/10/2019 17/10/2019 18/10/2019 18/10/2019 18/10/2019 18/10/2019 18/10/2019 21/10/2019 21/10/2019 22/10/2019 22/10/2019 22/10/2019 22/10/2019 23/10/2019 23/10/2019 24/10/2019 24/10/2019 24/10/2019 24/10/2019 25/10/2019 25/10/2019 25/10/2019
356 7389 357 7391 358 7392 359 7393 43 57 53 38 Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Nam Ninh Bình Bắc Giang Nữ 28/10/2019 28/10/2019 28/10/2019 28/10/2019
360 7443 361 7480 362 7499 363 7507 364 7509 365 7525 47 50 43 58 49 30 Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 29/10/2019 30/10/2019 31/10/2019 31/10/2019 31/10/2019 01/11/2019
366 7554 367 7566 368 7578 369 7601 370 7603 371 7604 372 7608 TRẦN THỊ H LÊ HỒNG N DƯƠNG THỊ Đ LÊ THU H ĐINH VĂN A VŨ THÁI H ĐỒNG NGỌC Á TRẦN HỒNG V NGUYỄN THU T NGUYỄN THỊ N PHẠM THỊ V PHẠM THỊ A PHẠM THỊ BÌNH M NGUYỄN VĂN H NGUYỄN THỊ KIM C NGUYỄN THỊ M NGUYỄN THÀNH C TRẦN THỊ H LÂM VĂN K NGUYỄN THANH S LÃ T LÊ ĐỨC V NGUYỄN VĂN NGỌC T TRẦN THÚY H BÙI HỮU Q TRẦN VĂN T NGUYỄN THỊ THANH V NGUYỄN THỊ THU L BẠCH THỊ THU H NGUYỄN THỊ H VŨ THỊ H HOÀNG TIẾN S HOÀNG NGUYỄN THỊ THÙY L ĐÀO DUY T HOÀNG THỊ N NGUYỄN THỊ T VŨ THỊ H NGUYỄN THỊ H LÊ THỊ H NGUYỄN MINH Q 40 57 75 59 32 33 44 Nam Bắc Giang Bắc Giang Nữ Hà Nội Nữ Hưng Yên Nữ Vĩnh Phúc Nữ Vĩnh Phúc Nữ Nam Hà Nội 04/11/2019 04/11/2019 04/11/2019 05/11/2019 05/11/2019 05/11/2019 05/11/2019
373 7609 374 7618 375 7643 376 7659 377 7660 378 7662 379 7692 380 7002 381 7003 382 7712 383 7763 384 7764 Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Tĩnh Nữ Nữ Hà Tĩnh Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Định Nữ Hà Nội Nữ 05/11/2109 05/11/2019 05/11/2019 06/11/2019 06/11/2019 06/11/2019 07/11/2019 07/11/2019 07/11/2019 07/11/2019 11/11/2019 11/11/2019
Hà Nội Hà Nội
Hà Nội
385 7768 386 7774 387 7811 388 7813 389 7856 390 7886 391 7893 392 7895 393 7899 394 7980 395 7994 396 8020 397 8021 398 8046 399 8056 400 8079 401 8080 402 8105 403 8110 404 8122 405 8129 406 8146 407 8151 408 8154 43 29 61 39 57 49 56 44 42 48 40 36 49 37 26 55 43 36 75 54 40 43 61 62 Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hải Dương Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Thanh Hóa Nữ Nữ Nam Nghệ An Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Nam Định Nữ Nam Quang Ninh Nam Nam Định Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Thanh Hóa Nữ Hà Nội 11/11/2019 11/11/2019 12/11/2019 12/11/2019 13/11/2019 13/11/2019 14/11/2019 14/11/2019 14/11/2019 18/11/2019 18/11/2019 18/11/2019 18/11/2019 19/11/2019 19/11/2019 20/11/2019 20/11/2019 21/11/2019 21/11/2019 21/11/2019 21/11/2019 22/11/2019 22/11/2019 22/11/2019
409 8182 410 8203 411 8204 412 8215 413 8216 48 TRỊNH THỊ KIM C 32 TRỊNH XUÂN T 65 TRẦN THỊ O 40 TRẦN THỊ T 33 HOÀNG THANH H 55 PHẠM KHẮC H NGUYỄN THỊ XUÂN T 44 41 NGUYỄN THỊ N 24 ĐINH NGỌC Đ 26 NGUYỄN MAI A 49 PHẠM THỊ D 39 NGUYỄN THỊ HUYỀN C ĐẶNG THỊ LAN H NGUYỄN CAO C VŨ VĂN M NGUYỄN XUÂN H NGUYỄN DUY T PHÓ ANH P VŨ VĂN T NGUYỄN VĂN H PHẠM THỊ L NGUYỄN THỊ B DƯƠNG HIẾU NGUYỄN THỊ N ĐINH QUANG H TRẦN VĂN K TRƯƠNG THANH T ĐINH QUANG H NGUYỄN MẠNH T NGUYỄN TUẤN A NGUYỄN BÁ Q TRẦN VĂN S PHÙNG TRỌNG T PHẠM KIM N LÊ VĂN G NGUYỄN THỊ HOÀNG V PHẠM TRÍ T PHẠM NGỌC H CẤN ĐỨC T LÊ THỊ G NGUYỄN BÁ N 29 38 48 75 44 Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội 25/11/2019 25/11/2019 25/11/2019 25/11/2019 25/11/2019
Hà Nội Hà Nội
Hà Nội Hà Nội
414 8269 415 8277 416 8279 417 8282 418 8332 419 8350 420 8381 421 8382 422 8385 423 8388 424 8389 425 8417 426 8442 427 8461 428 8462 429 8466 430 8477 431 8478 432 8479 433 8531 434 8533 47 50 44 56 29 29 63 40 23 67 43 75 28 26 29 56 43 72 39 53 47 Nữ Nữ Nam Lai Châu Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nam Ninh Bình Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Lạng sơn Nữ Nam Bắc Ninh Nữ Nữ Nam Thái Bình Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ 26/11/2019 26/11/2019 27/11/2019 27/11/2019 28/11/2019 29/11/2019 29/11/2019 29/11/2019 29/11/2019 29/11/2019 29/11/2019 02/12/2019 02/12/2019 03/12/2019 03/12/2019 03/12/2019 03/12/2019 03/12/2019 03/12/2019 04/12/2019 04/12/2019
435 8540 436 8564 437 8565 438 8566 439 8588 440 8617 441 8631 442 8663 443 8667 444 8683 445 8689 446 8696 447 8716 448 8724 449 8754 450 8747 451 8777 452 8792 453 8798 454 8785 455 8815 TRẦN ĐÌNH L ĐỖ THỊ N NGUYỄN CÔNG N NGUYỄN HỮU T PHẠM HỒNG H XUÂN THỊ P NGUYỄN VĂN H ĐỖ THÚY Q NGUYỄN THU T LÊ DANH H VŨ VĂN H LÊ THỊ G ĐỖ THỊ T NGUYỄN DUY Đ LÊ TRUNG H NGUYỄN VĂN N KHUẤT THỊ H NGUYỄN THỊ K PHẠM THANH T NGUYỄN THỊ KIM O DƯƠNG THỊ PHƯƠNG L TẠ THỊ H HÀ XUÂN Đ NGUYỄN ĐỨC P KIỂU THỊ Đ NGUYỄN QUANG H TRẦN ĐÌNH Đ NGUYỄN HỮU N TRẦN THANH S NGUYỄN MẠNH C NGUYỄN TIẾN T NGUYỄN CẢNH Q LÊ THỊ T NGUYỄN VĂN L TRẦN KHÁNH M NGUYỄN THỊ KIM K NGÔ THỊ DỊU D NGÔ HƯƠNG N TRẦN ĐOAN T VŨ THỊ B BÙI NHẬT Q NGUYỄN MẠNH H 56 27 47 70 61 81 63 45 36 24 32 63 65 27 70 62 67 70 74 23 16 Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hải Phòng Hà Nam Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Phú Thọ Nam Bắc Ninh Hà Nội Nữ Nữ Yên Bái Nam Hà Nội Nam Đinh Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội 05/12/2019 06/12/2019 06/12/2019 06/12/2019 06/12/2019 09/12/2019 09/12/2019 10/12/2019 10/12/2019 11/12/2019 11/12/2019 11/12/2019 12/12/2019 12/12/2019 13/12/2019 13/12/2019 16/12/2019 16/12/2019 16/12/2019 16/12/2019 16/12/2019
Quảng Ngãi
456 8825 457 8845 458 8860 459 8867 460 8879 461 8889 462 8894 463 8931 464 8935 465 8994 45 37 46 33 44 41 50 22 29 27 Nam Hà Nội Nữ Nam Lai Châu Hà Nội Nữ Quảng Ngãi Nữ Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội 16/12/2019 17/12/2019 17/12/2019 18/12/2019 18/12/2019 18/12/2019 19/12/2019 20/12/2019 20/12/2019 23/12/2019
466 9003 467 9007 468 9015 469 9030 470 9066 471 9068 472 9098 473 9099 474 9110 475 9145 43 42 76 33 51 31 32 28 46 42 Hải Phòng Nữ Hà Nam Nữ Hải Phòng Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Sơn La Hà Nội Nữ Vĩnh Phúc Nữ Hòa Bình Nữ 24/12/2019 24/12/2019 24/12/2019 25/12/2019 27/12/2019 27/12/2019 30/12/2019 30/12/2019 31/12/2019 31/12/2019
Hà Nội
476 9158 477 06 478 17 479 28 480 30 46 35 65 21 48 Nữ Nam Thanh Hóa Nam Hà Nội Nữ Nữ Thái Bình Hòa Bình 31/12/2019 02/01/2020 02/01/2020 02/01/2020 02/01/2020
481 34 482 40 483 73 484 75 66 29 42 27 Nữ Nữ Nữ Nữ Hà Nội Sơn La Hà Nội Phú Thọ 02/01/2020 02/01/2020 06/01/2020 06/01/2020
Hưng Yên Hà Nội
485 76 486 81 487 82 488 110 489 121 490 129 491 191 492 210 493 222 494 235 ĐINH HỮU S TRẦN THỊ XUÂN H LÊ VĂN V BÙI THỊ HẰNG N HOÀNG NGHĨA N HÀ THỊ T HOÀNG XUÂN H TẠ THỊ THU H LÊ QUỲNH A NGUYỄN ĐÌNH HOÀNG D TRẦN THỊ KIM O HOÀNG MINH T NGUYỄN THỊ P QUÁCH THỊ TÙNG L ĐỖ VĂN H TẠ XUÂN K VŨ ANH Q ĐÀO THỊ T LỖ THỊ P NGUYỄN THỊ THANH C NGUYỄN YÊN A LÊ CÔNG N TRẦN VÂN L NGUYỄN THỊ T NGUYỄN THỊ THANH H QUÁCH THỊ B HOÀNG THỊ D ĐỖ THỊ D NGUYỄN THỊ LƯƠNG H NGUYỄN VĨNH H NGUYỄN ĐẠT T PHAN THỊ B PHAN NHƯ H NGÔ ĐẠI D LÊ THANH L PHẠM THỊ THANH B TRẦN THỊ H PHẠM ÁNH D VŨ HOÀNG Y 50 25 69 45 36 48 40 30 19 35 Nam Cao Bằng Nam Hà Nội Nữ Nữ Nam Quảng Bình Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ 06/01/2020 06/01/2020 06/01/2020 06/01/2020 07/01/2020 07/01/2020 09/01/2020 10/01/2020 10/01/2020 13/01/2020
Hà Nội Hà Nội Hà Nội Khánh Hòa
Hà Nội
Thái Nguyên
495 236 496 239 497 271 498 299 499 312 500 318 501 330 502 333 503 346 504 354 505 363 506 373 507 377 508 379 509 394 510 404 511 411 512 415 513 426 514 428 515 434 516 472 517 474 518 476 519 481 520 493 521 496 522 497 523 498 524 511 525 513 526 537 527 545 528 553 529 554 530 577 531 579 532 603 533 610 534 626 535 633 536 637 537 642 VŨ VĂN G NGUYỄN KIM X TRẦN THỊ B ĐINH THỊ ÁNH T PHẠM THỊ H NGUYỄN VĨNH D NGUYỄN KIỀU N NGÔ THỊ T NGUYỄN THỊ H TRẦN THANH H HOÀNG VĂN H ĐINH HOÀNG V VŨ VĂN H VŨ THỊ KIM N PHẠM THỊ MINH K CAO TUẤN A LÊ THỊ M NGÔ THỊ THU T NGUYỄN DUY H TRẦN MINH T NGUYỄN VĂN T LÃ VĂN Đ NGÔ THỊ THANH H NGUYỄN BÍCH N MAI NHƯ Q PHẠM THỊ HỒNG N NGUYỄN TẤN K TRẦN THỊ H MAI THỊ THU H NHUYỄN QUỐC D TRẦN THỊ LAN H NGUYỄN THỊ H VÕ MINH H NGUYỄN THỊ NHƯ T LÊ THỊ O VƯƠNG THẾ C HOÀNG DIỆU L NGUYỄN MINH T BÙI NGỌC B BÙI THÀNH N NGUYỄN TRẦN M VŨ KIM D LƯƠNG THẾ H 79 50 71 40 26 65 45 42 33 29 46 35 60 47 37 40 46 35 20 40 48 28 28 39 33 40 50 40 52 63 44 41 47 26 26 38 18 33 35 36 48 49 53 Nam Hưng Yên Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hưng Yên Nữ Nữ Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nam Nam Hà Nội Nam Vĩnh Phúc Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hưng Yên Nam Hưng Yên Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Hà Nội Lào Cai Nữ Nam Hà Nội Bắc Ninh Nữ Hà Nam Nữ Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ Nam Hải Phòng Hà Nội Nữ Nữ Hải Phòng Nam Hải Dương Nữ Nam Hải Dương Nữ Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Hà Nội Nữ Nam Hà Nội 13/01/2020 13/01/2020 14/01/2020 16/01/2020 17/01/2020 20/01/2020 20/01/2020 20/01/2020 21/01/2020 22/01/2020 30/01/2020 30/01/2020 30/01/2020 30/01/2020 31/01/2020 31/01/2020 03/02/2020 03/02/2020 03/02/2020 03/02/2020 03/02/2020 05/02/2020 05/02/2020 05/02/2020 05/02/2020 06/02/2020 06/02/2020 06/02/2020 06/02/2020 07/02/2020 07/02/2020 10/02/2020 10/02/2020 10/02/2020 10/02/2020 11/02/2020 11/02/2020 12/02/2020 12/02/2020 13/02/2020 13/02/2020 13/02/2020 14/02/2020
Hà Nội Hà Nội
Nam Định Nam Định Hà Nội
Bắc Ninh Hà Nội Hải Dương Hà Nội Hà Nội Nghệ An
538 670 539 671 540 672 541 688 542 700 543 708 544 728 545 730 546 731 547 732 548 735 549 741 550 746 551 772 552 774 553 781 554 786 555 793 556 794 557 805 558 811 559 812 560 815 561 823 562 824 563 829 564 839 565 876 566 879 567 884 568 887 569 888 570 919 571 953 572 957 573 977 574 1154 575 1163 576 1171 577 1181 578 1183 579 1202 580 1220 44 NGUYỄN TIẾN N 51 PHAN VĂN H 43 PHẠM THỊ H 29 LÊ VĂN D 22 NGUYỄN THÙY T 41 BÙI THỊ T 55 DƯƠNG VIỆT V 65 KIỀU QUANG T 39 PHẠM NGỌC T 49 VÕ VĂN N 22 NGUYỄN TRUNG K 60 LƯU THANH T 73 CHU THỊ T 76 CHỬ THỊ T 27 LÊ TUẤN A 7 TRẦN MAI C 52 CAO H 27 DƯƠNG DANH M 61 NGUYỄN VĂN S 35 TRẦN TUẤN D 40 ĐINH TRỌNG H 33 VŨ ANH L 37 PHÙNG THẾ T 48 DƯƠNG THỊ THU 17 NGUYỄN THU P 58 TRẦN THỊ MINH N 31 TRƯƠNG VĂN T 42 HOÀNG THU T 29 VŨ VĂN H 39 PHẠM QUỐC T 56 NGUYỄN THANH H 23 LÊ HOÀNG H 27 HOÀNG TUẤN L ĐÀM THỊ H 62 NGUYỄN THỊ THÚY H 48 39 TRẦN THỊ L 51 TRẦN MINH H 40 CHU NHƯ T 30 NGUYỄN THỊ T 53 ON V 27 ĐẶNG THẾ D 75 NGUYỄN ĐĂNG T 40 NGUYỄN VĂN H Nam Hà Nội Nam Phú Thọ Hà Nội Nữ Nam Quảng Ninh Nữ Nữ Nam Lạng Sơn Nam Hà Nam Nam Nam Định Nam Hưng Yên Nam Lào Cai Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hưng Yên Nam Hà Nội Nam Định Nữ Nam Hải Dương Nam Bắc Ninh Nam Hà Giang Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nữ Nữ Nam Bắc Ninh Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Tĩnh Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hòa Bình 17/02/2020 17/02/2020 17/02/2020 17/02/2020 18/02/2020 18/02/2020 19/02/2020 19/02/2020 19/02/2020 19/02/2020 19/02/2020 20/02/2020 20/02/2020 21/02/2020 21/02/2020 21/02/2020 22/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 24/02/2020 25/02/2020 26/02/2020 26/02/2020 27/02/2020 27/02/2020 27/02/2020 29/02/2020 02/03/2020 02/03/2020 03/03/2020 13/03/2020 16/03/2020 16/03/2020 16/03/2020 16/03/2020 17/03/2020 18/03/2020
Hà Nội
Thái Nguyên
NGUYỄN THỊ H NGUYỄN MINH C HOÀNG PHẠM H LÊ THỊ Y NGUYỄN TIẾN V Nữ Nam Thanh Hóa Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội 42 36 31 32 49 19/03/2020 21/03/2020 23/03/2020 26/03/2020 31/03/2020
581 1223 582 1254 583 1263 584 1311 585 1337 DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TIẾN CỨU (4/2020 – 2/11/2020)
Thái Bình
613 1689 614 1733 PHẠM THỊ T LÊ VĂN C 62 53 Nữ Nam Hà Nội 04/05/2020 05/05/2020
Hà Nội
STT Mã BA Họ và tên 586 1345 587 1361 588 1368 589 1380 590 1386 591 1387 592 1391 593 1399 594 1417 595 1452 596 1473 597 1496 598 1513 599 1533 600 1534 601 1546 602 1581 603 1589 604 1595 605 1602 606 1603 Vào viện Tuổi Giới Địa chỉ 02/04/2020 Nữ 78 Hà Nội LÊ THỊ KIM C 06/04/2020 Nam Hà Nội TRẦN VĂN T 49 07/04/2020 Hà Nội Nữ NGUYỄN THỊ THANH V 38 09/04/2020 Hà Nội Nữ 42 VŨ THỊ HẢI Y 10/04/2020 Nữ 39 TRẦN THU N Hà Nội 10/04/2020 Nam Hà Nội 69 VŨ XUÂN Đ 10/04/2020 Hà Nội Nữ 38 LÊ THỊ NGỌC H 13/04/2020 Nữ 36 ĐẶNG THỊ NGỌC L Lào Cai 14/04/2020 Nữ Hà Nội 34 NGUYỄN QUỐC C 17/04/2020 Hà Nội Nữ 62 NGUYỄN THỊ KIM H 20/04/2020 Nữ 44 TRẦN THỊ N Nam Định 20/04/2020 Nam Hà Nội 34 NGUYỄN HOÀNG K Hà Nội Nữ 45 CAO THỊ THANH B 21/04/2020 Nữ 41 MAI THỊ H Thanh Hóa 22/04/2020 Nam Hải Dương 22/04/2020 33 TRẦN VĂN Q 23/04/2020 Nữ 21 PHẠM THỊ HẢI Y Nam Hải Dương 27/04/2020 28 NGÔ CHÍ A 27/04/2020 Nữ 44 ĐẶNG THỊ VINH T Hà Nội 27/04/2020 Nam Hà Nội 27 NGUYỄN MẠNH T 27/04/2020 Nam Hà Nội 51 HUỲNH CHÍ H 27/04/2020 Nam Thái 27 LÊ CHÍ T
Bắc Ninh
607 1614 608 1620 609 1637 610 1648 611 1881 612 1882 615 1743 616 1759 617 1770 618 1774 619 1783 TRẦN VĂN L NGUYỄN THỊ H NGUYÊN THỊ L PHẠM BÁ Q ĐÀO DUY H PHẠM VĂN N ĐOÀN NGỌC H NGUYỄN VĂN T ĐẶNG NGỌC H NGUYÊN THỊ MAI L ĐỖ ĐĂNG T Nguyên Nam Hà Nội Sơn La Nữ Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nôi Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội 24 33 55 61 52 79 31 34 34 31 59 27/04/2020 27/04/2020 28/04/2020 29/04/2020 30/04/2020 30/04/2020 05/05/2020 05/05/2020 06/05/2020 06/05/2020 06/05/2020
620 1785 621 1789 60 20 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 06/05/2020 06/05/2020
Nam Định
622 1824 623 1817 624 1825 625 2040 626 2088 627 2099 VŨ THÀNH P NGUYÊN THỊ PHƯƠNG T ĐỖ MẠNH T PHAN THỊ H NGUYỄN MẠNH H TRẦN TRUNG D LÊ HOÀNG A LẠI VIỆT A 53 47 51 45 40 49 Nam Sơn La Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Quảng 07/05/2020 11/05/2020 11/05/2020 14/05/2020 15/05/2020 18/05/2020
Ninh
Phú Thọ Hà Nội
628 2105 629 2112 630 2144 631 2161 632 2179 633 2181 634 2189 635 2198 636 2213 637 2232 638 2234 639 2242 ĐỊNH VĂN H ĐOÀN THỊ H NGUYỄN TRUNG H NGUYỄN HỮU ĐẠI L NGUYỄN VĂN K LÊ THỊ KIM H NGUYỄN AN D NGUYỄN HUY N LÊ THỊ MINH H NGUYỄN KHÁNH L HOÀNG ANH H NGUYỄN VĂN T 42 20 29 40 46 54 53 54 32 21 40 36 Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Thái Bình Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Nữ Nam Thái Bình Nam Quảng 18/05/2020 Thanh Hóa 18/05/2020 19/05/2020 19/05/2020 20/05/2020 20/05/2020 20/05/2020 20/05/2020 21/05/2020 21/05/2020 21/05/2020 22/05/2020 Ninh
640 2244 641 2245 642 2251 643 2266 644 2268 645 2271 646 2285 647 2289 648 2309 649 2325 650 2329 651 2335 652 2339 653 2351 654 2360 655 2361 656 2365 657 2369 658 2405 659 2406 TRẦN ĐÌNH H PHÍ VĂN T PHẠM THỊ TUYẾT N NGUYỄN ANH Đ NGUYỄN PHÚC L VŨ THỊ KIM K NGUYỄN LAN H NGÔ THỊ PHƯƠNG T TRẦN VIỆT C TRẦN THỊ T NGÔ THỊ KIM N NGUYỄN THỊ B ĐỖ MAI K NGUYỄN HỒNG N LÊ ANH T NGUYỄN THỊ T NGUYỄN VĂN T NGUYỄN TRỌNG C NGUYỄN QUỐC B PHẠM VĂN T 43 38 39 31 44 46 25 24 49 88 60 40 54 27 37 80 57 42 67 25 22/05/2020 Nam Hà Nội 22/05/2020 Nam Hà Nội 22/05/2020 Hà Nội Nữ 25/05/2020 Nam Hà Nội 25/05/2020 Nam Hà Nội 25/05/2020 Hà Nội Nữ 25/05/2020 Hà Nội Nữ 25/05/2020 Hà Nội Nữ 25/05/2020 Hà Nội Nữ 26/05/2020 Hà Nội Nữ 26/05/2020 Hà Nội Nữ 27/05/2020 Hà Nội Nữ 27/05/2020 Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ 27/05/2020 Hải Phòng 28/05/2020 Nữ 28/05/2020 Hà Nội Nữ 28/05/2020 Nam Điện Biên 28/05/2020 Nam Hà Nội 01/06/2020 Nam Hà Nội 01/06/2020 Nam Bắc Ninh
Hà Nội Nam Định
660 2412 661 2426 662 2441 663 2462 664 2486 665 2497 666 2503 667 2566 668 2579 669 2582 670 2586 ĐINH THỊ Đ TỐNG THỊ L LÊ VĂN T NGUYÊN THỊ KIM C LƯU THỊ Q HOÀNG NGHĨA H NGÔ THỊ L ĐỒNG THỊ KIỀU V NGUYỄN VĂN T HOÀNG KIM P TRẦN THỊ THU T 64 34 28 41 63 39 77 34 34 65 34
Hà Nội Phú Thọ Hà Nội
671 2598 672 2599 673 2620 674 2626 675 2651 676 2652 677 2673 678 2674 679 2688 680 2693 681 2741 682 2752 683 2753 684 2783 685 2784 686 2791 687 2803 688 2809 689 2812 690 2835 691 2861 692 2865 693 2871 694 2881 695 2882 696 2887 697 2901 698 2925 699 2926 700 2932 701 2961 PHẠM KIM D NGUYỄN THỊ N NGUYỄN THỊ HOÀI T ĐỖ VĂN T NGUYỄN THỊ H NGUYỄN ĐỨC H NGUYỄN VĂN S LÊ ĐỨC ANH C NGUYỄN TIẾN M NGUYỄN THỊ T MAI THỊ M LƯƠNG THỊ H TRẦN BÁ T ĐINH THỊ T PHÙNG THỊ N LA THỊ C HỒ HỒNG LAN P ĐINH THẾ C TRẦN QUANG N ĐỘ THỊ THÚY H ĐỖ THỊ T PHẠM NGỌC Đ PHẠM NGỌC H NGUYẾN QUỐC T NGÔ NGỌC V NGUYỄN NGỌC H TRỊNH THANH H NGUYỄN THỊ H NGUYÊN HUY C NGUYỄN BÍCH V NGUYÊN VĂN T 38 35 46 32 58 37 40 38 31 45 57 33 67 71 78 31 49 62 75 47 35 32 36 32 57 32 36 45 37 56 40 01/06/2020 Nữ 01/06/2020 Nữ 01/06/2020 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 01/06/2020 Thanh Hóa 03/06/2020 Nữ 03/06/2020 Nam Hà Nội 03/06/2020 Hà Nội Nữ 05/06/2020 Hà Nội Nữ 08/06/2020 Phú Thọ Nữ 08/06/2020 Hà Nội Nữ 08/06/2020 Quảng Nữ Ninh 08/06/2020 Hà Nội Nữ 08/06/2020 Bắc Ninh Nữ 09/06/2020 Nữ Hà Nội 09/06/2020 Nam Hà Nội Hải Dương 10/06/2020 Nữ Nam Hà Nội 10/06/2020 Nam Thanh Hóa 10/06/2020 10/06/2020 Nam Hưng Yên Nam Hà Nội 11/06/2020 Hải Phòng 11/06/2020 Nữ Thanh Hóa 15/06/2020 Nữ 15/06/2020 Nữ Hà Nam 15/06/2020 Nam Nam Định 16/06/2020 Nữ Hà Nội Hà Nội Nữ 16/06/2020 Bắc Giang 16/06/2020 Nữ 16/06/2020 Hà Nội Nữ 16/06/2020 Nam Hà Nội 16/06/2020 Nam Thái Bình 17/06/2020 Nữ 18/06/2020 Nữ 18/06/2020 Nữ 18/06/2020 Nam Phú Thọ 19/06/2020 Nam Hà Nội 19/06/2020 Nam Hà Nội 19/06/2020 Nam Hà Nội 19/06/2020 Nam Hà Nội 22/06/2020 Nữ Bắc Ninh 22/06/2020 Nam Bắc Ninh 22/06/2020 Hà Nội Nữ 23/06/2020 Nam Hà Nội
Hà Nội
702 2963 703 2984 704 3006 705 3007 706 3015 707 3026 708 3043 709 3050 710 3194 711 3089 712 3147 713 3153 714 3170 715 3202 32 59 76 27 46 75 28 60 58 44 72 41 49 64 NGUYỄN THU P TRẦN QUANG L LÊ ANH D TRỊNH THỊ T BÙI XUÂN T TRẦN THỊ Q NGUYỄN THÁI T TẠ THỊ MINH H NGUYỄN THẾ D VŨ THẾ H LÊ THỊ D VŨ ANH Đ ĐẦU XUÂN T NGUYỄN THỊ M Nữ 23/06/2020 Nam Hải Phòng 23/06/2020 24/06/2020 Nam Hà Nội 24/06/2020 Nữ Hà Nội 24/06/2020 Nam Hà Nội 25/06/2020 Hà Nội Nữ 25/06/2020 Nam Hà Nội 26/06/2020 Nữ Hà Nội 29/06/2020 Nam Hà Nội 29/06/2020 Nam Nam Định 30/06/2020 Nữ Hà Nội 30/06/2020 Nam Hà Nội 01/07/2020 Nam Nam Định 02/07/2020 Nữ
Quảng Ninh
716 3205 717 3221 718 3230 719 3241 720 3274 721 3311 722 3327 723 3336 724 3343 725 3402 726 3418 727 3430 728 3437 729 3473 730 3508 731 3509 732 3566 733 3567 734 3592 735 3601 736 3613 737 3636 738 3637 739 3640 740 3703 741 3716 742 3693 743 3725 71 NGUYỄN DANH N 31 TẠ CHI P 21 ĐỖ MINH H 60 ĐINH THỊ V 57 NGUYỄN THẾ H 59 TRẦN THANH B 22 VŨ HỒNG N 29 NGUYÊN VĂN L 49 TRẦN THỊ T 29 VŨ THỊ T 73 ĐỖ ĐÌNH K 39 NGUYỄN VĂN V 31 NGUYỄN THỊ H 66 NGUYỄN THỊ T 28 NGUYỄN VĂN H 29 NGUYỄN HÀ T 17 BÙI KHÁNH L 29 LÊ TIẾN T 23 CHU THỊ A 35 CAO THỊ HỒNG T 46 HOÀNG THANH T 26 VŨ HOÀNG H 44 VŨ ĐỨC C 55 DƯƠNG VĂN S PHẠM VĂN C 38 NGUYỄN THỊ THANH X 40 83 NGUYỄN ĐỨC B 18 PHAN HOÀNG D 02/07/2020 Nam Hà Nội 02/07/2020 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 03/07/2020 Hải Phòng 03/07/2020 Nữ 06/07/2020 Nam Hà Nội 06/07/2020 Nam Nam Định 06/07/2020 Nữ Hà Nội 06/07/2020 Nam Hà Nội Thanh Hóa 07/07/2020 Nữ Hải Phòng 09/07/2020 Nữ 09/07/2020 Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh 10/07/2020 Bắc Giang 10/07/2020 Nữ 13/07/2020 Hà Nội Nữ 14/07/2020 Nam Hà Nam 14/07/2020 Nam Hà Nội 15/07/2020 Hà Nội Nữ 15/07/2020 Nam Hà Nội 16/07/2020 Hà Nội Nữ 17/07/2020 Nữ Hà Nội 17/07/2020 Nam Hà Nội 19/07/2020 Nam Hà Nội 19/07/2020 Nam Hà Nội 20/07/2020 Nam Hưng Yên 21/07/2020 Nam Ninh Bình 21/07/2020 Nữ Hà Nội 22/07/2020 Nam Hà Nội 22/07/2020 Nam Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội Hà Nội Hà Nội Hà Tĩnh Hà Nội
Bắc Ninh
744 3730 745 3731 746 3736 747 3744 748 3747 749 3760 750 3773 751 3795 752 3799 753 3811 754 3814 755 3815 756 3820 757 3834 758 3837 759 3841 760 3858 761 3865 762 3866 763 3869 764 3878 765 3897 766 3901 767 3923 768 3930 769 3939 770 3940 771 3955 772 3959 773 3964 774 3965 775 3969 776 3986 777 4026 778 4050 779 4076 780 4078 781 4079 782 4086 783 4090 784 4167 785 4184 786 4205 BÙI VĂN T PHẠM THỊ T NGUYỄN VĂN H HOÀNG THANH T ĐẶNG THẾ T TRẦN THỊ THU H VŨ ĐÌNH T VŨ THỊ H NGUYỄN THỊ MINH T MẠNH NGỌC Y PHẠM THỊ THU T NGUYỄN TUẤN A VŨ THỊ C VŨ THỊ H HOÀNG XUÂN K PHẠM THỊ VÂN A ĐẶNG THỊ T LÊ PHAN D NGUYỄN VĂN N NGUYỄN MẠNH H NGUYỄN TRUNG Q HÀ THỊ Y ĐOÀN VĂN C NGUYỄN HUY PHÙNG ĐỨC T ĐẶNG ĐẠT N ĐINH VĂN Q TRẦN THỊ NGỌC L MAI THỊ QUỲNH N LƯƠNG THU H BÙI THỊ QUỲNH H ĐÀO BÍCH N ĐẶNG NGỌC A TRỊNH LAN H NGUYỄN TRƯỜNG S BÙI THỊ THÚY H NGUYỄN THỊ H LƯU HOÀNG L NGUYỄN THỊ H BÙI XUÂN C BÙI THỊ THÚY H HỒ NHƯ T TRẦN QUANG T 34 60 37 52 67 23 38 30 44 30 31 38 42 39 44 43 73 43 55 39 45 32 39 57 34 60 26 63 32 71 24 47 37 28 45 45 46 55 34 45 42 22 60 22/07/2020 Nam Nam Định 22/07/2020 Nữ 22/07/2020 Nam Thái Bình 22/07/2020 Nam Bắc Kạn 22/07/2020 Nam Thái Bình 23/07/2020 Nữ Nam Hải Phòng 23/07/2020 Hà Nội Nữ 24/07/2020 Vĩnh Phúc 24/07/2020 Nữ 24/07/2020 Hà Nội Nữ 24/07/2020 Nữ Hà Nội Nam Phú Thọ 24/07/2020 24/07/2020 Hà Nội Nữ Nữ Hải Phòng 27/07/2020 Nam Thanh Hóa 27/07/2020 Hải Dương 27/07/2020 Nữ 27/07/2020 Nữ Hà Nội 27/07/2020 Nam Hà Nội 27/07/2020 Nam Hà Nội 28/07/2020 Nam Lào Cai 28/07/2020 Nam Hà Nội 28/07/2020 Nữ Hà Nội 28/07/2020 Nam Hà Nội 28/07/2020 Nam Hà Nội 29/07/2020 Nam Hà Nội 30/07/2020 Nam Hà Nội 30/07/2020 Nam Nghệ An 30/07/2020 Nữ 31/07/2020 Nữ 31/07/2020 Nữ 31/07/2020 Nữ 31/07/2020 Nữ 03/08/2020 Nam Hưng Yên 04/08/2020 Nữ Hà Nội 05/08/2020 Nam Hà Nội 06/08/2020 Hà Nội Nữ 06/08/2020 Nữ Hà Nội 06/08/2020 Nam Hà Nội 06/08/2020 Nữ 07/08/2020 Nam Hà Nội 12/08/2020 Hà Nội Nữ 13/08/2020 Bắc Ninh Nữ 14/08/2020 Nam Sơn La
787 4211 788 4222 789 4224 790 4232 791 4246 792 4249 793 4318 794 4322 795 4361 796 4392 797 4403 798 4433 799 4437 800 4459 801 4486 802 4498 803 4501 804 4549 805 4561 806 4563 807 4629 808 4645 809 4654 810 4733 29 NGUYỄN HOÀNG K 22 NGUYỄN THỊ N 69 ĐỖ THỊ C NGUYỄN THỊ HƯƠNG L 27 43 ĐOÀN VĂN D 22 NGUYÊN THU U 62 NGUYỄN THỊ L 29 NGUYỄN VĂN V 40 TRẦN VĂN L 33 NGUYỄN VĂN T 38 HÀ THỊ THU H 47 LÊ THỊ L 20 NGUYỄN ANH L 42 PHẠM THỊ NGUYỆT N 45 ĐỖ THỊ Q 49 ĐỖ VĂN B 37 LÊ VĂN Q 52 NGUYÊN MAI H 21 TRẦN VĂN Đ 59 NGUYỄN THỌ L 69 BÙI THỊ T 29 MAI THU N 54 ĐINH THỊ KIM N 39 TRẦN QUẢNG M Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hưng Yên Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Yên Bái Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hà Nội Yên Bái Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Nam Hưng Yên Nam Bắc Ninh Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nữ Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Quảng 14/08/2020 14/08/2020 17/08/2020 17/08/2020 17/08/2020 17/08/2020 20/08/2020 20/08/2020 24/08/2020 24/08/2020 24/08/2020 26/08/2020 26/08/2020 27/08/2020 28/08/2020 31/08/2020 31/08/2020 01/09/2020 03/09/2020 03/09/2020 07/09/2020 07/09/2020 07/09/2020 09/09/2020 Ninh
811 4734 812 4743 813 4751 814 4765 815 4785 816 4789 817 4792 818 4805 819 4813 820 4844 821 4845 822 4867 823 4886 824 4922 825 4949 826 4970 827 4977 828 4989 45 NGUYỄN VĂN T 54 LÊ KIM L 76 TRẦN THỊ T 33 PHẠM THỊ H 47 VŨ THỊ BÍCH N 20 TRẦN THỊ NHẬT L 16 TRẦN QUỐC D ĐẶNG THỊ T 55 NGUYỄN THỊ THANH H 24 18 ĐỖ THỊ H 45 CAO BÍCH T 80 NGUYỄN THỊ T 62 NGUYỄN BẮC P 20 PHẠM THỊ THÙY A 31 VŨ THỊ HỒNG N 40 NGUYỄN HỮU T 45 TRẦN NGỌC L 65 LÊ NGỌC T 09/09/2020 Nam Hà Nội 09/09/2020 Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ 09/09/2020 Hải Phòng 09/09/2020 Nữ 10/09/2020 Ninh Bình Nữ 10/09/2020 Nữ Bắc Kạn 10/09/2020 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 10/09/2020 Vĩnh Phúc 11/09/2020 Nữ 14/09/2020 Nữ Hưng Yên 14/09/2020 Hà Nội Nữ 14/09/2020 Nam Hà Nội 15/09/2020 Nam Hà Nội 16/09/2020 Hà Nội Nữ 16/09/2020 Nữ Ninh Bình 18/09/2020 Nam Bắc Ninh 18/09/2020 Nam Hà Nội 18/09/2020 Nam Hà Nội
Hà Nội
829 5024 830 5049 831 5054 832 5060 833 5063 834 5081 835 5083 836 5102 837 5108 838 5110 839 5113 840 5120 841 5130 842 5140 843 5141 844 5144 845 5159 846 5169 847 5177 848 5178 849 5184 850 5193 851 5196 852 5198 853 5227 854 5228 855 5261 856 5296 NGUYỄN THỊ C 39 NGUYỄN THỊ QUỲNH N 18 39 TRẦN VĂN T 57 TRẦN THÚY V 57 NGUYỄN TRỌNG M 30 NGUYỄN THỊ L 29 NGUYỄN THỊ TRÀ M 25 ĐÀO THỊ N 78 PHẠM THỊ U 27 QUÀNG THỊ HUYỀN T 53 PHẠM VĂN D 44 NGỌC THỊ H 71 PHẠM VĂN T 39 ĐẶNG THỊ KIM L 60 PHẠM THỊ V 56 ĐỖ THỊ B 32 NGUYỄN THỊ K 47 LƯƠNG VĂN H 68 DƯƠNG THỊ V 50 VŨ ĐIỀU 36 HÀ TIẾN P 41 NGUYỄN HUY B 29 ĐỖ THỊ H 40 TRẦN ANH T 35 NGUYỄN THỊ T 60 NGÔ ĐÌNH R 63 PHẠM VĂN D 34 HOÀNG THỊ BÍCH T 21/09/2020 Hà Nội Nữ 22/09/2020 Nữ Hà Nam 22/09/2020 Nam Hà Nội 22/09/2020 Nữ Hà Nội 22/09/2020 Nam Hà Nội 23/09/2020 Hà Nội Nữ 23/09/2020 Hà Nội Nữ 23/09/2020 Bắc Ninh Nữ Nữ 24/09/2020 Hưng Yên Bắc Giang 24/09/2020 Nữ Nam Hải Dương 24/09/2020 24/09/2020 Nữ 24/09/2020 Nam Nam Định Hà Nội 25/09/2020 Nữ Phú Thọ 25/09/2020 Nữ Hà Nội 25/09/2020 Nữ 25/09/2020 Nữ Hà Nội 28/09/2020 Nam Hà Nội 28/09/2020 Hà Nội Nữ Nam Hải Phòng 28/09/2020 28/09/2020 Nam Nam Định 28/09/2020 Nam Phúc Thọ 28/09/2020 Hà Nội Nữ 28/09/2020 Nam Hà Nội 29/09/2020 Nữ Hà Nội 29/09/2020 Nam Thái Bình 30/09/2020 Nam Lào Cai 01/10/2020 Nữ
Hưng Yên
857 5299 858 5312 859 5321 860 5329 861 5342 862 5347 863 5352 864 5357 865 5387 866 5396 867 5398 868 5413 869 5454 870 5493 LÊ ĐÌNH T VŨ THIỀN D HÀ LÊ H TRẦN VĂN T ĐỖ THỊ L HOÀNG THANH H NGUYỄN THỊ Đ NGUYỄN VĂN D LÊ THỊ M NGÔ HỌC T NGÔ THỊ H HOÀNG MINH T NGUYỄN THỊ H TÔN KHÁNH N 48 43 18 30 78 48 72 60 50 61 53 35 38 29 Tuyên Quang Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Thái Bình Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hà Nội Nữ 01/10/2020 02/10/2020 02/10/2020 03/10/2020 05/10/2020 05/10/2020 05/10/2020 05/10/2020 06/10/2020 06/10/2020 06/10/2020 06/10/2020 08/10/2020 09/09/2020
871 5503 872 5509 873 5510 874 5511 875 5517 876 5524 877 5525 878 5535 879 5541 880 5551 881 5560 882 5561 NGUYỄN XUÂN Q TRỊNH KIM Y DƯƠNG VĂN L NGUYỄN THỊ THÙY T TRẦN THỊ H NGUYỄN VĂN C BÙI VĂN T TRẦN QUANG T NGUYỄN THỊ KIM C LÊ NGUYỄN HUỆ M NGUYỄN THANH T TRẦN MAI P 27 31 44 20 65 54 32 68 67 37 22 27
Nam Hải Phòng 12/10/2020 12/10/2020 Nữ Hà Nội 12/10/2020 Nam Hà Nội 12/10/2020 Hà Nội Nữ 12/10/2020 Hà Nội Nữ 12/10/2020 Thái Bình Nữ 12/10/2020 Nam Hà Nội 12/10/2020 Nam Hà Nội Hà Nội Nữ 12/10/2020 12/10/2020 Hà Nội Nữ Vĩnh Phúc 13/10/2020 Nữ 13/10/2020 Quảng Nữ Ninh Hà Nội Hưng Yên
Nam Định
883 5562 884 5594 885 5597 886 5600 887 5612 888 5620 889 5632 890 5653 891 5672 892 5681 893 5686 894 5710 895 5715 896 5716 897 5717 898 5725 899 5726 900 5735 901 5747 902 5754 903 5768 904 5769 905 5792 906 5800 907 5804 908 5840 909 5850 910 5869 911 5894 MAI THỊ THU H VŨ THỊ H TRẦN HỮU T LÊ NGỌC T BÙI THỊ L ĐỖ THỊ THANH H NGUYỄN VĂN C VŨ QUANG T TRẦN QUANG H ĐỖ MAI D NGUYỄN XUÂN T ĐẶNG THỊ M LÊ VĂN M NGUYỄN THẾ B TRẦN DUY H LÊ HƯƠNG G NGUYỄN NGỌC D HOÀNG VĂN V PHẠM HỒNG H NGUYỄN THỊ H BÙI THỊ T ĐẶNG TRỌNG K NGUYỄN VIỆT A CHO THỊ LAN H BÙI TIẾN D NGÔ THỊ D TRẦN QUANG X NGUYỄN THỊ H PHẠM VĂN Q 40 23 39 63 31 34 63 76 37 50 49 76 77 45 56 50 58 22 48 31 50 60 32 38 45 78 70 30 61 Nữ Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Hưng Yên Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hưng Yên Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Bắc Ninh Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nam Nữ Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Nam Hà Nội Nữ Hà Nội Nam Hà Nội Hà Nội Nữ Nam Hà Nội Nữ Nam Quảng 12/10/2020 14/10/2020 14/10/2020 14/10/2020 14/10/2020 15/10/2020 15/10/2020 16/10/2020 19/10/2020 19/10/2020 19/10/2020 19/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 20/10/2020 21/10/2020 21/10/2020 21/10/2020 22/10/2020 22/10/2020 22/10/2020 23/10/2020 26/10/2020 26/10/2020 27/10/2020 Ninh
LÊ THÙY P VŨ THỊ L VŨ THỊ L TRẦN VĂN C ĐẶNG VIỆT D NGUYỄN THỊ THU H NGUYỄN PHƯƠNG H BÙI ANH T 17 50 55 38 30 55 25 35 Hà Nội 27/10/2020 Nữ Hải Dương 28/10/2020 Nữ Hải Dương 28/10/2020 Nữ Nam Vĩnh Phúc 29/10/2020 29/10/2020 Nam Hà Nội 02/11/2020 Hà Nội Nữ 02/11/2020 Nữ Lạng Sơn 21/07/2020 Nam Hà Nội
ĐẶNG THỊ H 34 Nữ Hà Nội 22/07/2020
NGUYỄN THỊ T 57 Nữ Hà Nội 22/07/2020
NGUYÊN VĂN Đ 57 Nam Hà Nội 22/07/2020
CHU LÊ PHƯƠNG A 24 Nữ Hà Nội 22/07/2020
NGUYỄN DUY T 38 Nam Hà Nội 24/07/2020
MẠC KÍNH A 34 Nam Hà Nội 22/07/2020
BÙI VĂN L 65 Nam Hà Nội 24/07/2020
LÊ XUÂN H 55 Nam Ninh Bình 27/07/2020
AN THỊ L 65 Nữ Hưng Yên 27/07/2020
NGUYÊN THỊ N 59 Nữ Hà Nội 27/07/2020
PHẠM MINH Đ 41 Nam Hà Nội 29/07/2020
912 5897 913 5926 914 5951 915 5962 916 5978 917 6013 918 6031 919 CS2_T TDGĐI II_01 920 CS2_T TDGĐI II_02 921 CS2_T TDGĐI II_03 922 CS2_T TDGĐI II_04 923 CS2_T TDGĐI II_05 924 CS2_T TDGĐI II_06 925 CS2_T TDGĐI II_07 926 CS2_T TDGĐI II_08 927 CS2_T TDGĐI II_09 928 CS2_T TDGĐI II_10 929 CS2_T TDGĐI II_11 930 CS2_T TDGĐI II_12 931 CS2_T NGUYỄN THỊ THU T 32 Nữ Hà Nội 29/07/2020
NGUYỄN THỊ NGỌC G 54 Nữ Hà Nội 29/07/2020
TRẦN THỊ K 65 Nữ Hà Nội 29/07/2020
ĐỖ THỊ THANH M 41 Nữ Hà Nội 29/07/2020
NGUYỄN VĂN T 39 Nam Hà Nội 05/08/2020
VŨ KIỀU N 43 Nữ Hà Nội 06/08/2020
CHU THỊ L 44 Nữ Hà Nội 07/08/2020
NGÔ VĂN T 45 Nam Hà Nội 07/08/2020
LÊ KIM L 59 Nữ Hà Nội 07/08/2020
LÊ VĂN H 29 Nam Nam Định 10/08/2020
TRẦN HUY T 43 Nam Hà Nội 12/08/2020
TRẦN ĐỨC T 34 Nam Hà Nội 12/08/2020
NGUYỄN VĂN M 34 Nam Hà Nội 12/08/2020
NGUYỄN T 60 Nam Hà Nội 14/08/2020
NGUYỄN THỊ H 23 Nữ Hà Nội 18/08/2020
TDGĐI II_13 932 CS2_T TDGĐI II_14 933 CS2_T TDGĐI II_15 934 CS2_T TDGĐI II_16 935 CS2_T TDGĐI II_17 936 CS2_T TDGĐI II_18 937 CS2_T TDGĐI II_19 938 CS2_T TDGĐI II_20 939 CS2_T TDGĐI II_21 940 CS2_T TDGĐI II_22 941 CS2_T TDGĐI II_23 942 CS2_T TDGĐI II_24 943 CS2_T TDGĐI II_25 944 CS2_T TDGĐI II_26 945 CS2_T TDGĐI II_27
NGUYỄN LAN H 23 Nữ Hà Nội 18/08/2020
PHẠM TUẤN M 33 Nam Hà Nội 19/08/2020
CHU VĂN M 49 Nam Hà Nội 26/08/2020
CHU VĂN T 48 Nam Hà Nội 26/08/2020
TRẦN THU T 27 Nữ Hà Nội 27/08/2020
LÊ THỊ THU H 27 Nữ Hà Nội 04/09/2020
NGUYỄN THỊ THU H 45 Nữ Hà Nội 24/09/2020
ĐỖ TUẤN D 52 Nam Hà Nội 28/09/2020
HỒ THẾ H 34 Nam Hà Nội 28/09/2020
CHU THỊ HỒNG T 47 Nữ Hà Nội 28/09/2020
NGUYỄN NGỌC T 36 Nam Hà Nội 28/09/2020
PHẠM THỊ T 44 Nữ Hà Nội 28/09/2020
NGUYỄN XUÂN T 41 Nam Hà Nội 29/09/2020
MAI AN NHẬT T 29 Nam Hà Nội 29/09/2020
MAI ĐỨC T 37 Nam Hà Nội 29/09/2020 946 CS2_T TDGĐI II_28 947 CS2_T TDGĐI II_29 948 CS2_T TDGĐI II_30 949 CS2_T TDGĐI II_31 950 CS2_T TDGĐI II_32 951 CS2_T TDGĐI II_33 952 CS2_T TDGĐI II_34 953 CS2_T TDGĐI II_35 954 CS2_T TDGĐI II_36 955 CS2_T TDGĐI II_37 956 CS2_T TDGĐI II_38 957 CS2_T TDGĐI II_39 958 CS2_T TDGĐI II_40 959 CS2_T TDGĐI II_41 960 CS2_T TDGĐI
TRẦN VĂN M 26 Nam Hà Nội 29/09/2020
NGUYỄN ĐÌNH H 35 Nam Hà Nội 29/09/2020
DƯƠNG THỊ THU H 40 Nữ Hà Nội 01/10/2020
BÙI DIỆU T 45 Nữ Hà Nội 01/10/2020
TÔ MINH T 48 Nữ Hà Nội 18/10/2020
II_42 961 CS2_T TDGĐI II_43 962 CS2_T TDGĐI II_44 963 CS2_T TDGĐI II_45 964 CS2_T TDGĐI II_48 965 CS2_T TDGĐI II_49
Danh sách gồm 965 bệnh nhân bao gồm: 585 bệnh nhân nghiên cứu hồi cứu và 380 bệnh nhân nghiên cứu tiến cứu.
ĐÃ XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN