ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HÕA
QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỰC HÀNH SƢ PHẠM TRỰC THUỘC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
THEO HƢỚNG TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2025
CÔNG TNH ĐƢỢC HN TNH TẠI
TNG ĐI HỌC GO DC, ĐI HỌC QUỐC GIA NI
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC
PGS.TS. NGUYỄN THANH LÝ
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Phản biện 3:………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại
……………………………………………..
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
-Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Ni.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Đảng Nhà nước ta ngày càng chú trọng đến vai trò của văn hóa
như một nền tảng tinh thần động lực phát triển đất nước, văn hóa nhà trường (VHNT)
được xác định yếu tthen chốt quyết định chất lượng sự phát triển bền vững của mỗi
sở giáo dục. Đặc biệt, hình Trường trung học phổ thông thực hành phạm (THPT)
thực hành sư phạm trực thuộc sở đào tạo giáo viên (CSĐTGV) mang trong mình một vai
trò chiến lược và những thách thức đặc thù. Các trường THPT thực hành sư phạm trực thuộc
CSĐTGV không chỉ thực hiện sứ mệnh kép quan trọng giáo dục phổ thông chất lượng
cao là môi trường thực hành phạm nòng cốt, còn một "vệ tinh chiến ợc" góp
phần nâng cao thương hiệu, chất ợng tuyển sinh nguồn lực cho CSĐTGV chủ quản.
Tuy nhiên, chính hình đặc thù "nửa phổ thông nửa đại học" này đã tạo ra một môi
trường văn hóa phức hợp, nơi diễn ra sự giao thoa mạnh mẽ giữa n hóa học thuật của đại
học và văn hóa sư phạm thực tiễn của phổ thông. Sự giao thoa này, nếu không được quản
một cách chủ đích, rất dễ dẫn đến những thách thức như xung đột giá trị, sự hồ về
bản sắc, và áp lực trong việc cân bằng các mục tiêu khác nhau.
Thực tế cho thấy, đã nhiều nghiên cứu về VHNT, nhưng việc nghiên cứu
chuyên sâu về VHNT và đặc biệt là quản lý VHNT trong bối cảnh đặc thù của trường THPT
thực hành phạm tại Việt Nam vẫn n một khoảng trống lớn. Đồng thời, xu thế y
dựng các nhà trường thành tổ chức biết học hỏi (TCBHH) những tổ chức có khả năng học
tập, thích ng đổi mới liên tục đang trở thành một yêu cầu cấp thiết để đáp ứng bối
cảnh đổi mới giáo dục. Việc vận dụng mô hình TCBHH để giải quyết các thách thức và phát
huy lợi thế của trường THPT THSP cũng là một vấn đề còn bỏ ngỏ.
Xuất phát từ những phân tích trên, việc nghiên cứu một cách hệ thống về thực trạng
đề xuất các giải pháp quản VHNT theo hướng TCBHH tại các trường THPT THSP
trực thuộc CSĐTGV là một yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, đề tài “Quản
lý văn hóa nhà trường trung học phổ thông thực hành sư phạm trực thuộc cơ sở đào tạo giáo
viên theo hướng tổ chức biết học hỏi” được lựa chọn để thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên sở nghiên cứu cơ sở luận sở thực tiễn về quản lý VHNT THPT thực
nh phạm trực thuộc CSĐTGV theo ớng TCBHH từ đó đề xuất các giải pháp quản lý
VHNT THPT thực hành sư phạm trực thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH góp phầnng cao
chất lượng go dục toàn diện và sự phát triển bền vững của nhà trường THPT thực hành sư
phạm trực thuộc CTGV.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa n trường THPT thực nh sư phạm trực thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý văn hóa trường THPT thực hành sư phạm trực thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH
2
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trường THPT thực hành phạm trực thuộc CSĐTGV có những đặc trưng văn hóa
nào biểu hiện theo hướng tổ chức biết học hỏi? Làm thế nào để quản VHNT THPT thực
hành phạm trực thuộc CSĐTGV theo hướng tổ chức biết học hỏi để phát huy những giá
trị văn hóa lợi thế của việc giao thoa giữa VHNT THPT văn a tổ chức của CSĐTGV
mà nó trực thuộc?
5. Giả thuyết khoa học
Nếu y dựng triển khai các giải pháp quản VHNT dựa trên yếu tố lịch sử,
nguồn gốc, truyền thống của mỗi nhà trường; dựa trên quan niệm về hệ giá trị, sứ mệnh của
trường THPT thực hành sư phạm, dựa trên lý thuyết nhu cầu và quy luật hình thành động cơ
của các chủ thể văn hóa nhà trường với vai trò quyết định của hiệu trưởng –người đứng đầu
nhà trường- sự phối hợp tính cam kết của tất cả các thành viên nhà trường đồng thời
được thiết kế một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với đặc thù của trường THPT thực hành
phạm dựa trên các nguyên tắc của một TCBHH thì sẽ tạo ra những chuyển biến tích
cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện sứ mệnh kép và từng bước
đưa các trường THPT thực hành phạm trở thành những TCBHH thực thụ. Đặc biệt, việc
tăng cường chế hợp tác chiến lược giữa hai thiết chế sẽ đòn bẩy mạnh mẽ nhất, tạo ra
tác động lan tỏa đến tất cả các cấp độ của VHNT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu sở luận về quản VHNT THPT thực hành phạm trực
thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản VHNT THPT thực hành phạm trực
thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH
6.3. Đề xuất các giải pháp quản VHNT THPT thực hành phạm trực thuộc
CSĐTGV theo hướng TCBHH
6.4. Tiến hành khảo nghiệm thử nghiệm giải pháp quản VHNT THPT thực
hành sư phạm trực thuộc CSĐTGV theo hướng TCBHH
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về khách thể điều tra
Các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh ở các trường THPT thực
hành phạm trực thuộc CSĐTGV các bộ phận của CSĐTGV liên quan tới trường
THPT thực hành sư phạm
7.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trong s 20 trưng THPT thực hành phạm trc thuộc CSĐTGV (bao gồm các
s đào tạo giáo viên và cơ sở giáo dục đại học đa ngành đa lĩnh vực có trưng hoc khoa sư
phm) trên cả nước, luận án lựa chọn các trưng t vùng núi phía Bắc, hai thành phố ln
phía Bắc phía Nam thủ đô Nội, Hồ Chí Minh,vùng đng bằng Ninh Bình, miền
trung Huế mang tính đi diện cho các vùng min:
Trưng Ph thông Tuyên Quang - Trường ĐH Tân Trào - Tuyên Quang
Trưng THPT Khoa Hc Giáo Dục - Trường ĐH Giáo Dc ĐHQG Hà Ni, Nội
Trường THPT Tràng An - Trường ĐH Hoa Lư, Ninh Bình
Trưng THPT Thuận Hóa – Trường ĐH sư phạm Huế - Đại hc Huế
3
Trưng Trung hc Thực nh - Trưng ĐH phạm thành phố HCM, TP. HCM
Trưng ph thông thực hành phạm - Tờng ĐH An Giang ĐHQG HCM, An Giang
7.3. Phạm vi nghiên cu v thi gian
Nghiên cứu đưc tiến hành từ m học 2023-2024 đến m học 2024-2025 tại các
trường trên địa bàn nghiên cứu đã đề cp mc 7.2
8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp lun
Lun án này đưc xây dng trên phương pháp lun duy vt bin chng, lch s-
hi, tư tưởng H Chí Minh và vn dng mt nhóm các cách tiếp cn sau:
Tiếp cận cấu trúc 3 tầng văn hóa tổ chức: Đây là lăng kính phân tích cốt lõi, được sử
dụng để "giải mã" xem các đặc trưng của TCBHH được biểu hiện (hoặc chưa được biểu
hiện) như thế nào ở cả ba cấp độ: bề mặt, cộng hưởng và nền tảng.
Tiếp cận quan điểm hệ thống: Cách tiếp cận y giúp đặt n trường THPT thực
hành phạm trong một bối cảnh rộng lớn năng động, nhìn nhận như một hệ thống
mở với các mối quan hệ tương hỗ phức tạp, đặc biệt là mối quan hệ cộng sinh với CSĐTGV
chủ quản. Cách tiếp cận này vốn là một phần không thể thiếu của lý thuyết TCBHH.
Tiếp cận giá trị truyền thống: Để đảm bảo các phân tích đề xuất mang tính phù
hợp với bối cảnh Việt Nam, luận án thừa nhận rằng văn hóa nhà trường được hình thành
trên nền tảng các giá trvăn hóa truyền thống của dân tộc ngành giáo dục, do đó sự thay
đổi cần có tính kế thừa.
Tiếp cận hoạt động, tiếp cận tham gia tiếp cận quản sự thay đổi: Nhóm cách
tiếp cận này định hướng cho việc xây dựng các giải pháp mang tính hành động. Chúng nhấn
mạnh rằng văn hóa được kiến tạo thông qua các hoạt động thực tiễn, cần có sự tham gia của
tất cả các chủ thể và phải được quản lý như một quá trình thay đổi có chiến lược, có lộ trình.
Tiếp cận thực tiễn: Đây cách tiếp cận xuyên suốt, đóng vai trò như một "bộ lọc
thực tế", đảm bảo mọi thuyết, hình đề xuất trong luận án đều phải phù hợp khả
thi khi áp dụng vào bối cảnh cụ thể của các trường THPT thực hành sư phạm tại Việt Nam.
Tựu trung lại, các cách tiếp cận đa chiều này được tích hợp để giải quyết vấn đề
nghiên cứu một cách toàn diện.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề luận, các sách báo tài liệu của
quốc tế trong nước, văn kiện của Đảng Nhà nước, c quy định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo Bộ, Ban, Ngành liên quan đến đề tài để y dựng sở luận của vấn đ
nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn