
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ THỊ NHUNG
GIÁO DỤC LÒNG BIẾT ƠN CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 9.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2025

Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Bùi Thị Lâm
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thuận
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Lan Anh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thị Nhung* và Bùi Thị Lâm (2022), "Thiết kế và sử dụng tình huống
giáo dục lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi", Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, tập 67, số 4A, trang 142-152.
2. Lê Thị Nhung (2023), "Giáo dục lòng biết ơn cho trẻ mầm non: Nhìn từ
một số nghiên cứu trên thế giới", Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 19,
số 09, trang 57-62.
3. Bùi Thị Lâm, Nguyễn Hồng Thuận, Nguyễn Tuấn Vĩnh và Lê Thị
Nhung* (2024), "Các thang đo lòng biết ơn của trẻ mầm non trên thế giới và định
hướng phát triển thang đo ở bối cảnh Việt Nam", Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, tập 69, số 4A, trang 174-186.
4. Le Thi Nhung, Nguyen Phuoc Cat Tuong, Nguyen Tuan Vinh (2025),
"Giving thanks by giving back: the relationship between gratitude and prosocial
behaviour among preschoolers", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Xã
hội và Nhân văn, tập 134, số 6B, trang 139-150.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lòng biết ơn là trạng thái cảm xúc tích cực, là thái độ sống tốt đẹp, là cội
nguồn đạo đức, định hướng cho mọi hành vi ứng xử của con người. Vì thế, ngay từ
thời La Mã cổ đại, Cicero - một trong những triết gia và nhà hùng biện nổi tiếng
từng khẳng định: “Lòng biết ơn không chỉ là đức tính vĩ đại nhất mà còn là khởi
nguồn của mọi đức tính tốt đẹp khác” hay Simmel, một nhà xã hội học nổi tiếng
người Thụy Sĩ đầu thế kỷ XX, gọi lòng biết ơn là "ký ức đạo đức của nhân loại" và
“nếu mọi hành động biết ơn đột nhiên bị loại bỏ, xã hội sẽ tan vỡ”.
1.2. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non (GDMN) hướng đến hình
thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung phù hợp với độ tuổi của trẻ,
lòng biết ơn được xem là yếu tố nền tảng. Hình thành và phát triển lòng biết ơn
là một phần của mục tiêu GDMN. Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục (GD) là
một trong những can thiệp hữu hiệu, giúp nuôi dưỡng lòng biết ơn ngay từ thuở
còn thơ và trở thành một giá trị xã hội trong mỗi cá nhân.
1.3. Nhiều nghiên cứu cho thấy lòng biết ơn đã có ở trẻ 5-6 tuổi và đây là
thời điểm thuận lợi để GD lòng biết ơn cho trẻ. Nhờ các hoạt động ở trường MN,
gia đình và xã hội, trẻ có nhiều cơ hội tương tác với môi trường tự nhiên, xã hội
xung quanh, đón nhận những điều tốt đẹp và nhờ đó lòng biết ơn được vun đắp
hàng ngày. Hơn nữa, trẻ 5-6 tuổi đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ cấp MN lên
tiểu học nên GD lòng biết ơn cho trẻ độ tuổi này sẽ giúp trẻ đạt được mục tiêu
GDMN, đáp ứng yêu cầu của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, nhất là các chuẩn
thuộc lĩnh vực tình cảm - xã hội cũng như chuẩn bị tốt cho việc thực hiện mục
tiêu của cấp học tiếp theo.
1.4. Trong GDMN, GD trải nghiệm đang rất được quan tâm. Khi trải
nghiệm, trẻ được tiếp xúc, tương tác với các đối tượng, các mối quan hệ khác
nhau trong môi trường tự nhiên và xã hội. Vì vậy, đó vừa là con đường GD trẻ
đáp ứng yêu cầu đổi mới trong GDMN, vừa là cơ hội để trẻ 5-6 tuổi có những
trải nghiệm biết ơn ở bối cảnh thực để hình thành lòng biết ơn và thể hiện lòng
biết ơn một cách phù hợp.
1.5. Trên thực tế, các trường MN đã thực hiện một phần quá trình GD này
theo định hướng GD phát triển toàn diện trẻ của Chương trình GDMN. Tuy nhiên,
GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trải nghiệm còn hạn chế do chưa được
chú trọng đúng mức, chưa xác định được con đường rõ ràng và các biện pháp sư
phạm cụ thể, đã được kiểm chứng cũng như chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng GD.
Với những lí do nêu trên, đề tài “Giáo dục lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua trải nghiệm ở trường mầm non” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất biện pháp
GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trải nghiệm ở trường MN giúp lòng
biết ơn của trẻ phát triển lên mức độ cao hơn, góp phần phát triển toàn diện nhân
cách trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua trải nghiệm ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa GD lòng biết ơn cho trẻ 5-
6 tuổi thông qua trải nghiệm ở trường MN với sự phát triển lòng biết ơn của trẻ.
4. Giả thuyết khoa học: Mặc dù GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
trải nghiệm ở trường MN đã được thực hiện nhưng vẫn còn hạn chế nhất định,
chưa giúp lòng biết ơn của trẻ đạt được mức độ mong đợi. Nếu GV áp dụng đồng
bộ các biện pháp GD theo hướng tạo cơ hội cho trẻ chủ động dùng kinh nghiệm
đã có để tương tác trực tiếp với thế giới xung quanh, từ đó giúp trẻ nhận ra những
điều tốt đẹp đến với bản thân và người khác thì lòng biết ơn của trẻ sẽ phát triển
lên mức độ cao hơn, thể hiện qua biểu cảm và hành vi tương ứng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trải
nghiệm ở trường MN.
- Đánh giá thực trạng GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trải nghiệm ở
trường MN.
- Đề xuất và thực nghiệm biện pháp GD lòng biết ơn cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua trải nghiệm ở trường MN.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu lòng
biết ơn của trẻ theo tiếp cận Tâm lý học Tích cực; nghiên cứu GD lòng biết ơn
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trải nghiệm ở trường MN trong các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và GD trẻ.
6.2. Phạm vi về địa bàn, thời gian và khách thể nghiên cứu
6.2.1. Khảo sát thực trạng: Khảo sát được tiến hành tại các trường mầm non
trên địa bàn Thành phố Huế (trước đây là Tỉnh Thừa Thiên Huế). Từ các trường
được chọn, tổng số 240 giáo viên và 480 cặp cha/mẹ/người chăm sóc - trẻ 5-6 tuổi
đã được lựa chọn theo tiêu chí: GV phải là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
và GD trẻ trong thời gian tối thiểu 1 tháng, cha/mẹ/người chăm sóc phải ở cùng
trẻ ít nhất 6 tháng để đảm bảo các đánh giá có độ tin cậy. Bên cạnh đó, việc lựa
chọn còn đảm bảo cân đối về các đặc điểm nhân khẩu học-xã hội nhằm phản ánh
cơ cấu chung của giáo viên (về thâm niên công tác, trình độ đào tạo) và
cha/mẹ/người chăm sóc trẻ (về nghề nghiệp, trình độ học vấn, hoàn cảnh kinh
tế). Thời gian khảo sát: từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2024.
6.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm: Thực nghiệm (TN) thăm dò: Tiến hành
trên 25 trẻ ở 1 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi thuộc trường MN SM, Thị xã Hương Thủy,
Thành phố Huế. TN chính thức: Tiến hành trên 60 trẻ ở 2 lớp mẫu giáo 5-6
trường MN HM (thuộc khu vực thành thị) và 60 trẻ ở 2 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi
thuộc trường MN TT2 (thuộc khu vực nông thôn), Thành phố Huế. Trong đó,
luận án nghiên cứu kĩ 02 trường hợp điển hình để khẳng định thêm tính hiệu
quả của các biện pháp được đề xuất. Thời gian TN từ tháng 12 năm 2024 đến
tháng 05 năm 2025.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

