ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG MINH TUẤN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC STEM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM KHOA HỌC
TỰ NHIÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI”
Chuyên ngành: Lý luận, phương pháp và công nghệ dạy học
Mã số: 9140120.01.QTD
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI 2025
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Phạm Kim Chung
Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS Mai Văn Hưng
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án họp tại Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, vào năm 2025
NGHIÊN CỨU SINH CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Đặng Minh Tuấn PGS.TS Phạm Kim Chung GS.TS Mai Văn Hưng
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
thtìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tinThư viện, Đại học Quốc gia Nội.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng khóa XII xác định nhiệm vụ đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, trong đó nhấn mạnh phát triển phẩm chất năng lực
người học thông qua chương trình tích hợp, chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, phát huy tính chủ động và tiềm năng cá nhân [1].
Trong bối cảnh phát triển nhanh của khoa học công nghệ, năng lực khoa học là yếu
tố then chốt để học sinh thích ứng với thị trường lao động tương lai. Môn Khoa học
Tự nhiên trong Chương trình GDPT 2018 tích hợp Vật lí, Hóa học, Sinh học, giúp
học sinh hiểu bản chất t nhiên và vận dụng kiến thức vào đời sống.
Giáo dục STEM tích hợp Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật Toán học góp phần
phát triển tư duy liên ngành, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phương pháp dạy
học STEM thường sử dụng dự án, thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm nhằm tăng hứng
thú hiệu quả học tp. Tuy nhiên, việc triển khai còn gặp khó khăn như thiếu thiết
bị, thời lượng hạn chế, và sự phối hợp giữa giáo viên các môn.
Để đáp ứng yêu cầu mới, các trường đại học đã đào tạo sinh viên phạm Khoa học
tự nhiên theo hướng tích hợp. Tuy nhiên, nhiều sinh viên còn hạn chế trong thiết kế
chủ đề và thực hành dạy học STEM do thiếu kinh nghiệm và công cụ hỗ trợ.
Công nghệ thông tin (CNTT) mang lại hội đổi mới dạy học, đặc biệt trong giáo
dục STEM. Các nền tảng số, phần mềm phỏng, lớp học trực tuyến hỗ trợ mạnh
mẽ cho việc tích hợp thuyết, thực hành đánh giá. hình TPACK (Mishra &
Koehler, 2006) khẳng định vai trò của việc kết hợp kiến thức chuyên môn, phạm
và công nghệ trong phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên.
Việc bồi dưỡng năng lực dạy học STEM sự hỗ trợ của CNTT giúp sinh viên
phạm phát triển duy tích hợp, kỹ năng thiết kế bài học sử dụng công nghệ hiệu
quả. Đặc biệt, chủ đề “Năng lượng sự biến đổi” nội dung trọng tâm, gắn với
thực tiễn và yêu cầu giáo dục phát trin bền vững.
Từ những do trên, đề tài “Bồi dưỡng năng lực dạy học STEM với sự hỗ trcủa
công nghệ thông tin cho sinh viên phạm Khoa học Tự nhiên: Nghiên cứu trường
hợp dạy học chủ đề ‘Năng lượng và sự biến đổi’”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất c biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học STEM cho sinh viên
phạm Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng
lực dạy học các chủ đề STEM trong trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Năng lực dạy học STEM của sinh viên phạm Khoa học tự nhiên gồm những thành tố
nào? Các tiêu chí đánh giá năng lực này được xác định như thế nào?
2) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình bồi dưỡng năng lực dạy học STEM
cho sinh viên phạm hiện đang được thực hiện như thế nào tại các sở đào tạo giáo
viên?
3) Những khó khăn, hạn chế nào đang cản trở hiệu quả của hoạt động tích hợp công nghệ
thông tin để bồi dưỡng năng lực dạy học STEM trong đào tạo sinh viên phạm Khoa học
Tự nhiên?
4) thể đề xuất những biện pháp nào nhm nâng cao năng lực dạy học STEM cho sinh
viên phạm Khoa học tự nhiên trên cơ sở vận dụng hình TPACK và công nghệ thông
tin?
4. Githuyết khoa học
Nếu dựa trên mô hình TPACK để xác định năng lực dạy học STEM của sinh viên
phạm Khoa học tự nhiên đề xuất các biện pháp bồi dưỡng với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin phù hợp với đặc điểm sinh viên, định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp thì sẽ
nâng cao được năng lực dạy học STEM của sinh viên, đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học các
chủ đề STEM trong trường phổ thông.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực dạy học STEM cho sinh viên sư phạm Khoa học Tự nhiên.
5.2. Khách thnghiên cứu
Sinh viên ngành phạm Khoa học tự nhiên đang học tại các trường đại học đào
tạo giáo viên KHTN giảng viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng năng lực dạy học
STEM cho sinh viên.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế, tổ chức và đánh giá hiệu
quả của các biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học STEM ứng dụng công nghệ
thông tin cho sinh viên Sư phạm Khoa học tự nhiên bậc trung học cơ sở. Trọng tâm là
hoạt động dạy học học phần/chủ đề “Năng lượng sự biến đổi” trong chương trình
đào tạo giáo viên Khoa học Tự nhiên tại trường đại học.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được triển khai tại một số cơ sở đào tạo giáo viên
Khoa học Tự nhiên tổ chức học phần phù hợp với chủ đề nghiên cứu, gồm:
Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học phạm
Đại học Thái Nguyên
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2021 đến
3
năm 2025, bao gồm các giai đoạn: khảo sát thực trạng, thiết kế đề xuất biện pháp,
tổ chức thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng được đề xuất.
6. Nhim vnghiên cứu
1) Hệ thống hóa sở luận về năng lực dạy học STEM các định hướng bồi
dưỡng năng lực này cho sinh viên phạm Khoa học Tự nhiên, trong đó chú trọng
vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học hiện đại; xác định cấu trúc và biểu hiện
cụ thể của năng lực dạy học STEM cần hình thành cho sinh viên.
2) Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học STEM
ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên ngành phạm Khoa học tự nhiên tại
một số cơ sở đào tạo giáo viên hiện nay.
3) Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học STEM cho sinh viên phạm
Khoa học tự nhiên trên sở vận dụng hình TPACK và khai thác hiệu quả các
công cụ, phương tiện công nghệ thông tin trong quá trình đào tạo.
4) Tổ chức thực nghiệm phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi đánh giá hiệu
quả của các biện pháp đã đề xuất trong việc phát triển năng lực dạy học STEM cho
sinh viên sư phạm Khoa học Tự nhiên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về ứng dụng CNTT trong đào to giáo viên nói chung và rèn
luyn năng lực dạy học STEM cho sinh viên ngành phạm Khoa học tự nhiên i
riêng, tài liệu về chương trình đào tạo nghề rèn luyện năng lc dy hc cho sinh
viên ngành phạm Khoa học tự nhiên các trường đại học với sự hỗ trợ của
CNTT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu khảo sát nhằm thu thập dữ liệu từ sinh viên phạm Khoa học tự
nhiên về mức độ đáp ứng các thành tố năng lực dạy học STEM khả năng sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Phiếu được thiết kế dựa trên khung năng lực
mô hình TPACK.
+ Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động học tập của sinh viên trong các học phần yếu tố STEM
công nghệ thông tin, từ đó đánh giá biểu hiện cụ thể của năng lực dạy học STEM
mức độ ứng dụng công nghệ trong quá trình học tập, thực hành và dạy học mô phỏng.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phỏng vấn u các giảng viên, chuyên gia giáo dục STEM công nghgiáo dục