Page 1 of 110
ĐẶC DIỂM CHUNG VỀ ĐỊA CHẤT VÙNG M
MBạch Hnằm trong khu vực bn trũng Cửu Long, thuộc thềm Sunda
lớn nhất Tây Nam Thái Bình Dương. Sự hình thành cấu trúc địa chất hiện
tại của thềm Sunda gắn liền với ba chu kì tạo địa hào Rizta, bắt đầu từ kỉ
Creta mun. Sự mrộng bồn Tây Nam, trong đó thềm lục địa Nam Việt
Nam xảy ra vào chu k 1 ( Paleogen muộn ). Tốc đsụt lún đạt tới cực đại
vào thi kì Oligoxen sớm, chu kì thứ hai gắn liền với sự tạo địa hào Rizta ven
bin và s tạo thành các btrầm tích. Chu thba đặc trưng bởi sự tiếp tục
sụt n của thềm biển và stạo thành c btrầm tích lớn xen kẽ với các đới
nâng móng tiền Kalozoi. Hoạt động Mắcma xuất hiện vào thời kì Kalozoi
muộn, nó c động nhất định đến cấu trúc kiến tạo chung của thềm lục địa
Việt Nam. Ở phần rìa phía Tây Bắc của bồn trũng Cửu Long có tổng diện tích
các lớp phủ Bazan và Andezit đạt 1 triệu km2, với bề dày không lớn lắm.
Kc với bồn trũng ở vùng trũng Sunda, bồn trũng Cửu Long bị tách biệt
hẳn ra và nằm sườn Đông Nam ổn định của n đảo Đông Dương. phía
Tây nó bị tách ra khỏi bồn trũng Thái Lan bi đới nâng Corat. Ở phía Nam nó
b tách hẳn ra và chiều dài gần 500km, rộng 150km, diện tích gần
75000km2.
Trong cấu trúc địa chất của bồn trũng Cửu Long có chứa các hệ trầm tích
Lục Nguyên gốc châu thổ ven biển, tuổi từ Mioxen Oligoxen hin tại. Bề
y cực đại là 7km được xác định tại h sụt trung tâm của bồn trũng. Tng th
0otích của bồn trũng này 150000km3. Nguồn cung cấp vật liệu chyếu là
sông Mêkong (sông Cửu Long). Hiện nay trung bình hàng năm ng Mêkong
đưa ra biển 187 triệu tấn phù sa.
N vậy, mỏ Bạch Hổ là một vòm nâng lớn, kích thước 17x18km.
Cấu tạo chia thành nhiều khối bởi nhiều dứt gãy ngang dc, mà chủ yếu là đứt
gãy dc có biên độ giảm dần theo hưng lên trên. Cấu tạo không đối xứng đặc
Page 2 of 110
bit vùng đỉnh. c đổ cánh Tây dc, tăng theo chiều sâu từ 6 160, còn
cánh phía Đông là từ 6 100.
Cấu tạo m Bạch H rất phức tạp vì nhiều đứt gãy, đứt gãy lớn nhất
nằm phía rìa Tây có biên độ a.200m theo mặt ng. Đây là phn thuận bởi
mt loạt đới ng bậc ba. Chúng cấu tạo không đối xứng bị phân cách bởi
các đứt gãy thun. Cấu tạo mỏ Bạch Hthuộc đới nâng trung m, ngoài cấu
tạo này trong bn trũng Cửu Long còn pt hiện 32 đới ng khác triển
vng dầu khí.
2.1. Đặc điểm cấu tạo địa chất.
Theo trình t nghiên cứu bắt đầu từ các phương pháp đo địa vật lý,chủ
yếu đo địa chấn, các phép đo địa vật trong lỗ khoan, sau đó đến c
phương pp phân tích lấy mẫu đất đá thu được, người ta xác định được khá
ràng các thành hcủa mỏ Bạch Hổ. Đó là các thành h thuộc hệ Đtứ,
Neogen và Paleogen phtrên ng kết tinh Jura - Kretta có tui th tuyệt đối
t97 - 108,4 triệu năm. Từ trên xuống, cột địa tầng tổng hợp của mỏ được
c định như sau:
2.1.1. Trầm tích Neogen và Đệ Tứ.
a. Trầm tích Plioxen-Pleixtoxen ( điệp Biển Đông ):
Điệp này được thành to chủ yếu từ cát và cát dăm, độ gắn kết m,
thành phần chính là thạch anh,Glaukonite và c tàn tích thực vật.Từ 20 -
25% mặt cắt là các vỉa kẹp Montmoriolonite, đôi khi gặp những vỉa sét vôi
mng. Đất đá này thành tạo trong điều kiện biển nông , độ muối trung bình
chịu ảnh hưởng của các dòng chảy , nguồn vật liệu chính các đá Macma
axit.B dày điệp này dao động từ 612 - 654m.
Dưới điệp Biển Đông các trầm tích của thống Mioxen thuộc hệ
Neogen.
b. Trầm tích Mioxen:
Thng này chia ra làm 3 phụ thống:
- Mioxen trên iệp Đồng Nai):
Page 3 of 110
Đất đá điệp này chyếu là cát dăm cát với độ mài mòn trung bình t
trung bình đến tốt. Thành phần Thạch anh chiếm từ 20 - 90% còn lại là Fenspat
các thành phần khác như đá Macma , phiến cát vsò… Đkết hầu như
không nhưng cũng gặp những vỉa sét và két dày đến 20m và những vỉa cuội
mỏng. Chiều dày điệp này tăng dần từ giữa ( 538m ) sang hai cánh( 619m ).
- Mioxen giaiệp Côn sơn):
Phn lớn đt đá của điệp này được tạo từ t,cát dăm và bt kết.Phần
n li là các vỉa sét, sét vôi mng và đá vôi. Đây những đất đá lục nguyên
dạng brời màu xám ng và m xanh, kích thước hạt từ 0,1 - 10mm, thành
phần chính Thch anh( hơn 80% ), Fenspat và c đá phun trào màu
loang l, brời, mềm dẻo, thành phần chính là Montmoriolonite. Bmặt của
điệp từ 810 - 950m.
- Mioxen dưới (điệp Bạch Hổ):
Đất đá của điệp này nằm bất chỉnh hợp góc, thành tạo Oligoxen
trên.Gồm chyếu là nhng tập sét dày nững vỉa cát,bột mỏng nằm xen kẽ
nhau.Sét có màu tối nâu loang lổ xám,thường là mềm và phân lp.
Thành phần của sét gồm Kaolinit,Montmoriolonite,thuỷ Mica và các
khoáng vật Carbonate,hàm ợng xi ng từ 3 - 35%,cấu trúc xi măng lấp
đầy hoặc tiếp c.Mảnh vụn là các khoáng vật như Thạch anh,Fenspat với
khi lượng tương đương nhau.Ngoài ra còn các loại khác, như Granite,
Phiến cát… Điệp này chứa các tầng du công nghiệp 22,23,24,25. Chiều dày
tăng từ vòm ( 600m ) đến 2 cánh ( 1270m ).
2.1.2. Trm tích Paleogen:
Thành tạo của hệ thống Oligoxen thuộc hệ Paleogen được chia làm hai
phụ thống:
a. Oligoxen trên (điệp Trà Tân):
Các đất đá trầm tích này bao trùm toàn bdiện tích mỏ. Phần trên
các tập sét màu đen rất dày (tới 266m). Phần dưới là cát kết, sét kết và bt kết
nằm xen kẽ. Điệp này chứa tầng dầu công nghiệp 1,2,3,4,5.
Page 4 of 110
Sphân chia thể thực hiện sâu hơn tại hàng loạt c giếng khoan,
trong đó điệp Trà Tân được chia làm 3 phđiệp: dưới, trên và giữa. đây
sthay đổi hướng đá mạnh, trong thời kì hình thành trầm tích này có th
hoạt động của núi lửa phần trung tâm và cuối phía bắc của vỉa hiện tại, do
s gặp nhau các đá phun trào trong trong một số giếng khoan. Ngoài ra còn
gặp các trầm tích than t kết u đen, xám tối đến nâu b ép nén, khi vỡ
mặt trượt. Khoáng vật chính là Kaolinit (56%), ThuMica (12%), c thành
phần khác - Clorite, Xiderite, Montmoriolonite (32%). Cát bột kết màu
sang dng khối rắn chắc, tới 80,9% là thành phần hạt gồm: Thạch anh,
Fenspat các thành phần vụn của c loại đất đá khác như: Kaolinite,
Cacbonate, sét vôi. Chiều dày t176-1034m, giảm phần vòm đột ngột
tăng mạnh ở phần sườn.
b. Oligoxen dưới (điệp Trà Cú):
Thành tạo này tại vòm Bắc và rìa Nam của mỏ. Gồm chyếu là sét
kết(60-70% mặt cắt), màu t đen đến xám tối và nâu, bép mạnh, giòn,
mảnh vụn vỡ sắc cạnh có mặt trượt dạng khối hoặc phân lớp. Thành phần
gm: Thuỷ Mica, Kaolinite, Clorite, Xiderite. Phần còn lại của mặt cắt là cát
kết, bột kết, nằm xen ksét màu sáng, thành phần chính Arkor, xi măng
Kaolinite, thuMica sét i. Đá được thành tạo trong điều kiện biển nông,
ven bhoặc ng h. Thành phần vụn gồm thạch anh, Fenspat, Granite, đá
phun trào và đá biến chất. Ở đây gặp 5 tầng dung nghiệp 6,7,8,9,10.
c. c đá cơ sở (vỏ phong hoá):
Đây nền cơ sở cho các tập đá Oligoxen dưới pt triển trên mặt
ng. Nó được thành tạo trong diều kiện lục địa bởi sự phá huỷ học của
địa hình. Đá này nằm trực tiếp trên móng do stái trầm tích của mảnh vụn
của đá móng có kích thước khác nhau. Thành phn gồm: Cuội cát kết hạt thô,
đôi khi gặp đá phun trào. Chiều dày của điệp Trà các điệp s thay
đổi từ 0 - 412m và từ 0 - 174m.
Page 5 of 110
2.1.3. Đá móng kết tinh Kazozoi:
Đây các thành tạo Granite nhưng không đồng nhất mà s khác
nhau vthành phần thạch học, hhọc và vtuổi. thể giả thiết rằng hai
thời kì thành tạo đá Granite. Vòm Bắc vào kỉ Kretta, diện tích của thể Batholit
Granite này thtới hàng nghìn km2 bdày thường không q 3km. Đá
ng m Bạch Hổ chịu tác động mạnh của qtrình phong hoá thu nhiệt và
các hoạt động kiến tạo gây nứt nẻ hang hốc và sinh rac khoáng vật thứ sinh
khác như Kataclazit, Milonite. Sự phong hoá kéo theo sự làm giàu sắt,
Mangan, Canxi, Photpho làm mt đi các thành phần Natri Canxi động.
Các mẫu đá chứa dầu thu được có độ nứt nẻ trung bình 2,2%, chiu dài khe
nt từ 0.5 - 1mm, rộng từ 0,1 - 0,5mm, độ lỗ hổng bằng từ 1/5-1/7 độ nứt nẻ.
Đá móng bắt đầy từ độ sâu 3888 - 4400m. Đây mt bẫy chứa dầu khối
điển hình và có triển vọng cao.
2.2. Đặc điểm kiến tạo
Đới nâng mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi lớn o dài, đỉnh của kéo dài
v phía Đông Bắc và b chia cắt ch yếu bi các đt gãy của biên đ dọc
chiều dài và đt gãy gim dần về phía trên của mặt cắt. Phần vòm đường sóng
lồi bị nghiêng vhướng Đông Bắc khong 10. phía xa hơn, gócy đt từ 3
40. Đnghiêng của đất đá là 125m/km. phía Nam đường ng lồi bchìm
thoải n đ nghiêng ca đất đá là 83m/km. Cấu tạo thhiện rõ rệt trầm
tích Mioxen dưới và Oligoxen.
Cấu tạo mỏ Bạch Hổ rất phức tạp, nó thể hiện chỗ nhiều đứt gãy,
trong đó đứt gãy lớn nhất thuộc cánh Tây, có biên độ là 1200m theo tng nóc.
Nếp thuận kéo dài gn 32km dọc theo theo toàn b cấu tạo. Ngoài ra n
mt loạt các nếp thuận khác có biên độ từ 50 – 120km, bao gồm: