Luận văn

Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác

định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sakurai

Lời mở đầu

Qua thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam, được sự

giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các phòng ban trong công ty cũng như sự tìm tòi học hỏi

của bản thân bước đầu em cũng nắm bắt được những vấn đề cơ bản của công ty.

Trong thời gian Việt Nam đang mở cửa thị trường, kích thích đầu tư đồng thời với

việc thay đổi, bổ sung các chính sách, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho thấy

các công ty có vốn nước ngoài nói chung và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nói

riêng có một vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Những năm

qua đất nước ta đã có những bước ngoặt và chuyển biến lớn trong nền kinh tế bao

gồm cả cơ cấu, chính sách và thể chế kinh tế nhất là cơ chế quản lý kinh tế – xã hội.

Vì vậy mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài là một đề tài rất

hay để tìm hiểu, nghiên cứu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

hiện nay.

Với sáu tuần thực tập tổng hợp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam em

đã nghiên cứu những vấn đề chung tại công ty và kết quả nghiên cứu, khảo sát được

trình bày trong bản báo cáo thực tập tổng hợp. Bản báo cáo được kết cấu thành ba

phần như sau:

Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Sakurai Việt Nam.

Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

tại Công ty TNHH Sakurai

Phần 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công táckế toán tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sakurai

Phần 1 Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam.

1

1. Quá trình hình thành của Công ty Sakurai

Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, với khí thế hào hùng

của dân tộc, cả nước hăng hái bước vào xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.Đại hội Đảng

đã đề ra nhiệm vụ “ …Tổ chức lại nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước, cải tiến

phương thức quản lý kinh tế với trọng tâm là kế hoạch hóa, kiện toàn bộ máy quản lý

kinh tế…”, “…thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế

trong cả nước…”.Thực hiện chủ trương của Đại hội, Trung Ương Đảng và Chính

Phủ, do đòi hỏi ngày càng bức xúc của thực tiễn khách quan phải nghiên cứu phương

thức quản lý kinh tế mới. Việt Nam hướng tới là một nước công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Để đưa Việt Nam sánh vai cùng các nước bạn bè năm Châu, Chính Phủ quyết

định phải thay đổi các chính sách, luật đầu tư nước ngoài nhằm kích thích đầu tư một

cách mạnh mẽ vào Việt Nam.

Hưởng ứng các chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhận thấy Việt Nam

là một thị trường tiềm năng với các sản phẩm của công ty. Công ty TNHH Sakurai đã

nộp đơn và hồ sơ dự án ngày 17 tháng 4 năm 2002 xin thành lập công ty TNHH

Sakurai Việt Nam.

-Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Nghị định số

24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Căn cứ nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy

chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.

-Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 20/11/1995 của thủ tướng chính phủ quy định

nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội.

- Căn cứ quyết định số 158/BKH-KCN ngày 26/6/1997 của Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư

ủy quyền cho Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội trong việc

hình thành dự án: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án, cấp điều chỉnh, thu hồi giấy phép

đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp

2

và Khu chế xuất.

- Căn cứ công văn số 2511/BKH-KCN ngày 23/4/2002 của bộ kế hoạch và đầu tư.

Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội quyết định

Công ty TNHH Sakurai Việt Nam được thành lập theo giấy phép đầu tư số 32/GP-

KCN-HN do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội cấp ngày 29

tháng 4 năm 2002.

Tên giao dịch bằng tiếng Anh là SAKURAI VIETNAM LTD có trụ sở và nhà

xưởng sản xuất đặt tại lô D-2 Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh,

Thành phố Hà Nội và là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân

hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ-chi nhánh Hà Nội. Theo như giấy phép đầu tư tại điều 3

có nói: Vốn đầu tư đăng kí ban đầu của doanh nghiệp là 3.800.000 ( Ba triệu tám

trăm nghìn) đô la Mỹ. Vốn pháp định của doanh nghiệp là 1.200.000 (một triệu hai

trăm nghìn) đô la Mỹ. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp là 45 năm kể từ ngày

được cấp giấy phép đầu tư.

Mã số thuế: 0101251698 đăng ký ngày 18 tháng 06 năm 2002

Điện thoại: 8.812.245 Fax: 8.812.247 E-mail: sakurai@hn.vnn.vn

2. Quá trình phát triển của Công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam thành lập vào năm 2002, những

năm đầu của thế kỷ XXI là những năm có nhiều diễn biến quan trọng trong đời sống

kinh tế xã hội ở nước ta. Đây là thời kỳ tìm kiếm và đặt nền móng cho một quá trình

chuyển đổi có tính Cách Mạng, thời kỳ đổi mới toàn diện của đất nước với những

bước ngoặt và chuyển biến lớn trong nền kinh tế bao gồm cả cơ cấu, chính sách và

thể chế kinh tế, xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân

chủ văn minh”. Vì sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới kinh tế nói riêng

chính phủ Việt Nam đã làm một việc rất nên làm đó là kích thích đầu tư từ nước

ngoài.

3

Sau bốn năm kể từ khi thành lập, công ty cũng đã thu được một vài kết quả nhất định.

Nhìn vào báo cáo tài chính từ năm 2002, 2003, 2004, 2005 ta thấy:

- Về tài sản: ( Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

5.003.874 4.463.650 8.832.393 6.281.719

37.779.438 37.829.321 38.859.623 51.805.044

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn TSCĐ và đầu tư dài hạn Tổng 42.783.312 42.292.971 47.692.016 58.086.763

-Về nguồn vốn: ( Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Nợ phải trả 26.859.228 36.445.729 41.371.006 11.186.137

Vốn chủ sở hữu 15.924.084 5.847.242 6.321.010 46.900.626

Tổng 42.783.312 42.292.971 47.692.016 58.086.763

- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn a.Cơ cấu tài sản:

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

87% 89% 81% 89%

13% 11% 19% 11%

4

Tái sản cố định/ tổng tài sản Tài sản lưu động/ tổng tài sản

b. Cơ cấu nguồn vốn:

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Tổng nợ/ tổng nguồn vốn 63% 86% 87% Năm 2005 19%

37% 14% 13% 81%

Vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn có một khoản chi phí

tiền lương và tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. Nhìn chung các chi phí này đều

tăng hơn so với năm trước nguyên nhân là do số công nhân ngày càng nhiều và tiền

lương cơ bản ngày ngày càng cao. Năm 2002 lương cơ bản của công nhân phổ thông

khi vào công ty là 591.500 đồng, năm 2004 là 650.000đồng và năm 2006 là

850.000đồng.

- Về chi phí tiền lương và tiền thưởng

( Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Tiền lương 357.726 2.250.057 2.873.828 3.147.126

Tiền thưởng - 510.224 2.613.625 2.700.412

Tổng 357.726 2.760.281 5.487.453 5.847.538

Số lượng công nhân ngày càng tăng, tiền thưởng và tiền lương mỗi năm một nhiều hơn. - Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước (Đơn vị tính: nghìn đồng)

5

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

- 7.047 - -

37.872 93.209 1.855 -

Thuế GTGT hàng bán nội địa Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế nhập khẩu - 2.818 - -

Thuế nhà thầu 81.581 43.583 2.819 -

Thuế thu nhập cá nhân 1.483.442 375.232 202.726 -

Thuế khác 217.883 - -

Tổng 255.755 1.658.232 425.862 210.218

Trong đó:

-Thuế GTGT sẽ được khấu trừ vào VAT hàng tháng. Nhưng trước khi được khấu trừ

thì doanh nghiệp vẫn phải đóng thuế vào ngân sách nhà nước.

-Thuế nhập khẩu:

+ Nếu doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất thì được ưu đãi

thuế theo quy định tại điều 57, 58 của nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7

năm 2000.

+ Nếu doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu thì được ấn hạn 275 ngày

nếu không xuất khẩu trở lại mới phải nộp thuế nhập khẩu.

+ Nếu nhập khẩu theo hình thức khác thì phải nộp thuế nhập khẩu trong vòng 30

ngày kể từ ngày mở tờ khai.

-Thuế thu nhập cá nhân hàng tháng phải đóng là thu nhập cao của Giám đốc là người

Nhật. Thuế này đóng trực tiếp lên Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất

Hà Nội.

6

-Thuế khác ví dụ như thuế môn bài, thuế D.O khi mở tờ khai bên Hải Quan,….

Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có một khoản doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt

động bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính. Tất cả những thông số này đều có

trong báo cáo lãi lỗ của công ty như sau:

(Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu bán hàng - 2.371.637 20.335.241 14.589.804

77.913 67.415 73.298 64.349

Doanh thu từ hoạt động tài chính Lỗ thuần sau thuế (2.375.916) (10.076.842) 473.768

(3.675.484)

Năm 2002 doanh nghiệp làm ăn bị thua lỗ. Vì đội ngũ kế toán còn quá non trẻ và

chưa có hiểu biết kỹ càng nên số tiền lỗ 2.375.916.000 đồng không được chuyển lỗ

sang năm 2010. Đây là sự thực rất đáng tiếc về phía doanh nghiệp. Nếu có hiểu biết

và kịp thời làm công văn gửi lên cục thuế thành phố Hà Nội thì số tiền hơn hai tỷ

đồng Việt Nam sẽ được chuyển sang 2010 nhằm khấu trừ thuế Thu nhập doanh

nghiệp.

Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản như: lãi tiền gửi ngân hàng, tiền

lãi vay hoặc chênh lệch tỷ giá, hoặc bán những hàng phế phẩm.

Trên thực tế các hàng hỏng phải để vào kho hàng hỏng. Khi có sự chứng kiến của

đại diện Hải Quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long thì những hàng hỏng đó mới

được bán ra theo hình thức hàng phế phẩm. Một vài chủng loại hàng hóa tuy là hàng

hỏng nhưng không được bán mà bắt buộc phải tiêu hủy theo luật doanh nghiệp Việt

Nam cùng Tổng Cục Hải Quan quy định. Nhưng cho dù là tiêu hủy hoặc bán thành

hàng phế phẩm đều phải có sự chứng kiến của cơ quan Hải Quan xác nhận. Doanh

nghiệp phải chi phí thêm một khoản khi phí lưu khi cho những sản phẩm hỏng.

7

Những hàng hóa bị tiêu hủy đều là những khối nhôm rất nặng. Trung bình khoảng

10kg/1sản phẩm hỏng. Nếu được đem đi bán thì sẽ được thu về với số tiền lớn hơn.

Nếu bị đem đi thiêu hủy doanh nghiệp phải chịu mất đi một số tiền rất lớn. Hàng rào

thuế quan là một vấn đề luôn là khó khăn đối với doanh nghiệp khi tham gia hoạt

động trong nền khi tế phong phú và đa dạng như hiện nay.

3.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

- Sản xuất, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, kinh doanh nội địa và sản xuất nhập khẩu các

sản phẩm điện tử,điện lạnh, điện cơ dân dụng và công nghiệp.

- Kinh doanh dịch vụ tổng hợp, thiết bị văn phòng và hàng tiêu dùng.

Trong suốt thời gian hoạt động Công ty vẫn luôn tuân thủ phương châm hoạt động

và những yêu cầu khắc nghiệt về kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm, đó là:

1. Coi trọng kỹ thuật và sự tin tưởng.

2.Có tinh thần nhẫn nại và sự tận tụy vì công việc.

3.Dốc hết tâm trí vào việc phát triển năng lực cá nhân.

4. Làm việc vì sự phát triển của công ty.

5. Nâng cao chất lượng cuộc sống.

II. Thuận lợi và khó khăn của Công ty:

1.Thuận lợi:

+ Thuận lợi đầu tiên được nói tới là công ty Sakurai là một doang nghiệp 100% vốn

nước ngoài, doang nghiệp được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như được miễn thuế

thu nhập doanh nghiệp trong bốn năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong

bốn năm tiếp theo.

+ Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy

định tại điều 57 và 58 của nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2000 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

+ Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào, lương công rẻ mạt. Công ty có

thể thuê nhiều lao động với giá thấp hơn nhiều so với các nước khác. Do trình độ

trung bình của công nhân ngày càng cao nên công ty có thể thuê được nhiều lao động

8

có trình độ cao.

+ Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu cũng cần rất nhiều sản

phẩm công nghệ cao. Vì thế ở Việt Nam công ty có thể mở rộng thị trường một

cách rộng khắp.

+ Nằm ngay mặt đường khu công nghiệp Thăng Long là nơi được ví như thành phố

Hà Nội thứ 2. Công ty có nhiều điều kiện giao lưu phát triển kinh tế. Bởi vì ở đây gần

sân bay Nội Bài và cách cảng Hải Phòng một quãng đường không xa lắm. Đây thực

sự là một thế mạnh của công ty.

+ Hàng năm công ty có cử 10 người sang Nhật để đào tạo và nâng cao tay nghề lao

động. Chính vì điều này đã là một động lực to lớn kích thích sự cố gắng của tất cả

mọi người tham gia lao động.

+ Công ty rất chú ý quan tâm đến an toàn lao động.Nhân viên được làm việc trong

môi trường làm việc rất thuận lợi. Tất cả đều được trang bị quần áo bảo hộ lao động,

mũ, kính, khẩu trang, găng tay. Những người đứng máy khoan, máy tiện là nơi làm

việc có tiếng ồn lớn thì được phát thêm nút tai. Mùa hè tuy nóng nực nhưng tất cả

văn phòng và nhà xưởng đều lắp điều hòa để có không khí tốt hơn khi làm việc.

2. Khó khăn

+ Với loại hình nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu công ty được ấn hạn thuế là 275

ngày. Nếu trong 275 ngày mà không xuất khẩu trở lại thì bị đóng thuế. Nếu xuất khẩu

đi thì phải làm thủ tục xin không thu thuế. Mặt khác trong vòng 60 ngày kể từ ngày

xuất khẩu đi thì cũng phải làm thủ tục xin không thu thuế. Trên thực tế để có được tờ

khai gốc từ phía Hải Quan doanh nghiệp cũng phải đợi xét duyệt trong khoảng 60

ngày. Có nhiều lúc khi thực tế hàng đã xuất khẩu đi nhưng tờ khai không kịp nên

doang nghiệp bắt buộc phải đóng thuế. Nhiều lúc số thuế nhập khẩu lên tới hàng trăm

triệu đồng. Doanh nghiệp rất bức xúc nhưng đó là luật đã được ban hành và hướng

dẫn cụ thể nên không thể làm khác được.

+ Hiện tượng một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc ngày càng nhiều. Và điều

9

này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc.

+ Sức ép cạnh tranh: do cơ chế kinh tế thị trường hiện nay nên máy móc thiết bị,

các ngành các tổ chức kinh tế trong nước nhập khẩu tràn lan, đặc biệt là sản phẩm

của Trung Quốc đã gây ra không ít khó khăn trong việc cạnh tranh tiêu thụ làm cho

thị trường ngày càng bị thu hẹp.

III.Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty Sakurai

 SƠ Đồ Tổ CHứC Bộ MáY công ty TNHH Sakurai

1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức trong công ty Sakurai

Giám đốc

Các tổ chức , đoàn thể

Kế toán trưởng

Phó giám đốc

kỹ thụât

Phó giám đốckinh doanh – thị trường

Phòng tài chính kế toán

Phòng sản xuất kinh doanh

Phòng tổ chức – nhân sự – hành chính

Phòng kế hoạch – kĩ thuật – vật tư

Tổ sản xuất các phân xưởng

10

 Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc

Giám đốc là người điều hành cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty về việc

quản lý, bảo toàn và phát triển vốn do Công ty giao, đồng thời cũng đại diện cho

quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Doanh nghiệp.

Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, nhiệm vụ thường xuyên là tổ

chức quản lý, phát triển thị trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám

đốc về các lĩnh vực được Giám đốc uỷ quyền hoặc được giao quản lý điều hành.

 Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Giám

đốc Doanh nghiệp trong quản lý, điều hành các hoạt động của đơn vị.

Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến

lược sản xuất, đấu thầu. Chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm

tra công tác kỹ mỹ thuật, kỹ thuật an toàn, vật tư trang thiết bị và tài sản xe máy.

Phòng SXKD: Có nhiệm vụ tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường. Chịu

trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD. Giám sát tiến độ

sản xuất.

Phòng Tổ chức – Nhân sự – Hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao

động, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động. Trách nhiệm thanh

tra, kiểm tra, bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và thực hiện các công tác hành chính

trong Công ty.

Phòng Tài chính – Kế toán: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính,

kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi trong đơn vị trong việc thực hiện đúng pháp

lệnh kế toán thống kê đã được nhà nước ban hành và theo phân cấp của Công ty.

 Tổ sản xuất các phân xưởng có chức năng sản xuất. Xây dựng, lập kế hoạch về

các biện pháp sản xuất, biện pháp an toàn lao động, tiến độ sản xuất nhằm hoàn thành

11

nhiệm vụ được giao.

2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của Doanh nghiệp.

Với lực lượng lao động tương đối đông đảo Công ty có khả năng đảm nhận

sản xuất những đơn đặt hàng có quy mô vừa và lớn. Lực lượng lao động của Công ty

được tăng cường theo hướng chuyên sâu và được đào tạo bồi dưỡng cùng với thực tế

công việc. Lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý chủ yếu là kỹ sư chuyên ngành đã qua

đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng có bề dầy kinh nghiệm trên 10 năm. Đội ngũ

công nhân phần lớn qua các lớp, các trường trung học và dậy nghề có kinh nghiêm

làm việc lâu năm.

Doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động đối với công nhân tuỳ theo

công việc và thời vụ.

 Tình hình nhân công tại Doanhnghiệp

Diễn Giải Năm 2004 Năm 2005

Tổng số công nhân 146 205

1. Theo trình độ, chuyên môn

- Đại học, Cao đẳng 15 19

- Trung cấp 17 27

- Công nhân 144 159

2. Theo nghề nghiệp

- Trực tiếp 128 180

- Gián tiếp 18 25

3. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Doanh nghiệp.

Sau khi thành lập Công ty được tiếp quản số vốn ban đầu là 12.800.000.000 (

Mười hai nghìn tám trăm triệu ) . Với số vố trên Công ty duy trì hoạt động sản xuất

kinh doanh bình thường. Khi đi vào hoạt động Công ty đã tự bổ xung thêm kinh phí

bằng cách huy động các nguồn vốn theo quy chế hoạt động làm cho số vốn của Công

12

ty ngày càng tăng.

IV.Đặc điểm tổ chức hạch toán và hình thức sổ kế toán.

1.Công tác tổ chức kế toán tại Công ty Sakurai

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, hợp lý, theo phương thức trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung cán bộ kế toán có trình độ, có năng lực, nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệt tình trong công việc. 1.1.Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng Kế toán

+ Tổ chức thực hiện quản lý các nguồn vốn, các hoạt động kinh tế của toàn công ty. Đề

xuất, tham mưu về nội dung chuyên môn của phòng với lãnh đạo công ty.

+ Thông qua nghiệp vụ hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp, phản ánh kịp thời,

chính xác tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả các

hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty. Tham gia vào quá trình thẩm

định các kế hoạch, phương án và hợp đồng kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật,

đơn giá (hàng hoá dịch vụ). Tính toán, thẩm định và quản lý hiệu quả vốn đầu tư

trong các dự án đã được phê duyệt.

+ Cung cấp các số liệu, tài liệu về kinh tế, tài chính phục vụ cho việc quản lý, điều

hành, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong công ty đồng thời thực

hiện nhiệm vụ thanh toán, đối chiếu với các phòng ban.

Hiện nay phòng kế toán Công ty gồm có 7 nhân viên mỗi nhân viên phụ trách

một phần hành riêng một cách liên hoàn, thống nhất.

13

1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ riêng của từng thành viên

 SƠ Đồ Bộ MáY kế toán tại công ty TNHH Sakurai

Kế toán trưởng

Kế toán tiền lương

Phó phòng kế toán kiêm kế

Kế toán nguyên liệu vật Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi Kế toán thành phẩm - tiêu

+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy, là người

giúp việc Giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm về tình hình chấp

hành chế độ kế toán, là người kiểm tra công tác hạch toán, huy động và sử dụng

vốn... bảo quản chế độ hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ.

+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để

xác định lãi lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo, các bảng quyết

toán theo định kỳ theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của lãnh đạo.

+ Kế toán nguyên liệu vật liệu kiêm TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất vật

tư, hàng tồn kho, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, việc trích khấu hao và xác

định giá trị còn lại của TSCĐ.

+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ giám sát chi tiết thu chi tiền mặt, tiền ở

ngân hàng, theo dõi công nợ của Công ty và khách hàng, lập định khoản rồi ghi vào

14

sổ chi tiết, các nhật ký, các bảng kê liên quan.

+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi

phí sản xuất trong tháng, tính đúng đủ giá thành thực tế cho từng loại thành phẩm.

+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết và

tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ của Nhà máy, xác định doanh thu

tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và số thuế GTGT phải nộp của số hàng bán ra.

+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp

cho công nhân viên, đồng thời thực hiện trích Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh

phí công đoàn theo quy định.

Nhà thầu phụ

Nhập khẩu

Nguyờn vật liệu

Phay

Khoan

Gia cụng

Mài

Nội địa

Kiểm tra

Đóng gói

Xuất hàng

1. 3. Sơ đồ quy trình công nghệ và quy trình lắp ráp

2. Hình thức kế toán tại Công ty.

2.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách báo cáo:

15

- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán doanh

nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/GĐ/KT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính có sửa

đổi bổ xung theo các quyết định mới ban hành. Các tài khoản tổng hợp được mở chi tiết

thành các tài khoản cấp hai phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế

toán chi tiết.

- Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc và các nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán

lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán tổng hợp ghi

vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để

ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Tại doanh nghiệp, để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối

tượng kế toán riêng biệt, doanh nghiệp đã mở các sổ kế toán chi tiết chủ yếu sau: sổ

tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá; sổ chi tiết tiêu thụ; sổ chi phí

sản xuất,…

2.2.Sơ đồ ghi sổ kế toán

16

Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ chi tiết các tài khoản

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo biểu kế toán

Chú thích

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

17

: Quan hệ đối chiếu

Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sakurai.

I Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH

Sakurai.

Công ty TNHH Sakurai là doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chủ yếu là tủ

lạnh, máy giặt, máy điều hoà nhiệt độ..., có thị trường tiêu thụ khắp cả nước. Vì vậy

mà quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có những đặc điểm sau:

- Khi xuất hiện nghiệp vụ tiêu thụ, nhà máy sử dụng hoá đơn bán hàng do

phòng tiêu thụ lập (thành 3 liên), một liên gửi cho phòng tài vụ, một liên gửi cho

khách hàng và một liên được giữ lại phòng tiêu thụ. Tại kho thành phẩm, khi xuất

hàng thủ kho tích vào hoá đơn dể xác nhận hàng đã xuất kho, vào cuối mỗi ngày cán

bộ kho thành phẩm nộp báo cáo cho phòng tài vụ để đối chiếu số liệu.

- Phương thức tiêu thụ của công ty chủ yếu là phương thức tiêu thụ trực tiếp và

phương thức bán đại lý ký gửi.

- Phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm. Giá trị của tài sản thế

chấp, tài sản cầm cố của khách hàng là điều kiện cơ bản của khách hàng được thanh

toán chậm khi mua hàng của nhà máy.

- Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty được

thực hiện rất chặt chẽ, từ khi ký hợp đồng đến khi xuất hàng, tính thuế TTĐB, tính

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và cuối cùng là xác định kết quả tiêu

thụ một cách kịp thời, chính xác.

- Hệ thống tài khoản nhà máy sử đụng để hạch toán quá trình tiêu thụ

* TK 511 - Doanh thu bán hàng, được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá

+ TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ, lao vụ(bốc dỡ, vận chuyển...)

* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, chi tiết thành các tiểu khoản:

+ TK5121: Doanh thu bán hàng hóa

+ TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK5123: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ(bốc dỡ vận chuyển...)

18

* TK 155 - Thành phẩm

* TK 131 - Phải thu của khách hàng, chi tiết thành các tiểu khoản sau:

+ TK 1311: Phải thu của người mua hàng

+ TK 1312: Phải thu của người đặt hàng, dịch vụ

* TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, bao gồm:

+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

+TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp

+TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

+TK 3335: Thu trên vốn

+TK 3338: Các loại thuế khác

+TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

* TK 632 - Giá vốn hàng bán, chi tiết thành các tiểu khoán sau:

+ TK 6321: Giá vốn của hàng hoá vật tư tiêu thụ

+ TK 6322: Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ

+ TK 6323: Giá vốn lao vụ, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.

II Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.

1. Phương pháp tính giá vốn.

Tại Công ty TNHH Sakurai, việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ được

thực hiện trên các sổ chi tiết: thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm.... và các sổ tổng hợp

như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632…

Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành thực tế, giá vốn thành phẩm

=

x

tiêu thụ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ (quý) dự trữ.

Giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bình quân

Số lượng thành phẩm xuất kho

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

=

Giá vốn thực tế hàng tiêu thụ Giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho bình quân

Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

19

Ví dụ: Tính giá vốn hàng tiêu thụ trong tháng của máy giặt NASACO F5000:

Số lượng Thành tiền

Tồn đầu tháng 125 396.585.375

Nhập trong kỳ 232 717.173.944

396.585.375 + 717.173.944 125 + 232

Cộng tồn và nhập 357 1.113.759.319

Giá vốn tiêu thụ bình quân trong kỳ = = 3.119.774

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thủ kho căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu

xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho bán đại lý..) sẽ tiến hành ghi thẻ

kho. Thẻ kho được lập riêng cho từng loại sản phẩm và phản ánh về mặt nhập, xuất,

tồn trong kỳ. Cuối mỗi ngày, thủ kho tính số lượng tồn kho cho từng loại sản phẩm.

.2. Quy trình kế toán giá vốn hàng bán.

- Tài khoản sử dụng: TK 6322

- Sổ kế toán:

+ Chứng từ ghi sổ.

+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.

+Sổ chi tiết thành phẩm.

+ Sổ cái TK 632

- Quy trình kế toán giá vốn hàng bán tại công ty:

Căn cứ để xuất kho là Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập, khi khách hàng có

yêu cầu mua hàng, yêu cầu này gửi tới phòng kinh doanh, sau đó phòng kinh doanh sẽ

yêu cầu phòng kế toán viết hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên:

Liên 1 (màu tím) : Lưu phòng kế toán

Liên 2 (màu đỏ) : Giao cho khách

Liên 3 (màu xanh) : Dùng để thanh toán.

Sau khi hoá đơn được viết xong, nhân viên bán hàng mang hai liên xanh và đỏ

20

xuống kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng hàng ghi trong hoá đơn để xuất hàng và yêu

cầu nhân viên bán hàng ký nhận vào Phiếu xuất kho (Biểu 1)làm cơ sở để thủ kho ghi

vào thẻ kho (Phiếu này lưu chuyển nội bộ).

Biểu 1

Mấu số 2 - VT QĐ liên bộ TCTK - TC

Phiếu xuất kho

Ngày 17 tháng 8 năm 2005 Đơn vị mua: Cty TNHH Thái lan Chứng từ số: 0338 Địa chỉ : Quảng ninh Biên bản kiểm nghiệm số 9 ngày 17 tháng 8 năm 2005 Xuất kho thành phẩm ngày 17 tháng 8 năm 2005

Số lượng

ĐVT Giá ĐV Thành tiền Tên nhãn hiệu VT Ghi chú Danh điểm vật tư Thực xuất Theo chứng từ

01 Chiếc 1 1 2.900.000 2.900.000

2.900.000 Điều hoà NASACO 18A Cộng

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu chín trăm ngàn đồng chẵn (Giá chưa

(Ký tên) (Ký tên)

gồm thuế VAT) Thủ kho Người nhận hàng Phụ trách cung tiêu (Ký tên) Sau khi thủ kho tiến hành đầy đủ thủ tục xuất, nhập kho sẽ mở thẻ kho theo biểu mẫu

21

2 nhau:

Biểu2

Thẻ kho

Ngày lập thẻ: ngày 20/8/2005

Mẫu số:06 – VT

Tên vật tư: Điều hoà

Đơn vị tính: cái

Mã số: …

STT Chứng tư Diễn giải Ngày Số lượng Ký xác

nhận của nhập, Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn

kế toán xuất tháng

1 PN0652 10/7/2005 Nhập điều hoà 2 2

CT cổ phần

Quốc việt

2 PX0892 17/8/2005 Xuất điều hoà 1 1

cho Cty TNHH

Thái lan

Nhân viên bán hàng sẽ mang liên 2 giao cho khách và giữ liên 3 để thanh toán.

Hàng ngày, khi xuất bán thành phẩm, kế toán mới chỉ hạch toán doanh thu,

thuế phải nộp và quan hệ thanh toán mà chưa phản ánh kịp thời được giá vốn của

thành phẩm, vì cuối tháng mới tính được giá nhập kho thành phẩm.

Những hàng xuất bán trong ngày sẽ được kế toán theo dõi về mặt số lượng trên

Bảng kê dư nhập xuất tồn, khi có hoá đơn GTGT, kế toán sẽ căn cứ vào số lượng

hàng trên hoá đơn để phản ánh vào sổ này, cụ thể hoá đơn GTGT ngày 17/8/2005 có

22

mẫu như sau (Biểu 3).

Biểu 3

Hoá đơn

Giá trị gia tăng

(Liên 3 dùng để thanh toán) Mẫu số 01 GTKT- 3LL

Ngày 17 tháng 8 năm 2005

BG/ 2004B

Số 02334

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sakurai Việt nam

Địa chỉ: Lô D-2 Khu CN Thăng Long - Đông Anh – Hà nội

Điện thoại: MST: 0600321830

Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thái Lan

Địa chỉ: Quảng ninh

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS 01 00107099 0151

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền

1 Điều hoà NASACO 18A Chiếc 1 2900.000 2.900.000

Cộng tiền hàng: 2.900.000

Thuế suất 10% tiền thuế GTGT 290.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 3.190.000

Số viết bằng chữ: Ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

23

(đã ký) (đã ký) (đã ký)

Kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn này để vào bảng kê nhập xuất tồn.

Biểu 4

Bảng tổng hợp NXT tháng 8/2005

STT

Tên

Tồn đầu kỳ

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

vật tư

SL

ĐG

TT

SL

ĐG

TT

SL

ĐG

TT

SL

ĐG

TT

1

Điều

1

2.756.000

2.756.000

2

2.612.750 5.225.500

1

2.660.500

2.660.500

2

2.660.500

5.225.500

hoà

NASA

CO

2.756.000

5.225.500

2.660.500

5.321.000

Tổng

cộng

Và đến cuối tháng, kế toán tính tổng từng mặt hàng xuất trong tháng sau khi đã

tính được đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó, kế toán

sẽ tính được trị giá vốn xuất kho của từng loại thành phẩm.

Căn cứ vào Phiếu xuất kho ngày 17/8/2005 kế toán lập Chứng từ ghi sổ (biểu 5)

Biểu 5

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai Việt nam.

Số chứng từ: 93370 Ngày 30 tháng 8 năm 2005

Chứng từ Số hiệu TK Số tiền Trích yếu Số Ngày Nợ Có Nợ Có

Điều hoà NASACO PX0892 17/8 632 155 2.660.500 2.660.500 18A

...

Cộng

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

24

Căn cứ vào phiếu xuất kho,cuối tháng kế toán ghi vào chi tiết giá vốn hàng bán.

Biểu 6

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Tên SP : Điều hoà NASACO A18

Chứng từ Giá vốn hàng bán TKĐ Ngày Diễn giải Ư Số Ngày SL ĐG TT

...

30/8 PX0892 17/8 Công ty Thái Lan 155 25 2.660.500 66.512.500

30/8 PX0911 25/8 XN Côn Sơn 155 15 2.660.500 39.907.500

...

106.420.00 Cộng 157 0

Người lập :...

Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, sau khi kiểm

tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và ký vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán

hoàn chỉnh chứng từ (nếu cần thiết), phân loại chứng từ sau đó phản ánh số liệu vào

các sổ chi tiết giá vốn hàng bán (biểu 6) nhưng chỉ phản ánh về mặt số lượng. Mỗi sổ

chi tết mở riêng cho một loại SP tương ứng với thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về

mặt hiện vật và giá trị.

Cuối tháng khi tính được giá vốn hàng bán, kế toán mới ghi vào cột đơn giá

sau đó tính ra tổng số tiền, đồng thời kế toán tạp hợp số liệu trên các CTGS để ghi

vào Sổ cái TK 6322 (biểu 7)

25

Biểu 7

Sổ cái

(Từ 01/08/2005 đến 31/12/2005)

Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Số hiệu: 6322

CTGS Số tiền

Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Nợ Có Số hiệu Ngày tháng

31/12 Dư đầu tháng 6.986.855.83 8

31/12 Giá vốn điều hoà 155 605.174.858

31/12 Giá vốn Tủ lạnh 155 674.725.000

31/12 Giá vốn Máygiặt 155 1.164.868.00 0

31/12 911 Kết chuyển giá vốn

* Cộng phát sinh 2.444.767.85 8 9.431.623.69 6 9.431.623.69 6

Số dư cuối tháng - -

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

III. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

1. Kế toán doanh thu bán hàng.

- Công ty là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng công ty đang sử dụng là hoá đơn GTGT. Mẫu

01- GTKT - 3LL (Biểu 3) ban hành theo quyết định số 855/1998/QĐ/BTC ngày

16/7/1998 của Bộ tài chính. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên.

26

Liên 1: Lưu.

Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Dùng để thanh toán.

Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố bao gồm: giá bán chưa có

thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán

Hoá đơn GTGT là chứng từ làm căn cứ ghi nhận DTBH và phản ánh nghĩa vụ

của công ty với ngân sách Nhà nước.Nó còn là căn cứ để theo dõi giá trị của hàng

hoá thành phẩm xuất bán,là cơ sở để kế toán lập các sổ thẻ kế toán chi tiết và lập các

báo cáo về DTBH.

- Công ty sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng ra bên ngoài.

Tuỳ theo từng đói tượng cần quản lý, theo dõi, kế toán còn mở thêm các TK

cấp 2, cấp 3.

VD: TK 511 có các TK cấp 2 sau:

TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.

- Sổ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm:

+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng

+ Sổ cái tài khoản 5112

Ngoài ra còn sử dụng các sổ khác có liên quan như: sổ chi tiết TK

111,112,131....

Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…), kế

toán tập hợp, phân loại và tiến hành lập các chứng từ ghi sổ và vào các sổ chi tiết liên

quan (sổ chi tiết doanh thu bán hàng 5112, sổ chi tiết thanh toán vối người mua...)

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sau đó chứng

27

từ ghi sổ sẽ được dùng để ghi vào Sổ Cái tài khoản 5112, 131....) vào cuối mỗi tháng.

Cụ thể:

Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ, căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán

lập các chứng từ ghi sổ.

Căn cứ vào Hoá đơn GTGT ngày 27/12/2004 (biểu 1) kế toán lập Chứng từ ghi

sổ (biểu 8).

Biểu 8

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị:Công ty TNHH Sakurai

Số chứng từ: 93372 Ngày 31 tháng 12 năm 2005

Chứng từ Số hiệu Số tiền TK trích yếu

Số Ngày Nợ Có Nợ Có

02334 27/12 Máy giặt

NASACO 131 5112 89.500.000 89.500.000

F5000

28

Cộng phát sinh 89.500.000 89.500.000

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Dựa vào các chứng từ ghi sổ cuối kỳ kế toán vào sổ cái TK 5112 (biểu 9).

29

Cụ thể:

Biểu 9: Mẫu sổ cái TK 5112

Sổ cái

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Tên tài khoản: Doanh thu bán thành phẩm

Số hiệu: 5112

CTGS Số tiền TK Ngày Diễn giải Số Ngày ĐƯ tháng Nợ Có hiệu tháng

* Dư đầu tháng 7.154.041.450 01/12

- DT bán TP- 1.730.430.000 131 31/12 GTGT

- DT bán TP- 1.286.399.484 131 31/12 TTĐB

Thuế thị 3332 214.399.914 31/12 trườngĐB

K/C doanh thu 911 9.956.471.020 31/12

Cộng phát sinh 10.170.870.934 3.016.829.484

Dư cuối tháng - -

Ngày ... tháng... năm ...

30

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Để theo dõi chi tiết doanh thu của từng loại sản phẩm, kế toán mở sổ chi tiết bán

hàng (biểu 10), sổ này theo dõi cả về mặt số lượng và đơn giá của thành phẩm xuất

bán. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT.Cách ghi chép trên sổ này như sau:

- Cột ngày tháng ghi sổ: ghi ngày ghi sổ nghiệp vụ.

- Cột chứng từ: ghi số hiệu, ngày tháng cúa Chứng từ ghi sổ.

- Cột diễn giải: ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.

- Cột tài khoản đối ứng: ghi tên TK đối ứng theo định khoản của nghiệp vụ.

- Cột Doanh thu:số lượng,đơn giá,thành tiền: ghi số lượng xuất bán:,đơn giá

bán,doanh thu chưa gồm thuế GTGT theo số trên hoá đơn GTGT.

- Cột các khoản tính trừ:

+ Thuế: ghi tiền thuế GTGT đầu ra phải nộp theo số thuế trên hoá đơn GTGT.

+ Các khoản tính trừ:ghi số tiền chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán, hàng

bán bị trả lại (nếu có )

Mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra.

Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mức thuế suất

với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra của công ty là: 5%,10%.

Biểu 10

Sổ chi tiết bán hàng

Tên sản phẩm: Máy giặt NASACO F5000

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

C.Từ Doanh thu Khoản tính trừ TK Ngày Diễn giải Đ/Ư Số Ngày SL Đ/giá T/tiền Thuế Khác

PK 31/12 27/12 Cty Thái Lan 131 25 3.580.000 89.500.000 8.950.000 345

31

PK 31/12 28/12 XN Côn Sơn 112 15 3.580.000 53.700.000 5.370.000 651

157 562.060.000 56.206.000 Cộng PS

Doanh thu 505.854.000 thuần

Giá vốn hàng 489.854.000 bán

Lãi gộp 16.000.000

Số dư cuối quý: -

Ngày ... tháng ... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Đối với nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT phải nộp cũng được kế toán ghi riêng

vào một chứng từ ghi sổ và cách ghi tương tự như với doanh thu.

Biểu 11:

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai

Số chứng từ: 93356 Ngày 27 tháng 12 năm 2005

Chứng từ Số hiệu TK Số tiền trích yếu Số Ngày Nợ Có Nợ Có

02334 27/12 Thuế GTGT

Máy giặt 131 3331 8.950.000 8.950.000

NASACO

...

Cộng phát sinh

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Việc ghi chép độc lập giữa DTBH và thuế GTGT phải nộp giúp kế toán dễ dàng

32

theo dõi và tập hợp số liệu để lập các sổ và báo cáo chi tiết vào cuối kỳ hạch toán.

Hàng tháng, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ

bán ra và tờ khai thuế GTGT.

Tại công ty phương thức bán buôn được thực hiện là chủ yếu.Khách hàng

thường có quan hệ lâu năm với công ty. Do vậy trong thanh toán Công ty thường cho

khách hàng mua chịu, thanh toán trả chậm.Tuy nhiên từng khách hàng đều có một

mức dư nợ nhất định.Trong thời gian thực hiên hợp đồng mua, bán nếu khách hàng

có số dư nợ vượt quá hạn mức cho phép thì Công ty sẽ không giao hàng và thực hiện

truy thu nợ với khách hàng đó.

Khối lượng hàng hoá giao bán trong mỗi hợp đồng thường lớn. Hơn nữa Công

ty lại tiến hành hạch toán theo quý, do vậy để theo dõi tình hình bán hàng và tình

hình thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với Công ty, kế toán mở sổ “theo dõi

thanh toán” chi tiết cho từng khách hàng (biểu 12)

Biểu 12: Sổ theo dõi thanh toán

Sổ theo dõi thanh toán quý IV - 2005

Họ và tên người mua: Công ty TNHH Thanh Hoàng

Địa chỉ: Q1 - Thành phố Hồ Chí Minh

Đvt

Số dư đầu quý : Đồng : -

Chứng từ

Số hiệu

Phần thanh tóan

Tổng giá thanh toán

SL ĐG

Doanh thu VAT 10%

Số Ngày

Số Ngày TK 111

Cộng

TK 112

TK 131

93257 14/11 50 3.581.000 179.500.000 17.950.000 196.955.000

4/11 24.001.000

24.001.000

93208 18/11 20 3.581.000 71.620.000 7.162.000

78.782.000

14/11 173.321.800

173.321.800

93261 24/11 12 3.581.000 42.972.000 4.297.200

47.269.000

21/11 100.000.000

100.000.000

93276 28/11 26 3.581.000 93.106.000 9.310.600 102.416.600

3/12 19.891.000

19.891.000

14/12 108.209.000

108.209.000

Cộng

108

386.748.000 38.674.800 425.422.800

425.422.800

425.422.800

33

Sổ được theo dõi hàng ngày theo từng nghiệp vụ, từng hoá đơn bán hàng.

Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT (kiêm hoá đơn bán hàng)

- Cột chứng từ: Ghi số liệu ngày tháng của hoá đơn. Mỗi chứng từ được ghi trên

một dòng.

- Cột số lượng: ghi số lượng hàng hoá xuất bán cho mỗi lô hàng tương ứng với

từng hoá đơn bán hàng.

- Căn cứ vào từng hoá đơn GTGT để ghi vào cột đơn giá, giá bán, thuế VAT,

tổng giá thanh toán cho phù hợp.

- Phần thanh toán: dùng để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng giữa khách

hàng với Công ty.

Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán căn cứ vào số tiền trên phiếu thu

hoặc giấy báo cáo của ngân hàng để ghi vào các cột TK 111, 112 cho phù hợp.

Do hạch toán theo quý, trong tháng khách hàng lấy hàng nhiều lần và thanh toán

nhiều lần do vậy những trường hợp mua hàng chuyến này,chuyến sau mới trả tiền

(trong cùng một quý) thì vẫn được coi là thanh toán ngay.

Cách lập sổ như vậy giúp kế toán thuận tiện hơn trong việc theo dõi và quản lý

sổ,tiết kiệm được thời gian khi kiểm tra nợ của khách hàng theo từng hoá đơn bán hàng.

Cuối kỳ hạch toán (quý), kế toán vào sổ cái TK 131 (biểu 13): Biểu 13

Sổ cái (Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131

CTGS Số tiền

Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Nợ Có

Số hiệu Ngày tháng

31/12 Dư đầu tháng 3.297.007.030

34

31/12 Phải thu KH – TTĐB 5112 1.286.399.484

Phải thu KH-GTGT 5112 1.730.430.000 31/12

Phải thu thuế GTGT 3331 173.043.000 31/12

111 379.500.000 31/12

Chi trả tiền khách hàng Chi trả đặt cọc 111 976.652.000 31/12

KH trả tiền đặt cọc 111 1.540.101.400 31/12

KH trả tiền mặt 111 2.128.982.752 31/12

Cộng phát sinh 4.546.024.484 3.669.084.152 31/12

Dư cuối tháng 4.173.947.362

Ngày ... tháng... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp gồm có:

- Hàng bán bị trả lại.

- Thuế Tiêu thụ đặc biệt

* Hàng bán bị trả lại:

Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín

nhiệm với khách hàng, Công ty cho phép khách hàng trả lại sản phẩm nếu hợp lý.

Khi khách hàng nhận thấy hàng kém phẩm chất hoặc do công ty thực hiện sai hợp

đồng về thời gian giao hàng khách hàng có quyền trả lại sản phẩm đúng theo quy

định của hợp đồng được ký kết giữa hai bên. Khách hàng sẽ lập một đơn đề nghị

nhập lại hàng. Trong đơn phải đầy đủ tên họ, dịa chỉ khách hàng, lý do trả lại....Tuy

nhiên ở Công ty ít phát sinh nghiệp vụ này,trong quý IV năm 2005 không có nghiệp

vụ nào phát sinh,chỉ có một số ít nghiệp vụ phát sinh vào các quý trước.

Đơn đề nghị nhập lại hàng trước hết được chuyển cho phòng kinh doanh, sau

đó chuyển lên Ban giám đốc phê duyệt. Nếu giám đốc chấp nhận nhập lại hàng thì

cho chở hàng về nhà máy, đồng thời lập một phiếu nhập vật tư (biểu14), Phiếu nhập

35

vật tư dược lập thành 3 liên:

+ Liên 1: Lưu lại phòng tiêu thụ

+ Liên 2: Giao cho khách hàng

+ Liên 3: Được mang lên phòng kế toán làm chứng từ để ghi sổ kế toán

Tiếp đó phòng KCS và phòng KTCN căn cứ vào các chứng từ (phiếu nhập

kho, đơn đề nghị nhập lại hàng đã có ý kiến của phòng tiêu thụ và giám đốc) sẽ kiểm

tra lô hàng bị trả lại và đưa ra kết luận để có phương án xử lý lô hàng này.

Căn cứ vào các phiếu nhập vật tư, kế toán tiêu thụ cập nhật vào các CTGS

(biểu 12, 13) vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó làm cơ sở ghi vào sổ cái TK

5112, TK 6322, TK 131, TK 3331.

Biểu 14

Mấu số 2 - VT QĐ liên bộ TCTK - TC

Phiếu nhập vật tư

Ngày 10 tháng 7năm 2005 Đơn vị bán : CT cổ phần Quốc Việt Chứng từ số: 0326 Địa chỉ : 23B6 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội Biên bản kiểm nghiệm số 7 ngày 10 tháng 7 năm 2005 Nhập kho thành phẩm ngày 10 tháng 7 năm 2005

Số lượng

ĐVT Giá ĐV Thành tiền Tên nhãn hiệu VT Ghi chú Danh điểm vật tư Thực nhập Theo chứng từ

Chiếc 2 2 2.612.750 5.225.500 01

5.225.500 Điều hoà NASACO 18A Cộng

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm hai mươi ngàn năm trăm

36

đồng chẵn Thủ kho Người giao hàng Phụ trách cung tiêu (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Biểu 15 Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai.

Số chứng từ: 93100 Ngày 10 tháng 7 năm 2005

Chứng từ Số hiệu tk Số tiền trích yếu Số Ngày Nợ Có Nợ Có

0326 10/07 Điều hoà NASACO 18A 155 6322 5.225.500 5.225.500

Cộng phát sinh 5.225.500 5.225.500

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu 16

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai.

Số chứng từ: 93104 Ngày 10 tháng 7 năm 2005

Chứng từ Số hiệu tk Số tiền trích yếu Số Ngày Nợ Có Nợ Có

CS 10/07 Điều hoà NASACO 18A 5112 531 5.614.000 5.614.000 3

Cộng phát sinh 5.614.000 5.614.000

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

37

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Các bút toán phản ánh trị giá hàng bị trả lại được ghi với nội dung như sau vào

các CTGS:

- Bút toán phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:

Nợ TK 531 : 5.614.000

Có TK 5112: 5.614.000

- Đồng thời phản ánh số tiền thuế GTGT giảm:

Nợ TK 3331 : 561.400

Có TK 131 : 561.400

- Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho:

Nợ TK 155 : 5.225.500

Có TK 6322: 5.225.500

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 5112 : 5.614.000

Có TK 531: 5.614.000

* Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Căn cứ vào luật thuế TTĐB số 05/1998/QH 10 ngày 20/5/1998 ; nghị định

84/98/NĐ - CP ngày 12/10/1998 của chính phủ quy định chi tiết thuế tiêu thụ đặc biệt

thì máy điều hoà nhiệt độ là mặt hàng chịu thuế TTĐB.

Giá bán hàng 1 + thuế suất thuế TTĐB

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong kỳ được tính theo công thức sau:

Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng TP tiêu thụ x thuế suất x giá tính thuế TTĐB. Trong đó: Giá tính thuế TTĐB =

Giá bán hàng là giá ghi trên hoá đơn bán hàng của công ty.

Thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp trong tháng được kế toán tính và phản ánh trên

báo cáo thuế TTĐB. Báo cáo thuế TTĐB được lập thành 2 bản, có xác nhận của bộ

thuế trực tiếp quản lý và có xác nhận của giám đốc, kế toán trưởng Công ty. Một bản

38

nộp cho cơ quan thuế, một bản để lại Công ty.

Từ tờ khai thuế TTĐB, kế toán chuyển số liệu tổng hợp về thuế TTĐB trong

tháng sang Sổ cái TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Cụ thể : Tính thuế TTĐB phải nộp của điều hoà General AKG 9A:

- Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng của điều hoà General AKG 9A có số liệu sau:

+ Giá bán của điều hoà General AKG 9A là : 4.153.800đ

4.153.800

=

3.612.000

1 + 15 %

+ Giá tính thuế TTĐB của điều hoà General AKG 9A là:

Số thuế TTĐB phải nộp:

50 x 15% x 36.12.000 = 27.090.000

Kế toán tiến hành lập CTGS nghiệp vụ này theo nội dung:

Nợ TK 5112 : 27.090.000

Có TK 3332 : 27.090.000

Biểu 16

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai.

Số chứng từ: 93373 Ngày 10 tháng 12 năm 2005

Chứng từ Số hiệu TK Số tiền trích yếu Số Ngày Nợ Có Nợ Có

02334 27/12 Điều hoà

General AKG 5112 3332 27.090.000 27.090.000

9A

...

Cộng phát sinh

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 39

IV.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tại Công ty TNHH Sakurai toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh được tập hợp

vào TK 641 và toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp vào TK

642.

1. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng.

Các khoản chi phí bán hàng phản ánh trên tài khoản 641 bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn cho nhân viên bán hàng. (6411)

- Chi phí bao gói sản phẩm. (6412)

- Chi phí vật dụng cụ đồ dùng (6413)

- Chi phí khấu hao TSCĐ (6414)

- Chi phí bốc dỡ, vận chuyển.. (6417)

- Các chi phí khác bằng tiền. (6418)

- Sổ kế toán sử dụng:

+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết các tái khoán cấp II

+ Sổ cái TK 641

Các tài liệu kế toán dùng để hạch toán chi phí bán hàng gồm: Bảng phân bổ

tiền lương,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,các chứng từ thanh toán khác có liên quan

như: phiếu chi tiền mặt…các sổ chi tiết TK 641…

Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí hoạt động bán

hàng, kế toán sẽ ghi và các chứng từ ghi sổ, kế toán cũng sử dụng các TK cấp 2 như

trên.Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập sổ cái TK cấp 2 tương ứng,từ

đó ghi sổ cái TK 641.

40

Cụ thể:

Căn cứ vào Phiếu chi số 118 ngày 07/12/2005 ông Long thuê xe chở hàng đi

bán, số tiền là: 350.000đ,kế toán ghi chứng từ ghi sổ (biểu 18). Từ đó, kế toán ghi

vào sổ cái TK 641 (biểu 19)

Biểu 18

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai.

Số chứng từ: 93329 Ngày 10 tháng 12 năm 2005

Chứng từ

Số hiệu tk

Số tiền

trích yếu

Số

Ngày

Nợ

Nợ

PC 118

07/12

Ô.Long thuê xe

6417

1111

350.000

350.000

...

Cộng phát sinh

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Biểu 19

Sổ cái

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng

Số tiền

Diễn giải

TK ĐƯ

Ngày tháng

CTGS Số hiệu Ngày tháng

Nợ

01/12

* Dư đầu tháng

72.833.612

31/12

CPBH tháng 12

39.909.644

111

31/12

Ô Cương TT in phiếu

1.050.000

141

31/12

Kết chuyển lương

53.376.000

334

31/12

Trích KH TSCĐ T12

5.035.195

241

31/12

Ông Huy TT tạm ứng

6.510.400

141

41

Số hiệu: 641

31/12

Kết chuyển chi phí

911

178.714.851

31/12

Cộng phát sinh

105.881.239

178.714.851

Dư cuối tháng

-

- Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ngoài ra để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng hoạt động của bộ phận

bán hàng, kế toán còn mở các sổ chi tiết của TK 641 (Biểu 20).

Biểu 20

Sổ chi tiết TK 6414 - chi phí khấu hao tscđ

Số tiền

CTGS

Diễn giải

TK ĐƯ

Ngày tháng

Số hiệu

Nợ

Ngày tháng

31/10

93105

31/10

241

2.097.000

Trích KH TSCĐ tháng 10 phục vụ bán hàng

31/10

93110

31/10

Phân bổ CPBH cho HĐKD

911

1.203.000

31/10

93110

31/10

Phân bổ CPBH cho TT SP

911

893.890

30/11

93256

30/11

241

4.035.000

Trích KH TSCĐ tháng 11 phục vụ bán hàng

30/11

93261

30/11

Phân bổ CPBH cho HĐKD

911

1.850.000

30/11

93261

30/11

Phân bổ CPBH cho TT SP

911

2.185.000

31/12

93371

31/12

241

5.035.195

Trích KH TSCĐ tháng 12 phục vụ bán hàng

31/12

93372

31/12

Phân bổ CPBH cho HĐKD

911

2.450.000

31/12

93372

31/12

Phân bổ CPBH cho TT SP

911

2.585.195

Cộng

11.167.195

11.167.195

42

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Cuối kỳ hạch toán (theo quý) kế toán phải khoá sổ, thực hiện đối chiếu giữa số

liệu trên sổ chi tiết với sổ tổng hợp. Trên cơ sở đó để lập các báo cáo tài chính.

2 Tổ chức kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Để phản ánh,tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành

chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của công ty, kế toán sử

dụng TK 642 - CPQLDN.

Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh trên TK 642 bao gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý. (6421)

- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý. (6422)

- Chi phí đồ dùng trong văn phòng. (6423)

- Chi phí khấu hao TSCĐ. (6424)

- Thuế, phí, lệ phí (6425)

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427)

- Chi phí khác bằng tiền.(6428)

- Sổ kế toán sử dụng:

+ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết các tài khoán cấp II

+ Sổ cái TK 641

Các tài liệu để hạch toán chi phí QLDN gồm:

Bảng phân bổ tiền lương,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,các phiếu chi tiền liên

quan đến CPQLDN,các sổ chi tiết của TK 642

Khi có các chứng từ, hoá đơn liên quan đến CPQLDN, kế toán phản ánh vào

chứng từ ghi sổ, kế toán cũng sử dụng các TK cấp 2 như trên và cuối kỳ, căn cứ vào

43

đó để lập sổ cái tài khoản 642. Cụ thể:

Theo PC số 153 ngày 12/12/2005,ông Huy thanh toán tiền mua cặp đựng tài

liệu số tiền 45.000đ,kế toán lập chứng từ ghi sổ (biểu 21).

Biểu 21

Chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Sakurai.

Số chứng từ: 93339 Ngày 20tháng 12 năm 2005

Số tiền Trích yếu Số hiệu TK Có Nợ Nợ Có

Chứng từ Số PC 153 Ngày 12/12 6423 111 45.000 45.000

… Ông Huy thanh toán tiền mua cặp Cộng phát sinh

Kèm theo.........................................chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Căn cứ vào các CTGS, cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 642 (biểu 22):

Biểu 22

Sổ cái (Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Ngày tháng

CTGS

Số tiền

TK ĐƯ

Diễn giải

Số hiệu

Ngày tháng

31/12

* Dư đầu tháng

Nợ 34.880.557

31/12

CFQL bằng TM

111

11.190.449

31/12

Xuất công cụ dụng cụ

153

2.812.000

31/12

Thuế đất 2004

3337

8.021.000

31/12

Phân bổ CF

142

15.634.334

44

Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642

31/12

K/C lương

334

55.444.303

31/12

Trích KH TSCĐ

241

11.086.000

31/12

Ông Huy t/ư

141

3.241.000

31/12

Kết chuyển

911

142.309.943

Cộng phát sinh

107.429.386

142.309.943

Dư cuối tháng

-

-

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ngoài ra để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng hoạt động của bộ phận bán

hàng, kế toán còn mở các sổ chi tiết của TK 642 (Biểu 23).

Biểu 23

Sổ chi tiết tk 6424 - chi phí khấu hao tscđ

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Số tiền

Diễn giải Ngày tháng TK ĐƯ Số hiệu Nợ Có Chứng từ ghi sổ Ngày tháng

31/10 93107 31/10 241 Trích KH TSCĐ tháng 10 phục vụ QLDN 11.596.92 0

31/10 93111 31/10 911 11.596.920

30/11 93256 30/11 241 11.086.00 0

30/11 93263 30/11 911 8.000.000

30/11 93263 30/11 911 3.086.000

31/12 93373 31/12 241 11.086.00 0

45

31/12 93374 31/12 911 11.086.000 Phân bổ CPQLDN cho TT SP Trích KH TSCĐ tháng 11 phục vụ QLDN Phân bổ CPQLDN cho HĐKD Phân bổ CPQLDN cho TT SP Trích KH TSCĐ tháng 12 phục vụ QLDN Phân bổ CPQLDN cho TT SP

Cộng 33.768.920 33.768.92 0

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, tính tổng phát sinh Nợ, phát sinh

Có liên quan đến CPQLDN. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty.

V Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.

Căn cứ vào nội dung ghi trên các sổ ta có thể đối chiếu lấy số liệu từ các sổ liên quan để ghi sổ.Số liệu để ghi Sổ cái TK 911 (biểu 24) được lấy từ số liệu tổng hợp ở sổ cái các TK 6322, TK 5112, TK 641,TK 642.

Cuối quý, kế toán dựa vào giá trị hàng xuất bán trong tháng theo dõi ở phần

hạch toán thành phẩm để xác định giá vốn hàng bán kết chuyển sang TK 911.

Giá vốn hàng bán kết chuyển sang TK 911 = giá vốn hàng bán trong tháng -

giá vốn hàng nhập lại. (Căn cứ vào số liệu ở Sổ cái TK 632 (biểu 6)).

Giá vốn kết chuyển sang TK 911: 9.431.623.696

- Kế toán ghi sổ cái TK911:

Nợ TK 911 : 9.431.623.696

Có TK 632 : 9.431.623.696

Đối với doanh thu bán hàng thuần, dựa trên cơ sở doanh nghiệp bán thành

phẩm và giá trị hàng bán bị trả lại kế toán tiêu thụ tính ra doanh thu thuần.

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - giá trị hàng bán bị trả lại

Doanh thu thuần hàng tiêu thụ: 9.956.471.020

- Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 511 : 9.956.471.020

Có TK 911 : 9.956.471.020

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được lấy từ Sổ cái TK 641, TK

642.

46

Chi phí bán hàng tập hợp trong kỳ: 178.714.851

- Kế toán ghi sổ theo nội dung:

Nợ TK 911 : 178.714.851

Có TK 641 : 178.714.851

Chi phí QLDN tập hợp trong kỳ: 142.834.163

- Kế toán ghi sổ theo nội dung:

Nợ TK 911 : 142.834.163

Có TK 641 : 142.834.163

-

-

=

-

DT bán hàng thuần

KQ tiêu thụ thành phẩm

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng

Việc xác định kết quả tiêu thụ được tính như sau:

Kết quả tiêu thụ = 9.956.471.020 - 9.431.623.696 - 178.714.851 - 142.834.163 =

203.298.310

Kế toán ghi sổ cái phần lãi như sau:

Nợ TK 911 : 203.298.310

Có TK 421 : 203.298.310

Biểu 24

Sổ cái

(Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh

CTGS

Số tiền

Diễn giải

TK ĐƯ

Số

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Ngày tháng

31/12

- DT bán hàng quý IV

5112

9.956.471.020

31/12

- K/C giá vốn quý IV

6322

9.431.623.696

31/12

- K/C chi phí qlý

642

142.309.943

31/12

- K/C CPBH

641

178.714.851

47

Số hiệu: 911

203.298.310

31/12

- Lãi chưa phân phối(lỗ)

421

* Cộng phát sinh

10.159.769.757

10.159.769.757

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Phần 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công táckế toán tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH Sakurai

1.Một số nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu

thụ tại Công ty TNHH Sakurai.

Trải qua hơn 4 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã trưởng thành,

đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và phức tạp. Với sự đa dạng

hoá các chủng loại mặt hàng, Công ty đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. tuy

nhiên, những sản phẩm hàng hoá Công ty hiện đang sản xuất, kinh doanh như: điều

hoà, máy giặt, tủ lạnh… đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh

nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cùng loại. Điều này khiến Công ty

phải luôn cố gắng, nỗ lực trong việc đảm bảo chất lượng, uy tín của các mặt hàng do

Công ty sản xuất, kinh doanh. Trong những năm qua Công ty đã tự khẳng định mình

bằng những kết quả đáng khích lệ. Hệ thống máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết

bị văn phòng, nhà xưởng luôn được đổi mới, nâng cấp, đầu tư theo hướng đồng bộ,

hiện đại, tự động hoá. Công ty cũng quan tâm bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết, trình độ

tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ đóng góp đối với ngân sách Nhà nước.

Đạt được những thành tích đó là do sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như của

từng cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, hơn nữa do Công ty đã biết nhanh

48

chóng sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý cho gọn nhẹ, với đội ngũ cán bộ có trình

độ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong việc tổ chức quản lý và sản xuất

kinh doanh.

Bên cạnh đó không kể đến sự phấn đấu nỗ lực và đã được kết quả cao của bộ

máy kế toán trong Công ty. Trong đó phần kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu

thụ TP đóng góp một phần quan trọng vào thành tích chung của toàn Công ty.

Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy công tác tổ chức kế toán tiêu thụ

và xác định kết quả tiêu thụ TP ở Công ty có những ưu điểm sau:

*Về tổ chức bộ máy kế toán

Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, với đội ngũ cán

bộ kế toán có trình độ, nắm vững nghiệp vụ được phân công phụ trách từng phần

hành kế toán phù hợp với chuyên môn của từng người, đã tạo hiệu quả cao trong

công tác kế toán.

*Về kế toán tiêu thụ TP.

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,

các thành phần kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ TP đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển

của toàn Công ty. Với sự cố gắng, nhạy bén, năng động của toàn bộ các bộ phận

trong phòng kế toán, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ TP của đã góp phần

vào những thắng lợi chung của toàn Công ty và giúp cho công tác hạch toán kế toán

hoàn thành tốt những nhiệm vụ dược giao.

*Thuế VAT

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ TP ở Công ty đã phản ánh trung

thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan

đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ TP phát sinh trong kỳ hạch toán,

đảm bảo cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý cảu

49

công ty, mang lại hiệu quả kinh tế.

Các hoá đơn chứng từ được sử dụng để hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả

tiêu thụ TP tương đối đầy đủ. Những hoá đơn chứng từ này đều được lập phù hợp với

mẫu biểu do Bộ tài chính quy định.

Thuế GTGT: Thuế GTGT đầu ra được kế toán tiêu thụ hạch toán rất đầy đủ và

chính xác, chấp hành đầy đủ hoá đơn chứng từ và kê khai nộp thuế theo đúng quy

định. Mọi cán bộ kế toán đều được trang bị đầy đủ các thông tư hướng dẫn kế toán

thuế GTGT nhờ đó mà áp dụng vào thực tế Công ty một cách đúng đắn và nhanh

gọn, phù hợp với chế độ quy định.

*Về trình độ luân chuyển chứng từ.

Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương

đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành

và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với quy mô,

đặc điểm kinh doanh của Công ty.

Khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối nhiều do phải tổng hợp,

theo dõi số liệu từ các đơn vị trực thuộc. Tuy vậy, kế toán của công ty đã theo dõi,

phản ánh khá đầy đủ, chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực

thuộc và toàn công ty, hạch toán chi tiết, rõ ràng, chính xác các khoản CPBH,

CPQLDN phát sinh trong kỳ, tạo cơ sở để xác định trung thực, cụ thể kết quả của

từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, giúp Ban lãnh đạo, những nhà quản lý

trong Công ty đánh giá được đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

trong kỳ hạch toán.

Mạng lưới tiêu thụ của Công ty chủ yếu là trong nước, Công ty đã có hàng loạt

khách hàng quen thuộc, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá của

Công ty tương đối ổn định và có nhiều thuận lợi…

Bên cạnh những kết quả đạt được, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ TP

50

ở Công ty vấn còn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót.

* Về sổ sách kế toán: Việc lập và tổ chức hệ thống sổ sách ở phòng kế toán của

công ty tương đối đầy đủ rõ ràng. Tuy nhiên, để theo dõi các chứng từ, hoá đơn phát

sinh trong kỳ kế toán không lập sổ đăng ký CTGS. Điều này có thể gây khó khăn trong

việc quản lý các chứng từ , kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ tổng hợp, bảng cân đối

số phát sinh....

* Hiện nay, Công ty chưa có một hình thức cụ thể nào nhằm động viên, khuyến

khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, hoặc mua hàng của Công ty với khối

lượng lớn. Điều này có thể gây chậm lại quá trình bán hàng của Công ty. Từ đó cơ

thể dẫn đến hiện tượng ứ đọng vốn, gây khó khăn trong việc tiến hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng trong kỳ tiếp theo.

* Tổ chức quá trình bán hàng và thu hồi nợ.

Quá trình bán hàng ở Công ty chủ yếu được thông qua hình thức bán buôn.

Khách hàng khi mua hàng sẽ được Công ty cho phép nợ tiền trong một hạn mức nhất

định, cùng với hình thức nhận hàng chuyến sau thanh toán tiền hàng cho chuyến

trước làm cho lượng vốn của công ty thường xuyên bị khách hàng chiếm dụng. Tuy

nhiên, Công ty chưa có một hình thức hữu hiệu nào nhằm thúc đẩy việc thanh toán

tiền hàng nhanh, sòng phẳng từ phía khách hàng, do đó, có thể dẫn đến hiện tượng

khách hàng dây dưa, kéo dài thời gian nợ, gây khó khăn về vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, đầu tư, nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Những chính sách, chiến lược nhằm đẩy mạnh quá trình bán hàng như quảng

cáo, giới thiệu sản phẩm, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tổ chức các hoạt động dịch

vụ sau bán hàng… chưa được Công ty thực sự quan tâm.

2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Sakurai

2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả

51

tiêu thụ .

Trong nền kinh tế thị trường, xã hội ngày một đổi mới và phát triển về mọi

mặt, trong đó, hệ thống kế toán cũng ngày càng được tổ chức hoàn thiện, phù hợp với

xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nằm trong hệ thống kế toán, phần hành tổ

chức kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ cũng không nằm ngoài quy luật

đó. Điều này là một yếu tố khách quan và có tính cấp thiết vô cùng quan trọng

Nền kinh tế phát triển, cùng với sự tồn tại đa dạng của các thành phần kinh tế

tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, do vậy buộc các doanh nghiệp phải

tự đổi mới, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của đơn vị mình theo hướng tích cực, ngày một hoàn chỉnh và có hiệu quả

hơn.

Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng trong

quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Đổi mới trên cơ sở toàn diện

đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng cải tổ, thay đổi, nâng cao hiệu quả kinh tế về

mọi mặt, trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ TP và xác

định kết quả tiêu thụ nói riêng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó, trong những năm vừa qua, Thủ tướng

Chính phủ, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện hệ

thống kế toán Việt Nam trên cơ sở tôn trọng và vận dụng có chọn lọc chuẩn mực kế

toán quốc tế. Các doanh nghiệp khi vận dụng phải tuân theo những chuẩn mực, quy

tắc và thông lệ quốc tế chung đó nhưng vẫn có thể sáng tạo, thay đổi sao cho phù hợp

với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của đơn vị mình. Sự đổi mới

sâu sắc trong cơ chế quản lý, cùng với nhịp độ tăng trưởng, phát triển nhanh chóng

của nền kinh tế đặt ra yêu cầu phải đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế để không bị tụt

hậu, cách xa với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Do vậy, hoàn thiện tổ

chức hạch toán kế toán nói chung và hoàn thiện phần hành kế toán tiêu thụ TP và xác

52

định kết quả tiêu thụ nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng và mang ý nghĩa cấp

thiết trong giai đoạn hiện nay. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân từng doanh

nghiệp mà còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua

việc xác định các loại thuế (thuế TTĐB, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp….)

mà các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Vậy có thể nói hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và tổ chức công tác kế

toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng giúp doanh nghiệp nâng cao

hiệu quả quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, khẳng định vị trí, thế mạnh

của mình trong nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ TP và xác

định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Sakurai.

Là một doanh nghiệp nước ngoài tự tổ chức hạch toán kế toán độc lập do vậy

lãnh đạo của Công ty Sakurai phải tự nghiên cứu, thay đổi phương thức quản lý của

Công ty, đảm bảo thống nhất và đạt hiệu quả, năng suất cao về mọi phương diện. Với

sự đổi mới chung của toàn Công ty, phòng kế toán cũng đã tổ chức vận dụng một

cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào tổ chức hạch toán kế toán trong

Công ty, đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của Công ty và thực tế tình

hình Việt nam.

Với những kiến thức, lý luận đã được học ở nhà trường, kết hợp với thời gian

thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán

tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty với mong muốn Công ty sẽ khắc

phục được những hạn chế, tồn tại và phát huy khả năng sẵn có để ngày càng củng cố và

hoàn thiện về phần hành kế toán này.

* ý kiến 1:Về sổ sách kế toán

Với việc vận dụng hình thức CTGS kết hợp với kế toán trên máy vi tính, dã giảm

bớt một khối lượng lớn những công việc thủ công cho kế toán viên. việc xử lý cung cấp

thông tin kế toán được thực hiện nhanh chóng , chính xác, kịp thời. Các chứng từ, hoá

53

đơn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phân công cho từng bộ phận, từng người và

mỗi người sẽ phải tự chịu trách nhiệm về việc lập các chứng từ theo từng phần hành

mình phụ trách.Với hình thức kế toán CTGS , hệ thống sổ sách được công ty lập tương

đối đầy đủ và rõ ràng.Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình thực tế và mức độ cần thiết, kế

toán không tiến hành lập số đăng ký CTGS. Việc làm này tuy không ảnh hưởng nhiều

đến tổ chức công tác kế toán của Công ty. Tuy nhiên, theo em công ty vẫn nên sử dụng

sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, vì thực tế có thể nếu sử dụng thêm sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ thì sẽ phát sinh thêm việc ghi chép, tổng hợp của kế toán viên nhưng trong thực tế

công việc này có thể loại trừ được sự thất lạc, thiếu sót của các chứng từ ghi sổ và các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.

Sổ đăng ký CTGS vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản

lý, theo dõi các chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối

số phát sinh.

Mẫu sổ được lập như sau:

Biểu 1

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Năm:2005

Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Số tiền Số tiền Ngày Ngày Số hiệu Số hiệu tháng tháng

... ... ... ... ... ...

93345 27/12 77.493.350

... ... ... ... ... ..

Cộng

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

54

Cách ghi sổ:

- Cột 1, cột 2: Căn cứ vào số liệu và ngày tháng trên từng chứng từ ghi sổ để ghi

vào từng cột. Mỗi CTGS được ghi trên một dòng.

- Cột 3: Ghi số tiền của CTGS:

Cuối mỗi trang sổ kế toán phải công số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ

phải ghi số cộng trang trước chuyển sang.

Cuối kỳ hạch toán kế toán cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký CTGS lấy số liệu

đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.

* ý kiến 2: Về hạch toán các phần giảm trừ:

Trong những năm vừa qua, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giảm

giá hàng bán và hàng bán bị trả lại ở Công ty rất ít. Điều này chứng tỏ chất lượng

hàng hoá, sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên, để hạn chế

tối đa những trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại do chất lượng

hàng hoá, sản phẩm kém, không đủ tiêu chuẩn thì Công ty nên tổ chức kiểm tra

thường xuyên chất lượng của sản phẩm, hàng hoá khi nhập kho cũng như khi xuất

kho bán cho khách hàng để đảm bảo hàng hoá, sản phẩm của Công ty đến tay khách

hàng đủ tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, chủng loại… Bên cạnh đó, Công ty cũng

cần quản lý, theo dõi sát sao việc thực hiện các hợp đồng để đảm bảo đúng về thời

gian, số lượng, quy cách…

Thực hiện tốt công tác trên sẽ giúp Công ty chiếm lĩnh được lòng tin của khách

hàng, từ đó có thể tăng thêm số lượng hàng bán ra, làm tăng tổng doanh thu thực hiện

trong kỳ, trên cơ sở đó nâng cao mức lợi nhuận cho Công ty.

Hiện nay, ở Công ty chưa có một hình thức khuyến khích nào đối với trường

hợp khách hàng thuộc đối tượng thanh toán tiền hàng sớm hoặc mua hàng với khối

lượng lớn. Theo em, trong thời gian tới Công ty nên đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu

bán hàng cho những đối tượng này dưới hình thức trích một tỷ lệ nhất định tính trên

doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh,

sòng phẳng cho Công ty trong thời gian ngắn nhất.

55

* ý kiến 3: Về công tác thu hồi nợ:

Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng. Để có thể

tăng cường đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, tiến hành hoạt động tái sản xuất

mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có một lượng vốn

nhất định đủ để trang trải các chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi, Do vậy, làm thế nào

để thu hồi nợ từ khách hàng một cách nhanh nhất là vấn đề Công ty rất quan tâm.

Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty hiện nay là bán buôn. Khách hàng

khi mua hàng của Công ty có thể thanh toán theo phương thức thanh toán trực tiếp

(bằng tiền mặt hoặc uỷ nhiệm chi) và thanh toán trả chậm. Với hình thức nhận hàng

chuyến sau thanh toán tiền hàng cho chuyến trước, hoặc nhận hàng tháng sau thanh

toán tiền mua hàng cho tháng trước làm cho vốn của Công ty thường xuyên bị khách

hành chiếm dụng. Thực tế trong bán hàng điều này khó có thể tránh khỏi. Vì vậy, để

tránh những trường hợp nợ tiền kéo dài, gây ứ đọng vốn,từ đó gây khó khăn cho việc

tái sản xuất mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo, Công

ty nên có những hình thức nhằm động viên, khuyến khích khách hàng thanh toán

nhanh, sòng phẳng. Ngoài hình thức chiết khấu bán hàng, theo em Công ty có thể áp

dụng giá bán ưu đãi đối với những đối tượng khách hàng này. Làm như vậy mặc dù

phải bỏ ra một khoản chi phí và làm giảm doanh thu nhưng sẽ làm nguồn vốn của

Công ty được thu hồi và luân chuyển nhanh hơn, Công ty sẽ không phải đi vay lãi từ

các nguồn khác, do đó sẽ tránh được những khoản rủi ro tài chính có thể xảy ra.

* ý kiến 4: Những chính sách, chiến lược nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ:

ở Công ty hiện nay, các hoạt động về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu,

nghiên cứu thị trường chưa thực sự được quan tâm, chú ý. Do vậy, để xúc tiến nhanh

quá trình bán hàng Công ty nên xây dựng những chính sách, chiến lược kinh doanh

mới, hữu hiệu để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng số lượng hàng hoá bán ra, từ đó để

tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Hiện nay, thị trường tiêu thụ của Công

ty mới chỉ tập trung ở một số các tỉnh, thành phố trong nội địa. Hoạt động xuất khẩu

chưa thường xuyên, mức tiêu thụ nhỏ. Do đó, Công ty nên chú ý, quan tâm hơn đối

56

với các biện pháp, chính sách thương mại, các hoạt động Marketing như: tăng cường

các hoạt động về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá để người tiêu dùng có cơ

hội quan tâm, chú ý nhiều hơn đến các mặt hàng của Công ty, tìm hiểu thị trường để

biết được phong tục tập quán, nhu cầu, thị hiếu, đặc điểm tiêu dùng của từng vùng

lãnh thổ, từ đó có những hướng thay đổi, cải tiến mẫu mã, chất lượng, chủng loại sao

cho đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần tìm

hiểu và tạo được mối quan hệ với các nước có nguồn cung ứng tốt về vật tư, linh

kiện, phụ tùng… phục vụ trong sản xuất lắp ráp, từ đó để nâng cao hơn nữa chất

lượng thành phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ…

Làm tốt những hoạt động trên thì trong tương lai chắc chắn uy tín của Công ty

sẽ ngày càng được khẳng định và sẽ tạo cơ hội để Công ty có thể mở rộng thêm thị

phần của mình, đáp ứng rộng rãi nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

ý kiến 5: Về việc áp dụng kế toán máy

Để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và từng bước

cơ giới hoá nâng cao hiệu quả công tác kế toán là vấn đề Công ty cần quan tâm, đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay.

Để thực hiện việc áp dụng kế toán máy, Công ty cần tổ chức các nội dung:

- Tổ chức, trang bị máy móc phù hợp với khả năng, đặc điểm, quy mô của

Công ty và khối lượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán và tổ chức lại cơ cấu bộ máy kế toán

cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng của cán bộ kế toán.

- Tổ chức việc nhập dữ liệu, tổ chức lại hệ thống chứng từ phù hợp.

- Xây dựng hệ thống mã hoá các đối tượng quản lý, mã hoá chứng từ, quy định

nội dung phản ánh của từng mã tài khoản.

- Xây dựng hệ thống sổ kế toán cho phù hợp, sổ tổng hợp chi tiết đơn giản phù

hợp với việc tổng hợp số liệu và in trên máy.

- Tổ chức thực hiện chương trình trên máy, kết quả thực hiện trên máy là in ra

57

các sổ kế toán, các báo cáo kế toán…

Việc xử lý hoàn toàn công tác kế toán trên máy đảm bảo thống nhất đồng bộ hệ

thống kế toán không chỉ ở bộ phận kế toán mà còn ở các bộ phận khác là yêu cầu cấp

bách hiện nay.

* ý kiến 6: Về việc ghi chép vào Sổ cái TK 5112

Tại công ty cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào các CTGS để lấy số liệu

tổng hợp để ghi vào sổ cái TK 5112,việc làm này do để dồn vào cuối tháng nên khối

lượng công việc rất nhiều và dễ dẫn đến sai sót khi cộng số liệu tổng hợp vào sổ.

Theo em, cuối mỗi ngày kế toán căn cứ vào các CTGS đã được lập để ghi ngay và sổ

cái TK 5112 (biểu 3).

Việc ghi chép trên TK này được tiến hành như sau:

+ Cột ngày tháng : Ghi ngày tháng ghi sổ.

+ Cột TK đối ứng : Ghi tên TK đối ứng của TK 5112 trong CTGS.

+ Cột diễn giải : Ghi theo nội dung trong CTGS.

+ Cột số tiền : Ghi số tiền trong chứng từ.

Biểu 2: Mẫu sổ cái TK 5112

Sổ cái (Từ 01/09/2005 đến 31/12/2005)

CTGS

Số tiền

Diễn giải

TK ĐƯ

Ngày tháng

Số hiệu

Nợ

Ngày tháng

7.154.041.450

* Trang trước chuyển sang

…..

31/12 93356 31/12

131

89.500.000

- DT bán Máy giặt NASACO F5000

31/12 93351

31/12

- DT bán TL F5000

131

286.399.484

31/12 93254

31/12

Thuế TTĐB lô 500 ĐH

3332

214.399.914

58

Tên tài khoản: Doanh thu bán thành phẩm Số hiệu: 5112

31/12

K/C doanh thu

911

9.956.471.020

Cộng phát sinh

10.170.870.934 10.170.870.934

Dư cuối kỳ

-

-

Ngày ... tháng... năm ...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Trên đây là một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán,

phân tích DTBH và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ

phần điện tử điện lạnh và dịch vụ tổng hợp Nam Định. Mặc dù rất cố gắng nhưng do

hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thự tế nên chắc chắn hiệu

quả khi thực hiện những ý kiến này sẽ không cao. Vì vậy, kính mong sự đóng góp

của các thầy, cô giáo và các cô chú trong phòng TC -KT của Công ty để luận văn

được hoàn thiện hơn.

kết luận

Qua quá trình thực tập tại Công ty bên cạnh sự tìm hiểu thông qua sách báo và kiến thức tiếp thu trong thời gian học tập trên lớp đã giúp em hiểu được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Do vậy việc kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động là đòi hỏi và yêu cầu đối với mỗi sinh viên không những củng cố kiến thức mà còn nâng cao trình độ công tác thực tế.

Danh mục các chữ viết tắt

59

- Tài khoản: TK

- Chứng từ ghi sổ: CTGS

- Chi phí bán hàng: CPBH

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN

- Khấu hao tài sản cố định: KHTSCĐ

- Dịch vụ tổng hợp: DVTH

- Thành phẩm: TP

- Sản phẩm: SP

- Giá trị gia tăng: GTGT

- Doanh thu bán hàng: DTBH

- Tiêu thụ đặc biệt: TTĐB

60

- Tài chính - Kế toán: TC - KT

1. Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Sakurai năm 2005

2. Hồ sơ thành lập Công ty TNHH Sakurai.

3. Lý thuyết Hạch toán kế toán - Nguyễn Hữu Ba. NXB Tài Chính năm 2002.

4. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam - TS Lê Thị Hòa. NXB Tài chính

2003.

5. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Tài chính

2004

6. Hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán. NXB Tài Chính năm 2002.

7. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. NXB Tài Chính năm 2002.

8. Thông tư 89/2002/TT - BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính.

9. Tạp chí Kế toán 2003, 2004.

61

Danh mục tài liệu tham khảo