Luận văn

Thực trạng rủi ro tín dụng

tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng – Thanh Xuân –

Hà Nội

Lời nói đầu

Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp

đỡ của các cán bộ Phòng Tổ chức, phòng Kinh doanh và các phòng ban

khác của ngân hàng TMCP Quân Đội, em đã tìm hiểu và thu thập được

những thông tin, số liệu cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập này.

Báo cáo thực tập gồm các chương sau:

Chương I: Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội – 73 Trần Duy Hưng – Thanh Xuân – Hà Nội

Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân

hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng – Thanh Xuân – Hà Nội

Chương III: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng – Thanh Xuân – Hà Nội

Chương IV: Nhận xét và kiến nghị

Chương I

Khái quát chung về ngân hàng cổ phần quân đội – Chi nhánh

73 Trần Duy Hưng

I. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Cổ phần Quân đội (Military bank) gọi tắt là MB là một

ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tại nước CHXHCN Việt

Nam theo giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9

năm 1994, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Và cũng giống như tất

cả các ngân hàng thương mại khác trong cả nước, Ngân hàng Cổ phần

Quân đội có hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ ngân hàng và các

dịch vụ tài chính theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ khi

thành lập đến nay, ngân hàng đã không ngừng phát triển và đã mở được

nhiều chi nhánh ở các tỉnh, như TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.

Trụ sở chính tại số 3 Liễu Giai - Ba Đình – Hà Nội cũng đã phát triển được

nhiều chi nhánh nhỏ và chi nhánh 73 Trần Duy Hưng – Thanh Xuân – Hà

Nội là một trong những chi nhánh được thành lập và phát triển khá mạnh

mẽ.

Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội số 73 Trần Duy Hưng –

Thanh Xuân – Hà Nội có 5 phòng ban trực thuộc, chi nhánh có 31 cán bộ

công nhân viên chủ yếu đã qua đào tạo từ đại học trở lên, có 80% cán bộ

công nhân viên có trình độ đại học và tương đương, có 30% theo học trên

đại học. Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội 73 Trần Duy Hưng –

Thanh Xuân – Hà Nội là chi nhánh nằm trên địa bàn khá thuận lợi của thủ

đô. ở đây gần khu đô thị mới và cũng có nhiều công ty, nhà máy có thể

giao dịch với chi nhánh ngân hàng, và cũng có điều kiện thuận lợi để ngân

hàng, tăng trưởng dư nợ cho vay. Xong bên cạnh đó thì ở đây cũng còn gặp

nhiều khó khăn là do điều kiện ngân hàng mới được thành lạp, đội ngũ

công nhân viên trẻ đầy năng động cũng còn gặp nhiều khó khăn là do điều

kiện ngân hàng mới được thành lập, đội ngũ công nhân viên trẻ đầy năng

động nhưng kinh nghiệm vẫn còn ít, cần có thời gian để bồi bổ thêm.

Nhưng trong thời gian 45 ngày thực tập tại chi nhánh, tôi thấy cán bộ CNV

chi nhánh đã nỗ lực hết mình, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ, góp phần đưa Ngân hàng Cổ phần quân đội sánh kịp

cùng các Ngân hàng thương mại khác trong cả nước

II. Nhiệm vụ chủ yếu

Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác nhiệm vụ chính của

chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng – Thanh

Xuân – Hà Nội là phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm các

doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh

nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài và các cá nhân.

Nhiệm vụ chính của chi nhánh 73 – Trần Duy Hưng – Thanh Xuân –

Hà Nội là huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các thành phần kinh tế để

cho vay.

Nhận tiền gửi và phát hành các loại chứng từ huy động vốn khác của

các tổ chức dan cư trong và ngoài nước. Trên cơ sở có vốn huy động, chi

nhánh 73 Trần Duy Hưng – Thanh Xuân – Hà Nội tiến hành cho các hộ gia

đình, cá nhân và các doanh nghiệp vay vốn có thể cho ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn, thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền. Đồng thời thực

hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao.

Ngoài hai nhiệm vụ chính là huy động vốn và tín dụng. Chi nhánh còn

tiến hành các hoạt động phi tín dụng như: hoạt động thanh toán quốc tế

kinh doanh ngoại tệ, hoạt động bảo lãnh, hoạt động kinh doanh thẻ.

Với nhiệm vụ trên chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng đề ra mục tiêu kinh doanh là: Tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở vì

sự thành đạt của mọi người, mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh

tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo chính sách, pháp luật của Nhà

nước, bắt kịp những biến dộng của thị trường và thực hiện đúng chức năng

của một Ngân hàng thương mại.

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh ngân hàng cổ phần đội –

Số 73 Trần Duy Hưng

* Cơ cấu tổ chức

Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc

Các phòng ban: Gồm 5 phòng ban.

Chức năng các phòng ban như sau.

- Phòng ngân quỹ: Với chức năng thu chi tiền mặt ngân phiếu thanh

toán trên chứng từ kế toán chuyển sang đồng thời thực hiện công tác điều

chuyển tiền quản lý các tài sản thế chấp cầm cố.

- Phòng nguồn vốn: Nhiệm vụ là huy động vốn từ các doanh nghiệp,

các tổ chức, cá nhân với mục đích tập trung vốn để cho vay.

- Phòng TCCB, tổ kiểm tra nội bộ: Có nhiệm vụ chính là quản lý cán

bộ nhân sự và quản lý hành chính, mua sắm trang thiết bị cho ngân hàng,

quản lý tài sản cơ quan. Đồng thời kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thẩm định và cho vay, bảo lãnh

trong và ngoài nước.

- Phòng kế toán, tổ chức việc hạch toán đầy đủ kịp thời, chính xác các

nghiệp vụ phát sinh về kế toán ngân hàng, tiền gửi tiền vay, thanh toán,

chuyển tiền cho các đơn vị, hạch toán trong nội bộ chi nhánh ngân hàng.

(Xem sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động – Phần phục lục)

Chương II

Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động của chi nhánh ngân

hàng cổ phần quân đội

Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội 73

Trần Duy Hưng đã tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân

cư, để đáp ứng nhu cầu về vốn nhàn rỗi trong dân cư, để đáp ứng nhu cầu

về vốn cho mọi thành phần kinh tế trên địa bàn cũng như vùng lân cận. Sau

đây là kết quả công tác huy động vốn

I – Công tác huy động vốn

Đối với công tác huy động vốn, Ngân hàng Cổ phần Quân đội 73 Trần

Duy Hưng đã đưa ra loạt sản phẩm nhằm thu hút vốn. Tính đến ngày

31/12/2005 tổng nguồn vốn huy đông của Ngân hàng Cổ phần Quân đội đã

đạt được 167,293 tỷ đồng vượt 5% so với kế hoạch với tốc độ tăng trưởng

kinh tế ổn định, mạng lưới kinh doanh rộng cùng với cơ chế lãi suất linh

hoạt và việc tăng lãi suất huy động tiền VNĐ cũng như thực hiện đa dạng

các hình thức huy động vốn đã góp phần vào tốc độ tăng trưởng 1,47% của

vốn huy động từ dân cư bao gồm tiền gửi từ khách hàng và phát hành kỳ

phiếu, trái phiếu. Trong khi lãi suất huy động tiền VNĐ tăng thì lãi suất

USD ở mức rất thấp đã không còn hấp dẫn người gửi tiền, do đó tiền gửi

ngoại tệ của khách hàng đã giảm đi – 20,2% so với năm 2004.

(Xem bảng 1 – Kết quả huy động vốn – Phần Phụ lục)

II. Hoạt động tín dụng (cho vay)-xem kết quả tại bảng 2 trang 8

Tổng dư nợ đến 31/12/2004 của Chi nhánh là: 184,062 tỉ đồng, tăng

77,3 tỉ so với đầu năm, tốc độ tăng 72,4% đạt 107% so kế hoạch.

Trong đó: Dư nợ cho vay kinh tế ngoài Quốc doanh là: 176,929 tỉ

đồng, tăng 74,5 tỉ đồng so với đầu năm 2004.

Thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên và để phòng ngừa được

rủi ro Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân 73 Trần Duy Hưng đội đã tích

cực tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn cho vay ngắn hạn, trong tổng dư nợ cho

vay. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa phương và bảo toàn được

vốn của Chi nhánh, đến cuối năm 2004 dư nợ cho vay ngắn hạn 66,172 tỷ

đồng chiếm 36%/tổng dư nợ.

Bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội đã luôn quan tâm, đến chất lượng tín dụng. Tính đến 31/12/2004 dư nợ

quá hạn của Chi nhánh là 1,980 tỷ đồng thì 1,786 tỷ đồng là nợ quá hạn của

Công ty TNHH Minh Hoàng tồn đọng từ năm 1994 đã hết thời hạn giãn nợ

chuyển sang nợ qua hạn. Nợ quá hạn của Công ty TNHH Minh Hoàng đã

được Ngân hàng Nhà nước trình Chính Phủ xin xoá nợ. Nợ quá hạn không

tính Công ty TNHH Minh Hoàng, thì nợ quá hạn của Chi nhánh chỉ còn:

194 triệu đồng, bằng 0,1%/ tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh, trong đó chỉ

có 16 triệu đồng là nợ quá hạn trên 12 tháng.

Xuất phát điểm dư nợ cho vay đầu năm của Chi nhánh thấp. Do vậy

Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội xác định mục tiêu phải mở rộng

cho vay. Tính đến 31/12/2005 dư nợ cho vay của Chi nhánh là: 243,22 tỉ

đồng, tăng 59,15 tỉ đồng sơ với đầu năm tốc độ tăng trưởng 32,14% tỉ

đồng, tăng 61,1 tỉ so với đầu năm. Để phòng tránh được rủi ro Chi nhánh

đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho vay để phù hợp với thực tế tại khu

vực, cụ thể: tích cực tăng trưởng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ. Tại

thời điểm cuối năm 2004 dư nợ cho vay ngắn hạn là: 66,172 tỉ đồng chiếm

36%/tổng dư nợ, thì đến 31/12/2005 dư nợ cho vay ngắn hạn là: 112,186 tỉ

đồng, chiếm 46,1%/tổng dư nợ. Trong tổng số cho vay 243,22 tỉ đồng thì

có 70 tỉ dư nợ cho vay mở rộng địa bàn, trong đó thu hút được 52 doanh

nghiệp thuộc địa bàn ngoài khu vực chiếm 52% doanh nghiệp có dư nợ vay

tại Chi nhánh.

Cùng với việc mở rộng cho vay Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội - 73 Trần Duy Hưng trú trọng đến chất lượng tín dụng. Cụ thể đến

31/12/2005 nợ quá hạn của Chi nhánh chỉ còn: 151 triệu đồng, chiếm:

0,006%/tổng dư nợ cho vay, giảm: 1,829 tỷ đồng so với đầu năm, trong đó

chỉ có 11 triệu đồng là nợ quá hạn đến 12 tháng.

(Xem bảng 2- Kết quả cho vay – Phần phụ lục)

III. Các công tác khác:

Bên cạnh đầu tư tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội –

73 Trần Duy Hưng còn thực hiện mở rộng thanh toán và làm dịch vụ của

Ngân hàng. Tạo nguồn thu nhập cho Chi nhánh.

1. Công tác kế toán:

Chi nhánh đã được trang bị đầy đủ các loại máy móc, thiết bị hiện đại

để hiện đại hoá trong công tác thanh toán cho khách hàng. Cụ thể tổng khối

lượng thanh toán trong năm 2004 là: 4.530 tỉ đồng, tăng so với năm 2005

là: 2.008 tỉ tốc độ tăng 124,7% so với 2001. Trong đó thanh toán điện tử đi

là 2.867 món số tiền chuyển là: 3.435 tỉ đồng, chiếm 78,5%/tổng giá trị

thanh toán.

2. Thu chi tiền mặt

Xuất phát từ tăng trưởng tín dụng thì công tác tiền tệ kho quỹ trong

những năm qua Chi nhánh thực hiện như sau:

2.1. Kết quả thu chi tiền mặt nội tệ (VNĐ)

(Xem bảng 3 – Kết quả thực hiện thu chi tiền mặt từ năm 2003 đến 2005)

Bên cạnh công tác tín dụng và thanh toán công tác tiền tệ luôn được

Chi nhánh coi trọng đây là nghiệp vụ truyền thống của ngành, hiện Chi

nhánh vẫn thực hiện theo kênh truyền thống, việc luân chuyển tiền tệ qua

quỹ của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Nhìn trên bảng tổng hợp ta

thấy từ năm 2003, đến năm 2005 Chi nhánh liên tục bội chi tiền mặt, vì

việc tăng trưởng tín dụng tăng. Thu nhập của các doanh nghiệp và tiền

lương công nhân tăng, giá cả thị trường cũng tăng. Việc thu tiền mặt của

Chi nhánh tuy có tăng năm sau cao hơn năm trước, nhưng thực tế không

đáp ứng được nhu cầu chi của Chi nhánh trong những năm qua, mà phải

xin tiếp quỹ từ Ngân hàng cấp trên.

+ Tổng thu tiền mặt năm 2005 đạt: 477 tỉ đồng, tăng 93 tỉ đồng, so với

năm 2004, Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền mặt của khách

hàng.

+ Tổng chi tiền mặt là: 746,8 tỉ đồng, tăng 79,1 tỉ đồng so với năm

2004, tốc độ tăng 11,9%. Bội chi tiền mặt là: 269,8 tỉ đồng

2.2. Kết quả thu chi tiền mặt ngoại tệ (USA)

Trong năm 2003, nguồn thu tiền mặt ngoại tệ của Chi nhánh đạt:

1.180.000 USD tăng 19,4% so với năm 2002. Tổng chi ra thị trường là:

948.000 USD tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2004, tổng thu tiền ngoại tệ của Chi nhánh là: 1.325.000 USD

tăng 12% so với 2003. Tổng chi đạt: 1.010.000 USD, tăng 6,5% so với

cùng kỳ năm trước.

Năm 2005 tổng thu tiền mặt ngoại tệ đạt: 1.794.000 USD tăng 32,6%

so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngoại tệ là: 1.776.000 USD tăng 75% so với 2004.

Đặc biệt trong ba năm từ 2003 đến 2005 cán bộ làm công tác tiên tệ

kho quỹ đã trả lại tiền thừa khách hàng là: 548 món tiền thừa các loại với

tổng số tiền là: 120.260 ngàn đồng, đồng thời lập biên bản thu giữ 631 món

tiền giả các loại với tổng số tiền thu giữ là: 125.595 ngàn đồng, kịp thời

nộp về Ngân hàng Nhà nước để xử lý. Góp phần làm trong sạch đồng tiền

Việt Nam và làm ổn định tiền tệ trên địa bàn khu vực.

3. Kết quả thanh toán không dùng tiền mặt

Năm 2003 là tổng thu nhập 8.838 triệu đồng tăng so với năm 2002 là:

1.240 triệu đồng. Trong đó thu lãi cho vay trong năm là: 8.509 triệu đồng,

chiếm 96,27% tổng thu nhập, thu dịch vụ phí: 318 triệu đồng, nếu tính theo

dư nợ bình quân năm 2003 là: 98.324 triệu đồng, thì kết quả lãi xuất đầu ra

tại Chi nhánh là: 0,72%/tháng. Tổng khối lượng thanh toán năm 2004 là:

5.130 tỉ đồng, tăng so với năm 2003 là: 61 tỉ đồng và bằng 102%

Trong đó:

+ Thanh toán điện tử đi là: 3.027 món với số tiền là: 2.292 tỉ đồng.

+ Thanh toán điện tử đến là: 2.446 món số tiền là: 1.061 tỉ đồng.

Đặc biệt trong năm 2004, Chi nhánh đã thực hiện mở rộng dịch vụ chi

trả kiều hối và thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài, với số chi trả quy ra

VNĐ đạt trên 2 tỉ đồng và chuyển tiền ra nước ngoài là: 1 tỉ đồng. Thu dịch

vụ là: 370 triệu đồng, so với năm 2003 tăng 52 triệu.

Sang năm 2005 với phương châm đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ của

Chi nhánh, bằng mọi biện pháp làm tốt công tác tiếp thị, nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ của mình, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách

hàng về mở tài khoản và thanh toán tại Chi nhánh.

4. Kết quả kinh doanh (chênh lệch thu nhập từ chi phí)

4.1. Tổng thu nhập: 21,132 triệu đồng

Trong đó các khoản thu chủ yếu là:

- Thu lãi cho vay trong năm

- Thu dịch vụ phí

4.2. Tổng chi phí: 9,759 triệu đồng

Trong đó các khoản chi chủ yếu là:

- Chi tiếp khách, ấn chỉ, XDCB

- Lương, khấu hao

4.3. Chênh lệch thu > chi : 11,373 triệu đồng

Chương III

Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng cổ phần

quân đội – 73 Trần Duy Hưng

Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt ở các Ngân

hàng. Thực tế các Ngân hàng đều áp dụng các biện pháp phòng ngừa và

hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân tín dụng vẫn phát sinh và

gây ra nhiều thiệt hại đối với Ngân hàng.

I. Các dạng rủi ro tín dụng.

1. Nợ xoá: Là khoản nợ mà vì một lý do bất khả kháng để trả nợ cho

Ngân hàng và được sự cho phép của Chính phủ món nợ đó, nếu doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả trở lại thì vẫn phải trả nợ cho Ngân hàng, trừ

phi doanh nghiệp đó không còn tồn tại hoặc không còn một chủ thể nào để

thu nợ thì món nợ đó mới được xoá vĩnh viễn.

2. Nợ khoanh: Là các khoản NQH đã tồn đọng lâu ngày nhưng vì rủi

ro khách quan (thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh…) mà người vay không trả

được nợ cho Ngân hàng. Xét thấy khó khăn chỉ là tạm thời, nếu vượt qua

giai đoạn khó khăn, doanh nghiệp có thể phát triển được. Trong điều kiện

đó, Chính Phủ đã xem xét và cho khoanh nợ đó để Ngân hàng tiếp tục cho

doanh nghiệp được vay khoản nợ mới để thực hiện các phương án sản xuất

và kinh doanh.

3. Nợ giãn: Là khoản nợ khi đến hạn thanh toán mà doanh nghiệp vẫn

chưa trả được nợ Ngân hàng cho gia hạn nợ lần đầu vẫn không trả được nợ,

cho gia hạn lần hai cũng vẫn không trả được nợ khi hạn đến. Do đó các

doanh nghiệp phải làm đơn xin Chính Phủ xem xét cho kéo dài thêm thời

gian trả nợ. Trong thời gian này doanh nghiệp vẫn phải trả lãi cho Ngân

hàng về khoản vay đó.

4. Nợ quá hạn: Là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt

động rủi ro tín dụng của NHTM. Nếu tình trạng NQH của Ngân hàng ở

mức quá cao thì khả năng rủi ro là rất lớn thậm chí Ngân hàng có nguy cơ

phá sản. Ngược lại nếu tình trạng NQH của Ngân hàng ở mức thấp thì khả

năng rủi ro sẽ thấp. Tỷ lệ NQH cao hay thấp tùy thuộc vào khả năng quản

lý kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Nhưng thông thường, tỷ lệ NQH/tổng

dư nợ thấp hơn 3% là thường gặp, nếu trong khoản từ 3% đến 5% là có thể

chấp nhận được. Nhưng nếu trên 5% báo hiệu rủi ro là lớn phải tìm mọi

biện pháp khắc phục.

II. Tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng.

Về quy định rủi ro tín dụng bao gồm nhiều loại như nợ quá hạn, nợ

khoanh, nợ giãn, nợ xoá nhưng trên thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng trong hai năm 2004-2005 chỉ có duy

nhất một khoản nợ đó là khoản nợ qua hạn. Do đó em xin được đi sâu vào

khoản nợ quá hạn.

Tính đến 31/12/2005 NQH của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội – 73 Trần Duy Hưng chỉ còn: 151 triệu đồng chiếm tỷ trọng

0,06%/tổng dư nợ cho vay. Vì khoản nợ của Công ty TNHH Minh Hoàng

đã được Nhà nước chấp nhận khoanh nợ. Số nợ quá hạn của Chi nhánh chủ

yếu là cho vay kinh tế ngoài Quốc doanh. Số nợ quá hạn là rất thấp so với

các Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng trên

toàn quốc. Qua đó ta thấy việc đầu tư tín dụng cho vay các thành phần kinh

tế tại Chi nhánh có hiệu quả được thể hiện bằng dư nợ cao, chất lượng tín

dụng được đảm bảo lợi nhuận thu được trong đầu tư cho vay là chủ yếu

chiếm tỷ trọng trên 90% trong doanh thu của Chi nhánh. Chi nhánh đã xác

định việc đầu tư cho vay kinh tế ngoài Quốc doanh là phù hợp với nền kinh

tế hiện nay. Vì cho vay kinh tế ngoài Quốc doanh các tài sản làm đảm bảo

việc vay vốn đảm bảo hơn, và dễ chuyển hoá khi xử lý các tình trạng NQH

dễ dàng thuận lợi hơn. Còn đầu tư cho vay kinh tế Quốc doanh khó khăn

hơn, hầu hết các đơn vị Quốc doanh tại khu vực vay vốn của Chi nhánh là

rất ít tổng dư nợ năm 2003 là 7,1 tỉ đồng, năm 2005 là: 5,1 tỉ đồng. Nguyên

nhân các đơn vị Quốc doanh vay vốn tại Chi nhánh ít, cụ thể như Công ty

TNHH Huy Thành từ chỗ vay vốn ngắn hạn của Chi nhánh bình quân hàng

năm là từ 160 đến 200 tỷ đồng. Nhưng đến nay do đơn vị kinh doanh có lãi

không những đã trả hết nợ vay Ngân hàng mà còn dư vốn gửi tại Ngân

hàng. Còn một số đơn vị Quốc doanh nữa không có đủ điều kiện để vay

vốn lớn, dẫn đến dư nợ Quốc doanh tại Chi nhánh thấp.

Hiện nay dư nợ quá hạn tại Chi nhánh được thể hiện rất rõ nét thành hai

mốc rõ rệt, phần lớn là dư nợ từ 3 đến 6 tháng là chủ yếu. Còn nợ trên 12 tháng

chỉ có 11 triệu đồng. Chủ yếu là nợ quá hạn nằm ở kinh tế ngoài Quốc doanh

trong trường hợp này các Doanh nghiệp tư nhân đầu tư vốn ra chưa kịp thu hồi

vốn để trả nợ Ngân hàng, đa số nằm ở định kỳ hạn nợ 03 tháng là chủ yếu.

Số nợ dư trên 06 tháng là biểu hiện nợ khó đòi. Tìm ra ta thấy các

Doanh nghiệp tư nhân làm ăn thua lỗ, trình độ quản lý và sử dụng vốn vay

quá kém, Ngân hàng Cổ phần Quân đội đã có nhiều biện pháp tích cực để

thu hồi nợ nhưng vẫn chưa có hiệu quả.

Những món nợ quá hạn nêu trên chủ yếu nằm ở các Doanh nghiệp tư

nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần vv...Do làm ăn khó

khăn có một số trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, mặt khác việc định

kỳ hạn nợ các món vay chưa hợp lý, cán bộ tín dụng chưa thường xuyên

kiểm tra các món vay và vật tư hàng hoá, dẫn đến nợ quá hạn xẩy ra, chưa

thu hồi vốn về được.

Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội

đã từng bước tăng cường kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ đối với

khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng: Sàng lọc và loại bỏ những khách

hàng kinh doanh kém hiệu quả, tình hình tài chính thiếu lành mạnh, hạn

chế cho vay đầu tư vào những dự án không khả thi và tính rủi ro cao. Chính

vì vậy nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng tuy chưa đến mức không có khả năng thu hồi vốn, nhưng vẫn là

nhiệm vụ cấp thiết của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng tuy chưa đến mức không có khả năng thu hồi vốn, nhưng vẫn là

nhiệm vụ cấp thiết của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng cần tìm mọi biện pháp để thu hồi NQH.

Chương IV

Nhận xét và kiến nghị

Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn trong kinh

doanh của chi nhánh. Hàng năm chi nhánh đã tổ chức Đại hội CBCNVC

trong toàn chi nhánh để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của năm cũ

và đề ra những chỉ tiêu biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của năm mới. Đại

hội đã xác định được tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn vay và lấy

những trí tuệ của cả Đại hội nhằm thực hiện được mục tiêu mà Đại hội đã

đề ra.

Đồng thời xây dựng các biện pháp để ngăn ngừa rủi ro xẩy ra, như

tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, quản lý chặt chẽ các món vay.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra chéo đối với các cán bộ tín dụng phụ trách

từng địa bàn, để từ đó rút ra những tồn tại để khắc phục.

Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển Nhà nước cần sớm có hành lang

pháp luật chặt chẽ và có tính hiệu lực cao, tạo môi trường hoạt động cho thị

trường tiền tệ, để tiến tới hội nhập khu vực và thế giới.

Việc quy hoạch đô thị cần làm sớm và ổn định, tránh sửa đổi bổ xung

gây ảnh hưởng đến việc đầu tư vốn của Ngân hàng.

Đề nghị Nhà nước rà soát lại và cấp giấy quyền sử dụng đất cho nhân

dân, và việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước cần làm sớm và triệt

để, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn của Ngân hàng.

Đồng thời cái cách bộ máy hành chính Nhà nước, tránh gây phiền hà

cho nhân dân, gây được niềm tin với nhân dân, làm ổn định chính trị để thu

hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước.

Tiếp tục đổi mới và chấn chỉnh tác phong giao dịch, lề lối làm việc,

phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Để ngày càng nâng cao vị thế và uy

tín của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng, mục

tiêu thu hút khách hàng về với Chi nhánh trong thời gian trước mắt và

trong tương lai.

Luôn phải coi trọng và tìm kiếm khách hàng, giữ gìn khách hàng

truyền thống trong quan hệ tín dụng. Thường xuyên giáo dục chính trị tư

tưởng cho CBCNV trong Chi nhánh đồng thời kiểm tra ngăn chặn những

biểu hiện trái với quy định.

Xây dựng định mức lao động, bố trí sắp xếp lao động hợp lý, nhất là

cán bộ tín dụng có năng lực am hiểu về thị trường đánh giá tìm kiếm khách

hàng các dự án có tính khả thi cao. Để việc đầu tư cho vay của Chi nhánh

được thuận lợi và phòng tránh được rủi ro.

Chi nhánh cần phải phân loại các món vay nợ quá hạn theo từng thời

kỳ, loại quá hạn 3 tháng, quá hạn 6 tháng và quá hạn trên 6 tháng. Qua đó

mà có biện pháp xử lý kịp thời.

Kết luận

Qua kiến thức đã học được ở trường, nghiên cứu tài liệu sách báo và

qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73

Trần Duy Hưng, em đã có những hiểu biết về thực tiễn hoạt động kinh

doanh của NHTM nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội – 73 Trần Duy Hưng nói riêng. Đặc biệt là về hoạt động tín dụng. Hoạt

động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM và

nó cũng là hoạt động rất phức tạp và mang lại rủi ro lớn nhất.

Mục lục

Lời nói đầu ...................................................................................................... 1

Chương I. Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân đội – 73 Trần

Duy Hưng........................................................................................................................... 2

I – Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 2

II – Nhiệm vụ chủ yếu ..................................................................................... 3

III – Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần

Quân đội – 73 Trần Duy Hưng ........................................................................ 4

Chương II. Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng

Cổ phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng .......................................................................... 5

I – Công tác huy động vốn ............................................................................... 5

II – Hoạt động tín dụng (cho vay)..................................................................... 5

III – Các công tác khác ..................................................................................... 7

1. Công tác kế toán ........................................................................................... 7

2. Thu chi tiền mặt .......................................................................................... 7

3. Kết quả thanh toán không dùng tiền mặt....................................................... 8

4. Kết quả kinh doanh (chênh lệch thu nhập trừ chi phí) ................................... 9

Chương III. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Cổ phần Quân

đội – 73 Trần Duy Hưng ................................................................................................... 10

I – Các dạng rủi ro tín dụng .............................................................................. 10

II – Tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng................................................................. 11

Chương IV. Nhận xét và kiến nghị .................................................................................. 13

Kết luận ........................................................................................................... 15

Tài liệu tham khảo

Bảng kê các chữ viết tắt

Phần phụ lục

Tài liệu tham khảo

1 – Tập san: Ngân hàng Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển.

2 – Nghị định số: 178/1999/NĐ-CP (Nghị định ban hành về bảo đảm tiền

vay của các tổ chức tín dụng quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định

của luật các tổ chức tín dụng)

3 – Thị trường 06/2000/NHNN1, Công văn: 1219 và 1472 – NHCT5 thông

tư liên tịch số: 772/TTLT – TCĐC – NHNN về hướng dẫn thủ tục thế chấp

giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng.

4 – Các báo cáo về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Cổ

phần Quân đội – 73 Trần Duy Hưng

5 – Luật các tổ chức tín dụng

6 – Các văn bản của NHNN và Cổ phần Quân đội đã quy định.

7 – Giáo trình lý thuyết tiền tệ

8 – Thời báo Ngân hàng 2004 – 2005

Bảng kê các chữ viết tắt

NHCT – Ngân hàng Công thương

NHTM – Ngân hàng Thương mại

NHNN – Ngân hàng Nhà nước

HĐBT – Hoạt động bất thường

CNV – Công nhân viên

TCCB – Tổ chức cán bộ

NQH – Nợ quá hạn

TSBĐ - Tài sản bảo đảm

XDCB – Xây dựng cơ bản

Phần phụ lục

Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động

Của chi nhánh ngân hàng cổ phần quân đội

73 Trần Duy Hưng – Thanh xuân – Hà Nội

Giám (cid:0)(cid:0)c

Phó giám (cid:0)(cid:0)c Phó giám (cid:0)(cid:0)c

Phòng k(cid:0) toán

Phòng ngân qu(cid:0) Phòng ngu(cid:0)n v(cid:0)n Phòng kinh doanh

Phòng TCCB, t(cid:0) ki(cid:0)m tra n(cid:0)i b(cid:0)

Bảng 1 : Kết quả huy động vốn

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

So sánh 05/04

TT

St

ST

TT

Tăng (+)

%

(%)

(%)

Giảm (-)

Tăng

Giảm

164.870 100

167.293 100

2.423

1,47

Tổng huy động vốn

1- Phân theo khách hàng

- TG doanh nghiệp, ĐV kinh

43.112

26,1

52.715

31,5

9.603

22,3

tế

- TG tiết kiệm dân cư

121.758 73,9

114.578 68,5

-7.180

-5,9

2 – Phân theo tính chất

- TG không kỳ hạn

54.600

33,7

66.100

39,5

11.500

21,1

- TG có kỳ hạn

110.270 66,3

101.193 60,5

-9.077

-8,2

3 – Phân loại tiền tệ

- VNĐ

133.470 80,9

142.221 85

8.751

6,6

- Ngoại tệ (quy đổi)

31.400

9,1

25.072

15

-6.320

-20,2

Bảng 2. Kết quả cho vay

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2004

Năm 2005

So sánh 05/04

Chỉ tiêu

St

ST

TT

Tăng (+)

%

TT

(%)

(%)

Giảm (-)

Tăng

Giảm

184.062 100

243.220 100

59.158

32,14

Tổng huy động vốn

1- Phân theo thành phần kinh tế

- Dư nợ kinh tế quốc doanh

7.133

3,9

5.162

2,1

-1.971

-27,63

- Dư nợ kinh tế ngoài quốc

176.929 96,1

238.000 97,9

61.071

34,52

doanh

2 – Phân theo loại tín dụng

- Dư nợ ngắn hạn

66.172

36

112.186 46,1

46.014

69,54

- Dư nợ trung dài hạn

117.890 64

131.034 53,9

13.144

11,15

3 – Phân theo chất lượng tín dụng

- Dư nợ trong hạn

182.082 98,9

243.069 99,94

60.987

33,49

- Nợ quá hạn

1.980

1,1

151

0,06

-1.829

-92,37

Bảng 3: Kết quả thực hiện thu chi tiền mặt từ năm 2003 đến 2005

Đơn vị tính: tỉ đồng

Năm Thu tiền mặt Chi tiền mặt Bội chi (+)

Bội chi (-)

209,9 442,4 -232,5 2003

390 674 -284 2004

477 746,8 -269,8 2005