B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế

thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý

tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu

hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động

của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt

nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực

AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt

và ngang bằng với các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện

nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và

thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là

một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.

Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp

cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực

trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong

kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn

nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh

giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển

vọng trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra

những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao

chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình

hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng

như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên

những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

1

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng

hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của

doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt

này.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài

chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý

luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự

giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong

phòng kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn

chuyên đề “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh

nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ”

Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3

chương chính sau:

Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân

tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao

bì cà hàng xuất khẩu.

Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình

tài chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu".

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

2

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN

TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

1.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ

nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn

vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có

tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ

thống tài chính.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế

phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền

tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,

tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những

quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử

dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu

sau:

- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế

thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng,

các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ

tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian.

Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc

này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

3

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

bảo quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang

lại hiệu quả cao.

Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,

chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với

nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.

1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.

1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá

trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá

trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối

chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và

trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh

cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là

báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng

như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông

tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,

vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài

chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài

chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình

hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối

quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ

đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan

chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin

khác nhau.

+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp

mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

4

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng

cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng

buộc phải đóng cửa.

+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan

tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì

vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển

nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết được khả năng

thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng

và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vốn chủ sở

hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp

doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.

+ Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh

nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được

mua chịu hàng hay không. họ cần biết được khả năng thanh toán của

doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.

+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn

vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện

tài chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng

trưởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê,

thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính

sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài

chính của doanh nghiệp.

Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân

tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh

doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của

doanh nghiệp.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

5

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả

năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ

các báo cáo tài chính.

1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng

quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết

cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có

của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn

hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận

xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .

Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:

+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại

trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được

chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định

và đầu tư dài hạn.

+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện

trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử

dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn

vốn chủ sở hữu.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

6

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột:

Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)

Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ

bản.

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán

còn có phần tài sản ngoài bảng.

+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng

và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.

Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng

hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ

trước.

1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.

Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và

hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực

hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng

số phát sinh trong kỳ báo cáo.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

7

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các

khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình

bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh

trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối

lỳ báo cáo.

Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấ u trừ, được miễn

giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã

khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được

hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ.

Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được

miễn giảm.

Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong

kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh kỳ trước.

1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản

thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh

doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu

chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến

động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong

kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ

đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu

bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc

người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

8

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng

tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã

nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu

tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền

mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ

đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh

nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh

nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận

vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...

+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp

trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp

khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu

khác nhau.

1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống

báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông

tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo

tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt

động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh

nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối

tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài

sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết

minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

9

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm

trước.

1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.

Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để

đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung.

+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của

từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ

tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.

+ Phương pháp so sánh:

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân

tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các

chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề

cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác

định mục tiêu so sánh.

+ Điều kiện so sánh.

Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như

nhau:

- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp

tính toán.

- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

10

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so

sánh (kỳ gốc).

+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng.

- So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát

triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.

- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp

đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ

phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.

+ Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.

Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không

thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ

tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc

chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau:

- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:

Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ

phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều

trong việc đánh giá chính xác kết quả.

- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp

có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá

trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu

phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời

gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.

- Chi tiết theo địa điểm:

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

11

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu

phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó

1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào

dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có.

Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội

dung sau:

1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng

quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là

khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy

rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của

doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số

liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy được quy

mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ

các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự

tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ

tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối

quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.

1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối

kế toán.

- Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình

hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các

khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

12

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định

chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.

B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)

Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở

hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu

mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra

một trong hai trường hợp.

Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn

vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.

Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc

chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp

ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh

doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài

hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về

mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.

B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V

(2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III).

Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai

trường hợp.

Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng

Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp

phải đi chiếm dụng.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

13

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

- Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài

sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau:

{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III]

tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.

Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm

dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu

và công nợ phải trả.

Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích

mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không

đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan

tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn

đối chiếu yêu cầu kinh doanh.

1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.

Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ

thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản

như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là

chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng

nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán

phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay

không.

a. Phân tích cơ cấu tài sản.

Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).

Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn

phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng

biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

14

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại

tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong

tổng số là cao hay thấp.

Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết

hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn

Tổng TSCĐ và đang đầu tư

Tỷ suất đầu tư = x 100

Tổng số tài sản

Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói

chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng

lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ

tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.

Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng

khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong

tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải

pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản bảng

02.

Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích

cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng

như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm

doanh nghiệp phải đương đầu.

b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:

Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

15

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng

loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu

nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp

có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của

doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả

chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính

của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ

suất tài trợ

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ = x 100

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt

tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài

sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình.

Nợ phải trả

Tỷ suất nợ = x 100

Tổng nguồn vốn

Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh

nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất

này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh

nghiệp.

Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân

tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài

chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

16

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất

lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt

thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược

lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn

lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự

chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có

khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình

thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm

dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem

xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu

sau.

Tổng số nợ phải thu x Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = 100 Tổng số nợ phải trả

Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác

ít hơn số bị chiếm dụng.

Doanh thu thuần

Số vòng quay các khoản phải thu =

Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu

và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu

hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh

nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

17

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng

hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.

Thời gian kỳ phân tích (360ngày)

Kỳ thu tiền bình quân =

Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời

gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho

khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định

bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ

việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh

giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh

toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả

năng thanh toán.

Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tổng TSLĐ

Khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn

hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một

giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ

TSLD - Dự trữ tồn kho

Tỷ lệ thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn

không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

18

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Dự trữ tồn kho

Tỷ lệ dự trữ tồn kho =

Vốn LĐ ròng

Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh

chịu do giá hàng dự trữ giảm.

Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) =

Nhu cầu thanh toán

Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ

sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh

nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì chứng tỏ doanh

nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh

nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.

HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng

thanh toán.

1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.

a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham

gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định

tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần

vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn

vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do

vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.

Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn

cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

19

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó

chúng ta có thể đ ánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình

độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng

thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh

toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau.

Doanh thu thuần về tiêu thụ SP

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Số dư bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá

trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng

hoá trong kỳ.

TSCĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm =

Số dư bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu

đồng tài sản cố định.

Lợi nhuận thuần

Sức sinh lời của TSCĐ =

TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận thuần.

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Số hao phí TSCĐ =

Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi

nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

20

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể

thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp

cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được

tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng

vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.

b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới

một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn,

các khoản phải thu, hàng tồn kho ...

Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và

đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh

doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không

gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh

toán sử dụng các chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSLĐ =

TSLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh

thu thuần.

Lợi nhuận thuần

Mức sinh lời của TSLĐ =

TSLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

21

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích

với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng

tăng lên và ngược lại.

- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng

thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc

độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để

xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng

các chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động

= Tổng vốn lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ,

nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.

Thời gian của một Thời gian của kỳ phân tích

vòng luân chuyển = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay

được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ

tốc độ luân chuyển càng lớn.

Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhận vốn lưu động =

Tổng số doanh thu thuần

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

22

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số

vốn tiết kiệm được càng nhiều.

Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ

Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

Vốn lưu động bình quân =

2

Tổng doanh thu thuần

Vòng quay dự trữ tồn kho =

Dự trữ tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình

bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ

luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng

một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp

hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao

hơn.

1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.

Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản

xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất

kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá

chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:

- Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

23

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên

quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.

Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ

vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử

dụng và điều tiết vốn.

- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt

động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh

hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh

nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó

phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp,

phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình

hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.

Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau:

Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lợi doanh thu =

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả

Hệ số sinh lời của tải sản =

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =

Tổng tài sản

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

24

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.

Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển

vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh

nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất

kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh

doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích

của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh

nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự

chủ với số vốn của mình.

Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả

năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.

Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc

tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.

Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh

nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã

được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo

điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh.

Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc

vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người

sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh

nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

25

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

26

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG

TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp

nông nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thương quản lý

(nay thuộc Bộ thương mại) có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo

quy định , có quyết định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày

23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp Bao Bì xuất khẩu II.

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã

Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đường quốc lộ 1A.

Phía Bắc giáp Công ty cơ khí nông nghiệp

Phía Nam giáp Nhà máy biến thế ABB

Phía Đông giáp Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt

Phía Tây giáp quốc lộ 1A

Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích 16.500m2 trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng

đường bọ và đường sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận

chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.

Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì

và hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thương mại.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

27

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Đến năm 1996 đơn vị được Bộ thành lập lại DNNN có quyết định

số 766 TM/TCCCB ngày 04/9/1996 với tên gọi chính thức là Công ty

sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Promexco. Với chức năng " sản xuất -

xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty

sản xuất. Nhập khẩu vật tư liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán

buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu".

- Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING GOODS COMPANY

- Tên viết tắt : PROMEXCO

- Giám đốc hiện nay : Ông Nguyễn Văn Thuấn .

Tel : 04.08614070 - 8614486 . Fã 84.4.6811729 – 8616667

Email : Promexco@hn.vnn.vn

Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư

máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình

độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động,

chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công

ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài

nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn.

Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác

từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao

dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của

Công ty.

- Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và

nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng.

Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không

phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

28

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.

Công ty sản xuất bao bì - hàng xuất khẩu chuyên sản xuất - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì hàng

xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau:

đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty

Công ty sản xuất bao bì h(cid:31)ng xuất khẩu

Ban giám đốc

Phòng KD VTXNK

Phòng kế toán t(cid:31)i chính

Phòng h(cid:31)nh chính quản trị

Phòng nghiệp vụ tỏng hợp

Xí nghiệp sản xuất kinh doanh h(cid:31)ng XNK

Xí nghiệp chế biến h(cid:31)ng XK v(cid:31) nội địa

Sơ Xí nghiệp liên doanh chế biến gỗ thông

Sản xuất sản xuất h(cid:31)ng Mộc v(cid:31) dân dụng

Xí nghiệp sản xuất v(cid:31) dịch vụ h(cid:31)ng xuất khẩu

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp

Cửa h(cid:31)ng giới thiệu sản phẩm

Xưởng KD vật tư tổng hợp

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

29

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt

động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám

đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn

bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước.

Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt

động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho

Công ty.

Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc

tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công

phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay

mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám

đốc.

Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về

các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ

việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng

hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng

Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế

hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu

sự giám sát của Giám đốc.

Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết

hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời

phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án

kinh doanh.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

30

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có

chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ

chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý

theo mô hình.

Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên

Giám đốc xí nghiệp

Tổ kho

Phòng H(cid:31)nh chính Bộ phận kế toán hạch toán KD Vật tư Kỹ thuật

Xưởng sản xuất

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp.

Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện

trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005

Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485

Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841

Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644

Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545

Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440

Nợ dài hạn 0 1.274.854.500

Nợ khác 237.000.000 237.000.000

Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590

Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943

TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219

Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

31

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

(Nguồn trích báo cáo tài chính 2005)

Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu

có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào

tài sản lưu động.

Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2003/2004

2004/2005

1. doanh thu thuần

34.762

37.611

42.636

12.849

108,1

5.025

113,3

(tr)

2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611

37.517

42.172

2.906

108,3

5.015

113,3

3. Lợi tức thuần từ

101

95

464

-6

94,1

369

388,4

HĐKD (tr)

4. Nộp ngân sách (tr)

1.358

1.917

2.415

559

141,1

498

125,9

5. Số người lao động

338

550

658

212

162,7

108

119,6

6. Thu nhập bình

632

1010

1.137

378

159,8

127

112,5

quân (1000đ/tháng

được thể hiện trong biểu đồ 02

(nguồn trích báo cáo tài chính (2003-2005)

Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng

tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô

hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2004 so với năm

2003 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty làm ăn kém hiệu qủa

chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

32

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh

thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2004 so với năm 2003.

Số người lao động năm 2004 tăng 162,7% so với năm 2003 trong khi đó

doanh thu thuần năm 2004 chỉ tăng 108,1% so với năm 2003. Tốc độ

tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao

động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt

chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh

doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như

doanh thu năm 2004 tăng 108,3% so với năm 2003. Trong khi đó lợi

nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào số liệu

cột số liệu năm 2005 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng

mừng. Rút ra từ những yếu kém của năm 2004 ban quản lý Công ty đã

kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm

cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tương đối khả

quan. Năm 2005 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng

năng suất lao động cụ thể doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng

113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này

chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp

lý hơn năm 2004 và năm 2003 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành

sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2005 tăng 338,4%

so với năm 2004 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy

năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng

tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của

Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty

cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong

những năm tiếp theo.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

33

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty.

Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký chứng

từ" theo chế độ kế toán hiện hành.

- Sổ nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký chứng từ được mở thu số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ cá tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.

- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết

cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và

số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản

đối ứng với bên có của các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên

có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật

ký chứng tò có liên quan.

Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết

như bảng kê Nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng hoá gửi bán, bảng

kê chi tiết theo phân xưởng v.v...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng

kê cuối tháng ghi vào cột nhật ký chứng từ có liên quan.

Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chí phí thường xuyên

có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu,

khấu hao...). các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối

tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ

liên quan.

- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch

toán chi tiết.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

34

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ

1

Chứng từ gốc

1

1

1

1

Sổ quỹ

8

2

Bảng phân bổ Sổ (thẻ) Hạch toán chi ết ti

2

3

5

Nhật ký - chứng từ Bảng kê

6

8

7

Sổ cái

7

Bảng tổng hợp chi tiết

7

7 Báo cáo kế toán

1 Ghi h(cid:31)ng ng(cid:31)y 2,3,4,5,6,7, ghi cuối

tháng

q

8

uan hệ đối chiếu

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.

Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc

nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2004

và năm 2005 của Công ty.

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT

qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của

Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so

sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc

Tổng tài sản = tổng nguồn vốn

Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2004 và 31/12/2005 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2005 so với năm 2004 là

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

35

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ

Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất

kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận

một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn

và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích

tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo.

Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ

đặc biệt là hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng:

(13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ)

Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn

hạn năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là:

26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ

đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp

pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị

mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng

giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì

đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh

toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.

Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:

B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III)

Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2004 và

2005 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm

2004tài sản của Công ty sử dụng là:

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

36

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 +

84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của

Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và

còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang

trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2005 Công ty đã đi

chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán

hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162

nghìn đồng.

(1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa

số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta

thấy vào thời điểm năm 2005 số tài sản của Công ty tăng so với năm

2004 là.

1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 +

8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ

Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ

vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là

19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài

để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta

thấy cả 2 thời điểm đến năm 2004 và 2005 Công ty đều đi chiếm dụng

vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty

là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh

nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.

Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử

dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của

Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô

sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

37

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và

nguồn vốn của Công ty.

a. Phân tích cơ cấu tài sản.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài

sản của Công ty (bảng 01)

Năm

Năm 2004

Năm 2005

So sánh 2005 với 2004

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

A: TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.119 61,57

22.799.019.644

73,08

9.925.655.525

172,59

93.387.916

0,12

1.250.475.646

4,01

1.157.087.730

1239

. Tiền

II. ĐTTCNH

III. Các khoản phải

11.256.778.682 50,68

7.850.972.479

25,17

-3.405.806.203

-69,7

thu

IV. Hàng tồn kho

1.767.830.549

7,96

13.186.457.564

42,27

-11.418.627.015

1645

V. TSLĐ khác

555.306.972

2,5

511.113.955

1,63

-44.193.017

-92,04

VI. Chi phí sự

nghiệp

B. TSCĐ và ĐTDH

8.534.971.915 38,43

8.394.498.841

26,92

-140.473.074

-98,1

I. TSCĐ

8.450.150.915 38,05

8.309.677.841

26,94

-140.473.074

98,3

II. ĐTTCDH

84.821.000

0,38

84.821.000

0,27

0

III. Chi phí

CDCBĐ

IV. Ký cược dài

hạn

Tổng tài sản

22.208.276.034

100

31.193.518.485

100

8.985.242.451

140.1

(Nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)

Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm

2000 tăng lên 8.895.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và

vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và

giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2001 giảm điều này cho thấy

năm 2001 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là:

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

38

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3%

so với năm 2000 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ

38,05% năm 2004 sang năm 2005 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ

sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2005 không được tăng

cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô.

Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại

phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng

không thể sửa chữa được.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 và đến năm 2005 vẫn

giữ nguyên. Do đầu năm 2000 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và

san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2005 nhưng

vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm

nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.

+ Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh

giữa các năm ta thấy năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm

1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi

vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà

nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.

+ Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại.

+ Các khoản phải thu giữa các năm 2005 so với năm 2004 giảm

3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải

thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

39

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

+ Hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2004 tăng 11.418.627.015đ

ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số

hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho.

+ Tài sản lưu động khác năm 2005 so với năm 2004 giảm

44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm

2001 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng

kể.

+ Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp

+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi

140.473.074đ năm 2005 so với năm 2004 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên

nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do

thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được.

TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ Tỷ suất = đầu tư chung Tổng tài sản

8.450.150.915 +

84.821.000 Năm 2004 = = 0,39

22.208.275.034

8.309.677.841 +84.821.000 Năm 2005 = =0,27 31.193.518.485

Trị giá TSCĐ hiện có Tỷ suất đầu tư = TSCĐ Tổng tài sản

8.450.150.915 Năm 2004 = = 0,38 22.208.275.034

Năm 2005 = 9.309.677.841 = 0,26

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

40

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

31.193.518.485

Như vậy vào năm 2005 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy

mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm

0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 cơ sở vật chất kỹ thuật của

Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư

chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc.

Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và

hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm

bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn.

Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý

của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động

chúng ta lập bảng phân tích riêng sau.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

41

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2004 và 2005.

So sánh năm 2004 với

Năm 2004

Năm 2005

Năm

2005

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

A. TSLĐ và ĐTNH

13.673.364.149

61,57 22.799.019.644

73,08

9.125.655.495

166,7

1. Tiền mặt

72.600.486

0,32

34.979.666

0,11

-37.620.820

-48,98

2. TGNH

20.787.430

0,09

1.215.677.980

3,89

1.194.890.550

5848

B. Các khoản phải thu

11.256.778.682

50,68

7.850.972.479

25,71

-3.405.806.203

-69,7

1. Phải thu khách hàng

11.762.050.954

52,9 19.379.723.888

62,13

7.617.672.934

164,7

2.Trả trước người bán

355.397.158

1,6

82.297.755

0,26

-273.099.403

23,15

3.Phải thu nội bộ

-1.010.154.808

-4,5 -11.649.469.437

37,35 -12.659.624.245

-1153

- Phải thu nội bộ (1361)

- Phải thu nội bộ (1362)

-1.010.154.808

-4,5 -11.649.469.437

37,35 -12.659.624.245

1153

4. Phải thu khác

149.485.378

0,6

38.420.273

0,12

111.065.105

25,7

IV. Hàng tồn kho

1.767.830.549

7,96 13.186.457.564

42,27 -11.418.627.015

-1645

1. Nguyên vật liệu

146.422.414

0,65

114.395.414

0,36

-32.027.000

78,31

2. Công cụ dụng cụ

60.015.500

0,27

83.899.600

0,7

23.884.100

139,7

3. Chi phí SXKD dở dang

926.240.923

4,1 12.383.056.725

39,69 11.456.815.802

1236,9

4. Thành phẩm

609.385.825

2,74

605.105.825

1,93

-4.280.000

99,29

5. Hàng hoá

25.765.887

0,12

V. TSLĐ khác

555.306.792

2,5

551.113.955

1,63

44.193.817

92,57

1. Tạm ứng

229.871.304

1,04

389.383.343

1,25

159.515.039

169,4

2. CP trả trước

3.589.000

0,01

3.589.000

100

3. CP chờ kết chuyển

325.435.688

1,46

35.358.052

0,11

-290.077.616

-10,86

4. Thế chấp ký quỹ ngắn

82.783.560

0,26

82.783.560

100

hạn

Tổng tài sản

22.208.276.034

100 31.193.518.485

100

8.985.242.451

140,4

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

42

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình

phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho

năm 2005 so với năm 2004.

Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2005 tăng so với

năm 2004 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng

tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2004

trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt

lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2005 Công ty đã xuất

được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này

Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng.

Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2005

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc

vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm

2005 so với năm 2004 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với

Công ty.

Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có

thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn

bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng

thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao

hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không

đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm

hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn

bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 chỉ có 0,42% nhưng đến năm

2005 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2005

là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này.

Các khoản phải thu năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 là

3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

43

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

2005 so với năm 2004 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội

bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là

do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn

nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu

và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty

giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.

- Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2004 chỉ có 7,96% nhưng đến

năm 2005 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là

do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho

thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng

yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn

mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt

động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.

- Công cụ dụng cụ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 tuy

nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch

đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ

Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công

ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng

tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty.

Các tài sản lưu động khác của năm 2005 có giảm so với năm 2004

nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm

2004. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn

của Công ty năm 2004 không có nhưng đến năm 2005 đã sử dụng, nhưng

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

44

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ

chiếm 0,27% trong tổng tài sản.

Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa

sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm

bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn

việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh

đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài

sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của

Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm.

Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty sản xuất bao bì

và hàng xuất khẩu nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý

phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng

định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh

nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý

mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không.

Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính

của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

45

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn

So sánh năm 2004 với

Năm 2004

Năm 2005

Năm

2005

Chỉ tiêu

Số tiền (đ)

%

Số tiền (đ)

%

Số tiền (đ)

%

A. Nợ phải trả

19.147.940.544

86,21

28.102.120.940 90,08

8.954.180.426

146,76

I. Nợ ngắn hạn

18.934.940.511

85,26

26.590.266.440 85,24

7.655.325.929

140,48

1. Vay ngắn hạn

13.432.859.907

60,48

17.741.468.269 56,88

4.308.608.362

132,07

2. Nợ dài hạn đến hạn

3. Phải trả cho người bán

743.479.281

3,35

585.633.157

1,88

-157.846.061

-78,76

4. Người mua trả tiền trước

2.240.138.011

8,34

5.855.107.884

18,77

3.614.969.873

161,4

5. Thuế và các khoản phải

1.851.307.059

8,34

1.166.595.064

3,74

-684.711.995

-63

nộp

6. Phải trả CNV

91.543.368

0,29

91.543.368

100

7. Phải trả nội bộ

760.737.629

3,02

1.088.120.176

3,49

417.382.447

162,2

8. Phải trả phải nộp khác

-3.581.399

-0,01

61.798.622

0,19

65.380.021

1726

II. Nợ dài hạn

1.274.854.500

4,09

1.274.854.500

100

1. Nợ dài dạn

134.854.500

0,44

134.854.500

100

2. Vay dài hạn

1.140.000.000

3,65

1.140.000.000

III. Nợ khác

237.000.000

1,07

237.000.000

0,76

0

0

Chi phí trả trước

237.000.000

1,07

237.000.000

0,76

0

0

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

3.036.335.520

13,67

3.091.397.545

9,9

55.062.025

101,8

I. Nguồn vốn kinh doanh

3.036.335.520

13,67

3.091.397.545

9,9

55.062.025

101,8

1. Nguồn vốn quỹ

3.137.004.815

14,12

3.137.114.815

10,5

110.000

2. Quỹ ĐTPT

26.914.623

0,12

26.914.623

0,09

0

0

3. Lãi chưa phân phối

0

0

149.407.025

0,47

149.407.025

100

4. Quỹ khen thưởng phúc lợi

-177.693.918

-0,8

-272.038.918

-0,87

-94.345.000

5. Nguồn vốn ĐTXDCB

50.000.000

0,22

50.000.000

0,16

0

0

II. Nguồn kinh phí

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

46

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Tổng nguồn vốn

22.208.276.034

100

31.193.518.485

100

8.985.242.451

140,45

2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn

vốn . Bảng 03.

Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2005

so với năm 2004 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ

ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2005 tăng nhanh.

- Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2005 tăng so với

năm 2004 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng

là do trong năm 2005 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất

giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để

mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ

phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng

3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để

chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng

vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu.

- Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm

2005 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một

hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.

Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2005 chủ yếu là tăng lên của vay

dài hạn nguyên nhân năm 2005 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn

để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ

phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty.

Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín

với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự

giảm xuống vào năm 2005 của các khoản phải trả cho người bán

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

47

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý

Công ty.

Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn

khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng

nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một năm Công ty phải trả lãi ngân

hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị chiếm dụng

điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm

2005 với năm 2004 là:

19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ

(số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)

Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công

ty thiếu vốn đi vay ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều

nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ

và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết

sâu hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và

mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn Công ty

gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các chỉ tiêu sau:

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn

3.036.335.520

Năm 2004 = x 100 = 13,67%

22.208.276.034

Năm 2005 = 3.091.397.545 X 100 = 9,9%

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

48

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

31.193.518.485

Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2004 và 2005

khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thập.

Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn

cụ thể năm 2004 chỉ có 13,67% năm 2005 còn có 9,9% cho nên Công ty

không có đủ khả năng đảm bảo về mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa

cao.

Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công

ty mới được cho là có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong

kinh doanh.

Nợ phải trả

Tỷ suất nợ =

Tổng nguồn vốn

19.147.940.514

Năm 2004 = X 100 = 86,21%

22.193.518.485

28.122.120.940

Năm 2005 = X 100 = 90,08%

31.193.518.485

Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2005

tăng so với năm 2004 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các

khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều

này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng từ bên

ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người

bán, thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện

chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

49

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải xuất được hàng sang

cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải

thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng

hợp đồng đã ký kết. Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng

là điều không thể tránh khỏi.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản

bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình

thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao

gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn

trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và

vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn

dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là

vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào

mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo

nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài

sản.

VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn

VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ

VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ

Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ

hơn 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải

đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp

ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất thăng

bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến

hạn trả. Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn

hợp pháp hoặc phải giảm quy mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

50

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư

bằng nguồn vốn ngắn hạn.

2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp

nào, nó thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả

hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố

định.

Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của

So sánh năm 2004

Năm

với 2005

Năm 2004

Năm 2005

Chỉ tiêu

Số tiền

%

1. Doanh thu thuần (Đ)

37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163

113,4

2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ)

95.103.896

464.368.057

369.264.161

488,2

3. Vốn cố định BQ (Đ)

8.103.413.574 8.379.914.378

276.500.804

103,4

4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3 lần

4,64

5,09

0,45

109,6

5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 5 = 2/3

0,01

0,06

0,05

500

6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1

0,21

0,19

-0,02

90,47

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có

quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục.

Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố

định năm 2004 đem lại 4,64 đ doanh thu đi đến năm 2005 cũng một

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

51

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên.

Sức sinh lời của vốn cố định năm 2004 tăng nhiều so với năm

2005. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2005 đem 5,09

đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,06 đồng lợi

nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2004 đem lại 4,64 đồng

doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh

lời của tài sản cố định năm 2005 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao

nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2005 đã tăng lên. Tuy

mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã cố gắng không

ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp

tối đa công suất của tài sản.

Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2004 để

có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản

xuất nhưng năm 2005 chỉ cần 0,19 đồng. Do đó hệ số đảm nhiệm của

TSCĐ năm 2005 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử

dụng TSCĐ của Công ty.

Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào

hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều

rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy

có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử

dụng TSCĐ.

b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay

thương mại mục đích cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở

hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

52

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu

qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn

lưu động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận

cho Công ty góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên

hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã định ra.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

53

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động

So sánh năm 2005 với

Năm

2004

Năm 2004

Năm 2005

Chỉ tiêu

Số tiền

%

1. Doanh thu thuần (đ)

37.611.954.976

42.636.728.139

5.024.773.163

113,4

2. Lợi nhuận thuần (đ)

95.103.896

464.368.057

369.264.161

448,4

3. Vốn lưu động bình quân (đ)

12.259.722.728

18.236.161.881

5.706.439.153

145,5

4. Số vòng quay vốn LĐ 4 = 1/3

3

2,34

-0,66

-78

5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3

0,01

0,03

0,02

300

6. Thời gian luân chuyển VLĐ = 360/4

120

153

33

127,3

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)

Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất

khẩu năm 2004 đạt 3 vòng nhưng năm 2005 chỉ đạt được 2,34 vòng.

Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2004 để cho

vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến năm 2005

phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn

lưu động kén hiệu quả hơn năm 2004. Mặc dù doanh thu thuần tăng

nhưng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2005

cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động tăng chủ yếu là do

các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng

sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể).

Một đồng vốn lưu động năm 2004 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần

nhưng năm 2005 cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi

nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của

Công ty năm 2005 là khả quan hơn.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

54

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.

2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ

a. Đối với các khoản phải thu:

Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2005 các khoản phải thu

giảm 3.405.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2005

so với năm lại tăng điều này cho thấy Công ty lại chiếm dụng vốn, chưa

thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty

nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh .

Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để

thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu

của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm. Bên cạnh những

khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu

hiệu đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị

chiếm dụng đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.

Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến

tình hình tài chính của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau:

Các khoản phải thu

Tỷ trọng các khoản phải thu =

Tài sản lưu động

11.256.778.682

Năm 2004 = X 100 = 82,23%

13.673.304.114

7.850.972.470

Năm 2005 = X 100 = 34,44%

22.799.019.644

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

55

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Tổng Các khoản phải thu

Tỷ trọng các khoản phải thu = X 100

Tổng Các khoản phải trả

11.256.778.682

Năm 2004 = X 100 = 58,71%

19.174.940.5144

7.850.972.470

Năm 2005 = X 100 = 29,74%

28.102.120.940

Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị

chiếm dụng. Công ty cố gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với

năm 2004 vào năm 2005 khoản phải thu giảm47,89% so với tài sản lưu

động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả

(58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh

gây ứ đọng vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh

nghiệp chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua

các chỉ tiêu.

Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải thu

37.611.954.976

Năm 2004 = X 100 = 4,07%

9.230.627.698

42.813.064.517

Năm 2005 = X 100 = 4,48%

9.559.875.580

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

56

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 cao hơn năm 2004

chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2005 mạnh hơn năm

2004.

b. Đối với các khoản phải trả.

Các khoản phải trả của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng

lên 8.954.180.426 tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2005 Công ty tiếp tục

chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động

sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân

hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một

khoản chí phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng

chưa thanh toán, phải trả nợ khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty

luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn khác nhau việc vay dài

hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách

nhà nước giảm xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty

luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thanh toán đúng thời

hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín cho Công ty.

Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và

các khoản phải trả, từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã

có gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ trọng của nó chiếm trong

tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất nhiều nợ phải

thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều

hơn là bị chiếm dụng.

Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài

chính và tình hình công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

57

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của Công ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ

tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công ty.

2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán.

Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán

thông qua các chỉ tiêu sau:

Khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán=

Nhu cầu thanh toán

13.117.997.147

Năm 2004 = =0,78

16.694.802.414

22.287.905.689

Năm 2005 = =1,07

20.735.158.556

Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng

thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên

cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán không bình thường nhưng đến

năm 2005 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong tương lai còn

hướng tốt.

Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt

ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh

toán nhanh... qua bảng số 7.

Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

Công ty ở cả hai năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

58

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự

chủ về tài chính không có.

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì

hệ số chủ nợ chấp nhận là 2 :

Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ

thuộc ít nhất 3 yếu tố sau:

- Bản chất ngành nghề kinh doanh

- Cơ cấu tài sản hiện có.

- Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có

Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có

nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn

kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh

toán nợ bị hạn chế.

Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2004 là 0,59

và năm 2001 giảm 0,34 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong

thanh toán nợ.

Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta

thấy khả năng này tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty

đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số khoản nợ đến hạn.

Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của

Công ty chưa tốt tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công

ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang còn dở dang đó thu hồi vốn.

Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất thoát ứ

đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

59

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là

khoản dây dưa nợ khó đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không

có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó cần phải phân tích tính

chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối

kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

60

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty sản xuất bao

bì và hàng xuất khẩu

So sánh năm 2004 với

Năm 2004

Năm 2005

Năm

2005

Chỉ tiêu

Số tiền (đ)

%

Số tiền (đ)

%

Số tiền (đ)

%

A. Các khoản phải thu

11.256.778.682

100

7.850.972.449

100

-3.405.806.203

69,7

1. Phải thu của khách hàng

11.762.050.954

104,5

19.379.723.888

246,8

67.617.672.934

164,8

2. TRả trước cho người bán

355.397.185

3,16

82.298.755

0,05

-273.099.403

23,2

3. Phải thu nội bộ

-1.010.154.808

-8,99 -11.649.469.437

-148,4 -10.639.314.629

1153

4. Phải thu khác

149.485.378

1,33

38.420.273

0,49

-111.365.105

-25,7

5. Dự phòng phải thu khó

đòi

B. Các khoản phải trả

19.174.940.514

100

28.102.120.940

100

8.827.180.426

146,5

1. Vay ngắn hạn

13.432.859.907

70

17.741.648.269

63,1

4.308.608.362

132,1

2. Phải trả cho người bán

743.479.218

3,88

5.855.633.157

2,08

-157.846.061

78,76

3. Người mua trả trước

2.240.138.100

11,6

5.855.633.157

20,84

3.614.469.784

261,4

4. Thuế và các khoản phải

1.851.737.059

9,65

1.166595.064

4,15

-684.711.995

63,01

nộp

5. Phải trả CNV

0

0

91.543.368

0,33

91.382.447

100

6. Phải trả nội bộ

670.737.629

3,49

1.088.120.076

5,87

417.382.447

162,2

7. Phải trả phải nộp khác

-.581.399

0,01

61.798.622

0,22

65.380.021

1825,5

8. Vay dài hạn

0

0

140.000.000

4,06

1.140.000.000

100

9. Nợ dài hạn

0

0

134.854.500

0,47

134.854.500

100

10. Chi phí trả trước

237.000.000

1,24

237.000.000

0,85

0

0

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

61

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,.

Nhu cầu thanh toán

Năm 2004

Năm 2005

A. Các khoản cần thanh toán ngay

1.851.037.059

1.258.128432

I. Các khoản nợ quá hạn

II. Các khoản nợ đến hạn

1. Phải nộp ngân sách nhà nước

1.851.307.059

1.166.595.064

2. Phải trả công nhân viên

91.543.368

B. Các khoản phải thanh toán

14.843.495.355

19.477.020.124

13.432.859.907

17.741.468.169

1. Phải trả ngân hàng

743.479.218

585.633.157

2. Phải trả người bán

670.737.629

1.088.120.157

3. Phải trả nội bộ

-3.588.399

61.798.622

4. Phải trả khác

Tổng cộng khả năng thanh toán

16.694.803.414

20.735.158.556

A. Các khoản có thể dùng thanh

93.387.916

1.250.475.646

toán ngay

72.600.486

34.797.666

1. Tiền mặt

20.787.430

1.215.677.980

2. Tiền gửi ngân hàng

3. Tiền đang chuyển

B. Các nguồn có thể dùng thanh

13.024.609.231

21.037.430.043

toán trong thời gian tới

1. Phải thu

11.256.778.682

7.850.972.479

2. Hàng tồn kho

1.767.830.682

13.186.457.564

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

62

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty sản

xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Chênh lệch

1. Vốn bằng tiền

93.387.916

1.250.475.646

1.157.087.730

2. Đầu tư tài chính ngắn hạn

3. Các khoản phải thu

11.256.778.682

7.850.972.479

-3.405.806.203

4. TSLĐ & ĐTNH

13.673.304.119 22.799.019.644

9.125.715.525

5. Nợ ngắn hạn

18.934.940.511 26.580.266.440

7.655.325.292

0,72

0,85

0,13

6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 6 = 4/5

0,59

0,34

-0,25

7. Khả năng thanh toán nhanh 7 = (1+2+3)/5

0,005

0,05

0,045

8. Khả năng thanh toán vốn bằng tiền 8 = 1/5

(nguồn trích báo cáo tài chính 2004 -2005)

Nhận xét:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm

đều < 1 chứng tỏ Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố

định điều này xảy ra là rất xấu đối với Công ty. Công ty không có khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn.

- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 0,59 , năm

2005 là 0,34 tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và

cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên nhân chính do dự trữ tăng lên

trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự trữ tồn

kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả

năng thanh toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

63

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không

sử dụng đến một phần dự trữ.

2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.

Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và

hàng xuất khẩu trong 2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng

sau:

Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của

Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Chênh lệch 2005 với 2004

1. Doanh thu thuần

37.611.954.976

42.636.728.139

5.024.773.163

2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân

21.220.905.313

26.700.897.259

5.479.991.946

3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

2.868.688.291

3.063.866.532

195.478.241

4. Tổng lợi nhuận trước thuế

64.250.109

149.407.025

85.156.916

5. Doanh thu thuần

0,001

0,003

0,002

6. Doanh lợi vốn hay tài sản

0,003

0,005

0,002

7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu

0,02

0,04

0,02

(Nguồn trích báo cáo tài chính 2004-2005)

Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh

thu tăng điều này chủ yếu do năm 2005 Công ty thực hiện tốt giải pháp

tiết kiệm chí phí năm 2005 hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi

nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn chủ sở hữu

cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong

năm 2005 tốt hơn năm 2004. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này

cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của Công ty đang có xu hướng

phát triển tốt.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

64

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

CHƯƠNG III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ

CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển

của Công ty trong 2 năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài chính chủ yếu trên kết quả của

việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân

tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các

yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài

chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó

Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện tốt mục tiêu

nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là

một sinh viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với

tình hình tài chính của Công ty, thông qua báo cáo ta cá nhân em có một

số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty sản xuất bao bì và hàng

xuất khẩu như sau:

Trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau:

- Về sản xuất kinh doanh;

Với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã

đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển

nhưng đó là cái để Công ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn

trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao được hiệu quả sản xuất

kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin

đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

65

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù

con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song

song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở rộng quy

mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc

làm cho CBCNV.

- Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường

xuất khẩu hàng hoá, đó là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất

khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của Công ty. Đồng thời Công ty

bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm các thị

trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có

thể phát triển theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu.

- Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:

Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa được thông thoáng nhưng Công

ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã chấp nhận

cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng

bước lành mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công

ty đã biết lợi dụng lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn

ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty hiện

nay có những bước chuyển mới.

+ Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của

Công ty cũng còn nhiều điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn

tại cần phải tháo gỡ để phát triển.

- Về sản xuất kinh doanh :

Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy nguyên

vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu

kém ổn định hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

66

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

giá thành sản phẩm sản xuất ra cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp

ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về chất lượng. Chính

vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận

thu về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền

vốn là sức cản lớn đối với sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại

thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty thiếu vốn sản xuất kinh

doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh

của Công ty trong những năm qua không cao.

- Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.

Trong cả 2 năm nghiên cứu tình hình nhìn vào bức tranh toàn

cảnh của Công ty, ta nhận thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản và

trong mỗi loại tài sản chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục.

Phần tài sản cố định năm 2004 chiếm 38,4% nhưng đến năm 2005

chỉ còn 26,92%. Đối với đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu vừa kinh

doanh thì tỷ lệ này là rất thấp điều này sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất

kinh doanh của Công ty.

- Lượng tiền hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn nhỏ chưa đáp ứng

được nhu cầu thanh toán của Công ty.

Biểu hiện ở thời điểm năm 2004 và năm 2005 trị số chỉ trên tỷ suất

thanh toán nhanh < 0,5 nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2004 vấn đề thanh

toán của Công ty cũng như các hoạt động đầu tư nhanh và lĩnh vực kinh

doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế. Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể năm

2000: 13.432.850.907 và năm 2005 tăng lên tới 17.741.468.269đ. Điều

này gay phản ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Do

hàng năm phải trả chi phí lãi vay cho ngân hàng dẫn tới lợi nhuận của

Công ty bị giảm đi một phần. Việc trích lập các quỹ rất khó khăn, nguồn

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

67

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

vón chủ sở hữu năm 2004 chỉ tăng lên được 55.062.205đ tương ứng tỷ lệ

tăng là 0,02% mức tăng không đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ

lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 chiếm 13,67% năm 2005 còn

9,9% có xu hướng giảm... Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài

chính của Công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của Công ty không

đủ trang trải cho TSCĐ. Trong khi đó Công ty huy động vốn vay dài hạn

cũng không đủ bù đắp cho TSCĐ và TSCĐ của Công ty phải bù đắp rất

nhiều bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một điều rất xấu đối với doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh chư Công ty.

- Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không

ca mặc dù ở thời điểm cuối năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004

nhưng mức tăng không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề

này song nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là lượng tiền của Công ty để

dưới hình thức các khoản phải thu phải trả là tương đối nhiều. Công ty

vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi vay chiếm dụng vốn, điều

này cho thấy mặc dù trước mắt Công ty có khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn nhưng nếu tình trạng này không được cải thiện thì

trong thời gian tới Công ty sẽ mất khả năng thanh toán và điều này sẽ

không tránh khỏi sự phá sản hoặc giải thể của Công ty.

Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính của Công ty còn

nhiều bất cập cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình

hình tài chính.

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SẢN

XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.

Qua những phân tích tài chính ở trên cũng chỉ dừng lại ở những

đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của

Công ty mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

68

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua quá trình

thực tập và nghiên cứu số liệu tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất

khẩu sau khi phân tích đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh

toán của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất cũng như quản lý

tài chính hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh.

Thứ nhất: Hiện nay về TSCĐ đơn vị chỉ có TSCĐ hữu hình chứ

không có loại tài sản nào khác, hơn nữa tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm một

phần nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình vừa hoạt động sản xuất

vừa kinh doanh thì TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Để có thể

phát triển mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải

đầu tư hơn nữa vào loại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn

chủ sở hữu còn hạn chế đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử

dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn.

Hiện nay vốn lưu động thường xuyên của Công ty < 0 xảy ra tình

trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn

nhiều hơn vốn dài hạn ít ) do đó giải pháp của Công ty lúc này là:

+ Tăng cường vay vốn dài hạn

+ Giải phóng hàng tồn kho tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn

hạn.

+ Giảm đầu tư dài hạn

Có như vậy Công ty mới đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh

doanh đảm bảo được sự lành mạnh về tài chính trước trên kinh doanh

phải có vốn lưu động thường xuyên > nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ

bằng nguồn vốn dài hạn để vay ngắn hạn từ bên ngoài.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

69

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Thứ hai: Hiện nay Công ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng

đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi vì trong thực tế nếu các khoản phải

thu của Công ty phụ thuộc thì khoản phải thu này quá lớn. Vì vậy trước

tiên đơn vị phải tiến hành trích lập các khoản thu khó đòi. Trong khi đó

dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh,

giúp đơn vị tránh những rủi ro đáng tiếc.

Thứ ba: Công ty phải tăng cường huy động các nguồn vốn kinh

doanh. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết

sức quan trọng nó là nguồn hình thành chính lên TSCĐ và TSLĐ của

Công ty. Việc tăng cường hơn của nguồn vốn kinh doanh thể hiện thêm

năng lực vốn của đơn vị, Công ty có thể huy động bằng các hình thức

như:

- Công ty nên làm đơn xin nhà nước để tăng cường vốn cho sản

xuất kinh doanh

- Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và việc cổ phần hoá doanh

nghiệp là hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Nghị

quyết, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu: " Đối với các doanh

nghiệp nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá

để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu qủa sửa đổi bổ sung

kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp". Mặc dù cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề mới mẻ song những kết quả đã đạt

được trong thời gian qua đã cho thấy hướng đi này là hoàn toàn phù hợp.

Về kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần

hoá cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã có lãi ròng hàng

năm. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao

động đều tăng so với trước khi cổ phần hoá.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

70

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần phải nghiên

cứu để giảm giá thành sản phẩm, tăng giá bán cũng như tăng sản lượng

hàng hoá.

- Công ty nên nghiên cứu thị trường để tìm ra cơ cấu sản phẩm hợp

lý tăng sản lượng những sản phẩm có lợi nhuận cao giảm bớt những sản

phẩm có lợi nhuận thấp, nhờ đó tăng được tổng lợi nhuận cho Công ty.

- Công ty nên tìm thị trường nguyên liệu ổn định giảm chí phí

trong quá trình vận chuyển nhờ đó có thể giảm được giá thành sản phẩm.

- Cần đổi mới và cải tiến dây chuyền công nghệ tận dụng tối đa

nguyên liệu thừa, hạ tỷ lệ tiêu hao sản phẩm, nghiên cứu cải tiến mẫu

mã cũng như nâng cao chất lượng để tăng lượng sản phẩm bán ra.

- Sử dụng các chính sách trong tiêu thụ sản phẩm nhất là đẩy mạnh

hoạt động Marketing.

Thứ tư: Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.

Để cải thiện tình hình tài chính của Công ty, Công ty cần có sự cân

nhắc nghiên cứu kỹ để tìm hướng đi đúng đắn.

- Trước hết Công ty cần phải nghiên cứu cải tiến sản phẩm tồn kho

đưa vào tiêu thụ giải phóng ứ đọng vốn. Tạo nguồn vốn lưu động bằng

tiền đưa vào sản xuất kinh doanh , từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh

doanh và như vậy sẽ tạo ra được uy tín thị trường.

- Công ty nên thanh toán ngay các khoản vay đến hạn trả để giữ uy

tín đồng thời tăng các khoản vay dài hạn để lấy nguồn vốn để bổ sung

cho sản xuất kinh doanh. Các khoản vay đó có thể là nguồn vốn huy

động nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Cũng có thể sử dụng các hình

thác hoạt động vốn cố định hỗ trợ của nhà nước, vay ngân hàng, vay tổ

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

71

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

chức tín dụng, phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá các doanh nghiệp

bằng các hình thức phát hành cổ phiếu tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho

Công ty.

- Công ty nên nghiên cứu có kế hoạch trước do các khoản vay đến

hạn trả trong mỗi năm để có thể lập kế hoạch thanh toán tốt. Thì công ty

sễ tạo được cho mình ưu thế trên thị trường. Nhờ đó quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được thuận lợi hơn.

Để cải thiện tình hình vốn chủ sở hữu còn thấp. Công ty có thể xin

nhà nước cho bổ xung vốn đồng thời công ty cần nghiên cứu để tăng

hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu.

- Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính lúc đó sễ

giúp cho nhà quản lý có những quyết định tốt hơn.

Việc phân tích tài chính của công ty chưa được thực hiện đây đủ

và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình tài chính và khải năng

thanh toán tình huy động vốn và hiệu quả sử dụng tình hình thực hiện kế

hoạch giảm chi phí ... Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông

tin đến người quan tâm.

Hơn nữa trong khi thực hiện phân tích và so sánh mới chỉ dựa trên

kết quả giữa hàng kỳ này và kỳ trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so

sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so

sánh dọc, so sánh ngang. Từng chỉ tiêu báo cáo tài chính để có những

đánh giá chính sác và đầy đủ hơn ... Thực tế cho thấy khi phân tích tình

hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai

phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chi tiêu phân tích.

do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình. Công ty

nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên hai phương pháp trên

để có cái nhìn đầy đủ toàn diện hơn về tình tài chính của công ty. Bởi

nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của các năm với nhau. Thì có thể thấy

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

72

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

tình hình tài chính là khá quen nhưng nếu đem kết quả đó so với chỉ tiêu

chung của ngành thì vốn còn thấp vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa là công

ty cần có những giải pháp khác nữa đẻ cải thiện tình hình tài chính của

mình .

Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được

nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải

pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của mình. Ngoài ra công

ty cần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin thường trực cho giám

đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

73

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

KẾT LUẬN

Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân

tích tình hình tài chính của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói

riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối

tượng liên quan khác. Tình hình tài chính , quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu

quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình

công nợ và khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất

khẩu có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít

những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng

định vị trí của mình trên thương trường.

Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn

nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề

xuất với mong muốn tăng cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình

hình chính tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng và các

doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết

trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài

cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi

những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán

bộ phòng kế toán - tài chính của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên quan

tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung đóng

góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh

nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài

chính kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tận tình giúp đỡ

em hoàn thành chuyên đề thực tập nghiệp vụ này.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà

QTKD Văn bằng 2 K4

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

74

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PTS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb

giáo dục.

2. Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, PTS. Vũ Duy Hoè, Nxb Thống

kê.

3. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, PGS, PTS. Phạm Thị

Gái (chủ biên), Nxb giáo dục.

4. Đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh

nghiệp, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vũ Công Ty, ThS. Nguyễn Viết Lợi,

Nxb Tài chính 1996.

5. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Đỗ Văn Thận dịch, Nxb Thống kê 1997.

6. Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Thống kê 1998.

7. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty, ThS. Đỗ Thị Phương,

Nxb Nông nghiệp.

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

75

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

MỤC LỤC

Lời nói đầu ............................................................................................1 Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ..................................................................3 1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp................................................3 1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ..........................4 1.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính...........4 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. .................................................................................6 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN ..........................6 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN. .7 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN .................8 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN. .................9 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính...........................10 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.................................12 1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ..........................12 1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. .........................................................................12 1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn....................14 1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán......17 1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn..19 1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. .......................................23 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn...............25 Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ...........................................................................27 2.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ........................................................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ....................................................................27 2.1.2. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. .................................29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. .......................29 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp..........................................................................31 2.1.5. Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty...............................34 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty. ..................35 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính .................................35 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. .....................................................................................................36 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.................................................47 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. ..........................................51 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. ...........55 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ ..........................................55

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

76

B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô

Khoa Kinh tÕ vμ QTKD

2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. ..................................58 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận...............................................64

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của Công ty. ...........................................................65 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ....................65 3.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. ...................................................68 Kết luận ...............................................................................................74 Tài liệu tham khảo ...............................................................................75

NguyÔn ThÞ Thu Hμ VB2 K4

77