B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

LỜI MỞ ĐẦU

Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò

quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,

phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày

càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt

động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu

sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác

quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty

tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm

huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào

quá trình sản xuất kinh doanh.

Được sự hướng dẫn của cô Tô Thị Phượng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc

và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lương thực Vĩnh Hà em đã

cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã

có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công

ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực

tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể

đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh

khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng

góp của Thầy Cô.

Hà Nội 03/2003

Sinh viên

Trần Văn Trường

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

1

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Phần I

Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh hà

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh

nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn thành lập

Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.

Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số

44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm.

Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là:

Vận tải hàng hoá

Thương nghiệp bán buôn bán lẻ

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số

35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ

cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là

15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì

quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong

Tổng công ty lương thực Miền Bắc.

Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là

xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:

2

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của

Nhà nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh

miền núi và giải quyết các nhu cầu về lương thực đột xuất tại Hà Nội.

Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển

lương thực, bước đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa

bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong

hoạt động của Công ty từ chỗ được Nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo

cơ chế tự hạch toán kinh doanh .

Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lương thực

trên thị trường, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.

Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng.

Trong thời kỳ đầu xưởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều

lao động. Nhưng sau đó hàng nước ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh

tranh được do kỹ thuật lạc hậu.

Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết

định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà

Đến năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt đông rất

hiệu quả

Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng

lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trường Công ty đã quyết định mở

xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao.

Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công

ty khai thác thêm được thị trường và giúp Công ty giải quyết được số nhân công

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.

3

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba

chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh

doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị

phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.

Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải,

Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà

Tên hàng hoá Chủng loại Nhãn hiệu sản Tỷ trọng trong doanh

phẩm thu tiêu thụ sản phẩm

năm 2002

Sữa đậu nành Hàng thông dụng “Sữa đậu nành 24%

lương thực”

Bia hơi Hàng thông dụng “Bia lương thực” 21%

Gạo các loại Hàng thông dụng “Gạo Công ty 55%

lương thực”

(Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty

trong năm 2002 )

III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

1. Chức năng:

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà

nước có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm

Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước

đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp

nhận.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

2. Nhiệm vụ:

4

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển

sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và

Chế biến lương thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lương thực Miền

Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả,

quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các

Công ty địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.

Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển mặt

hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động,

góp phần ổn định xã hội.

Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào

ngân sách Nhà nước.

IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG

THỜI GIAN QUA

Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt

được một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dưới

đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt được,

cải thiện thu nhập bình quân của công nhân

BIỂU 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Chỉ tiêu

TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2001 2000 ĐVT

2002

Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100

Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28

Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416

Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310

Sản lượng tiêu thụ

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Gạo các loại Tấn 23000 30.300 40.000

5

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

350 320 260 1000lít Sữa

327 320 300 1000lít Bia

2300 2200 2000 Tấn Phân bón

Đại lý vận tải Tấn/km 6.500.000 6.900.000 7.100.000

Thu nhập bình quân 1000 đ 700 800 850

một công nhân

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)

Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được trình bày ở trên

đã chỉ ra xu hướng chung là các sản phẩm chính của Công ty như bia hơi sữa đậu

nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trường. Chính vì vậy

doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm

2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm

2001 ( tăng 3% ). Như vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhưng tốc độ tăng

năm 2002 so với năm 2001 chưa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc

dù tiêu thụ hàng hoá tương đối ổn định nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa khai thác

tối đa thị trường.

Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một

cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy

năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so

với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với

năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).

Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. như vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận

6

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi,

chi phí và các khoản khác đã tăng lên.

Xét về chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ những sản phẩm chính:

 Gạo là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế

mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ được 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng

lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn

(tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận

cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà với khối

lượng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất

khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.

 So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lượng tiêu thụ biện động

hơn. năm 2000 tốc độ tăng trưởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000

này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lượng tiêu thụ

sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản

lượng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2

mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hướng chậm lại. Điều này một

phần do ngành nước giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay

gắt trên thị trường nước giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công

ty nước giải khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài ) là sức

ép cho thị trường nước giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản

phẩm sữa đậu nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản

phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty

phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững

và phát triển thị trường.

 Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

xuất ra mà chỉ mang tính chất thương mại và sản lượng cũng tăng lên hàng năm,

7

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là

4,5%.

 Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và

Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng vận tải.

 Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm

2000,2001 đã tăng cao so với những năm trước đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu

tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so

với năm 2001.

 Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty

lương thực, song nó cũng bị ảnh hưởng chi phối bởi tình hình kinh tế – chính trị

của các nước trong khu vực. Nếu như năm 1999 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hướng về xuất

khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trường xuất khẩu gạo của

Công ty là Thái Lan.

Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng

tăng nhưng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần

quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

8

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN II

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển

của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị

trường.

Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các

Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty

giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên

vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó

có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của

con người.

Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty

muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều

phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ

khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo

ra nhu cầu mới.

Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công

nghệ tương đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ

các nguyên liệu đầu vào như đậu tương, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và

mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình

lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng

bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.

Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực

Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động được, Công ty đã

trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chính của mình.

9

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH

Máy nghiền Máy phân loại đậu tương Bộ phận lọc (đồng hoá )

Máy ly tâm

Bộ phận khử trùng bằng nhiệt

Bộ phận chiết

Bộ phận đóng chai

Dán mác

Nhập kho

Khử trùng lần cuối ở t0=1300C

SƠ ĐỒ 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT BIA HƠI

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

10

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Thùng lên men

Bộ phận trộn các nguyên liệu Bộ phận chưng cất

Bộ phận khử trùng

L(cid:0)m lạnh

Các thùng chứa th(cid:0)nh

SƠ ĐỒ 3: HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHẾ BIẾN GẠO

11 qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ Các máy say sát

Máy s(cid:0)ng chuyển

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Bộ phận phân loại

Máy đánh bóng

Lọc sau

Khâu đóng bao

II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG

TY

Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã

được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lượng sản phẩm

12

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

gạo các loại của Công ty được chế biến ra với chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của

người tiêu dùng trên thị trường . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy

trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa,

do vậy đã có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi

phí sản xuất ccủa sản phẩm tương đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của

Công ty trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

đơn vị : VNĐ

Nước sản Thời gian Giá trị ban Giá trị còn Loại thiết bị Năm sản

xuất xuất sản xuất đầu lại

Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu

Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu

Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu

(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )

Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty

còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi như: diện tích mặt bằng

Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất

lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ

các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt được các thành

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

phẩm được sản xuất ra.

13

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN III

CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ

CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

I.

ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty

lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng

và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty

được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục

vụ sản xuất.

Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia

hơi – chế biến gạo các loại của các phân xưởng tương ứng tương ứng. Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m2, 52 công nhân

với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trường

Phân xưởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ

sản xuất bia để cung ứng cho thị trường nước giải khát

Phân xưởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là

chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trường miền Bắc, miền Trung và

một phần dùng xuất khẩu.

Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xưởng

sản xuất sữa đậu nành, phân xưởng sản xuất bia hơi, phân xưởng chế biến gạo các

loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận

dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm

phụ.Ví dụ trong phân xưởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

bia bán cho những vùng chăn nuôi

14

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận

hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu

nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ

phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận

tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa

các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.

Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận,

xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công

ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ

Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi

hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một

sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và

làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty.

Như vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì công tác

chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.

15

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN IV

BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được quản lý theo

chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao

động. Theo hình thức này giám đốc Công ty là người quản lý điều hành và chịu

trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc

là người được Nhà nước giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản

thuộc sở hữu của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước đề ra. Sự giám

sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng

ban, mà đứng đầu là các trưởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là

các quản đốc xí nghiệp.

Trưởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là người có nhiệm vụ tổng hợp báo

cáo thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều

hành và quản lý các nhân viên cấp dưới và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công

ty.

II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ

máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực

tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm

với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc

giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên

môn hoá chức năng và tham mưu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy

được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.

16

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ

chức quản lý như sau:

SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng

kỹ Phòng HC Bảo vệ Phòng Tổ chức

Phòn g Kinh doanh Phòn g T(cid:0)i vụ Phòn g Tiếp thị thuậ t

Các phân xưởng

Xưởng sản xuất sữa đậu n(cid:0)nh Xưởng Sản xuất Bia hơi Xưởng Chế biến Gạo

Cửa h(cid:0)ng dịch vụ I

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Cửa h(cid:0)ng dịch vụ II

17

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc

Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành

chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trước

cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác

chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty.

2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ

Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế

hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng

tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý

máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu

trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.

Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực

hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh đã

được xét duyệt.

Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề

xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lương khen

thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động.

Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản

phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lưới phân phối về các tỉnh. Đồng thời

nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis

tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra

mức giá và chiến lược linh hoạt.

Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính

theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trước Công ty về các khoản tài

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chính.

18

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thường

đối với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện

lưu trữ tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công

ty

3. Các Xí nghiệp thành viên

Xưởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến người tiêu dùng

cuối cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.

Xưởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở

Hà Nội và các tỉnh lân cận

Xưởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho

dây chuyền sữa đậu nành.

Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

thời là nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty.

19

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN V

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CÔNG TY

I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN

LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP

1. Môi trường kinh tế và môi trường ngành :

1.1 Môi trường kinh tế quốc dân :

1.1.1 Môi trường kinh tế :

Môi trường kinh tế là môi trường có liên quan trực tiếp đến thị trường tiêu thụ

sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , nó

quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trường như: dung lượng, cơ cấu, sự

phát triển trong tương lai của cầu, của cung, khối lượng hàng hoá và giá trị hàng

hoá trao đổi trên thị trường .

Một số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của

Công ty :

+ Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính.

+ Sự phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất.

+ Sự phát triển của sản xuất hàng hoá.

+ Thu nhập quốc dân.

+ Thu nhập bình quân đầu người.

1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội, dân cư.

a. Văn hoá xã hội :

Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân

cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh hưởng

đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

phải kể đến :

20

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngưỡng .

- Các giá trị xã hội .

- Sự đầu tư của các công trình, các phương tiện thông tin văn hoá .

- Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trường

b. Dân cư:

Dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường,

đồng thời nó có khả năng ảnh hưởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trường một

các gián tiếp thông qua sự tác động của nó.

Các nhân tố dân cư bao gồm:

- Dân số và mật độ dân số.

- Sự phân bổ của dân cư trong không gian.

- Cơ cấu dân cư ( độ tuổi , giới tính.. .).

- Sự biến động của dân cư.

- Trình độ của dân cư .

1.1.3 Môi trường pháp lý.

Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thông qua việc quy

định, kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trường. Đồng

thời nó còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển của thị trường. Cụ thể của môi trường pháp lý đó là:

- Tình hình chính trị, an ninh.

- Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ.

- Hệ thống thể chế pháp luật.

- Các chế độ chính sách kinh tế xã hội.

- Các nhân tố pháp lý khác.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

1.1.4 Môi trường khoa học công nghệ:

21

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Đây là môi trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh

tranh của Công ty bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Những ảnh hưởng của khoa học công nghệ cho ta thấy được các cơ hội

và thách thức cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược sản

xuất kinh doanh.

Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và

tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới.

1.2 Môi trường ngành

1.2.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường của Công ty

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trường cạnh tranh tự do, có rất

nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trường và các sản phẩm trên thị trường có sự

đồng nhất, các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên

thị trường là rất gay gắt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trường không chỉ phải

cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty cạnh tranh khác mà còn

chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùn. Các đối thủ

cạnh tranh của Công ty đối với sản phẩm sữa đậu nành là : Anh Đào, Trường Sinh,

109, 106, Hoa Lư, Ngân Hạnh, Thiên Hương, Hưng Nguyên,... Các đối thủ cạnh

tranh của Công ty đối với bia hơi có : Bia Vi Sinh, bia hơi Hà Nội, bia Việt Hà, bia

của viện thực phẩm. Bên cạnh đó, là sự canh tranh của nhiều cơ sở sản xuất sữa đậu

nành, xưởng sản xuất bia hơi của tư nhân trên thị trường tiêu thụ. Sản phẩm gạo các

loại của Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm của các Công ty

kinh doanh lương thực khác và vơí các cơ sở chế biến gạo của tư nhân hiện đang

xuất hiện khá nhiều trên thị trường kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính

thay thế trong tiêu dùng trên các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên thị

trường cũng rất lớn. Các sản phẩm đó như : nước ngọt, nước hoa quả, nước khoáng

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

nước tinh lọc, nước giải khát có ga,...đều là những sản phẩm của những Công ty có

22

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

tiềm lực về kinh tế, có uy tín nhất định trên thị trường, điều đó đã gây cho Công ty

nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường.

Trước những thách thức đặt ra của thị trường đòi hỏi Công ty phải luôn tìm

cách nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm

cuẩ Công ty. Củng cố và duy trì mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến

hành các hoạt động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như :

- Giảm giá bán sản phẩm

- Áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý

- Thưởng cho các khách hàng mua với khối lượng lớn

- Chịu chi phí vận chuyển cho thị trường ở một số tỉnh...

Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty

trên thị trường so với các đối thủ khác.

1.2.2 Khách hàng

a. Khách hàng truyền thống.

Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tương đối lâu dài

với Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và

tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định.

Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà việc tăng

cường, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ

của toàn Công ty trong hiện tại và trong tương lai.

b. Khách hàng mới.

Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về

sản phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới chưa thiết lập được

mối quan hệ bền vững.

Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị

trường, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau :

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

- Thu nhập của khách hàng.

23

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Giá cả hàng hoá có liên quan.

- Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ.

- Thị hiếu của người tiêu dùng.

- Kỳ vọng của người tiêu dùng.

Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con người,

hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với người có thu nhập trung

bình, do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh chiếm tỷ trọng

hàng hoá tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt hàng thông

dụng cho nên thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường là thường xuyên thay đổi, và

xu hướng chung là khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã và sự

đa dạng của các sản phẩm trên thị trường.

Hiện nay, thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh ở

miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo khía cạnh địa

bàn phân phối và quy mô các khách hàng

BẢNG 4 : CƠ CẤU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY

Các tiêu chí phân loại Lượng sản phẩm tiêu thụ

Tuyệt

Tươn

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối

g đối

đối

đối

đối (%)

đối

(1000lít)

(%)

( Tấn )

(1000lít)

(%)

Sữa đậu nành Gạo các loại Bia hơi

I. phân bố của khách hàng trên

thị trường

67 214,4 46 17.940 35 91 1.Thị trường Hà Nội

33 105,6 54 21.060 65 169 2. Thị trường các tỉnh

II. Theo quy mô khách hàng

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

1. Các đại lý tiêu thụ 122,2 47 21.840 56 84,6 27

24

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

201,6 63 38 9.360 24 98,8 2. Các điểm bán lẻ sản phẩm

32 10 15 7.800 20 39 3. Các cách tiêu thụ khác

(mua trực tiếp tại Công ty,

hàng đổi hàng... )

(Nguồn: báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 )

Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng

loại khách hàng của Công ty là không tương tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua

hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lượng

khách hàng thường xuyên và mua hàng của Công ty với khối lượng lớn, do vậy các

sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lượng khách hàng này.

Đối với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo các

Hợp đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lượng

sản phẩm được tiêu thụ tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các

lần mua hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ

chấp nhận của khách hàng tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty

được tiêu thụ.

Nhìn chung, đối với lực lượng người tiêu dùng trên thị trường do các sản

phẩm bia hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nước giải khát, nước

uống bổ dưỡng cho người cho nên người tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày;

người tiêu dùng đối với những sản phẩm trên thường xuyên mua sản phẩm, tuy vậy

mua với số lượng sản phẩm nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thường mua với

khối lượng sản phẩm lớn, song mua không thường xuyên và thời gian mỗi lần mua

sản phẩm không đều và dài hơn so với cá nhân người tiêu dùng.

Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã

trực tiếp ảnh hưởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

hàng hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại

25

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua các sản phẩm của

Công ty.

2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty

2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực.

Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm

thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả nhất.

Trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà các nguồn

lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực nghiên cứu, công nhân, kỹ sư, máy móc

thiết bị, nguyên vật liệu vẫn còn hạn chế ở các mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt

cho sản xuất và bảo đảm đủ các nguồn lực hợp lý trong thực hiện chiến lược Công

ty đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Do đó, việc đánh

giá, phân tích, dự báo tổng quát các nguồn lực luôn là công việc thường xuyên liên

tục của Công ty.

Trước khi thực hiện chiến lược của mình Công ty cần xác định các nguồn lực

cần thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm

bảo số lượng và chất lượng các nguồn lực.

Như vậy, phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi bộ

phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của

bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Cụ thể :

- Ban giám đốc : Nhiệm vụ lớn đối với những người lãnh đạo trong Công ty là

làm thế nào để nhân viên hiểu được một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh

đạo đặt ra. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính

nguyên tắc nhằm hoàn thiện phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên công

nhân viên làm việc với tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ

nhân viên.

Đối với người lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt, có

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đưa ra những

26

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

quyết định quan trọng cho Công ty. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong Công ty

thì lãnh đạo phải là người có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là người có

nhiều kinh nghiệm.

- Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn

đòi hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Người quản lý chủ chốt phải có khả năng ra

quyết định và sự hiểu biết cần thiết để phát huy vai trò chủ chốt của mình.

- Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân:

Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những người chịu sự chỉ đạo của các cấp

trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dưới.

Đội ngũ công nhân là những người sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có trình

độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ nắm giữ.

Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn khớp

với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên.

2.2 Phân tích khả năng tổ chức.

Khả năng tổ chức của Công ty có hiệu quả hay không thể hiện ở việc Công ty

có thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình hay không? Hình thức và cơ cấu

của Công ty có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không?

Để giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp được vấn đề tổ chức của

Công ty như thế nào và khả năng tổ chức của Công ty hiện thời ra sao ?

2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính

Nguồn lực vật chất và tài chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác

nhau, cụ thể:

- Đường vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng

của nhà nước, Công ty chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách chọn

những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

- Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh.

27

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Nhãn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hãng.

Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá .

- Hệ thống quản lý của Công ty.

- Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty.

- Hệ thống các thông tin: Về người tiêu dùng, về thị trường.

- Hệ thống kiểm tra.

- Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định được tổng chi phí

và từ đó tính được giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định trong quá

trình tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thường phát sinh những chi phí

mới như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những

chi phí này Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi

nhuận tăng thêm do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp.

- Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế của

mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách

hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ.

- Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trường, các Công ty phải tự tổ chức

mạng lưới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp phần

làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng.

Chi phí cho phân phối sẽ đạt được hiệu quả trong việc tăng doanh số bán

hàng bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ

mong muốn.

- Quy mô Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty thông

qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong giai

đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trường, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở một

mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu

phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

năng thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi,

28

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Công ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của người tiêu dùng

về sản lượng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy

ra trường hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các

cách sau:

+ Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Công

ty đối với mạng lưới phân phối hàng hoá.

+ Công ty bán giá như cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra

Công ty thu được.

+ Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đây được

coi là giải pháp tối ưu và được nhiều Công ty áp dụng.

Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất,

hạn chế đầu tư mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến

lược phát triển sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế.

- Tổng hợp môi trường : Công ty phải tổng hợp môi trường kinh doanh của mình,

phải xem xét môi trường nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của môi trường.

- Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau:

+ Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.

+ Chi phí : các Công ty thường tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá

thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.

+ Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào.

- Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán được khả năng tiêu thụ sản phẩm hay

dự đoán chiến lược mà mình đưa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất.

- Sự hỗ trợ của nhà nước: Nhà nước thường hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

hay bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn.

29

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của Công ty, do

vậy Công ty cần phải liên tục nâng cao yếu tố đầu vào bằng cách: trả lương cao để

thu hút nguồn nhân lực, tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động,

tạo điều kiện cho công nhân viên yên tâm sản xuất. Đào tạo bổ sung, nâng cao trình

độ tay nghề cho người lao động.

II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

1.Phân tích môi trường cạnh tranh của Công ty

1.1 Tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Bất cứ một Công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Mức độ tác động của các

yếu tố đó lên mỗi Công ty là khác nhau. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp

hay gián tiếp tuỳ theo từng ngành từng lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh

.

Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có thể nêu

ra một số tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như sau:

- Tỷ giá hối đoái : Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài

( Búp lông nhập từ Tiệp ), nên chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến giá

đầu vào của Công ty. Khi đó giá bán sản phẩm sản xuất sẽ tăng và làm ảnh hưởng

đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Mặt khác tỷ giá hối đoái cũng

có ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Công ty trên thị

trường quốc tế.

- Tỷ lệ lãi suất: Với đặc điểm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương

thực Vĩnh Hà là vốn vay chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế, chính sách lãi suất của nhà nước

có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm của Công ty. Hàng năm Công ty phải

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

trả lãi vay ngân hàng một số tiền lớn nên có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

30

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế : Hiện nay mức tăng trưởng của nền kinh tế

nước ta tương đối cao. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng cũng

tăng lên. Nó mở ra cơ hội cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và Công ty

Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng.

- Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô

Nước ta là nước có dân số tương đối cao khoảng gần 80 triệu người nên cầu

tiêu thụ hàng thiết yếu tương đối lớn, đây là cơ hội mà Công ty cần nắm bắt, nhưng

một phần dân số nước ta có xu hướng chuộng hàng ngoại. Ngoài những yếu

tố kể trên còn một số nhân tố tác động khác như : Tỷ lệ lạm phát, quan hệ giao lưu

quốc tế, yếu tố chính trị, pháp luật...cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của Công ty.

1.2 Tác động của môi trường vi mô

Hiện nay thị trường tiêu thụ mặt hàng của Công ty chủ yếu là ở nội địa.

Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng có những đòi hỏi cao về chất

lượng sản phẩm nhưng với giá cả phải chăng. Trong những năm gần đây, mặt hàng

của Công ty chủ yếu được tiêu thụ bởi số khách hàng truyền thống như : các tỉnh

miền Bắc và một số tỉnh miền trung lượng tiêu thụ hàng năm của những khách

hàng này không ổn định thậm chí còn có xu hướng giảm qua các năm. Mặt khác,

việc tìm kiếm khách hàng mới đối với Công ty còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng

sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty là không nhỏ, do trên thị trường có

nhiều Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với

chất lượng và giá cả cạnh tranh. Vì vậy, khách hàng hoàn toàn có thể đặt mua ở các

Công ty khác. Đây thực sự là một nguy cơ mà Công ty phải đối mặt và cần khắc

phục.

Từ những phân tích đánh giá kể trên, có thể tổng hợp được những cơ hội và

nguy cơ của môi trường, những điểm mạnh và yếu của Công ty nhằm tăng hơn nữa

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .

31

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

BẢNG4 : NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY

trình

tự do hoá

trường còn nhiều

Những cơ hội : - Quy mô thị trường - Tốc độ phát triển thị trường nhanh - Thị khoảng trống - Hỗ trợ từ phía Chính phủ Kết hợp điểm mạnh bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài: - Phát triển sản phẩm mới - Hoàn thiện kênh phân phối - Thâm nhập thị trường đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường trong nước

Những nguy cơ: - Quá thương mại. - Cạnh tranh tăng lên nhanh chóng - Tâm lý ưa dùng hàng ngoại Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài: - Tận dụng vốn để đầu tư công nghệ mới - Nâng cao chất lượng sản phẩm - Thực hiện các phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến

Những điểm mạnh: - Uy tín lâu năm - Mức độ bao phủ thị trường - Tính chủ động trong sản xuất - Kinh nghiệm - Có sự hỗ trợ từ phía Tổng Công ty và Nhà nước

Kết hợp điểm yếu bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài: - Tăng cường hợp tác với các Công ty thiết kế mẫu

Những điểm yếu: - Trình độ công nghệ lạc hậu - Khả năng thiết kế mẫu mới

Kết hợp điểm yếu bên trong với những đe doạ bên ngoài: - Thực hiện các biện pháp Marketing nhằm nâng cao vị thế của Công ty

3. Hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải,

Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian tới

2.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty

Để xây dựng được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong

thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau:

Trước hết căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra và theo

hướng dẫn cuẩ Tổng Công ty lương thực miền Bắc tại công văn số 403TCT-

KD/CV ngày 14/05/2002. Công ty cũng căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm Kế

hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ

chức thực hiện Kế hoạch. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Hà đã đề ra những chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

32

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Căn cứ nhận định của Công ty về tình hình thị trường và dự báo tiềm năng

phát triển của thị trường nước giải khát tại Việt Nam. Theo đó Công ty nhận thấy

tuy trong thời gian qua mức tiêu dùng các mặt hàng nước giải khát có giảm sút,

song tình hình đó chỉ là tạm thời còn xu hướng chung của thị trường vẫn rất khả

quan, đó chỉ là sự suy giảm sức tiêu thụ chung của nền kinh tế, do vậy sức tiêu thụ

các sản phẩm nước giải khát cũng bị ảnh hưởng. Công ty cho rằng thị trường nước

giải khát ở Việt Nam là thị trường có sức tiêu thụ tiềm năng rất lớn. Thị trường

nước giải khát ở Việt Nam có lượng khách hàng tiềm năng lớn, tuy vậy hiện nay

mức tieu thụ nước giải khát vẫn còn thấp.

BẢNG 5 LƯỢNG NƯỚC GIẢI KHÁT TIÊU THỤ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở MỘT SỐ

QUỐC GIA

Tên nước Mức tiêu thụ bình quân(lít/người/năm )

Đức Mỹ 45 35

Thụy Điển Trung Quốc Việt Nam 21 1 0.5

(Nguồn: Tạp chí Việt Nam Commerce and Industry Vol.20/1/2002)

Theo như bảng trên thì lượng nước giải khát mà một người Việt Nam tiêu

dùng chỉ khoảng 0.5 lít/người/năm tức là chỉ chiếm 0.8% tổng lượng nước tiêu thụ

trong một năm. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường xu hướng tiêu dùng đang có xu

hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm mang tính bổ dưỡng và có nguồn gốc

gần với thiên nhiên như nước khoáng, nước trái cây, sữa đậu nành, nước dừa,... Xu

hướng này sẽ có tác dụng rất tích cực lên sức tiêu dùng sản phẩm nước giải khát

trên thị trường

2.2 Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch

Trong Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2002-2003, Công ty đã đề ra

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong Kế hoạch như sau:

33

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

+ Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ

sở kinh tế vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác.

Do vậy sẽ không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch

vụ để dẫn đến thua lỗ

+ Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo năng

suất lao động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền

lương.

+ Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cà giải quyết công ăn

việc làm. Trước mắt thực hiện dự án nuôi Tôm thương phẩm

+ Tìm kiếm môi trường đầu tư thích hợp để khai thác khả năng về đất đai và

lao động

* Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu kế

hoạch năm 2003

+ Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: Lao động, vốn, đất

đai...Trước hết kêu gọi mọi cán bộ công nhân viê, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để

tìm cách nâng cao năng suất lao động đối với công việc đang và sẽ được giao.

+ Cải tiến phương thức trả lương, chi thưởng và đặc biệt coi trọng nguyên tắc

khuyến khích lợi ích vật chất để thúc đẩy sản xuất, tìm kiếm công ăn việc làm, tìm

kiếm môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh tế trong tất cả các quá trình tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

BẢNG 6: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002-2003

CHỈ TIÊU ĐVT

ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2002 DỰ KIẾN NĂM 2003

I . CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Kinh doanh lương thực

Mua vào: Tổng số quy ra thóc

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Thóc Gạo Màu Bán ra : Tổng số quy ra gạo Tấn Tấn Tấn Tấn 86.559 966 54.173 1.463 58.927 34800 500 22000 300 22600

34

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

1.05 56.782 1.463 543 367 83 261 70 4320 157530 193870 1.310 500 22000 300 200 200 70 260 180 3000 62000 73000 1.400 Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn 1000 lít 1000 lít Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Thóc Gạo Màu 2. Kinh doanh mặt hàng khác Phân bón Thức ăn gia súc các loại Bia hơi Sữa đậu nành Thu khoán xây dựng Thuê kho 3. Doanh số mua vào 4. Doang số bán ra 5. Lợi nhuận

II. CHỈ TIÊU NỘP NGÂN SÁCH Tổng số: Thuế GTGT Thuế sử dụng đất Thuế khác III. Lao động và thu nhập 1. Tổng quỹ lương 2. Thu nhập bình quân 1.416 939 402 75 5826,8 789 1160 680 400 80 4500 937

Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 1000đ/tháng ( Nguồn: trích Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

ty năm 2002-2003 )

35

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN VI

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG

CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

VĨNH HÀ

Con người là một trong các nguồn lực sản xuất, con người vừa là động lực vừa

là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành công hay thất bại trong kinh

doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự

nghiệp đào tạo và lao động sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Ngày

nay, tuy khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh

doanh, song việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới là điều kiện tiên

quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất và để thực hiện nhiệm vụ đó không thể không

kể đến vai trò quan trọng của con người. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu

thì cũng đều do con người sáng tạo ra, đồng thời những máy móc thiết bị đó phải

phù hợp với trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức, trình độ sử dụng của con người thì

mới mang lại hiệu quả. Bằng lao động sáng tạo của mình, con người đã tạo ra

những công nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại, những nguyên vật liệu

mới...có hiệu quả hơn. Con người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra

những kết quả cho Công ty, hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng tối

đa công suất của máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu nhằm tăng năng suất

lao động... Chính vì vậy, việc chăm lo cho đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ

chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Công ty

hiện nay. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian

lao động, tận dụng hết trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động,

ý thức, kỷ luật lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty.

36

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

I. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC

Phân tích công việc là việc xác định quyền hạn và trách nhiệm, kỹ năng theo

yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển người như thế nào để thực hiện công

việc tốt nhất.

Phân tích công việc là việc đầu tiên cần thiết phải biết của một quản trị gia

trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho các vấn đề tuyển

dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một quản trị gia không

thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng chỗ nếu không phân tích

công việc.

Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu đặc điểm của công

việc, là tài liệu cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc

.

Bản mô tả công việc là bản liệt kê các quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện

công việc, các điều kiện làm việc, trách nhiệm cần phải giám sát và các tiêu chuẩn

cần đạt được.

Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về các phẩm chất

cá nhân, các đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực của người thực hiện công việc.

Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin

cơ sở cho việc tuyển lựa và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và

thù lao lao động.

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có quy mô rộng,

quy trình công nghệ bao gồm nhiều dây chuyền, nhiều công đoạn từ nguyên liệu

đầu vào là đậu nành, thóc, búp lông cho tới sản phẩm cuối cùng là sữa đậu nành,

gạo, bia hơi.

Phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực

Vĩnh Hà được phân chia theo từng nhiệm vụ chức năng yêu cầu cụ thể của mỗi dây

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chuyền, mỗi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp khác nhau thì

37

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

công việc có sự khác nhau, Trong mỗi xí nghiệp các công việc cũng có sự khác

nhau.

Ví dụ trong Xí nghiệp Sữa đậu nành của Công ty các công việc cụ thể bao

gồm: Công nhân đứng máy, Công nhân vận chuyển bốc xếp nguyên liệu và thành

phẩm, Công nhân sửa chữa, Cán bộ quản đốc phân xưởng, Nhân viên phục vụ, Cán

bộ quản lý và Giám đốc Xí nghiệp.

Mỗi công việc, mỗi thành viên trong xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ

riêng biệt nhưng lại có sự gắn kết chặt chẽ, mật thiết trong quá trình sản xuất kinh

doanh của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung.

Các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc trong Công ty

Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

* Các loại thông tin để phân tích công việc trong Công ty

- Thông tin về tình hình thực hiện công việc của các xí nghiệp trong Công ty: Các

thông tin được thu thập trên cơ sở của việc thực hiện công việc như phương pháp

làm việc, hao phí thời gian thực hiện công việc, các yếu tố thành phần của công

việc.

- Thông tin về yêu cầu nhân sự trong Công ty: bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân

viên như học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, các thuộc tính cá nhân và các kiến

thức biểu hiện có liên quan đến việc thực hiện công việc.

- Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu sản phẩm Sữa đậu nành, gạo, bia hơi, tiêu chuẩn

mức thời gian làm việc và chất lượng công việc mà cán bộ công nhân viên của

Công ty đảm nhiệm.

- Thông tin về điều kiện làm việc như: điều kiện vệ sinh lao động, bảo hộ lao động,

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

vấn đề an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh của Công ty...

38

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

II. TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN NHÂN VIÊN

Sau khi phân tích công việc, hiểu biết được yêu cầu đặc điểm của công việc,

các tiêu chuẩn công việc, việc tiếp theo của một quản trị gia trong quá trình quản trị

nhân sự là tuyển chọn nhân viên.

Quá trình tuyển chọn nhân viên trong Công ty được tiến hành theo trình tự

như sau:

1. Dự báo nhu cầu nhân viên trong Công ty

1.1 Các yếu tố liên quan đến dự báo nhân viên của Công ty

- Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty

- Khả năng tham gia thị trường mới của Công ty

- Sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật và tổ chức hành chính làm tăng năng suất lao

động của Công ty.

- Khả năng tài chính và tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên trong Công ty .

1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân viên .

- Phương pháp phân tích xu hướng: Bắt đầu từ việc ngiên cứu nhu cầu nhân viên

trong các năm qua để dự báo nhân viên cho nhu cầu sắp tới .

- Phương pháp phân tích hệ số : Dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số

giữa một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh hoặc một khối lượng sản phẩm,

khối lượng hàng hoá bán ra, khối lượng dịch vụ và số lượng nhân viên tương ứng.

- Phương pháp phân tích tương quan: Xác định mối quan hệ thống kê giữa hai đại

lượng có thể so sánh số lượng nhân viên và một đại lượng về quy mô sản xuất kinh

doanh của Công ty. Từ đó có thể dự báo được nhu cầu của nhân viên theo quy mô

sản xuất kinh doanh tương ứng .

- Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên .

- Phương pháp đánh giá của các chuyên gia .

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

2. Tuyển dụng nhân viên

39

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

2.1 Công tác chuẩn bị tổ chức tuyển chọn

Việc tổ chức tuyển chọn cần phải xác định được các văn bản quy định về tuyển

chọn nhân viên như:

- Tiểu chuẩn nhân viên cần tuyển dụng .

- Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng .

- Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng .

2.2 Thông báo tuyển dụng :

Công ty thông báo tuyển dụng bằng các hình thức sau :

- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : Báo, đài phát thanh, truyền

hình...

+ Yết thị trước cổng Công ty.

+ Thông qua văn phòng dịch vụ lao động .

- Tiếp theo quảng cáo là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ . Mỗi hồ sơ bao gồm :

+ Đơn xin việc.

+ Sơ yếu lý lịch cá nhân.

+ Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp.

- Sau khi kiểm tra, phỏng vấn khám sức khoẻ, Công ty sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ

bản kết quả phỏng vấn tìm hiểu tính nết, sở thích, năng khiếu, tri thức và kết quả

khám sức khoẻ của ứng cử viên .

- Việc nghiên cứu hồ sơ cần nắm chắc một số thông tin của ứng cử viên bao gồm:

+ Trình độ học vấn kinh nghiệm trong quá trình công tác.

+ Khả năng tri thức, mức độ tinh thần .

+ Sức khoẻ.

+ Trình độ lành nghề, sự khéo léo chân tay .

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

+ Tinh thần, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng .

40

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

+ Kiểm tra, sát hạch, trách nhiệm và phỏng vấn ứng cử viên: đây là bước quan

trọng nhằm chọn ra ứng cử viên xuất sắc nhất. Đồng thời nhằm đánh giá các ứng cử

viên về các kiến thức cơ bản, khả năng giao tiếp, thực hành hay trình độ lành nghề .

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

+ Quyết định tuyển dụng .

41

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TRONG

CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

1. Yêu cầu tuyển chọn nhân viên của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà

- Tuyển chọn những người có trình độ, chuyên môn có thể làm việc độc lập, làm

thêm hoặc đi công tác xa.

- Tuyển chọn những người có kỉ luật, trung thực với công việc , với Công ty.

- Yêu cầu người được tuyển phải có sức khoẻ tốt làm việc lâu dài trong Công ty

với nhiệm vụ được giao.

2. Những căn cứ để tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế

biến lương thực Vĩnh Hà

- Lí lịch rõ ràng, các giấy tờ như bằng cấp và các chứng chỉ về trình độ chuyên của

người xin việc phải được công chứng.

- Công ty đưa ra hệ thống câu hỏi và trả lời để kiểm tra năng lực , khả năng, trình

độ của người đi xin việc.

- Phỏng vấn trực tiếp, công việc này do phòng tổ chức hành chính và phòng kỹ

thuật tiến hành.

- Công ty sẽ tự kiểm tra sức khoẻ đối với người xin việc. Ngoài ra Công ty cũng

sẽ thử tay nghề, trình độ và khả năng chuyên môn của người lao động.

- Công ty có chính sách ưu tiên về tuyển dụng với những con em của cán bộ công

nhân viên trong Công ty.

3. Các bước tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà

- Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà luôn thông báo rộng

rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, đài phát thanh,

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

báo...về việc tuyển dụng của mình.

42

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ

được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể.

- Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó

Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn.

- Đối với lao động bình thường hoặc thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và

Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn.

- Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc

hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp

một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc

thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ.

- Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được

hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc.

- Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân

viên chính thức trong Công ty.

* Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao

động hằng năm hoặc định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm

đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không

những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong

những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ

sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty

trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty.

* Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc

bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp

với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong

Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực

lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

lượng lao động.

43

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

IV. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò

quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn

lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ

tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động.

1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản

xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị

sản phẩm .

Năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng lâu dài và không có giới hạn

đến kết quả sản xuất. Việc nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh

là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty .

Năng suất lao động được tính theo công thức :

Q

W =

L

Trong đó

W: năng suất lao động

Q: số lượng sản phẩm sản xuất

L: lượng lao động cần thiết để sản xuất ra Q sản phẩm

2.Mức lao động và định mức lao động

Mức lao động : là lượng thời gian, lượng nguyên vật liệu , lượng chi phí... tiêu

dùng tối đa được sử dụng trong công việc dựa trên khả năng của người lao động

hay khối lượng công việc được giao thông qua sự tính toán có khoa học của cán bộ

xây dựng định mức lao động .

Định mức lao động : là công việc xác định mức lao động cho mỗi công việc

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

mỗi sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.

44

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, do quy

mô tầm cỡ của Công ty cho nên công tác xác định và xây dựng định mức lao động

trong Công ty là qúa trình phức tạp và bao gồm nhiều bước và công đoạn.

Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã luôn

đổi mới, nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ. Đồng thời luôn nghiên cứu xây

dựng những định mức lao động mới để thích ứng với điều kiện hoàn môi trường

kinh doanh mới.

Mỗi Xí nghiệp trong Công ty đều căn cứ vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của

mình để xây dựng một định mức lao động riêng phù hợp với tình hình Xí nghiệp

mình và góp phần xây dựng định mức lao động chung của Công ty.

Ví dụ trong Công ty, những đóng góp của XN sản xuất chế biến gạo là không

nhỏ đối với tiến trình phát triển chung của Công ty. Xí nghiệp đã nghiên cứu và

xây dựng cho mình một định mức lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của

xí nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp nói riêng và của

Công ty nói chung.

BẢNG 7: ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CHO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY

STT

Mặt hàng

ĐVT

Định mức

1

Bia hơi

Mẻ/tháng

20

2

Sữa đậu nành

Mẻ/ngày

4

3

Gạo

Tấn/ngày

20

(Nguồn phòng: kinh doanh )

* chú ý : + Đối với bia:1 mẻ tương đương 5000lít

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

+ đối với sữa: 1 mẻ tương đương 12000 chai

45

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

V. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI,

XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

1. Đặc điểm về lao động của Công ty

Lao động và tiền lương là hai yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh

doanh. Để có được năng lực sản xuất kinh doanh nhất định, doanh nghiệp phải có

được một số lượng cán bộ công nhân viên thích hợp. Nếu doanh nghiệp nầo sử

dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên cả mặt số lượng và thời gian lao độn, tận

dụng hết khả năng lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng

sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có lợi

thế cạnh tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo

điều lệ của Công ty, công nhân viên chức là người làm công ăn lương ( lương

khoán, lương sản phẩm ) có nghĩa vụ thực hiện cam kết trong hợp đồng lao động.

BẢNG 8: TÌNH HÌNH NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG

Năm 2001

Năm 2002

2

3

VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Các chỉ tiêu về nhân lực STT Tổng số cán bộ công nhân viên: 1 200 người Chia theo giới tính  Nam  Nữ Chia theo độ tuổi  Thấp hơn 30 tuổi  Từ 31- 45 tuổi  Cao hơn 45 tuổi

Tuyệt đối (người) 80 120 100 80 20

Tương đối (%) 40 60 50 40 10

Tương đối (%) 40 60 50 40 10

4

Chia theo trình độ  Lao đông quản lý  Trình độ đại học và trên đại học  Trình độ cao đẳng và trung cấp  Công nhân kỹ thuật  Bậc 3-bậc 7  Bậc 3 và bậc 4  Bậc 3 và bậc 2  Lao động phổ thông

30 24 6 170 51 85 17 17

15 75 20 85 30 50 10 10

Tuyệt đối (người) 80 120 100 80 20 30 27 3 170 51 85 25 9

15 85 10 85 30 50 14 6

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

46

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

(Nguồn: Báo cáo về cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Vận tải, Xây dựng

và chế biến lương thực Vĩnh Hà )

Qua bảng số liệu trên ta thấy : với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh

doanh Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp 85%, số lao động quản lý gián tiếp

15% và số người có trình độ đại học 27 người chiếm 13% trên tổng số lao động cuẩ

Công ty tính đến đầu năm 2002.

Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ đại học và trên đại học, có

trình độ quản lý cao thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Đây chính là yếu tố

thuận lợi cho việc bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ. Còn đội ngũ cán

bộ công nhân sản xuất trực tiếp có tay nghề cao và thường xuyên được đào tạo,

kiểm tra nâng cao trình độ. Chính vì điều đó mà số lao động phổ thông ngày càng

giảm đi. Công ty thường tuyển dụng và kết hợp với để đào tạo, nâng cao tay nghề

cho công nhân. Do vậy chất lượng tay nghề công nhân luôn tăng lên và phát huy

hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hàng năm, Công ty có tổ chức đào tạo và thi

nâng bậc nhằm tạo điều kiện cho công nhân phát huy khả năng và bảo vệ quyền lợi

cho họ. Cán bộ nghiệp vụ quản lý thường xuyên được đào tạo về chuyên môn và

được bố trí đúng vị trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả lao động tốt. Ngoài

việc sử dụng cán bộ hiện có, Công ty còn vạch ra công tác đào tạo kế cận cán bộ

từng cấp đến năm 2005 .

Việc nghiên cứu bố trí lao động hợp lý phù hợp với tay nghề và trình độ của

từng cán bộ công nhân. Công ty đã áp dụng hình thức khoán trong sản xuất. Đây là

biện pháp tích cực để khuyến khích công nhân làm việc ngày một hăng say, nâng

cao khả năng sản xuất. Mặc dù có những trở ngại Công ty vẫn giữ vững sản xuất,

tạo công ăn việc làm cho người lao động và đảm bảo công ăn việc làm cho toàn

công nhân viên trong Công ty.

2. Đặc điểm về tiền lương của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

thực Vĩnh Hà

47

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

2.1 Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động tại Công ty .

Hiện nay, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà xây dựng

định mức thời gian lao động theo hai phương pháp : thống kê và kinh nghiệm .

- Phương pháp thống kê :

Theo phương pháp này thì mức lao động được xây dựng trên cơ sở các số liệu

thống kê về thời gian tiêu hao để chế tạo các sản phẩm cũng như các công việc

tương tự đã làm ở thời kỳ trước đó.

Các số liệu thống kê được lấy từ các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản

xuất, tình hình hoàn thành mức lao động hoặc các giấy báo ca.

* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, ít tốn thời gian, thích hợp với sản xuất thủ công.

* Nhược điểm : Kém chính xác bởi vì nó duy trì nhiều nhân tố lạc hậu. Đôi khi còn

có sự thiếu tinh thần trách nhiệm nên các số liệu thông kê kém chính xác. Công ty

đã khắc phục bằng cách lấy mức thống kê đơn thuần nhân với một hệ số điều chỉnh

0,05 ( Hệ số có tính đến điều kiện tổ chức kỹ thuật hiện tại )

- Phương pháp kinh nghiệm:

Đây là phương pháp có mức lao động được xây dựng chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm đã được tích luỹ của các cán bộ định mức hay những người công nhân lành

nghề trong quá trình chế tạo các sản phẩm cùng loại hoặc công việc tương tự .

* Ưu điểm : Đơn giản, nhanh và đáp ứng được sự biến động của sản xuất nhất là

khi sản xuất sản phẩm mới.

* Nhược điểm : Độ chính xác thấp bởi vì rất dễ có yếu tố chủ quan ngẫu nhiên của

người lập mức , nhất là thiếu phân tích khoa học các điều kiện tổ chức kỹ thuật sản

xuất .

- Phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm ở

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà .

Công ty tính mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm như sau:

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Tsp = Tcn + Tql + Tpv

48

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Trong đó Tsp : Mức lao động tổng hợp

Tcn : Mức lao động công nghệ

Tql : Mức lao động quản lý

Tpv : Mức lao động phục vụ

2.2. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty:

Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho Công ty hay người lao động trong Công

ty khi thực hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lượng

xác định. Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở mức lao động trung

bình tiên tiến và các thông số tiền lương do nhà nước quy định.

Trên cơ sở các thông số trên, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực

Vĩnh Hà đã xây dựng phương pháp xác định đơn giá tiền lương như sau:

Đg = Lg x Tsp

Trong đó:

Đg: đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm

Lg: tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ

cấp bình quân và mức lương tối thiểu của Công ty

Tsp: mức thời gian lao động của một đơn vị sản phẩm

2.3 Cách thức trả lương của Công ty:

Hiện nay Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà áp

dụng 2 hình thức trả lương chính:

- Trả lương theo thời gian: Đối với các bộ phận quản lý.

- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các công nhân sản xuất và các phân

xưởng.

 Trả lương theo thời gian:

Căn cứ vào hệ số lương của từng người, hệ số cấp bậc và thời gian làm việc

của cán bộ công nhân viên chức, chỉ áp dụng cho Tổng GĐ, PTGĐ, các Giám đốc

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

và nhân viên các phòng ban.

49 Lương cơ bản x Hệ số lương

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

x Lương thời gian = + Các khoản phụ cấp 26

Số ng(cid:0)y công được hưởng  Trả lương theo sản phẩm :

Đây là hình thức trả lương cho người lao động mà kết quả được tính bằng số

lượng sản phẩm được làm ra bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định.

= x

+

Số lượng sản phẩm sản xuất trong Đơn giá lương theo Phụ cấp cá nhân Thu nhập tháng của người lao động

+

Phân hạng th(cid:0)nh tích cá

VI. CÁC HÌNH THỨC KÍCH THÍCH VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN ĐỐI

VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY

1. Kích thích về vật chất:

Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy công nhân viên làm

việc nhiệt tình có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác.

Việc kích thích vật chất đối với công nhân viên trong Công ty rất đa dạng, dưới đây

là những biện pháp chủ yếu mà nhiều Công ty áp dụng:

+Trả lương đúng, đủ và kịp thời.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

- Đơn giá tiền lương được phổ biến đến từng lao động trong Công ty.

50

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

- Tiền lương được trả trực tiếp cho từng cá nhân trong Công ty.

- Bảng chấm công trả lương được công khai trong từng Tổ.

+ Ngày 2-9 mỗi cán bộ công nhân viên được thưởng 100.000đ

+ Kỷ niệm ngày thành lập Công ty : 50.000đ

+ Ngày 8-3 : 250.000đ

+ Ngày 30-4 &1-5 : 150.000đ

+ Ngày Tết mỗi CBCNV được nhận quà tết & tháng lương 13:

Năm 2001-2002: 1 triệu đồng

+ Phụ cấp độc hại 50.000đ/ tháng & 70.000đ/tháng

+ Phụ cấp trách nhiệm :

- Tổ trưởng sản xuất : 0,1 * 180.000đ/tháng.

- Phó phòng, phó giám đốc xí nghiệp : 0.2 *180.000đ/tháng.

- Trưởng phòng, Giám đốc Xí nghiệp : 0.3 * 180.000đ/tháng.

+ Phụ cấp làm thêm giờ = Số giờ làm thêm * 150% lương cơ bản.

+ Nếu làm thêm vào chủ nhật, ngày lễ tết : Phụ cấp 100% lương cấp bậc.

+ Ngoài những qui định của nhà nước công ty đã bổ sung các chế độ bảo hiểm

áp dụng cho người lao động như sau:

- 30 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

- 40 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 30 năm .

+ 50 ngày trong 1 năm nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm.

2. Kích thích về tinh thần:

Lương và các thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích

công nhân viên hăng hái làm việc. Tuy nhiên các kích thích tinh thần cũng giữ vai

trò không kém phần quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng và ngày càng

cao của công nhân viên như: Niềm vui công việc, được kính trọng, danh tiếng đơn

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

vị, sự giao lưu... Kinh tế càng phát triển các nhu cầu tinh thần càng được nâng cao.

51

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần còn quan trọng và có tác dụng hơn

kích thích vật chất.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty Vận tải, Xây dựng

và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã xây dựng cho mình một số hình thức khuyến

khích công nhân viên trong Công ty như sau:

- Xây dựng các danh hiệu thi đua : lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua và các hình

thức khen thưởng như giấy khen, bằng khen huân, huy chương...thông qua sự kiểm

tra xem xét trong quá trình lao động làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như

thời gian ( thâm niên công tác) và lợi ích mà người lao động đem lại cho Công ty.

+ Đối với những lao động đạt thành tích cao như vượt năng suất, có phát minh

sáng kiến làm lợi cho xí nghiệp, Công ty thì được xét tặng danh hiệu: chiến sỹ thi

đua, lao động tiên tiến..

+ Đối với các lao động có thâm niên công tác từ 15 năm trở lên và là lao động tốt

thì được hưởng một số chính sách ưu đãi.

- Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động thể thao văn hoá văn nghệ để giúp các

cán bộ công nhân viên rèn luyện sức khoẻ, tăng thêm sự đoàn kết, bình đẳng giữa

các cán bộ công nhân viên.

+ Loại hình thể thao Công ty tổ chức : cầu lông, bóng chuyền...

+ Văn nghệ: Mời đoàn văn nghệ trên địa bàn hoạt động của Công ty hoặc tổ chức

cho các cán bộ công nhân viên tham gia thi với nhau hoặc giao lưu với các đội văn

nghệ bạn.

- Bên cạnh đó, Công ty có chế độ khen thưởng với con em cán bộ công nhân viên

chức nếu các cháu đạt học sinh tiên tiến, giỏi xuất sắc qua đó khuyến khích các

cháu thi đua học tập & cha mẹ cũng yên tâm công tác.

- Hằng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên & các cháu có thành tích

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

học tập xuất sắc đi tham quan nghỉ mát

52

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

* Bằng việc kết hợp hai phương pháp kích thích vật chất, tinh thần, Công ty

Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã tạo động lực cho người công

nhân trong lao động sản xuất kinh doanh, tạo được sự yên tâm trong lao động của

công nhân viên góp phần làm cho họ gắn bó lợi ích của mình với lợi ích của Công

ty, và ra sức phục vụ cho lợi ích chung của Công ty.

PHẦN VII

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY

VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

I. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

Trong sản xuất kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản

phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm tiếp tục

thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước

tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn gữ

vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất một

loại sản phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất

lượng sản phẩm của mình. Muốn làm được điều đó thì việc quản trị chất lượng phải

được đánh giá và tiến hành một cách nghiêm túc.

Đối với Công ty: chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với tất

cả các Công ty sản xuất . Nâng cao chất lượng sản phẩm , làm tăng thêm giá trị sử

dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu

thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Công

ty .

Đối với quốc tế: chất lượng sản phẩm tốt đặc biệt đối với mặt hàng xuất khẩu

sẽ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường thế giới.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

1. Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm

53

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong Công ty

người ta thường dùng các chỉ tiêu :

- Đối với sản phẩm có thể phân chia được phẩm cấp tốt, trung bình, xấu thì ta dùng

phẩm cấp bình quân để đánh giá, công thức xác định mức phẩm bình quân có dạng:

CixQi

Q C = Trong đó :

C: mức phẩm cấp bình quân

Ci: cấp bậc của sản phẩm

Qi: sản lượng sản phẩm của cấp đó

Q: tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách

Mức phẩm cấp bình quân đạt gần tới 1 có nghĩa là tỷ lệ loại sản phẩm tốt

chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong tổng sản lượng, ngược lại nếu mức phẩm cấp bình quân

càng xa 1 thì chứng tỏ tỷ lệ loại sản phẩm tốt chiếm trong tổng sản lượng càng nhỏ.

- Đối với loại sản phẩm không phân chia được phẩm cấp thì ta sử dụng chỉ tiêu

mức sản phẩm phù hợp với quy cách và mức sản phẩm hỏng. Trong tổng số sản

phẩm sản xuất ra và đã kiểm tra thường có 2 loại: loại sản phẩm hợp quy cách và

loại sản phẩm hỏng để từ đó ta xác định được tỷ lệ của từng loại trong tổng số sản

lượng.

2. Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty

Chất lượng sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do đó

muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Công ty cần phải tiến hành đồng bộ

các biện pháp sau:

Kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân, không

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

ngừng nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng cho họ.

54

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Đảm bảo cung ứng vật tư đúng quy cách, phẩm chất chủng loại theo yêu cầu

của sản xuất.

Áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đảm bảo cho máy móc hoạt động

chính xác và hiệu quả.

Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, thực hiện chế độ thưởng phạt và chế

độ trách nhiệm vật chất đối với sản phẩm sản xuất ra.

Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm

Cải tiến và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý trong Công ty theo hướng

phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

II. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN

LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

1. Chất lượng sản phẩm sữa đậu nành:

 Cảm quang:

 Màu sắc: trắng ngà

 Trạng thái lỏng không vẩn đục

 Hương thơm đặc trưng của sữa đậu nành không có vị lạ

 Vị: dịu ngọt

 Hoá - lý

 Protit: 1.5-2.5%

 Lipit: 0.4-0.6%

 Đường sacarôza: 80-100g/l

 hàm lượng chất khí: 15%

 Chỉ tiêu vi sinh

 Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 100

 Ecolin: cm/m: không có

 Perfringens: cm/100ml : không có

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

 Nấm mốc, nấm men, độc tố : không có

55

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

 Vi khuẩn gây bệnh đường ruột: cm/25ml: không có

2. Chất lượng sản phẩm bia:

 Cảm quang;

 Màu sắc: vàng óng (do bia sản xuất theo kiểu cổ điển)

 Trạng thái: lỏng, trong

 Hương vị: thơm mùi búp lông

 Hoá - lý

 Protit: 2-3%

 Hàm lượng chất khí CO2 :17%

 Lipit: 0.3-0.4%

 Chỉ tiêu vi sinh:

 Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 150

 Men vi sinh: 0.01-0.015g/l

 Nấm mốc, độc tố: không có

3. Chất lượng sản phẩm gạo:

 Cảm quang:

 Màu sắc: trắng trong

 Trạng thái: nguyên hạt (tỷ lệ tấm không vượt quá 5%)

 Không có nấm, mọt

 Gạo được đánh bóng theo tiêu chuẩn quốc tế

 Hàm lượng tinh bột theo tiêu chuẩn đã định

4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

lương thực Vĩnh Hà

56

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

4.1. Ưu điểm :

Theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Tổng Công ty lương thực Việt

Nam, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã và đang là

một Công ty có truyền thống sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán

bộ công nhân viên của Công ty đã có bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích

lệ. Do vậy, Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế mới, từng bước nắm bắt các nhu

cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và

nâng cao trình độ quản lý của cán bộ. Vì vậy, Công ty đã thành công trong công tác

nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh trên thị trường trong

nước và trên thị trường quốc tế.

Trong công tác chất lượng, Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc

kiểm tra chất lượng trong Công ty đã được thực hiện nghiêm túc và đều đặn trên tất

cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lượng sản phẩm của Công ty ổn

định và có dấu hiệu tăng trưởng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều cấp trong

Công ty, từ sự tự kiểm tra của công nhân trong các phân xưởng, kiểm tra của các bộ

phận KCS ở các xí nghiệp cho đến kiểm tra của các trung tâm thí nghiệm cho tất cả

các sản phẩm sản xuất ra của Công ty. Khi có biến động về chất lượng sản phẩm thì

dễ dàng được phát hiện và xử lý ngăn chặn kịp thời, góp phần hạn chế các thiệt hại

về vật chất, giảm các chi phí, qua đó giảm giá thành xuất xưởng.

Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao có

kinh nghiệm, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Bộ máy quản lý của

Công ty hiện nay tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phần

vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới về mẫu mã

chất lượng. Công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

đội ngũ này công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh,

57

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

mang tính chuyên môn hoá cao. Công tác tự chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc

được đẩy mạnh làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản

phẩm và năng suất lao động. Bộ phận thiết kế lập qui trình về mẫu mã kiểu dáng,

chất lượng sản phẩm luôn hoạt động tốt đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của

khách hàng. Với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao là cơ sở để

Công ty thích nghi được với những máy móc thiết bị hiện đại.

Một điểm nổi bật thể hiện tinh thần của quản trị chất lượng là Công ty rất có

trách nhiệm đối với các sản phẩm do mình sản xuất ra. Khi khách hàng có phàn nàn

về chất lượng sản phẩm thì có thể kiến nghị với cán bộ của phòng Kế hoạch tiêu

thụ . Trung tâm sẽ trực tiếp kiểm tra và trình Giám đốc giải quyết để đáp ứng các

yêu cầu của khách hàng.

4.2. Nhược điểm :

Cũng như các Công ty Nhà nước khác sau khi chuyển đổi sang cơ chế hoạt

động theo cơ chế thị trường , Công ty cũng gặp những khó khăn, tồn tại do ảnh

hưởng của cơ chế cũ mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được. Đó là đó

là hệ thống quản trị chất lượng của Công ty vẫn thiên về công tác kiểm tra chất

lượng - một bộ phận của quản trị chất lượng. Điều này thể hiện sự nhận thức chưa

đầy đủ về hệ thống quản trị chất lượng hiện đại dựa trên phương pháp quản trị chất

lượng đồng bộ.

Sự chưa đầy đủ về nhận thức này thể hiện qua việc : Tuy Công ty đã nhận

thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến

chất lượng và đã xây dựng được một hệ thống quản trị chất lượng nhưng hoạt động

của hệ thống đó lại tập trung phần lớn vào khâu sản xuất sản phẩm mà chưa có tác

động nhiều đến các khâu khác trong quá trình sản xuất nên hiệu quả mang lại chưa

cao, chưa thật khả quan. Sự am hiểu về chất lượng của cán bộ công nhân viên nói

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

chung cũng như cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chưa thật sâu sắc và đầy đủ.

58

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Do vậy thực tế quản trị chất lượng mới chỉ là trách nhiệm của một số phòng

ban trong Công ty. Tuy nhiên đây chỉ là ảnh hưởng bởi suy nghĩ theo cơ chế cũ.

Trong thời gian tới, Công ty chắc chắn sẽ có được nhận đầy đủ về một hệ thống

quản trị chất lượng hiện đại.

Để hạn chế và khắc phục những khó khăn nhược điểm trên đòi hỏi Ban lãnh

đạo Công ty phải có những biện pháp, chính sách cụ thể và được áp dụng trong

toàn bộ Công ty. Trước hết Công ty cần phải nâng cao nhận thức về chất lượng cho

mỗi người lao động, mỗi cán bộ nhân viên, đồng thời Công ty cần đầu tư có trọng

điểm về máy móc thiết bị, công nghệ, hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng, tăng

cường công tác quản lý mua, vận chuyển, sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu và

hướng tới xây dựng áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Với

những biện pháp trên tin rằng trong thời gian tới chất lượng sản phẩm của Công ty

sẽ không ngừng được nâng cao và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong và

ngoài nước.

III. QUẢN TRỊ MÁY MÓC THIẾT BỊ

1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà

Máy móc thiết bị là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất kinh

doanh vì nó là công cụ để sản xuất sản phẩm trong Công ty. Công tác đảm bảo cho

hoạt động của máy móc thiết bị luôn được các Công ty quan tâm chú ý. Máy móc

thiết bị hiện đại sẽ tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của Công ty. Máy móc thiết bị có độ an toàn đảm

bảo sẽ hoạt động với công suất cao, không gây hại đến người sử dụng. Vì những

ảnh hưởng và vai trò to lớn của máy móc thiết bị cho nên công tác quản lý máy

móc thiết bị là điều kiện tất yếu cho mỗi Công ty sản xuất kinh doanh.

Hiện tại, do Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà xây

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

dựng trong thời kỳ đất nước đang phục hồi nền kinh tế nên máy móc thiết bị của

59

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Công ty được trang bị rất thô sơ, lạc hậu. Các máy móc đã qua thời gian khấu hao

và hay bị hỏng hóc. Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là của Việt Nam, Nhật

Bản sản xuất và được nhập những năm 1980-1993. Đây là nguyên nhân quan trọng

ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm của Công ty, dẫn đến khả năng cạnh

tranh của Công ty trên thị trường còn kém.

2. Công tác chuẩn bị kỹ thuật sản xuất trong Công ty

Mỗi một công việc hay một công đoạn của quá trình sản xuất đạt kết quả tốt

đều phải có sự chuẩn bị, sắp xếp có tuần tự nhất định. Việc chuẩn bị kỹ thuật sản

xuất đối với quá trình sản xuất kinh doanh lại càng thể hiện rõ vai trò của nó. Bởi

vì chỉ cần bất kỳ một sơ suất nhỏ nào trong bất kỳ giai đoạn nào của sản xuất do

chuẩn bị kỹ thuật không tốt đều làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ

kỹ thuật là người có nhiệm vụ phải kiểm tra công tác chuẩn bị kỹ thuật sản xuất,

phải là người giám sát, kiểm tra và phát hiện kịp thời những sai sót kỹ thuật. Đồng

thời có biện pháp khắc phục sai sót, hỏng hóc để đảm bảo cho quá trình sản xuất

diễn ra bình thường liên tục.

Để đảm bảo công tác chuẩn bị kỹ thuật được tốt Công ty cần tiến hành phân

công, quy định, giao phó trách nhiệm cho từng cán bộ công nhân viên để tiện cho

việc kiểm tra, giám sát và quản lý, tránh tình trạng kiểm tra không nghiêm khắc

trách nhiệm không rõ ràng dẫn đến không biết ai, không biết bộ phận nào gây ra sai

hỏng và phải chịu trách nhiệm, hay mọi người không nhận trách nhiệm về mình,

không có ý thức trách nhiệm trong mọi công việc.

Công ty luôn phải tổ chức kiểm tra lại máy móc thiết bị trước khi vận hành, các

cán bộ kỹ thuật luôn phải kiểm tra chặt chẽ các khâu của dây chuyền sản xuất, bảo

dưỡng, tra dầu mỡ cho máy móc thiết bị của phân xưởng, xí nghiệp.

Tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng, sản xuất

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

bằng các phương pháp cảm quan hoặc qua các dụng cụ kiểm tra.

60

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Sau khi sản xuất, phân xưởng, xí nghiệp cần có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng

máy móc nhằm đảm bảo tốt về kỹ thuật phục vụ cho các ca sản xuất sau.

Chuẩn bị kỹ thuật sản xuất trong Công ty là công tác quan trọng và phải nhận

được sự quan tâm đúng mức của Công ty và các đơn vị cơ sở. Công tác chuẩn bị kỹ

thuật sản xuất chỉ đạt hiệu quả cao khi các nhiệm vụ trên được tiến hành đồng bộ

ăn khớp với nhau. Nó phải được sự quan tâm ủng hộ từ cấp Công ty cho tới cấp xí

nghiệp phân xưởng và tới từng thành viên của Công ty. Có như vậy quá trình sản

xuất mới diễn ra đúng thời gian, tiến độ đảm bảo đúng tiêu chuẩn và cho ra những

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

61

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN VIII

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY

VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài

chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động

của doanh nghiệp , đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh

nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các

nhà quản trị tài chính phải đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn và tổ

chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và khoa học, có như vậy Công

ty mới đứng vững và phát triển. Các quyết định tài chính có nhiều loại, có những

quyết định thuộc về chiến lược phát triển tài chính Công ty. Chẳng hạn các quyết

định đầu tư dài hạn để đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất của Công ty; các quyết

định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh; các quyết định tham gia

liên doanh liên kết hoặc huy động vốn... Các quyết định chiến lược trong hoạt động

tài chính thường có ảnh hưởng lớn, lâu dài đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh

của Công ty trong tương lai.

Để các quyết định tài chính có tính khả thi và hiệu quả cao đòi hỏi nó phải

được lựa chọn trên cơ sở phân tích, đánh giá cân nhắc kỹ về mặt tài chính.

I. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH, VỐN LƯU ĐỘNG

1. Vốn cố định

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt

các tài sản cố định của Công ty đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu

tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình hay vô

hình được gọi là vốn cố định của Công ty. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, Công ty sẽ thu hồi lại được sau

62

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng

trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều

hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ

thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Sự vận động của

vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau:

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.

- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân

chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)

tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.

Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần

dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến

khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản

phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Vốn cố định của Công ty là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà

đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và

hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.

Trong vòng hơn 10 năm qua, kể từ khi Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà được giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã

đầu tư đổi mới tài sản cố định của mình. Công ty đã thực hiện đầu tư máy móc

thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa quy mô sản xuất và khả năng cạnh tranh của toàn

Công ty trên thị trường.

Toàn bộ tài sản cố định của Công ty hiện có khoảng 6,805 tỷ đồng. Trong đó

nhà xưởng 2,3 tỷ; máy móc thiết bị, phương tiện vận tải là 3,5 tỷ đồng và với 10.000m2 đất mặt bằng Công ty cho thuê nhà xưởng, kho bãi. Nhà xưởng hầu như

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

mới được xây dựng với kiến trúc kiên cố, rộng rãi, thông thoáng phù hợp với sản

63

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

xuất. Trong thời gian tới Công ty sẽ mua sắm thêm trang thiết bị mới hiện đại phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là một phần trong chương trình mục tiêu

của Tổng Công ty Lương thực Việt Nam nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu của

Công ty. Trong thời gian tới, Công ty còn tiếp tục nhập thêm một số thiết bị khác

phục vụ cho sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng của Công ty.

2. Vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các Công ty còn

cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao

động (như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ

sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch

chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.

Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là

các TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của Công ty. Trong các

Công ty người ta thường chia TSLĐ thành hai loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu

thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu; phụ tùng thay thế,

bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản

xuất, chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu

thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ

kết chuyển, chi phí trả trước...Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản

xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo

cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản

xuất và TSLĐ lưu thông, các Công ty phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất

định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lưu động của Công ty là số vốn tiền tệ ứng trước

để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của Công ty.

Hiện nay số vốn hoạt động của Công ty là 9,781 tỷ đồng, trong đó gồm vốn

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

tự có, vốn nhà nước cấp một phần, còn lại phải đi vay ngân hàng. Vốn ngân sách do

64

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

cấp trên đã bị cắt giảm, do vậy để tự chủ trong kinh doanh hàng năm Công ty vẫn

phải vay vốn ngân hàng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt

tronng dịp giáp hạt Công ty phải đảm bảo vốn để dự trữ lương thực từ 3000 đến

4000 tấn thóc và đâụ tương. Việc sản xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả,

sản phẩm sản xuất được tiêu thụ hết không tồn kho nhiều, do vậy vòng quay vốn

nhanh trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Thời gian qua Công ty đã thực hiện nhiều biện

pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như: thanh lý các tài sản ứ đọng, các thiết

bị cũ nát, thường xuyên kiểm xoát công nợ, thực hiện đúng nguyên tắc tài chính.

Tình hình tài chính mạnh là cơ sở để Công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh

mới đầu tư vào các dự án khả thi nhằm tăng doanh thu của Công ty.

3. Cơ cấu vốn của Công ty

Tổng tài sản của Công ty là 16,586 tỷ đồng

TSCĐ x 100%

Tổng tài sản

6,805

x100% = 41%

16,586 TSLĐ x 100%

Tổng tài sản 9,781

x100% = 59%

Tỷ trọng = TSCĐ Tỷ trọng TSCĐ = Tỷ trọng = TSLĐ Tỷ trọng TSCĐ = 16,586

Qua trên ta thấy được cơ cấu vốn của Công ty, tổng vốn đầu tư cho TSCĐ lớn

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

hơn TSLĐ nhưng không vượt quá nhiều, nói chung cơ cấu khá hợp lý.

65

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

II. DOANH THU, LỢI NHUẬN

1. Doanh thu

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra được sản phẩm hàng hoá,

dịch vụ các Công ty phải dùng tiền để mua sắm nguyên nhiên vật liệu công cụ dụng

cụ...để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tiến hành tiêu thụ

và thực hiện các dịch vụ bán hàng và thu tiền về, tạo nên doanh thu của Công ty.

Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ những sản phẩm do Công ty sản xuất ra, còn bao

gồm những khoản doanh thu do các hoạt động khác mang lại. Từ góc độ của Công

ty xem xét, có thể thấy rằng doanh thu của Công ty là toàn bộ các khoản tiền thu

được từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác mang lại.

Doanh thu của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của

Công ty. Doanh thu là nguồn tài trợ chính quan trọng để đảm bảo trang trải các

khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho Công ty có thể tái sản xuất giản

đơn cũng như tái sản xuất mở rộng; là nguồn để các Công ty có thể thực hiện các

nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định.

2. Lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh

doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của

Công ty. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của Công

ty, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật

tư, tài sản cố định...

Lợi nhuận của Công ty là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí

mà Công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của Công ty đưa lại.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, là nguồn hình

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế lợi tức. Một bộ

66

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

phận lợi nhuận được để lại Công ty thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy

mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Bất kỳ Công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng

cũng là doanh thu và lợi nhuận cao. Trong thời gian qua, Công ty Vận tải, Xây

dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cũng đã đạt được một số kết quả đáng kể

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đem lại một nguồn lợi nhuận tương

đối đảm bảo cho đời sống của các cán bộ công nhân và làm tròn nghĩa vụ đối với

nhà nước.

BẢNG 9: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2000-2002

Đơn vị Chỉ tiêu 2000 2001 2002

Trđ 68.000 70.000 73.100 1.Tổng doanh thu

2.Lợi nhuận - 1230 1267 1.310

3.Thu nhập bình quân 1000 đ 700 800 850

một công nhân

Tỷ suất lợi nhuận % 1,8 1,81 1,79

- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:

P

X 100%

Tst =

T

Trong đó : Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu

P : Lợi nhuận

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

T : Doanh thu

67

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

III. NGUỒN TÀI TRỢ CÔNG TY

Nguồn tài trợ của Công ty chủ yếu là do tự Công ty tự sản xuất kinh doanh

có lãi trên cơ sở vốn của nhà nước cấp. Dựa trên khả năng trình độ của tập thể cán

bộ công nhân viên toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu để trưởng thành đi lên từ

chính năng lực của bản thân. Bên cạnh nguồn vốn tự có của Công ty thì nguồn vốn

vay tín dụng dài hạn cũng là nguồn tài chính quan trọng của Công ty, chiếm trên

50% tổng số nguồn vốn của toàn Công ty. Ngoài nguồn tài trợ dài hạn Công ty còn

huy động các nguồn tài trợ ngắn hạn. Công ty không huy động vốn bằng cách phát

hành cổ phiếu hay trái phiếu Công ty.

BẢNG10: NGUỒN TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY

Đơn vị : Triệu đồng

Nội dung Năm 2001 Năm 2002

6.560 7.258 Vốn vay dài hạn

2.068 2.281 Vốn vay ngắn hạn

IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY

Phân tích tài chính của Công ty là vấn đề hết sức quan trọng phục vụ cho việc

đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với người quản lý Công

ty, việc đánh giá tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra

các dự báo về kế hoạch tài chính và đưa ra các quyết định phù hợp. Kiểm soát hoạt

động tài chính để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của

Công ty. Đối với những người có nhu cầu quan tâm đến Công ty, thì phân tích hoạt

động tài chính để đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời...từ đó có

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

những quyết định về đầu tư hay liên doanh liên kết.

68

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

69

BẢNG 11: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN

LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ NGÀY 31/12/2002

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Đơn vị: trđ

Tên tài khoản

Mã số

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Tài sản

A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

100

8910

9781

110

597

652

I.Tiền

120

II.Đầu tư tài chính ngắn hạn

130

2877

3005

III. Các khoản phải thu

140

5436

6124

IV. Hàng tồn kho

150

V. TSLĐ khác

B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

200

6123

6805

210

5120

5530

I. Tài sản cố định

1. Nguyên giá

212

5613

5924

2. Giá trị hao mòn lũy kế

213

-493

-394

220

1003

1275

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

230

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

240

IV. Các khoản ký quý, ký cược dài hạn

Tổng cộng tài sản

250

15033

16586

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả

300

10190

11242

310

3499

3858

I. Nợ ngắn hạn

1. Vay ngắn hạn

311

2068

2281

2.Phải trả cho người bán

313

857,5

946

3. Thuế và các khoản nộp cho nhà nước

315

403,5

4. Phải trả cho công nhân viên

316

170

445 186

7258

320

6560

II. Nợ dài hạn

330

131

126

III. Nợ khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

400

4843

5344

410

2179,35

2939,2

I. Nguồn vốn – quỹ

2404,8

420

2123,65

II. Nguồn kinh phí

Tổng cộng nguồn vốn

430

15033

16586

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

70

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

* Phân tích cơ cấu tài sản

Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ

còn phải xem xét trong từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động

của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bố.

Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc,

thiết bị nói riêng của Công ty. Nó cho biết năng lực sản suất và xu hướng phát

BẢNG 12: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN

triển lâu dài của Công ty.

Đơn vị : trđ

Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch

Chỉ tiêu

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)

A. TSLĐ và ĐTNH 59,3 9781 871 9,8 59 8910

I. Tiền 4 652 55 9,2 3,9 597

III. Các khoản phải thu 19,1 3005 128 4,4 18,1 2877

IV. Hàng tồn kho 36,2 6124 688 12,7 37 5436

V. TSLĐ khác

B. TSCĐ và ĐTDH 40,7 6805 682 11,1 41 6123

I. Tài sản cố định 34,1 5530 410 8 33,3 5120

II. Đầu tư tài chính dài

hạn 6,6 1275 7,7 272 27,1 1003

III. Chi phí XDCB dở

dang

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Tổng cộng tài sản 100 16586 100 1553 8,6 15033

71

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Tổng tài sản của Công ty đầu kỳ là 15.033 triệu đồng, cuối kỳ là 16.586 triệu

đồng nên chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ là 8,7% ( về số tiền là: 1553 triệu đồng )

điều đó cho thấy quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng hơn.

BẢNG 13: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN

* Phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Đơn vị :trđ

Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ

Số tiền trọng% Số tiền trọng% Số tiền trọng%

A. Nợ phải trả 10,3 67,8 10190 11242 67,78 1052

23,3 I. Nợ ngắn hạn 3499 3858 23,26 10,26 359

43,6 II.Nợ dài hạn 6560 7258 43,76 10,64 689

0,9 III. Nợ khác 131 126 0,76 -5

B. Nguồn vốn chủ sở

hữu 10,34 32,2 4843 5344 32,22 501

18,1 I. Nguồn vốn quỹ 2719,35 2939,2 17,72 209,85 7,7

14,1 II. Nguồn kinh phí 2123,65 2404,8 14,5 281,15 13,2

Cộng 10,3 100 15033 16586 100 1533

Bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 so với năm 2000

tăng lên 3,7% về số tuyệt đối tăng 5098 triệu đồng, đồng thời khả năng thanh toán

cũng tăng trong khi nợ phải trả tăng. Trong tổng công nợ thì nợ dài hạn chiếm tỷ

trọng lớn hơn (khoảng 60% tổng công nợ ) điều đó là tốt vì tài sản của Công ty

được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty

có thể huy động vốn tín dụng dài hạn để đảm bảo nguồn tài chính trong những

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

trường hợp cần thiết.

72

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

*Một số chỉ tiêu tài chính

Tổng t(cid:0)i sản

Khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng nợ

15033 Đầu kỳ = = 1,4752 lần

10190

16586 Cuối kỳ = = 1,4753 lần

11242

Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tương đối ổn định. Đầu năm Công ty

cứ đi vay một triệu thì có 1,4752 triệu đồng tài sản đảm bảo. Còn ở cuối năm cứ đi

vay nợ một triệu thì có 1,4753 triệu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm

cuối năm cao hơn đầu năm là do Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài 871

triệu đồng, trong khi tài sản tăng 1553 triệu đồng.

T(cid:0)i sản lưu động Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn

8910 Đầu kỳ = = 2,546 lần 3499

9781 Cuối kỳ = = 2,535 lần

3858

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm (2,535 lần) so với đầu năm

(2.546 lần ) thấp hơn nên nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn này luôn đảm

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

bảo an toàn cho Công ty.

73

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

_

Vật tư h(cid:0)ng hoá TSLĐ đầu v(cid:0) tư

Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh =

8910 - 5436 = 0,99 lần Đầu kỳ =

3499

9781 - 6123 Cuối kỳ = = 0,95 lần 3858

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty là nhỏ điều này làm cho Công ty

khó khăn hơn trong việc thanh toán công nợ.

Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn CSH

Tổng nguồn vốn

10190 = 0,678 ( hay 67,8%) Đầu kỳ = 15033

11242 = 0.6778 ( hay 67,78%) Cuối kỳ = 16586

Hệ số nợ đầu kỳ của Công ty cho biết rằng trong một triệu đồng vốn kinh

doanh có 0,678 triệu đồng hình thành từ nguồn vay nợ bên ngoài. Cuối kỳ cứ một

triệu đồng vốn kinh doanh có 0,6778 triệu đồng hình thành từ nguồn vay nợ bên

ngoài.

Vốn chủ sở hữu

= 1 - Hệ số nợ

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn

74

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

4843 = 0,3221 ( hay32,21%) Đầu kỳ =

15033

5344

= 0,32 ( hay 32,22%) Cuối kỳ =

16586

Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty là khá ổn định. Đầu kỳ là 32,21% cuối kỳ

là 32,22%. Hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ Công ty có nhiều vốn tự có nên có

tính độc lập cao.

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự t(cid:0)i trợ TSCĐ =

TSCĐ v(cid:0) đầu tư d(cid:0)i hạn 4843

= 0,791( hay 79,1 %) Đầu kỳ =

6123

5344 = 0,785 (hay 78,5%) Cuối kỳ =

6805

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đầu năm lớn hơn cuối năm do nguồn vốn chủ sở hữu

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

tăng 5344 - 4843 = 501 triệu. Trong khi TSCĐ tăng 6805- 6123 = 682 triệu đồng.

75

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

BẢNG14 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

NĂM 2001-2002

Đơn vị :triệu đồng

01

Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002

70.000

73.100

02

Tổng doanh thu

61.000

64.200

03

Trong đó:Doanh thu hàng XK

201

225

05

Các khoản giảm trừ:

172

189

06

- Giảm giá

29

36

10

- Giá trị hàng hoá bị trả lại

69.799

72.875

11

1. Doanh thu thuần

48.571

50.711

20

2. Giá vốn hàng bán

21.228

22.164

21

3. Lợi nhuận gộp

4.230

4.806

22

4. Chi phí bán hàng

14.902

15.051

30

5. Chi phí quản lý DN

2.096

2.307

40

6. LN thuần từ HĐKD

41

- Thu nhập từ HĐTC

42

- Chi phí HĐTC

50

7. Lợi nhuận từ HĐTC

376

163

51

421

213

-Thu nhập từ HĐ bất thường

52

45

50

-Chi phí từ HĐ bất thường

60

8. Lợi nhuận bất thường

2.683

2.470

70

9. Tổng lợi nhuận trước thuế

1.416

1.160

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

10. Thuế lợi tức phải nộp

76

80

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

11. Lợi nhuận sau thuế 1.267 1.310

BẢNG 15 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG

TY.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu

1 2 3

I.Thuế

1.Thuế doanh thu(hoặc VAT) 939 680

2.Thuế tiêu thụ đặc biệt

3.Thuế thu nhập Công ty

4.Thuế lợi tức

5. thuế trên vốn

6.Thuế tài nguyên

7.Thuế nhà đất

402 400 8.Tiền thuê đất

75 80 9.Các loại thuế khác

II.Các khoản phải nộp khác

1. Các khoản phụ thu

2.Các khoản phí, lệ phí

3. Các khoản phải nộp khác

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Tổng cộng 1.416 1.160

77

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN IX

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY

VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

Vật tư kỹ thuật trong Công ty công nghiệp đóng vai trò quan trọng, nó ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và quyết định tính chất, chất lượng sản phẩm

đầu ra của Công ty.

Vật tư kỹ thuật bao gồm các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên

liệu, các yếu tố đầu vào khác ...

Công tác mua sắm, dự trữ và sử dụng, cấp phát vật tư kỹ thuật luôn là nội dung

chính của công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong Công ty công nghiệp,

I. CÔNG TÁC MUA SẮM, DỰ TRỮ VẬT TƯ KỸ THUẬT

Việc mua sắm vật tư kỹ thuật hay nguyên vật liệu là một trong những hoạt động

chính của quá trình sản xuất. Mua sắm nguyên vật liệu nhằm đắp ứng đầy đủ kịp

thời nguồn vật tư kỹ thuật cho sản xuất, tránh tình trạng trì trệ trong sản xuất do

thiếu nguyên vật liệu. Điều này sẽ dẫn đến giảm năng suất lao động và ảnh hưởng

đến thu nhập của người lao động trong Công ty. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nguyên

vật liệu cho sản xuất luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty trong công tác

quản trị vật tư kỹ thuật.

Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nguyên vật

liệu chính của Công ty là Thóc, Búp lông, Đậu tương. Vì vậy chất lượng của

nguyên vật liệu đầu vào của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản

phẩm. Vì vậy, vấn đề vật tư kỹ thuật luôn được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan

tâm.

Hiện nay nguyên vật liệu chính của sản phẩm Bia của Công ty phải nhập chủ

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

yếu từ nước ngoài, do trong nước không cung cấp đủ, cho nên nguyên vật liệu của

78

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Công ty thường không ổn định và chịu tác động của nhiều yếu tố như tỷ giá hối

đoái, chính sách về thuế nhập khẩu của nhà nước...

Do nguyên vật liệu chính nhập ngoại, dễ gây chậm trễ, việc cung cấp nguyên vật

liệu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất khó khăn. Hơn nữa, nguồn vốn của

Công ty còn hạn chế nên việc mua nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất khó thực

hiện. Đều này làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và thời gian gác hàng của

Công ty cho khách hàng .

Để khắc phục những hạn chế trên, ban lãnh đạo Công ty đã và đang đưa ra

những giải pháp hữu hiệu như điều tra, tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín, tạo

vùng nguyên liệu trong nước , ký kết các hợp đồng thu mua dài hạn, có kế hoạch cụ

thể dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm cung cấp đúng, đủ, kịp thời cho sản xuất.

II. CÔNG TÁC CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ TRONG SẢN XUẤT

CỦA CÔNG TY

Giống như công tác mua sắm dự trữ vật tư kỹ thuật, công tác cấp phát, sử

dụng vật tư đóng vai trò hết sức quan trọng.

Việc đảm bảo cấp phát nguyên vật liệu đúng về chủng loại, đủ về số lượng và

kịp thời về thời gian sẽ quyết định được mức độ và chất lượng sản phẩm trong quá

trình sản xuất. Nhận thức rõ tầm quan trọng nói trên, Công ty Vận tải, Xây dựng và

chế biến lương thực Vĩnh Hà đã xây dựng cho mình một mạng lưới kho tàng đầy

đủ và liên hoàn đảm bảo tốt những yêu cầu của sản xuất. Vì vậy hệ thống kho của

Công ty có tính xen kẽ. Nó vừa là nơi tiếp nhận của xí nghiệp này vừa là nơi xuất

nguyên liệu cho xí nghiệp kia. Điều này tạo nên tính liên kết liên tục giữa các xí

nghiệp Bia, Sữa đậu nành, xưởng chế biến gạo và luôn được đảm bảo hoạt động

nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Bên cạnh đó, Công ty còn có hệ thống kho chứa

thành phẩm của các xí nghiệp nhằm cung cấp, điều phối hoạt động sản xuất cho

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Công ty đồng thời cung cấp sản phẩm ra thị trường tiêu thụ.

79

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN X

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP TRONG

CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

VĨNH HÀ

I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP

CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

VĨNH HÀ

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong nhiều

tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp sản

phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi

nhuận nhất định. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường bên ngoài và có

cấu trúc bên trong gồm nhiều phân hệ khác nhau. Để thực hiện mục tiêu của mình,

Công ty đã tổ chức tốt các bộ phận cấu thành nhằm thực hiện các chức năng cơ

bản.

Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo

ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty.

Hình thành phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở là yêu

cầu thiết yếu để Công ty có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Công ty

xác định quản trị tác nghiệp là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành,

kiểm soát và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất

đã đề ra.

Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là quá trình biến đổi. Đó là quá trình chế

biến, chuyển hoá các yếu tố đầu vào và hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong

muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kết quả hoạt động của Công ty phụ thuộc rất lớn

vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này.

Tập thể Ban lãnh đạo Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Hà luôn xác định đúng đắn tầm quan trọng của công tác Quản trị sản xuất và tác

80

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

nghiệp của mình. Với phương trâm “ Chỉ huy điều hành liên tục, kiểm tra giám sát

thường xuyên” đã và đang phát huy tác dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh

của Công ty

Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian qua.

II. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP

TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

VĨNH HÀ

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm Sữa đậu nành, gạo, Bia hơi theo đúng yêu cầu

của khách hàng.

- Rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, tăng vòng quay của vốn đạt hiệu

quả cao trong sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng hệ thống sản xuất của Công ty có độ linh hoạt cao thích ứng tốt với sự

biến động của thị trường.

Các mục tiêu cụ thể này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp

nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương

thực Vĩnh Hà trên thị trường.

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP

TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

VĨNH HÀ

Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm của công ty

Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm được Công ty xác định là một nội dung

quan trọng đầu tiên, là xuất phát điểm của quản trị sản xuất. Sau khi tìm hiểu

nghiên cứu tình hình thị trường, căn cứ vào kết quả thực hiện tiêu thụ sản phẩm,

căn cứ vào sản lượng sản xuất của Công ty so với toàn ngành, Công ty đã đưa ra

dự báo nhu cầu sản phẩm trong năm 2003 như sau:

BẢNG 16: DỰ BÁO NHU CẦU SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2003

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

81

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

MẶT HÀNG

ĐƠN VỊ

SỐ LƯỢNG

34800

+ Mua vào: Tổng số quy ra thóc

Tấn Tấn Tấn Tấn 500 22000 300 22600

Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn 1000 lít 1000 lít Triệu đồng Triệu đồng 500 22000 300 200 200 70 260 180 3000 Thóc Gạo Màu + Bán ra : Tổng số quy ra gạo Thóc Gạo Màu Phân bón Thức ăn gia súc các loại Bia hơi Sữa đậu nành Thu khoán xây dựng Thuê kho

(nguồn Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 )

Bố trí mặt bằng sản xuất là một công việc cần thiết và quan trọng trong công

2. Bố trí sản xuất trong Công ty.

tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà

Với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển vật liệu lao

động và sản phẩm trong quá trình sản xuất, trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian

di chuyển của từng yếu tố, Công ty đã căn cứ vào diện tích mặt bằng và quy mô sản

xuất của mình để thiết kế và lựa chọn phương án bố trí nhà xưởng, dây chuyền

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

công nghệ, máy móc thiết bị như sau:

82

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

BẢNG 16: MẶT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ

BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

Kho

th(cid:0)nh

Kho Nguyên Liệu phẩm cuối

Xí nghiệp

Chế biến gạo Bãi cho thuê

đ ể hàng

Xí nghiệp Sản xuất sữa đậu n(cid:0)nh

Căng tin

Xí nghiệp Sản xuất Bia hơi

Nơi l(cid:0)m việc của bộ phận quản lý Xí nghiệp

Dịch vụ

Cổng v(cid:0)o

Cửa h(cid:0)ng GTSP

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Phòng trực

83

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

3. Lập kế hoạch các nguồn lực :

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà xây dựng kế hoạch

các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp về nhu cầu sản xuất từng

loại sản phẩm Bia, Sữa đậu nành, gạo trên cơ sở đó hoạch định nhu cầu về năng lực

sản xuất nói chung và có kế hoạch chi tiết cho việc mua sắm nguyên vật liệu Búp

Lông, đậu tương, thóc... cần thiết trong từng thời điểm nhằm đảm bảo quá trình sản

xuất của Công ty diễn ra thường xuyên liên tục, với chi phí thấp nhất.

Nhu cầu về các nguồn lực cần thiết để có thể sản xuất đủ số lượng sản phẩm

đã dự báo hoặc đơn hàng trong từng giai đoạn được xác định thông qua việc xây

dựng kế hoạch tổng hợp. Chính vì vậy Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến

lương thực Vĩnh Hà đã kết hợp các kế hoạch cụ thể riêng lẻ với nhau để tạo nên

một kế hoạch tổng hợp phục vụ tốt cho công tác lập kế hoạch các nguồn lực của

Công ty.

Lượng nguyên vật liệu cần mua trong từng thời điểm của Công ty được xác định

bằng phương pháp hoạch định lượng nhu cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần

mua hoặc sản xuất trong từng thời điểm.

4. Điều độ sản xuất :

Xét về trình tự các nội dung của quá trình ra quyết định vì đây là bước tổ

chức thực hiện nhằm biến các kế hoạch thành hiện thực. Vì vậy, hoạt động này phụ

thuộc rất lớn vào chất lượng của các nội dung thiết kế hoạch định, hệ thống sản

xuất bên trên. Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất

trong từng tuần cụ thể và phân giao công việc theo từng công việc cơ sở, từng bộ

phận, từng người lao động trong hệ thống sản xuất.

Hoạt động điều độ có quan hệ chặt chẽ với loại hình bố trí quá trình sản xuất.

Đặc biệt là các khâu như dự báo, thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình,

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

đào tạo công nhân.

84

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản

xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, từng nhóm người, từng

máy và sắp xếp ký tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn toàn

đúng tiến độ đã xác định đúng chế độ trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng

có hiệu quả khă năng sản xuất hiện có của Công ty. Điều độ sản xuất giải quyết

tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thời gian chờ đợi.

5. Kiểm soát hệ thống sản xuất :

Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất Công ty xác định hai nội dung

quan trọng nhất là kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho.

Hàng dự trữ tồn kho luôn là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng chi phí khá

lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty. Nếu dự trữ không hợp lý sẽ dẫn đến ứ

đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và vòng quay của vốn và gây ra phép tắc trong sản

xuất do không đủ dự trữ nguyên vật liệu, vì vậy Công ty đã rất quan tâm đến hoạt

động quản trị hàng dự trữ . Điều này được đề cập đến với những mô hình cụ thể

ứng dụng trong từng trường hợp, hoàn cảnh của Công ty sao cho tìm cho được

điểm cân bằng tối ưu giữa chi phí hàng tồn kho và lợi ích của dự trữ tồn kho mang

lại. Căn cứ vào tình hình thực tế tiêu thụ và dự trữ của Công ty, Công ty đã đưa ra

kế hoạch dự trữ cho năm 2003 như sau:

BẢNG 17: KẾ HOẠCH DỰ TRỮ CÁC MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2003

Sản phẩm Đơn vị Tồn đầu

Sản xuất

Tiêu thụ

Tồn kho cuối

kỳ

trong kỳ

trong kỳ

kỳ

Tấn 100 850 50 800 Đậu tương

Tấn 120 800 100 780 Búp lông

(Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ)

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Tấn 8000 25.000 23.000 10.000 Thóc

85

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Quản lý chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang lại ý nghĩa chiến lược của

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn ngày

nay.

Để sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao đáp ứng

được những mong đợi của khách hàng thì hệ thống sản xuất của Công ty phải có

chất lượng cao và thường xuyên được kiểm soát. Ban lãnh đạo Công ty luôn thấy

được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và luôn tiến hành hoạch định, lên kế

hoạch cụ thể để triển khai nhằm cải tiến thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản

phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường.

Quản lý chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu

tố, các bộ phận trong toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty. Trong quản lý chất

lượng Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cần tập trung

giải quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức về quan điểm chất lượng và về quản

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

lý chất lượng trong nền kinh tế thị trường.

86

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN XI QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

I. THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY.

Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu sinh hoạt lại thiên về

đời sống vật chất và nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng và liên

tục thay đổi. Vì vậy nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh hiện tại

của Công ty giúp cho Công ty có thể xây dựng chiến lược thị trườngvà chiến lược

sản phẩm thích hợp.

Trước kia Công ty sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, làm theo hợp đồng của

Liên xô và các nước XHCN. Nguyên nhiên liệu, vật tư do nhà nước cung cấp hoặc

nhập theo hợp đồng hai chiều từ các nước XHCN. Sản phẩm làm ra cũng được nhà

nước bao tiêu, phân phối cho các xí nghiệp quốc doanh hoặc xuất khẩu. Như vậy,

Công ty chỉ đảm nhiệm sản xuất đầy đủ về mặt số lượng, thời gian theo kế hoạch.

Công ty hoàn toàn không quan tâm đến đối thủ cạnh tranh .

Từ những năm trở lại đây, Công ty phải tự tìm đầu vào cho sản xuất, tự tìm

hiểu thị trường tiêu thụ nên thị trường của Công ty khá đa dạng. Công ty phải thiết

lập quan hệ với nhiều bạn hàng và nhà cung cấp trong và ngoài nước.

Hiện nay, hoạt động cạnh tranh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn do có

nhiều đối thủ trong ngành, sản phẩm lại hạn chế về mặt chất lượng, mẫu mã và giá

cả...

Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty

Tên Công ty

Chủng loại SP Nhãn hiệu SP

Công suất

1,5-2 (tr.chai/năm) 109 Chai 1.Công ty nước giải khát

1 (tr.chai/năm) Trường Sinh Chai 2.Công ty CN Trường Sinh

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

1-1,5 (tr.chai/năm) 406 Chai 3. Công ty nước giải khát 406

87

THỊ PHẦN MẶT HÀNG SỮA ĐẬU NÀNH CỦA CÔNG TY Ở THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

5 0 %

4 2 0 %

1 . CT V T X D 2 . CT 1 0 9 3 . T r­ ê n g S in h 4 . C¸c h ·n g k h ¸c

1 3 5 %

3 2 0 %

2 2 5 %

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, Công ty đã gặp khó khăn

cả về xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa. Công ty đã chỉ đạo xuống từng cấp cơ sở nhằm

thực hiện các mục tiêu đề ra, tìm hiểu nguồn thị trường trong và ngoài nước, đảm

bảo xuất khẩu, liên tục ổn định, khai thác tốt các thiết bị hiện có, từng bước tăng

trưởng tỷ trọng sản phẩm. Nhờ đó Công ty đã đạt được những kết quả nhất định.

II. CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY.

1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ .

1.1 Chính sách sản phẩm:

Công ty đã xác định chính sách sản phẩm theo quan điểm Marketing hiện đại,

coi nó là nền tảng cho chiến lược Marketing. Sản phẩm không chỉ sản xuất ra bảo

đảm chất lượng mà cònhoàn chỉnh về mẫu mã, nhãn mác và dịch vụ kèm theo. Về

sữa đậu nành Công ty chỉ có một loại chai 200ml và 24 chai được cho vào một két

nhựa. Nhãn hiệu sữa đậu nành lấy nhãn hiệu là sữa đậu nành Lương thực in trên

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

nền đỏ với hình ảnh hạt đỗ tương và những chiếc huy chương vàng bố trí màu sắc

88

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

khá hấp dẫn và đẹp. Do bia hơi được sản xuất theo kiểu cổ điển và là loại bia hơi

nên bia được đóng trong bom, 1 bom 25 lít,đóng chai 1lít bằng sành để có thể vận

chuyển đi xa. Về gạo, do gạo một phần cung cấp cho thị trường trong nước, phần

khác được xuất khẩu nên bao bì rất quan trọng, để có thể vận chuyển đi xa và bảo

quản gạo tốt hơn.

Công ty đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu thị trường như: thăm dò thị

trường, quan sát mỗi sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, để tìm ra nhu cầu...Bên

cạnh đó, Công ty đã khống chế tỷ lệ hàng không đạt chất lượng xuất khẩu, hàng

phế phẩm và đàm phán với khách hàng để tiêu thụ sản phẩm với giá hợp lý. Đối với

sản phẩm nội địa Công ty đã có sản phẩm rõ ràng. Chỉ sản xuất sản phẩm khi biết

rõ khả năng tiêu thụ của nó hoặc làm theo đơn đặt hàng của những khách hàng

trong nước. Do vậy Công ty đã đáp ứng được những gì khách hàng đang tìm kiếm

và mong muốn.

1.2. Chính sách giá cả.

Trong cơ chế hiện nay, giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh và khả

năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vì vậy, Công ty đã luôn xây dựng một mức

phù hợp với thị trường nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, phát triển sản xuất đồng

thời có chi phí thấp nhất để thu được lợi nhuận trong kinh doanh. Công ty đã áp

dụng những hình thức đặt giá. Tuy nhiên so với các sản phẩm cùng loại, cùng chất

chuộng trong khi giá cả Công ty cũng xấp xỉ với hàng của doanh nghiệp khác.

Ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà hiện có 3 loại

lượng thì sản phẩm của Công ty khó được chấp nhận vì mẫu mã không được ưa

sản phẩm chủ yếu bán ra trên thị trường đó là các sản phẩm về sữa đậu nành, các

sản phẩm về bia và các sản phẩm gạo, ngoài ra Công ty còn có một số sản phẩm

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

khác

89

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều chủng loại và có các tiêu chuẩn pha trộn

khác nhau trong sản xuất. Do chủng loại đa dạng như vậy nên Công ty có nhiều

cách xác định giá khác nhau. Công ty đã tập hợp thành các bước xác lập giá như

sau :

- Xác định mục tiêu đặt giá.

- Xác định nhu cầu đối với sản phẩm.

- Xác định chi phí.

- Xác định giá và chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

- Lựa chọn phương thức đặt giá.

BẢNG 18: GIÁ BÁN MỘT SỐ MẶT HÀNG CHÍNH

CỦA CÔNG TY NĂM 2002

1

Gạo nếp

đồng/kg

34.000

2

Gạo tẻ

đồng/kg

85.000-11.000

3

Sữa đậu nành

đồng/két

20.000

4

Bia hơi

đồng/lít

3.500

(Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ)

STT Mặt hàng Đơn vị Giá

Công ty cũng biến đổi giá rất linh hoạt chứ không cứng nhắc áp dụng một

kiểu. Công ty hiện đã và đang áp dụng một số chính sách:

+ Giá phân biệt, giảm giá dựa theo khối lượng và khả năng thanh toán.

+ Giá phụ thuộc vào sản phẩm mà Công ty có chính sách giá theo thời vụ.

+ Tuỳ theo đối tác khách hàng mà có sự ưu tiên và giảm giá.

+ Tuỳ theo từng khu vực.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

+ Điều chỉnh giá theo sự lên xuống của cung cầu thị trường.

90

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

+ Điều chỉnh giá theo nguyên vật liệu, vật tư và các khoản thuế.

1.3. Chính sách phân phối và tiêu thụ.

Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả nào còn phụ thuộc rất lớn vào tổ chức

mạng lưới tiêu thụ chúng. Mạng lưới tiêu thụ được tổ chức cụ thể như thế nào lại

phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp

sản xuất hàng tiêu dùng, vì thế để tăng cường tiêu thụ sản phẩm Công ty đã sử

dụng hai loại kênh phân phối là kênh phấn phối trực tiếp và kênh phân phối gián

tiếp vào quá trình phân phối của mình.

BẢNG : HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY

CÔNG TY

NGƯ

ỜI

VẬN TẢI,

Cửa h(cid:0)ng dịch vụ v(cid:0) giới thiệu sản phẩm X(cid:0)Y

TIÊU

Người bán lẻ DỰNG V(cid:0)

D(cid:0)N

CHẾ BIẾN

G

ĐẠI LÝ

LƯƠNG

Người bán lẻ

CUỐI

THỰC

C(cid:0)N

* Kênh phân phối trực tiếp: Kênh này hoạt động ở khu vực gần Công ty, khách

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

hàng trực tiếp vào cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty để mua và họ rất yên

91

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

tâm về chất lượng sản phẩm và giá cả. hình thức bán hàng ở kênh phân phổitực tiếp

hàng năm Công ty bán được 5% trong tổng doanh thu bán hàng.

 Với kênh phân phối gián tiếp ngắn: Theo hình thức kênh này thì đội ngũ tiếp thị

sẽ đưa sản phẩm của Công ty đến thẳng những người bán lẻ và người bán lẻ bán

sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe

máy và xe tải nhỏ.

Kênh này được áp dụng trong địa bàn Hà Nội, có ưu điểm là thu hút đông đảo

người tiêu dùngvì cửa hàng bán lẻ đặt ở hầu hết mọi nơi trong khu vực dân cư sinh

hoạt và trung tâm vui chơi giải trí... Công ty tiêu thụ sữa đậu nành qua hình thức

kênh này chiếm 55% tổng doanh thu bán hàng.

* Kênh gián tiếp dài: đối với kênh phân phối này được áp dụng chủ yếu ở các

tỉnh ngoài khu vực Hà nội

Công ty còn tổ chức tiêu thụ qua các đại lý, trung gian áp dụng hình thức

trả hoa hồng, tuy nhiên hình thức này được trả các mức khác nhau cho từng loại

hình và từng loại sản phẩm. Các đại lý đều phải đặt tiền khoảng 5 triệu đồng khi

muốn bán sản phẩm của Công ty các đại lý sẽ được hưởng hoa hồng 3% tính theo

doanh số bán ra. Đối với các cá nhân ký hợp đồng uỷ thác được hưởng 1,5% doanh

số bán ra. Hàng không bán được có thể trả lại. Công ty còn tổ chức bán hàng theo

hình thức ký gửi, Công ty mang hàng đến tận nơi cần bán ký gửi để nhờ bán và chỉ

khi nào bán được hàng mới thu tiền.

Nhìn chung Công ty thường áp dụng các hình thức bán hàng sau:

- Giao tại kho của Công ty.

- Bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kiốt, quầy hàng.

- Bán chuyên chở tới kho người tiêu dùng.

- Bán qua các Công ty TNHH, Công ty thương mại, Công ty nước ngoài.

- Bán qua các đại lý.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

- Bán tại hỗ chợ triển lãm.

92

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Các hình thức bán hàng này đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công

ty.

1.4. Chính sách xúc tiến bán hàng và phục vụ hậu mãi.

Công ty đã áp dụng chính sách này với các hình thức quảng cáo, tham gia

hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng.

Công ty quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng qua các cửa

hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng bán buôn và bán lẻ sản phẩm của Công ty ở

các nơi. Qua công tác xúc tiến quảng cáo Công ty đã giới thiệu kịp thời về chủng

loại và số lượng các mặt hàng mới của Công ty trên thị trường giới thiệu cho khách

hàng biết về phương thức giao dịch và tiêu thụ để tránh các sai sót và nhầm lẫn.

Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty đã tiêu thụ không ngừng trên thị trường.

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã liên tục tham

gia các hội chợ triển lãm trong nước Công ty đã luôn danh được huy chương vàng,

bạc cho sản phẩm của mình.. Nhờ tham gia vào hội chợ triển lãm Công ty tăng

cường mở rộng sản xuất, mở rộng thị thường thông qua các hợp đồng được ký kết.

Tham gia hội chợ triển lãm cũng là một cách để người tiêu dùng có thể đánh giá

các sản phẩm của Công ty với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, thông qua đó

Công ty có những cải tiến sản phẩm của mình sao cho nó phù hợp với thị hiếu

người tiêu dùng.

Công ty cũng sử dụng những hình thức thanh toán khác nhau cho các khách

hàng của mình. Các hình thức thanh toán trước, trong và sau khi bán hàng, bán hạ

giá với những sản phẩm lỗi thời, sai sót, tồn kho...đều được sử dụng.

Với các giao dịch thương mại quốc tế, vì những người bán hàng là những

người dễ chịu rủi ro hơn cả nên Công ty phải sử dụng những cán bộ có kinh nghiệm

và hiểu biết trong lĩnh vực xuất khẩu, đảm bảo Công ty được thanh toán đầy đủ

thông qua mở L/C, qua các ngân hàng, với đội ngũ có năng lực trách khỏi thiệu thòi

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo thoả mái thuận lợi cho khách hàng.

93

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

2. Đánh giá chung về công tác Marketing của Công ty.

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty có

bề dày truyền thống trong ngành lương thực Việt Nam. Nhưng hiện nay Công ty

đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ có lợi thế về năng lực sản xuất,

máy móc thiết bị, mẫu mã, chất lượng sản phẩm...cả trong và ngoài nước.

Yêu cầu đặt ra là phải phát triển một chiến lược Marketing thích hợp để dần lấy

lại vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường sao cho xứng đáng với quy mô và

truyền thống của Công ty.

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã luôn có sự tìm

hiểu thị trường nắm bắt các nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ họ một cách tốt

nhất và ngày càng hoàn thiện. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, báo cáo thu chi, báo

cáo về nhân sự, các loại hoá đơn chứng từ....Các cán bộ quản lý sau khi xem xét,

tổng hợp sẽ dự báo mức sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới về chủng loại số

lượng.

Thông tin về thị trường, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh được thu thập từ việc

nghiên cứu tìm hiểu thị trường, từ ấn phẩm xuất bản, báo, tạp chí, từ khách hàng, từ

đối thủ cạnh tranh. Công tác này đã và đang được Công ty thực hiện khá hiệu quả.

Thông qua mạng lưới bán buôn, bán lẻ Công ty đã nhận được những ý kiến đóng

góp bổ ích từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty, những điểm mạnh cần

phát huy, những điểm yếu cần khắc phục, cải tiến hoàn thiện.

Bên cạnh đó, Công ty cử các cán bộ đi tìm hiểu thị trường. Sau thời gian tìm

hiểu, các cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng và luôn đóng góp những ý kiến bổ ích

nhằm giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Các thông tin thu thập được

Công ty tập trung phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, giúp Công ty xây dựng

những chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh hữu hiệu.

Trong những năm gần đây, công tác quảng cáo, tiếp thị đặc biệt được quan

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

tâm chú trọng. Phương tiện quảng cáo được Công ty sử dụng là thư quảng cáo được

94

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

gửi đến khách hàng tiềm năng. Công ty còn tổ chức quảng cáo bằng việc bán sản

phẩm tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Quảng cáo của Công ty

thông qua biểu hiện, biểu tượng của Công ty. Cùng với hoạt động quảng cáo, Công

ty còn tiến hành in ấn Catôlô và các tài liệu liên quan gửi đến khách hàng để họ có

điều kiện hiểu biết về Công ty.

Hàng năm, Công ty tổ chức hội nghị khách hàng nhằm giải đáp những thắc mắc

của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng khách hàng. Đồng thời cũng là

dịp để Công ty giới thiệu về sản phẩm mới của mình, thắt chặt mối quan hệ với bạn

hàng. Công ty còn quan tâm tham gia các hội chợ triển lãm hàng chất lượng cao

nhằm chứng minh sản phẩm của Công ty mình. Đồng thời trao đổi, tìm hiểu đối

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

tác, khách hàng mới và xác định chỗ đứng của mình trên thương trường.

95

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

PHẦN XII KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

I. Về cơ cấu tổ chức:

Nhà máy Vật liệu chịu lửa được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Cụ thể: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 6 phòng chức năng và 3 phân xưởng. Với cơ cấu tổ chức và quản lý như hiện nay của nhà máy đã đảm bảo được tính gọn nhẹ, tập trung, các phòng phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, đảm bảo tính chủ động và khả quan thực hiện nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh của nhà máy. Tuy vậy nhà máy vẫn phải thường xuyên quan tâm đến công tác tổ chức của mình và từ đó tìm ra được những ưu nhược điểm để phát huy và có biện pháp khắc phục nhằm đem lại cho nhà máy hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Khẳng định đường lối, giải pháp nhà máy đưa ra là đúng đắn. Để tránh được sự quá tải của công việc khi quy mô kinh doanh của nhà máy ngày một tăng mà vẫn đảm bảo được cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có độ tin cậy lớn, tiết kiệm được chi phí quản lý thì nhà máy nên tiếp tục thực hiện theo cơ cấu quản lý tổ chức đó. Tổ chức và quản lý cần phải mềm dẻo và chặt chẽ, tránh hiện tượng cứng nhắc về tổ chức và mệnh lệnh.

II. Về hoạch định chiến lược:

Nhà máy đã xác định thị trường là mục tiêu, là yếu tố quyết định cho sản xuất. Do thị trường tiêu thụ bia sữa đậu nành trong nội bộ công ty không ổn định và ngày càng giảm, ngay từ cuối năm 2001 nhà máy đã tập trung khai thác thị trường ngoài công ty, đàm phán và ký hợp đồng cho năm 2002, mở rộng thêm được nhiều thị trường mới, các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn được chuẩn bị và có gối đầu liên tục.

Để sản phẩm của của Công ty được nhiều khách hàng biết đến và có thể tiêu thụ rộng rãi trong cả nước Công ty nên thường xuyên có các hình thức quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, có chính sách ưu tiên giảm giá, hưởng hoa hồng... đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng mua với số lượng lớn.

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Duy trì hoạt động marketing của nhà máy, nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, dự báo về giá thành chính xác và khoa học sao cho kinh doanh có lãi để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà máy cần cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi

96

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

phí như giám sát cung ứng vật liệu chặt chẽ hơn, thực hiện công tác giao thẳng, bảo quản kỹ lưỡng, tránh hư hỏng và hao hụt.

III. Về quản trị nhân lực:

Hiện nay nhà máy có đội ngũ cán bộ và công nhân viên lâu năm lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, có sự sáng tạo trong sản xuất. Mặc dù vậy Công ty cũng nên xem xét và bố trí lại đội ngũ lao động sao cho phù hợp hơn với năng lực. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm làm thay đổi trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức hướng dẫn, trao đổi huấn luyện nghề nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết và giữ vững truyền thống của Công ty .

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên chức khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của Công ty .

Đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm các chi phí có hiệu quả, quan

tâm tới hoạt động giới tính, hoạt động TDTT.

Về đời sống xã hội: do sản xuất kinh doanh năm 2002 có hiệu quả, việc làm ổn định, thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên > 780.000 đ/người, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên tăng lên so với năm 2001. Nhà máy thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc và sức khoẻ của người lao động, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân công nhân viên chức, ngoài ra nhà máy còn tổ chức thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn và gia đình chính sách.

IV. Về quản trị kỹ thuật: Năm 2002 do làm tốt công tác quản lý trong sản xuất vì vậy các chỉ tiêu tiêu hao nguyên nhiên liệu đạt yêu cầu so với định mức, chất lượng của các chủng loại sản phẩm được tăng lên. Máy móc thiết bị ược cải tién để phù hợp hơn với điều kiện như hiện nay.

V. Về quản trị tài chính:

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Vế phía Công ty : Với phương thức kinh doanh của nhà máy hợp lý và sinh động, songCông ty nên chọn phương thức thanh toán với tỷ lệ triết giảm. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, vừa khuyến khích mua hàng vừa khuyến khích thanh toán và có biện pháp xử phạt thích hợpcho các đơn vị và các khách hàng có công nợ dây dưa.

97

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

Cần bám sát hơn nữa các cơ sở sản xuất công nghiệp, tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về thị trường và tiềm năng để việc giao chỉ tiêu kế hoạch sát thực hơn, có các biện pháp tích cực giúp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung ứng.

VI. Về quản trị vật tư kỹ thuật:

Trong công tác tổ chức quản trị vật tư kỹ thuật của nhà máy đã được chuyên môn hoá, xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên trong các phòng ban, có chế độ thưởng phạt rõ ràng nên gắn được trách nhiệm của cán bộ đi với công việc. Do vậy phát huy được mọi năng lực của cán bộ.

Mặt khác Công ty vẫn còn những tồn tại cần phải được giải quyết như: định mức các loại phụ tùng thay thế của Công ty còn quá cao, thể hiện ở hệ số tồn kho củaCông ty . Nguyên nhân là do hàng tồn đọng lâu không sử dụng. Đây cũng là khó khăn của Công ty gây nên việc ứ đọng vốn lưu động. Công ty nên có biện pháp xử lý, thanh lý số phụ tùng này để thu hồi lại vốn cho Công ty .

Nhìn chung trong công tác quản lý sử dụng và cung cấp vật tư của Công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy đồng thời khắc phục những tồn tại để làm tốt hơn nữa công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong những năm tới.

VII. Về quản trị tác nghiệp:

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

Căn cứ vào những chỉ tiêu kinh tế kỳ báo cáo, căn cứ vào nhu cầu thị trường, căn cứ vào các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu về sản xuất sản phẩm và căn cứ vào các chỉ tiêu hướng dẫn của Tổng Công ty Lương thực, hàng năm Tổng Công ty đều tiến hành công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và xây dựng các chỉ tiêu thực hiện đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà .

98

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

KẾT LUẬN

Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vận tải, Xây dựng và

chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh

tế thị trường. Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng vị thế của mình trên thị

trường nội địa và thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty

luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh.

Qua thời gian thực tập tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực

Vĩnh Hà đã giúp em hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại

Công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường.

Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều

thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty và đặc biệt là của

các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để báo cáo của em được hoàn thiện hơn .

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

Sinh viên

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

TRẦN VĂN TRƯỜNG

99

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình : Quản trị tài chính doanh nghiệp -NXB Thống kê 1999.

2. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – NXB Thống kê 1998

3. Giáo trình: Thống kê doanh nghiệp – ĐHKTQD NXB Thống kê 1999

4. Giáo trình: Quản trị Sản xuất và tác nghiệp (ThS: Trương Đoàn Thể)

ĐHKTQ - NXB Giáo Dục 2000.

5. Giáo trình : Quản trị Doanh nghiệp - ĐHKTQD - NXB Thống kê 2000.

6. Các tài liệu của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

7. Báo cáo thực của các sinh viên đã thực tập tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế

biến lương thực Vĩnh Hà

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

100

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU Trang 1

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

2

I. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực

Vĩnh Hà 2

II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2

III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4

1. Chức năng 4

2. Nhiệm vụ 4

IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng

và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian qua 5

PHẦN II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 9

I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 9

II. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 13

PHẦN III: CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 14

I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty 14

II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty 15

PHẦN IV: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 16

I. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16

II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16

PHẦN V: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT 20

TRIỂN CÔNG TY

I. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến lược và kế 20

hoạch phát triển doanh nghiệp

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

II. Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận

101

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 29

PHẦN VI : CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 35

35 I. Phân tích công việc

37 II. Tổ chức tuyển chọn nhân viên

III. Những nội dung chính về tuyển chọn lao động trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 40

42 IV. Định mức lao động và năng suất lao động

V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 44

VI. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty 48

PHẦN VII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 51

51 I. Quản trị chất lượng

II. Quản trị chất lượng ở Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà 53

57 III. Quản trị máy móc thiết bị

PHẦN VIII: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 59

59 I. Quản trị vốn cố định, vốn lưu động

62 II. Nguồn tài trợ Công ty

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

64 III. Doanh thu, lợi nhuận

102

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

65 IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty

PHẦN IX: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 74

74 I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật

75 II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty

PHẦN X: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 76

76 I. Đặc điểm công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty

77 II. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty

77 III. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty

PHẦN XI: QUẢN TRỊ MARKETING CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 83

83 I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty

84 II. Công tác Marketing của Công ty

PHẦN XII: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VẬN

TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

92

I. Về cơ cấu tổ chức

92 II. Về hoạch định chiến lược

92 III. Về quản trị nhân lực

93 IV. Về quản trị kỹ thuật

93 V. Về quản trị tài chính

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

94 VI. Về quản trị vật tư kỹ thuật

103

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

VII. Về quản trị tác nghiệp 94

95

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

104

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : TRẦN VĂN TRƯỜNG QTKD 9-HN

ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ

BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

.............................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

...........................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Hà Nội, Ngày.. ...tháng.. ...năm 2003.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

TÔ THỊ PHƯỢNG

105

B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n tr­êng

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : TRẦN VĂN TRƯỜNG QTKD 9-HN

ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN

LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

...............................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Hà Nội, Ngày.. ...tháng.. ...năm 2003.

TM. ĐƠN VỊ THỰC TẬP

qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

106