1
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Luận văn
Tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản tỉnh Hải Dưong
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng nhằm
tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh
tế, là tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện trên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế xã hội. Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế luôn là một nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra
của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, trong những năm
qua tỉnh Hải Dương đã nỗ lực tập trung mọi nguồn lực cho lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đã đạt được một
số thành tựu quan trọng, tạo ra hạ tầng cơ sở, kỹ thuật vững chắc, tạo ra động
lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập như đầu tư dàn trải, tình tráng thất thoát lãng phí vốn còn xảy ra
nhiều, quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ và phù hợp. Xuất phát từ thực tế đó,
em quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải
Dưong” nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB
trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài gồm hai phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dương thời gian
qua.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản trong thời gian tới.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và các cán bộ
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
I, Những đặc điểm kinh tế xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Hải Dương là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có địa giới chung với 6
tỉnh là: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh ở phía Bắc; Thái Bình ở phía Nam;
Hưng Yên ở phía Tây và Hải Phòng ở phía Đông.
Nằm ở trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh), có các tuyến đường bộ, đường sắt quan trọng của quốc gia như
quốc lộ 5, 18, 183, 37 chạy qua. Hải Dương là điểm trung chuyển giữa Thủ đô
Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng theo trục quốc lộ 5; phía Bắc có 20 km
quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay Nội Bài với cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Vì
vậy Hải Dương rất thuận lợi trong việc giao lưu, trao đổi thương mại với Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh khác cũng như giao lưu với nước
ngoài.
1.2. Đặc điểm địa hình
Hải Dương được chia ra làm 2 phần rõ rệt :
Phần đồi núi thấp chiếm 11% diện tích tự nhiên, thuộc 2 huyện Chí
Linh và Kinh Môn, độ cao trung bình dưới 1000m. Vùng đồng bằng chiếm
89% diện tích tự nhiên, chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của sông Thái
Bình và sông Hồng. Độ cao trung bình 3 - 4 m, đất đai bằng phẳng, tương đối
màu mỡ, thích hợp với việc trồng lúa, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn
ngày. Địa hình nghiêng và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phía đông có
một số vùng trũng xen lẫn vùng đất cao.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Khí hậu
Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng và mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,3oC. Độ ẩm tương đối trung bình năm dao
động từ 84 - 88% tổng số giờ nắng trong năm là 1500 - 1600 giờ, lượng mưa
trung bình năm từ 1400 - 1700 mm.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km2, được chia làm 2 vùng:
vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm
11% diện tích tự nhiên, gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã huyện Kinh
Môn, là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và
cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự
nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại
cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Tài nguyên rừng:
Hải Dương có hơn 9000 ha rừng, tập trung ở vùng đông bắc tỉnh, thuộc
2 huyện Chí Linh và Kinh Môn. Tuy diện tích rừng không lớn nhưng thành
phần loài khá phong phú và đa dạng, nhất là rừng Chí Linh, bao gồm 117 họ;
304 chi và 400 loài thực vật; có gỗ lát hoa, lim xanh, tán một, cây dược liệu,
cây cảnh. Rừng Chí Linh còn có một số loài động vật quý hiếm như: gà tiền
mặt vàng, sáo mỏ gà, cu li lớn, ếch xanh, tắc kè, kỳ đà hoa, trăn mốc…
Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của Hải Dương tuy không nhiều chủng loại
nhưng một số có trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng cho nhu cầu phát triển
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất VLXD của tỉnh, đồng thời cung
cấp nguyên liệu cho TW và một số tỉnh khá. Đá vôi xi măng ở huyện Kinh
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO3 đạt 90 - 97% cung cấp đủ
nguyên liệu cho sản xuất sứ. Xi măng sản lượng 4 - 5 triệu tấn. Cao lanh ở
Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, cung cấp đủ nguyên liệu cho sản
xuất sứ trong tỉnh và một số tỉnh khác. Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ
lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt, cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa
trong tỉnh và một số tỉnh khác. Bôxít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000
tấn.
Tài nguyên nước:
Mạng lưới sông ngòi khá dày và trải đều trên phạm vi toàn tỉnh. Các
dòng chính thuộc hệ thống sông Thái Bình (vùng hạ lưu) chảy qua địa phận
Hải Dương dài 63km và phân thành 3 nhánh: sông Kinh Thầy, sông Gùa và
sông Mysa. Các sông này có đặc điểm là lòng sông rộng, độ dốc lòng sông
nhỏ, có khả năng bồi đắp phù sa cho các cánh đồng, tưới nước cho cây trồng,
là điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hoá bằng đường thuỷ giữa Hải Dương
và các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng.
Hải Dương còn có diện tích ao, hồ, đầm khá lớn như hồ Bến Tắm
(35ha), hồ Tiên Sơn (50ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình Giang (45ha)…
Những hồ, đầm này không chỉ cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, là
nguồn thuỷ sản lớn của tỉnh mà cảnh quan xung quanh đẹp là những điểm du
lịch, vui chơi giải trí nhiều triển vọng.
Tài nguyên du lịch:
Hải Dương là một trong những cái nôi văn hoá lâu đời của dân tộc Việt
Nam, với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. Vùng đất này gần với tên tuổi và
sự nghiệp của nhiều danh nhân nước Việt như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi
với địa danh nổi tiếng Côn Sơn, Kiếp Bạc, cùng với những tên tuổi khác như
Mạc Đĩnh Chi, Phạm Ngũ Lão, Yết Kiêu, Tuệ Tĩnh… Vùng đất này còn có
nhiều ngôi chùa nổi tiếng với những lễ hội đặc sắc: đền Côn Sơn và lễ hội
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Côn Sơn, đền Kiếp Bạc và lễ hội Kiếp Bạc, đền Yết Kiêu và lễ hội Yết Kiêu
và những danh thắng: Kính Chủ An Phụ, Phượng Hoàng, Bến Bình Than, Bàn
Cờ Tiên… Hải Dương cũng chính là mảnh đất đã tạo nên những làng nghề
truyền thống với những sản phẩm tinh xảo đã nổi tiếng từ nhiều thế kỷ như
chạm khắc đá ở Kính Chủ, làm bánh đậu xanh ở thành phố Hải Dương, sản
xuất gốm sứ ở làng Cậy, thêu ở Xuân Ngô, chạm khắc gỗ ở Đông Giao, kim
hoàn Châu Khê.
Dân số và nguồn lao động: nguồn nhân lực được coi là một lợi thế phát
triển quan trọng. Quy mô và tốc độ phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào
quy mô và tốc độ tăng dân số. Theo số liệu gần đây nhất, dân số Hải Dương
năm 2006 là 1697 ngàn người, trong đó dân số ở độ tuổi lao động là 937 ngàn
người, chiếm khoảng 55,21% dân só toàn tỉnh. Số lao động ở khu vực nông
thôn là 756 ngàn người chiếm gần 81% và ở thành thị chiếm 19%. Là một tỉnh
nông nghiệp với nguồn lao động như trên đang gây sức ép về việc làm và cải
thiện đời sống, đồng thời đây cũng là nguồn lao động dồi dào và rẻ để hấp dẫn
các nhà đầu tư vào sản xuát kinh doanh. Mặt khác, lao động nông nghiệp
chiếm đến 70%, lao động công nghiệp và dịch vụ chiếm 30%, trong số đó đã
được đào tạo ngành nghề là 14% khoảng 129 ngàn người. ở nông thôn thời
gian nông nhàn còn nhiều mà cơ hội gia tăng việc làm ở khu vực nông nghiệp
là không đáng kể, có chăng chỉ là rải rác ở nhưng nơi có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp với tay nghề gia truyền là chính, không qua đào tạo cơ bản. Thực
tế Hải Dương có nguồn lao động dồi dào nhưng lao động phổ thông chưa
được đào tạo còn khá nhiều và thiếu lao động kỹ thuật đã qua đào tạo, nhất là
lao động có kỹ thuật cao.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hải Dương là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ năm
1997. Với thời gian ngắn lại phải trải qua nhiều khó khăn thử thách do mới
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
chia tách, nhưng tỉnh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của
Đảng uỷ tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, tập trung khắc phục
những khó khăn góp phần làm cho tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tiến
bộ và đang đi vào ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng khá, GDP thời kỳ 1996 -
2001 tăng bình quân 9,2%/năm cao hơn tốc độ tăng trung bình cả nước (8,5%
trong cùng thời kỳ); thời kỳ 2001 - 2005 tốc độ tăng bình quân là 10.5 %/năm,
vượt mục tiêu đề ra (9-10%/năm), cao hơn bình quân chung của cả nước, năm
2006 tôc độ tăng GDP là 11%. Thu ngân sách nhà nước luôn tăng theo từng
năm, đặc biệt năm 2003 là năm có bước đột phá về thu ngân sách 1.135 tỷ
đồng đã đưa tỉnh Hải Dương lần đầu tiên đứng vào đội ngũ các tỉnh có thu
ngân sách trên 1.000 tỷ đồng; thu ngân sách các năm sau luôn tăng hơn các
năm trước.
Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng Nông, lâm , thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ
2002 8157 2607 3229 2321
2003 9789 2935 4063 2791
2004 11563 3270 4903 3390
2005 13665 3713 5916 4036
2006 16380 4406 7158 4816
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh đã có sự
thay đổi về thứ tự xếp hạng từ công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ năm 2002
sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp năm 2006. Đây là một sự thay đổi
hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước, theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành công
nghiệp và sự vươn lên của ngành dịch vụ khẳng định giá trị của mình trong
quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong đó ngành công nghiệp có sự tăng
trưởng mạnh nhất, giá trị công nghiệp năm 2006 tăng 122% so với năm 2002,
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ là 107,5%, ngành nông nghiệp có tốc độ
tăng thấp nhất chỉ là 69%. Nếu so với năm 2005 thì công nghiệp tăng 21%,
dịch vụ tăng 19,32%, còn nông nghiệp chỉ tăng 18,66%. Những kết quả đó đã
chứng minh cho nhận định ban đầu, hoàn toàn phù hợp vói xu thế phát triển
kinh tế xã hội.
Biểu đồ 1 : Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
27%
30%
29%
33%
43%
38%
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng
Dịch vụ
Dịch vụ
(Giá thực tế) (%)
Năm 2001 Năm 2006
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Qua mô hình trên ta thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương phát triển
theo hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm thuỷ sản – công nghiệp + xây dựng -
dịch vụ từ 33%-38%-29% năm 2001 sang 27%-43%-30% năm 2006, đặc biệt
là ngành công nghiệp và xây dựng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đóng
góp cho GDP xứng đáng với vai trò đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Tỷ trọng của nông nghiệp và dịch vụ trong GDP thì có sự hoán đổi vị trí
cho nhau, trong đó giảm đáng kể là ngành nông nghiệp từ chỗ đóng góp 33%
GDP năm 2001 đến 2006 chỉ còn 27%, điều này là phù hợp với xu hướng
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tuy nhiên về tỷ trọng tuyệt đối so với các
năm trước thì ngành nông nghiệp lại tăng (xem bảng 1.1) vì trong nông nghiệp
đã tăng cường cơ giới hóa trong các khâu sản xuất dẫn đến làm tăng năng suất
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
cây trồng vật nuôi. Ngành dịch vụ tăng không đáng kể từ 29% lên 30%, chứng
tỏ đầu tư cho các ngành dịch vụ còn chưa mạnh; tuy nhiên đây cũng là một chỉ
tiêu đáng kể.
3, Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển
Những năm gần đây, vận dụng đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tỉnh Hải dưong ban hành nhiều cơ chế chính sách thông
thoáng và cởi mở nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển. Đặc biệt 3 năm gần
đây công tác thu hút vốn đầu tư đã đạt được những kết quả rất khả quan, cụ
thể như sau:
3.1, Vốn đầu tư đăng ký:
Trong 5 năm ( 2001-2005), tổng vốn đầu tư đăng ký 30.178 tỷ đồng
(mục tiêu 14.480 tỷ đồng), đạt 208,4% mục tiêu. Trong đó
+ Tổng nguồn vốn trong nước 25.662 tỷ đồng chiếm 85% tổng vốn đầu
tư, tăng 185,6% so với mục tiêu (11.130 tỷ đồng)
+ Vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 4.516 tỷ đồng, chiếm
15% tổng vốn đầu tư thu hút, tăng 51,2% so với mục tiêu (3.350 tỷ đồng).
3.2, Vốn đầu tư thực hiện:
Tổng vốn đầu tư từ các nguồn được thực hiện 21.121 tỷ đồng đạt 145,6
% mục tiêu. Trong đó:
* Tổng nguồn vốn trong nước là 17.811 tỷ đồng, chiếm 84,3% tổng
vốn đầu tư, đạt 163,2 % so với mục tiêu chương trình, bao gồm
- Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương 2.597,5 tỷ đồng chiếm 13,1%
tổng vốn đầu tư
- Vốn ngân sách địa phương là 2006, 6 tỷ đồng chiếm 8,8% tổng vốn
đầu tư
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển 8.905 tỷ đồng, chiếm 42,2% tổng vốn
đầu tư
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Vốn dân doanh 3.625 tỷ đồng, chiếm 17,2 % tổng vốn đầu tư
* Vốn nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 3.310,5 tỷ đồng, chiếm 15,7%
tổng vốn đầu tư.
Bảng 1.2: Đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Đ/v: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thời kỳ 2001 - 2005
Tổng số
2001
2002
2003
2004
2005
2001-2005
2006
Tổng đầu tư toàn xã hội
3211
3546
4082
4890
5391
21121
5675
1. Vốn đầu tư NSNN
499
585
912
1052
1310
4538
1320
Tỷ lệ % so với tổng VĐT
15.5
16.5
22.3
21.5
24.3
20.6
23.3
2. Vốn tín dụng ĐTPTNN
2177
2059
1310
1433
1926
8905
2010
Tỷ lệ % so với tổng VĐT
67.8
58.1
32.1
29.3
35.7
42.2
35.4
3. Vốn đầu tư DNNN
92
130
190
205
305
922
355
Tỷ lệ % so với tổng VĐT
2.9
3.7
4.7
4.2
5.7
4.4
6.3
4. Dân cư và DN ngoài QD
325
400
800
850
1250
3625
1280
Tỷ lệ % so với tổng VĐT
10.1
11.3
19.6
17.4
23.2
17.2
22.6
5. Đầu tư trực tiếp NN
118.5
372
870
1350
600
3310.5
710
Tỷ lệ % so với tổng VĐT
3.7
10.5
21.3
27.6
11.1
15.7
12.5
Nguồn: “ Số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương ”
Tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng tăng
qua các năm, từ 3211 tỷ năm 2001 đến năm 2006 là 5675 tỷ, điều đó thể hiện
sự tăng trưởng của nền kinh tế Hải Dương là rất khả quan ; trong bảng trên thì
nguồn vốn tín dụng ĐTPTNN chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng có xu hướng
giảm dần qua các năm, cụ thể từ 67.8% tổng đầu tư năm 2001 đến năm 2006
chỉ còn chiếm 35.4%; nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm vẫn
chiếm một tỷ lệ quan trọng trung bình khoảng 20% và vẫn là một nguồn lực
quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn của khu
vực dân cư và ngoài quốc doanh cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng tăng thể hiện đúng phương châm phát triển của kinh tế hiện
nay đó là tăng cường thu hút nguồn lực bên ngoài đồng thời phát huy mạnh
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
mẽ nguồn nội lực bên trong đặc biệt là nguồn vốn trong dân; điều này càng
chứng tỏ môi trường đầu tư của tỉnh ngày càng được cải thiện và tạo được
lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài; và nguồn nội lực trong dân là rất lớn
cần phải có các chính sách tích cực để thu hút nguồn lực này cho phát triển
kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư từ khối doanh nghiệp
nhà nước lại chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn dưới 6%, điều này chứng tỏ
các DNNN làm ăn chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ đầu tư cho các năm
sau thấp.
II, Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1, Tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong những năm qua tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển, trong đó có 2 lĩnh vực được đặc biệt quan tâm là đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và đầu tư phát triển sản xuất.
Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất là 11.672 tỷ đồng bằng 112% mục
tiêu và chiếm 51,7% tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng là 10.943 tỷ đồng, bằng
183,9% mục tiêu và chiếm 48,3% tổng vốn đầu tư, trong đó vốn ngân sách
trung ương 2.457,6 tỷ đồng ( chiếm 22,5%), vốn ngân sách địa phương
1,991,6 tỷ đồng ( chiếm 18,2%), vốn tài trợ 375,7 tỷ đồng (chiếm 3,4%), vốn
tín dụng 3.149,3 tỷ đồng (chiếm 28,8%), vốn dân doanh 2.969,2 tỷ đồng
(chiếm 27,1%).
Hầu hết các lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư
vượt so với mục tiêu đề ra. Một số lĩnh vực có vốn đầu tư lớn như: nông-lâm-
thuỷ sản 950,6 tỷ đồng (chiếm 8,7%), giao thông 2584,1 tỷ đồng (chiếm
23,6%), điện 625 tỷ đồng( chiếm 5,7%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng
(chiếm 10,2%), hạ tầng công nghiệp 851,7 tỷ đồng (chiếm 7,8%).
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Một số lĩnh vực được quan tâm đầu tư là: chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
cơ giới hoá nông nghiệp, phát triển đô thị và nhà ở, an ninh quốc phòng với
tổng vốn đầu tư 1.933,0 tỷ đồng (chiếm 17,7%) tổng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, một số lĩnh vực không đạt mục tiêu về mặt khối lượng như:
tu bổ đê điều, làm đường giao thông (đường tỉnh, đường huyện). Vốn đầu tư
cho một số lĩnh vực đạt thấp như: điện (bằng 87% mục tiêu đề ra), văn hoá-xã
hội, thể dục thể thao (bằng 55% mục tiêu đề ra), khoa học công nghệ và vệ
sinh môi trường (bằng 48% mục tiêu đề ra)…
Bảng 1.3: Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư phát
triển và tổng chi ngân sách.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Chi ngân sách Tỷ lệ % Chi ĐTPT Tỷ lệ % Chi XDCB Tỷ lệ %
2004 2.256,3 100 584,7 25,9 532 23,57
2002 1.093 100 224,4 20,53 198,7 18,17
2005 2.237 100 1.047,99 46,84 646 28,87
2006 2.552 100 1.267,5 49,66 953,6 37,37
2003 1.485 100 294 19,79 292 19,66 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Những năm qua vốn đầu tư chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách của tỉnh Hải Dương tăng lên nhanh chóng, từ chỗ chỉ đạt 224 tỷ
đồng năm 2002 (chiếm 20,53% tổng chi ngân sách) đã tăng gấp 5 lần lên
1.267,5 tỷ đồng năm 2006 ( chiếm 49,66% tổng chi ngân sách). Trong chi đầu
tư phát triển thì chi cho đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm một tỷ trọng lớn
và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển
kinh tế. Nếu như năm 2002 chi cho đầu tư XDCB chỉ đạt 198,7 tỷ đồng
(chiếm 18,17% chi ngân sách) thì con số này đã nhanh chóng tăng qua các
năm và đạt 953,6 tỷ đồng (chiếm 37,37% chi ngân sách) năm 2006. Điều này
chứng tỏ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng luôn là một trong những ưu tiên
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương và cũng
chứng tỏ được tầm quan trọng của xây dựng cơ bản trong mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương vì đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế, góp phần tăng cường khả nămg
khoa học công nghệ, thúc đẩy và thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế. Có thể nói đầu tư XDCB là chỉ
tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
2, Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản.
Theo tiêu chí này vốn đầu tư có thể được phân loại như sau;
2.1, Vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
nhà nước cho đầu tư. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, chi cho
công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng,lãnh thổ…
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Nguồn vốn này có tác
dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước.
Vói cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả vốn vay. Bên cạnh đó vốn tín dụng đầu tư của nhà nước còn phục
vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vì mô.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Là nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước độc lập với ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương nơi đặt địa bàn của doanh nghiệp đó.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
2.2, Vốn ngân sách địa phương
Đây là nguồn vốn của địa phương tích luỹ được từ các khoản thuế, phí..
sau khi đã nộp ngân sách trung ương. Nguồn vốn này cũng chủ yếu được dùng
để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy
hoạch xây dựng thành thị và nông thôn…
2.3, Nguồn vốn nước ngoài
Gồm:
Tài trợ phát triển chính thức (ODF): Nguồn này bao gồm viện trợ phát
triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ phát triển khác.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư và phát triển, có tác dụng to lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh. Hơn nữa,
đóng góp cho ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài cũng rất đáng kể.
Nguồn vốn nước ngoài cũng góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…
2.4. Nguồn vốn tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nhìn tổng quan
nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt…
Với số lượng không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã đang và sẽ đi vào hoạt động,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ góp phần đáng kể vào tổng
quy mô vốn của toàn xã hội.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn vốn
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Đơn vị: Triệu đồng
2001 289038 112038 177000 86007
2002 308474 149095 159379 228375
2003 773134 553899 219235 207394
2004 789986 98142 691844 791845
2005 808847 86656 721791 828851
2006 829523 85259 743994 850433
31240 655923
21450 757919
184280 770543
11267 12158 18491 1723730 2148204 2512428
870000 447996
343080 689962
841033 -
375990 457570
828851 -
Năm Ngân sách nhà nước Trung ương quản lý Địa phương quản lý Vốn tín dụng Vốn đầu tư của các DNNN Vốn dân doanh Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Vốn khác Tổng vốn
56849 3174299 4582394 2657734 4026481 4947598 5435358 5873937
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng số liệu trên ta thấy các nguồn vốn huy động cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều tăng qua các năm ở mọi nguồn
vốn, đặc biệt tăng mạnh trong các năm 2003, 2004, 2005, 2006; trong đó đặc
biệt tăng mạnh là ở khối dân doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Có thể lý
giải những con số này như sau: năm 2003 là năm diễn ra sự kiện SeaGames
22 được tổ chức tại Việt Nam, và tỉnh Hải Dương là nơi diễn ra môn thi đấu
bóng bàn, một môn thể thao dẫn hấp dẫn và là môn thể thao truyền thống của
Hải Dương. Chính vì sự kiện trên mà hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Hải Dương năm 2003 đã có bước chuyển mình mạnh mẽ với sự quan tâm
đầu tư của Trung ương cho việc cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn
thành phố Hải Dương. Cho nên trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
năm 2003 thì ngân sách trung ương chiếm tỷ trọng lớn, gấp hơn 2 lần so với
ngân sách địa phương. Đây cũng là năm tỉnh Hải Dương đạt mức kỷ lục trong
thu hút đầu tư nước ngoài sau nhiều năm trì trệ trước đó do cơ chế chính sách
chưa thông thoáng, cho nên tổng vốn đầu tư từ nước ngoài là 870 tỷ, chủ yếu
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
là xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án đầu tư và mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Năm 2004, 2005, 2006 là 3 năm Thành phố Hải Dương thực hiện quy
hoạch mở rộng về phía đông và phía tây, cho nên đầu tư cho xây dựng kết cấu
hạ tầng rất lớn cho nên mọi nguồn vốn đều được huy động tối đa phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản. Do đó, mọi nguồn vốn huy động đều tăng chỉ có
vốn từ trung ương và vốn của các doanh nghiệp nhà nước là có tỷ lệ giảm dần
qua các năm. Tỷ trọng vốn trung ương giảm là do tỷ lệ phân bổ của chính phủ
giảm, phù hợp với xu hướng giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
vốn của các doanh nghiệp nhà nước giảm là do việc xây dựng cơ bản đã hoàn
thành từ các năm trước và nay chỉ có hoạt động sản xuất; hơn nữa muốn đầu
tư xây dựng mới thì phải đựoc sự cho phép của Chính phủ trong khi phần lớn
các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay hoạt động
thực sự chưa có hiệu quả. Cho nên không thực sự cần thiết phải xây dựng cơ
bản mới mà nên tập trung vào mua sắm, cải tạo máy móc, thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực dân cư có sự tăng vọt trong
3 năm 2004, 2005, 2006 chủ yếu là do hoạt động xây dựng nhà ở mạnh gắn
liền với sự mở rộng của đô thị, dẫn đến xuất hiện hàng loạt các khu dân cư
mới hiện đại, đẹp đẽ. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của hàng loạt các doanh
nghiệp sản xuất tư nhân, các hợp tác xã trên khắp địa bàn tỉnh cũng đã góp
phần không nhỏ làm gia tăng lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ khối dân
doanh.
Nguồn vốn địa phương và vốn vay tín dụng cũng tăng mạnh chủ yếu
phục vụ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, vành đai đô thị, hệ thống chiếu
sáng, công cộng, và đầu tư xây mới các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là viện trợ nước ngoài ( ODA), được
trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng hộ
của các tổ chức khác phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu,
vùng xa, ở những nơi khó khăn, xóa nhà tranh, tre cho các hộ nghèo.
Bảng 1.5: Tốc độ tăng vốn liên hoàn qua các năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Đơn vị: Lần
4582394 2657734 4026481 4947598 5435358 5873937
Năm Tổng vốn Tốc độ tăng vốn liên hoàn
1
0,57
1,51
1,23
1,09
1,08
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
So sánh tốc độ tăng vốn liên hoàn thì ta thấy năm 2002 là thấp nhất chỉ
là 0,57 có nghĩa là vốn huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản không những
không tăng mà lại còn giảm đi. Tuy nhiên các năm sau đó thì tình hình đã khả
quan hơn cao nhất là năm 2003 đạt 1,51 lần đó là do sau năm 2002 sụt giảm
thì đến năm 2003 đã có sự hồi phục lớn. Xét về giá trị tuyệt đối là có sự tăng
trưởng qua các năm (trừ năm 2002). Tuy tốc độ có khác nhau nhưng nhìn
chung tình hình huy động vốn như vậy là tạm được.
Nhìn chung thì nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn
tỉnh Hải Dương là rất lớn. Các nguồn lực huy động mới chỉ đáp ứng được cơ
bản nhu cầu. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường các biện pháp thu hút
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội.
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân theo nguồn vốn
(%)
Năm Ngân sách nhà nước Trung ương quản lý Địa phương quản lý
2001 6,7 2,6 4,1
2002 13,1 6,3 6,8
2003 23,8 17,0 6,8
2004 19,0 2,4 16,6
2005 17,5 1,9 15,6
2006 14,1 1,5 12,7
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
9,7 0,9 32,3
2,0 0,7 15,3
6,4 5,7 23,7
19,0 0,4 41,5
17,9 0,3 46,4
14,5 0,1 42,8
14,6 29,4
Vốn tín dụng Vốn đầu tư của các DNNN Vốn dân doanh Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Vốn khác
1,3 74,0
26,7 13,7
9,1 11,0
17,9 -
14,3 -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Ta thấy nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy có xu hướng giảm nhưng
vẫn chiếm một tỷ trong tương đối lớn trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, cao nhất là 23,8% năm 2003 sau đó giảm dần còn 19% năm 2004, 14,1%
năm 2006, thấp nhất là năm 2001 chỉ chiếm 6,7% tổng vốn đầu tư. Trong cơ
cấu vốn ngân sách thì lại có một xu hướng ngược lại, mặc dù vốn ngân sách
có xu hướng giảm qua các năm nhưng nguồn vốn ngân sách địa phương lại có
xu hướng tăng dần qua các năm song song đó đương nhiên là sự sụt giảm của
vốn trung ương trong cơ cấu. Điều này chứng tỏ được nội lực kinh tế của tỉnh
Hải Dương, thể hiện qua sự tích lũy hàng năm tăng lên cho nên số vốn đầu tư
cho xây dựng cơ bản cũng tăng lên, dẫn tới giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân
sách trung ương.
Nguồn vốn vay tín dụng cho xây dựng cơ bản cũng có sự tăng lên về tỷ
trọng tương đương với nguồn vốn ngân sách, điều này chứng tỏ nhu cầu về
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương là rất lớn, và cần
phải huy động mọi nguồn vốn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn vay tín dụng thì
sẽ phải cân nhắc tới hiệu quả, và giảm thiểu thất thoát lãng phí trong hoạt
động đầu tư, và phải chứng minh được hiệu quả của quá trình đầu tư, nếu
muốn tăng cường nguồn vốn này hơn nữa trong những năm tới.
Không thể không nhắc tới bước nhảy vọt của nguồn vốn dân doanh
trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ chỗ chỉ chiếm 15,3% năm 2001
đã tăng mạnh lên 32,3% năm 2002, tuy có sự sụt giảm năm 2003 do đó là năm
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
nguồn vốn ngân sách tăng cường mạnh cho đầu tư phát triển, nhưng đã lại
tăng mạnh lên trên 40% trong các năm 2004, 2005, 2006. Điều này chứng tỏ
nhu cầu xây dựng cơ bản ở khu vực dân doanh là rất cao, có thể nói là lớn
nhất trong các khối, và có thể thấy là nguồn nội lực vốn huy động từ khối này
rất lớn. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong chiến lược tăng cường kết cấu hạ
tầng trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên cần phải có những định hướng về quy hoạch
cụ thể, và những biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm tránh tình trạng xây dựng ồ
ạt, lộn xộn làm mất cảnh quan, kiến trúc đã được hoạch định của tỉnh.
Nguồn vốn FDI cũng có sự tăng lên về tỉ trọng trong cơ cấu vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, chủ yếu là xây dựng kết cấu hạ tầng của các dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cùng trong xu hướng sụt giảm là nguồn vốn viện trợ nhằm xây dựng cơ
sở hạ tầng ở cá vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Điều này chứng tỏ chính
sách phát triển các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có được
sự quan tâm, dẫn đến kết cấu hạ tầng ở các khu vực này ngày một được cải
thiện, có sự tăng trưởng cả về kinh tế - xã hội, và nâng cao đời sống nhân dân
cho nên nguồn vốn viện trợ có xu hướng giảm là hợp lý.
Tuy có sự tăng giảm tỷ trọng khác nhau trong các loại nguồn vốn nhưng
có thể khẳng định là vốn huy động cho xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đã có một mức tăng tương đối cao, và việc huy động vốn tương đối
hiệu quả. Nhu cầu về vốn chắc chắn sẽ còn tăng cao trong các năm tới cùng
với việc quy hoạch mở rộng thành phố Hải Dương và 11 huyện. Do đó vấn đề
đặt ra là các biện pháp huy động vốn cụ thể, và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh
đầu tư dàn trải, hạn chế thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản để có thể
hoàn thành được khối lượng xây dựng lớn trong những năm tới.
3, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo lĩnh vực đầu tư.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Bảng 1.7: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giai
đoạn 2001-2006 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Đơn vị: triệu đồng
Lĩnh vực đầu tư
Tổng vốn đầu tư
Vốn TW
Vốn NS địa phương
Vốn nước ngoài
Vốn tín dụng
Vốn dân doanh
Tổng số
10.943.400 2.457.600 1.991.600
375.7
3.149.300
2.969.200
Nông-lâm-thuỷ sản
950.6
141900
397700
40000
371000
0
Giao thông
2584100
766000
667300
12000
333000
805800
Hệ thống điện
625000
550000
30000
10000
35000
0
Y tế
133500
65000
45500
0
23000
0
Giáo dục đào tạo
210700
35000
113500
10000
9000
43200
Văn hoá - xã hội, TDTT
167000
63000
76000
10000
0
18000
Quản lý nhà nước
250700
25100
225600
0
0
0
KHCN và môi trường
47900
3000
30000
11900
3000
1117800 851700
19200 18000
72600 94700
331800 0
88000 550000
606200 189000
0
Cấp thoát nước Hạ tầng công nghiệp Phát triển đô thị và nhà ở An ninh-Quốc phòng Các ngành dịch vụ
1813000 10000 2181400 771400
143700 10000 85000
1259300 860000
410000 465000
0 0
Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy những lĩnh vực thu hút được nhiều
vốn đầu tư nhất là giao thông 2.457,6 tỷ đồng (chiếm 23,6%), sau đó đến các
ngành dịch vụ 2.181,4 tỷ đồng (chiếm 19,9%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng
(chiếm 10,2 %), phát triển đô thị và nhà ở 1.813 tỷ đồng (chiếm 16,57%)…
Tỷ lệ này phù hợp xu thế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và phản ánh đúng
nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản của các lĩnh vực then chốt phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số lĩnh vực then chốt như điện, việc huy
động vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu;
tỷ lệ huy động vốn cho các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thể dục thể thao cũng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân.
Cũng từ bảng trên ta thấy nguồn vốn ngân sách của trung ương và địa
phương được giải đều hầu như cho khắp các lĩnh vực đầu tư trong đó tập trung
cho một số lĩnh vực chủ chốt là nông-lâm-thuỷ sản, giao thông, điện, giáo dục,
y tế; nếu như nguồn vốn ngân sách trung ương tập trung cho lĩnh vực giao
thông, điện, là những lĩnh vực tạo ra hạ tầng cho phát triển kinh tế và cho đầu
tư phát triển các ngành dịch vụ thì nguồn vốn ngân sách địa phương lại bị chia
nhỏ hơn cho nông-lâm-thuỷ sản, y tế, giáo dục.. nói chung là nhằm xây dựng
hạ tầng ở hầu khắp các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn vay
tín dụng lại chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng
công nghiệp, đây là những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và là những lĩnh
vực thiết yếu nhằm xây dựng hạ tầng cơ sở cần thiết cho phát triển kinh tế, xã
hội.
Nguồn vốn của khu vực dân cư thì lại tập trung vào các lĩnh vực giao
thông chủ yếu là xây dựng đường làng, xã, thôn và tập trung đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ phục vụ cho khu vực kinh tế dịch vụ của tư nhân; một phần nữa là
tập trung vào xây dựng nhà ở trong các khu đô thị.
Nguồn vốn nước ngoài thì lại tập trung đầu tư cho cấp thoát nước. Đây
chủ yếu là nguồn vốn ODA tài trợ cho tỉnh Hải Dương nhằm xây dựng một
nhà máy nước sạch mới và cải tạo hệ thống thoát nước của thành phố.
Bảng 1.8: So sánh kết quả huy động vốn đầu tư XDCB với mục tiêu
Đơn vị: Triệu đồng
Lĩnh vực đầu tư Tổng số Nông - lâm - thuỷ sản Giao thông Hệ thống điện
Mục tiêu Kết quả thực hiện 5950000 830000 1900000 720000
10943400 950600 2584100 625000
So sánh (%) 1,84 1,15 1,36 0,87
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
70000 120000 305000 150000 100000 430000 100000 0 0 1225000
133500 210700 167000 250700 47900 1117800 851700 1813000 10000 2181400
1,91 1,76 0,55 1,67 0,48 2,6 8,52 1,78
Y tế Giáo dục đào tạo Văn hoá-xã hội, TDTT Quản lý nhà nước KHCN và môi trường Cấp thoát nước Hạ tầng công nghiệp Phát triển đô thị và nhà ở An ninh - Quốc phòng Các ngành dịch vụ
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương
Theo kết quả so sánh giữa mục tiêu huy động vốn với kết quả đạt được
của các ngành kinh tế nhìn chung phần lớn các ngành đều đạt được mục tiêu
huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản đề ra, chỉ có 3 ngành không đạt
được mục tiêu đề ra đó là huy động vốn cho ngành điện, cho phát triển khoa
học công nghệ và lĩnh vực văn hoá – xã hội, thể dục thể thao; trong đó vốn
huy động cho khoa học công nghệ, và văn hoá – xã hội, thể dục thể thao chỉ
dạt 50% so với mục tiêu đề ra, ngành điện đạt tỷ lệ cao hơn nhưng so với mục
tiêu thì vẫn chưa đạt. Cần phải quan tâm đầu tư cho 3 lĩnh vực này hơn nữa
trong thời gian tới, đặc biệt là đầu tư cho ngành điện, một ngành công nghiệp
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng.
Các ngành còn lại đều vượt chỉ tiêu đặt ra, thì huy động vốn đầu tư cho
phát triển hạ tầng công nghiệp đạt tỷ lệ cao nhất gấp 8,5 lần so với mục tiêu đề
ra. Đó là do tỉnh đã đầu tư xây dựng 6 khu công nghiệp tập trung đã được
Chính phủ phê duyệt, cùng hàng loạt các cụm và điểm công nghiệp nằm rải
rác trên địa bàn tỉnh; đồng thời cũng khẳng định sự quan tâm đầu tư cho phát
triển hạ tầng công nghiệp của tỉnh nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các
dự án đầu tư vào tỉnh. Đứng thứ hai là Cấp thoát nước với kết quả thực hiện
đạt 2,6 lần so với mục tiêu. Đây cũng là một chương trình mục tiêu của tỉnh
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
phấn đấu đến năm 2010 sẽ có 90% dân số được sử dụng nước sạch với việc
đầu tư xây dựng nhà máy nước mới do Nhật tài trợ, bên cạnh đó là việc nâng
cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước cũ trong thành phố và xây mới hệ
thống thoát nước trong khu đô thị mới ở phía Đông và phía Tây thành phố.
Cũng cần phải nhắc tới lĩnh vực phát triển đô thị và nhà ở, tuy không
đặt ra mục tiêu cụ thể về huy động vốn nhưng kết quả đạt được là rất khả quan
với lượng vốn huy động đạt được chỉ đứng sau ngành giao thông. Điều này
chứng tỏ tốc độ phát triển đô thị mới của Hải Dương là rất cao với hai khu đô
thị mới mở rộng ở phía Đông và phía Tây thành phố Hải Dưong đã được quy
hoạch và tiến hành triển khai xây dựng. Phát triển đô thị cũng là một chương
trình mục tiêu nhằm nâng cấp thành phố Hải Dưong lên thành thành phố loại
II. Vốn huy động được bao gồm một phần là vốn ngân sách, phần lớn là vốn
vay tín dụng và phần còn lại là vốn của khu vực dân doanh.
Một số ngành còn lại cũng có kết quả đạt được tương đối cao so với
mục tiêu là vốn huy động cho các ngành dịch vụ, giáo dục đào tạo và y tế.
4, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành.
Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấu thành nhìn chung tăng
nhanh qua các năm, đặc biệt trong các năm gần đây, chủ yếu tập trung ở xây
lắp và thiết bị. Vốn cho xây dựng cơ bản khác nói chung không ổn định,
nhưng thường có quy mô nhỏ so với 2 loại hình kia
Bảng 1.9: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Xây lắp
1,602,292 1,441,330 2,450,608 3,005,995 2,396,608 3,233,764
Thiết bị
2,289,161
639,939
673,362
1,020,000 2,016,277 2,547,143
Xây dựng cơ bản khác
401,903
267,991
129,377
131,617
213,626
250,344
Tổng
4,293,356 2,349,260 3,253,347 4,157,612 4,626,511 6,031,251
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Từ bảng trên ta thấy Tổng vốn đầu tư theo cấu thành sau khi đạt khối
lượng lớn trong năm 2001 là 4.293,4 tỷ đồng đã sụt giảm trong năm 2002 chỉ
còn 2.349,26 tỷ, sau đó tăng dần qua các năm và đạt cao nhất là 6.031,51 tỷ
đồng vào năm 2006 cao hơn ngưỡng 2001 đó là nhờ sự gia tăng đồng thời về
khối lưọng vốn đầu tư của lĩnh vực xây lắp và thiết bị tương ứng với sự gia
tăng khối lượng xây dựng và lắp đặt, mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh trong
thời gian này. Cũng cần nói thêm là trong khoảng thời gian 3 năm gần đây
trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung và đã tiếp
nhận rất nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước cho nên nhu cầu xây dựng cơ
bản hàng năm rất lớn, đạt cao nhất là 3.233,764 tỷ đồng vào năm 2006,năm
2004 đạt 3.005,995 tỷ đồng là những năm nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh là
rất cao và đạt thấp nhất là năm 2002 với 1.441,3 tỷ đồng. Cùng với đó là việc
lắp đặt máy móc thiết bị của các dự án đi vào sản xuất cho nên khối lượng vốn
cho lắp đặt cũng tăng rất mạnh từ khoảng 650 tỷ trong 2 năm 2002, 2003 tăng
lên 1.020 tỷ đồng năm 2004 và đạt 2.547,143 tỷ đồng năm 2006. Riêng hoạt
động xây dựng cơ bản khác thì chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ, khiêm tốn so
với 2 lĩnh vực kia: Cao nhất là 402 tỷ đồng năm 2001, thấp nhất là 129 tỷ
đồng năm 2003.
Bảng 1.10: Tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành
(%)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn đàu tư XDCB
100
100
100
100
100
100
37,32
61,35
75,32
72,3
51,8
53,6
Xây lắp
53,34
27,25
24,53
43,58
42,23
20,7
Thiết bị
Xây dựng cơ bản khác
9,34
11,4
3,17
4,62
4,17
3,98
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
25
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dưong
Nhìn vào cơ cấu vốn ta có thể thấy tỷ trọng của lĩnh vự xây lắp chiếm tỷ
trọng lớn như thế nào trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thấp nhất là
37,32% năm 2001, cao nhất là 75,32% năm 2003 là một trong những năm đầu
tư trọng điểm của tỉnh Hải Dương sau đó có giảm đi và đạt 53,6% năm 2006.
Tỷ trọng vốn cho thiết bị đạt cao nhất là 53,34% năm 2001, giảm mạnh
trong các năm 2002-2004 sau đó tăng lên 43,58% năm 2005, 42,23% năm
2006 gần bằng tỷ trọng của xây lắp. Lý giải cho điều này đó là do cứ sau mỗi
một cao điểm của chu kỳ đầu tư với sự gia tăng ồ ạt của các công trình xây
dựng và sau khi các hạng mục cơ bản đã hoàn thành, các công trình (sản xuất)
chuẩn bị bước vào giai đoạn vận hành, sản xuất ( nhất là các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp) thì cần phải lắp đặt máy móc thiết bị cho nên khối
lượng vốn đầu tư cho hạng mục này sẽ gia tăng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác là chi phí cho gíai đoạn chuẩn bị đầu
tư, chi phí cho ban quản lý dự án và chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật, phần
chi phi này thường chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ so với 2 hạng mục kia, đạt
cao nhất là 11,34% năm 2002, thấp nhất là 3,17% năm 2004. Nói chung
nguồn vốn này cao hay thấp hàng năm dẫn đến tỷ trọng cao hay thấp tưong
ứng trong cơ cấu vốn là tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế của từng năm và một số
điều kiện khách quan khác.
5, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khu vực
Theo tiêu đề này vốn đầu tư xây dựng cơ bản sẽ dược phân theo 3 khu
vực là nông-lâm nghiệp- thuỷ sản, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
Bảng 1.11: Vốn đầu tư XDCB phân theo khu vực
Đơn vị: triệu đồng
Năm Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỷ lệ % trong tổng VĐT
2002 256,342 5,97
2003 146,900 6,25
2004 435,516 13,38
2005 89,045 2,14
2006 89,849 1,94
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
26
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
3,438,780 1,558,860 1,355,361 2,174,760 2,354,347 41,66
50,9
Công nghiệp, xây dựng tỷ lệ % trong tổng VĐT Dịch vụ tỷ lệ % trong tổng VĐT
66,4 643,500 27,35
52,3 1,462,470 1,893,807 2,182,315 45,56
47,16
44,96
80,1 598,234 13,93
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khu vực là Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thì ta thấy vốn đầu tư
xây dựng cơ bản chủ yếu được tập trung cho khu vực công nghiệp và xây
dựng, sau đó đến các ngành dịch vụ, cuối cùng là nông nghiệp. Điều này hoàn
toàn phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương
trong quá trình công nghiệp hoá đó là tăng cường đầu tư cho các ngành công
nghiệp và dịch vụ và cơ giới hoá trong nông nghiệp đã được thể hiện trong
nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII.
Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thì vốn đầu tư cho xây dựng
cơ bản được tập trung nhiều nhất vào năm 2002 đạt 3.438,78 tỷ đồng, chiếm
80,1% tổng vốn đầu tư, sau đó giảm dần trong các năm 2003 đạt 1.558,860 tỷ
đồng chiếm 66,4%, thấp nhất năm 2004 chỉ đạt 1.355 tỷ đồng, chỉ chiếm
41,66% sau đó tăng trở lại trong năm 2005, 2006 và đạt 2.354 tỷ đồng chiếm
50,9% tổng vốn đầu tư.Tuy nhiên có thể thấy là vốn đầu tư cho khu vực này
không có được mức tăng ổn định qua các năm. Nếu so với năm cao nhất là
2002 thì năm vốn đầu tư năm 2003, 2004 chỉ đạt mức dưới 50%. Năm 2005,
2006 có tăng cao nhưng cũng chỉ đạt khoảng 60 – 70% so với năm 2002. Điều
này chứng tỏ tốc độ phát triển ngành công nghiệp của tỉnh chưa cao, chưa tạo
được cú hích mạnh mẽ cho tăng trưởng. Vốn đầu tư cho khu vực công nghiệp
chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung;
lắp đặt thiết bị, máy móc và vốn đầu tư cho mở rộng của các ngành công
nghiệp như xi măng, điện.., chủ yếu sử dụng vốn ngân sách và vốn vay tín
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
27
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
dụng. Đến nay tỉnh đã cón 6 khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt là
Đại An, Nam Sách, Phúc Điền, Phú Thái, Tân Trường và khu công nghiệp
phía tây thành phố Hải Dương; hi vọng trong thời gian tới với cơ chế chính
sách có nhiều đổi mới, thông thoáng và linh hoạt hơn cùng với những chính
sách ưu đãi khuyến khích sẽ thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào tỉnh Hải Dương góp phần tạo ra động lực mới cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 1.11: Vốn đầu tư XDCB phân theo khu vực
Đơn vị: triệu đồng
2002 256,342 5,97
2003 146,900 6,25
2006 89,849 1,94
2005 89,045 2,14
2004 435,516 13,38 3,438,780 1,558,860 1,355,361 2,174,760 2,354,347 41,66
50,9
Năm Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỷ lệ % trong tổng VĐT Công nghiệp, xây dựng tỷ lệ % trong tổng VĐT Dịch vụ tỷ lệ % trong tổng VĐT
66,4 643,500 27,35
52,3 1,462,470 1,893,807 2,182,315 45,56
47,16
44,96
80,1 598,234 13,93
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Đứng thứ hai trong cơ cấu vốn đầu tư theo khu vực là vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong các ngành dịch vụ. Trong khoảng 5 năm trở lại đây chúng
ta có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho khu vực này đã có dược mức
tăng đáng kể và đều có sự gia tăng qua các năm, từ chỗ chỉ có 598 tỷ đồng
năm 2002 chiếm 13,93% tổng vốn đầu tư, một tỷ lệ rất thấp so với tổng vốn
đầu tư đã tăng lên qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong 3 năm gần đây và
đạt cao nhất năm 2006 với 2.182 tỷ đồng chiếm 47,16% tổng vốn đầu tư. Như
vậy là so với năm 2002 thì tổng vốn đầu tư cho ngành dịch vụ tăng gần 4 lần
tương ứng với đó cũng là mức tăng của tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng vốn
đầu tư. Có được những kết quả khả quan như vậy đó là do sự quan tâm đầu tư
đúng đắn của tỉnh cho ngành dịch vụ, coi đây là một ngành kinh tế mũi nhọn,
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
28
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế cùng với đó là chính sách khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư
và kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Nhờ những chính sách và biện pháp
đồng bộ như vậy mà trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản khu vực dịch vụ
đã có được mức độ gia tăng rất đáng chú ý như vậy.
Do xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên cho công
nghiệp và dịch vụ cho nên vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực nông –
lâm nghiệp - thuỷ sản chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư đạt cao nhất là 435 tỷ năm 2004 (chiếm 13,38% tổng vốn đầu tư),
và thấp nhất là năm 2005 (chỉ chiếm 2,14% tổng vốn đầu tư). Xét theo tỷ
trọng vốn thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản của khu vực này là rất nhỏ, trung
bình là thấp hơn 10% tổng vốn đầu tư. Tuy xét theo giá trị tuyệt đối thì vốn
đầu tư vẫn có xu hướng tăng qua các năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng
giảm dần trong tổng vốn đầu tư. Như vậy là có thể thấy trong giai đoạn hiện
nay khu vực kinh tế này không còn có được sự quan tâm như trước đây do
vốn được ưu tiên cho hai khu vực kia, và vốn đầu tư cho nông nghiệp là chưa
thoả đáng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực này chủ yếu phục vụ
cho xây dựng cơ sơ vật chất nhỏ, giá trị không lớn, mua sắm thiết bị và phục
vụ việc cơ giới hoá trong nông nghiệp; nhìn chung tập trung nhiều vào thuỷ
lợi. Trong điều kiện khô hạn như hiện nay, tình trạng thiếu nước cho sản xuất
rất có thể xảy ra, vì vậy trong thời gian tới cần tăng cường đầu tư hơn nữa cho
công tác thuỷ lợi, tưới tiêu.
Bảng 1.12: Vốn đầu tư XDCB phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Năm Nông nghiệp, lâm nghiệp Thuỷ sản Công nghiệp khai thác mỏ
2002 235,171 21,171 5,260
2003 133,362 13,538 8,051
2004 352,561 82,955 34,367
2005 74,039 15,006 40,063
2006 74.843 15,006 37,300
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
29
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
712,530 480,899 127,575 49,094 15,366
883,876 1,517,295 474,934 775,887 74,019 13,400 1,087,240 649,265
Công nghiệp chế biến SX và phân phối điện nước Xây dựng Thương nghiệp, sửa chữa… Khách sạn & nhà hàng Vận tải, kho bãi, TTLL Tài chính, tín dụng Khoa học & công nghệ Kinh doanh tài sản, tư vấn Quản lý nhà nước và ANQP Giáo dục và đào tạo Y tế Văn hoá, thể thao
227,867 3,129,067 76,586 50,305 278 175,941 7,238 1,948 267,246 32,753 40,768 6,489 6,595
440,935 1,043,736 66,138 34,417 3,922 253,873 10,427 6,112 208,087 51,189 39,643 13,515 15,995
7,259 8,422 225,919 16,243 12,994 11,370 16,743
934 2.98 2,766 101,088 131,391 24,215 58,552
53,030 746,722 81,420 15,410 503,798 10,000 3,000 49,700 72,569 33,100 41,100
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Xem xét cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2002 – 2006 ta thấy theo xu hướng chung của chuyển đổi cơ cấu
kinh tế thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành công nghiệp và dịch vụ
vẫn là cao nhất. Cụ thể các ngành có vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao là công
nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện nước, xây dựng, vận tải kho bãi
và thông tin liên lạc; trong đó vốn đầu tư cho sản xuất và phân phối điện nước
lại có xu hướng giảm dần qua các năm từ chỗ chiếm tỷ trọng cao nhất năm
2002 với 3.129 tỷ đồng đã tụt xuống chỉ còn 53 tỷ đồng năm 2002.
Trong tình trạng khan hiếm điện như hiện nay thì đầu tư cho ngành điện như
vậy là chưa thoả đáng. Các ngành còn lại đều có xu hướng tăng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là ngành công nghiệp
chế biến đã tăng gần 7 lần từ 228 tỷ năm 2002 lên 1.517 tỷ năm 2006 chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các ngành kinh tế đã chứng tỏ công nghiệp chế biến tại
Hải Dương rất phát triển, chủ yếu là chế biến nông sản và thức ăn gia súc; đây
quả là một tín hiệu đáng mừng cho nhà nông.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
30
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Trong các ngành dịch vụ thì có tốc độ phát triển cao nhất là vận tải -
kho bãi và thông tin liên lạc, cũng là một ngành có vốn đầu tư tương đối cao
tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không ổn định qua các năm: năm cao nhất là
2004 với trên 1000 tỷ đồng, nhưng năm 2006 lại tụt xuống chỉ còn hơn 500 tỷ
đồng. Tuy nhiên xét theo tổng thể thì ngành dịch vụ là ngành có tốc độ tăng
đầu tư xây dựng cơ bản là lớn nhất với sự gia tăng tương đối cao ở hầu như tất
cả các ngành dịch vụ
Các ngành có khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thấp là y tế, văn
hoá, thể dục thể thao và khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học công nghệ.
Trong thời kỳ mà khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, được coi là chìa
khoá để phát triển của mỗi quốc gia thì đầu tư như vây cho ngành khoa học
công nghệ là chưa hợp lý. Với khối lượng vốn đầu tư ít như vậy, thì khó có
thể phục vụ tốt công tác nghiên cứu khoa học công nghệ. Tuy nhiên đây là
tình trạng chung của cả nước khi mà khoa học công nghệ còn chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức, trang thiết bị quá thiếu thốn. Cũng trong tình trạng này
là ngành y tế, có thể nói vốn đầu tư cho y tế chưa đủ để nâng cấp các tuyến
bệnh viện ở các cấp nhằm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên do tình trạng
cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn các trang thiết bị khám, chữa
bệnh hiện đại, đặc biệt là ở các bệnh viện tuyến dưới.
III, MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ XDCB.
1, Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm.
1.1, Nông nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ sản
1.1.1, Nông nghiệp
Tổng vốn đầu tư trong 5 năm là 36,2 tỷ đồng. Tập trung đầu tư cho cải
tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng (nhà làm việc, kênh mương tưới, sân phơi, nhà
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
31
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
kho, hệ thống điện, máy bơm, trạm giống…) cho các đơn vị sản xuất giống
cây trồng vật nuôi của tỉnh; đầu tư trang thiết bị hệ thống bảo vệ thực vật, thú
y. Bên cạnh vốn dầu tư của nhà nước, các thành phần kinh tế khác cũng tích
cực đầu tư các cơ sở sản xuất giống (chuồng trại, thiết bị…)
Nhìn chung việc đầu tư đã góp phần hoàn thiện một bước các cơ sở
giống cây trồng vật nuôi, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm song đầu
tư còn manh mún và chưa đồng bộ.
1.1.2 Thuỷ lợi
a, Hệ thống đê điều: Tổng vốn đầu tư trong 5 năm là 148,8 tỷ đồng,
trong đó ngân sách trung ương 80,5 tỷ đồng, ngân sách địa phương 68,3 tỷ
đồng.
- Đắp đê: Khối lượng đắp đê trung ương quản lý là 1.285.426m3 (trung bình 257.085m3/năm, bằng 43% mục tiêu đề ra), khối lượng đắp đê do địa phương quản lý là 1.126.321m3 (trung bình 225.264m3/năm, bằng 50% mục
tiêu đề ra). Gia cố đê 140.033m khoan sâu (mks), trong đó đê Trung ương
quản lý là 48.417 mks, đê do điạ phương quản lý là 91.616mks, tu bổ đê kè 129.126m3, trong đó kè đê thuộc Trung ương quản lý là 80.485m3 đá (bằng 107,3% mục tiêu đề ra), đê địa phương quản lý 48.641m3 đá (bằng 243,2%
mục tiêu đề ra), xây dựng và cải tạo 14 cống dưới đê, trong đó Trung ương
quản lý 6 cái (bằng 60% mục tiêu đề ra), địa phương quản lý 8 cái (bằng 80%
mục tiêu đề ra), cải tạo và xây mới 96 điếm canh đê, trong đó địa phương 91
cái, trung ương 5 cái, nhà quản lý đê xây mới 4 cái do trung ương đầu tư; cải
tạo và cứng hoá 91km đê, trong đó đê Trung ương quản lý 62,2 km, đê địa
phương quản lý 28,9 km.
Các công trình khác phục vụ yêu cầu phòng chống lụt bão (trồng tre
chắn sóng, rải đá cộn, đất núi mặt đê,…) được quan tâm đầu tư, góp phần bảo
vệ đê trong mùa lũ.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
32
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua công tác tu bổ hệ thống đê điều thường xuyên
được quan tâm đầu tư nên hệ thống đê trong tỉnh ngày một vững chắc, chưa
xảy ra sự cố lớn trong mùa mưa bão.
Tuy nhiên, do hệ thống đê điều của tỉnh lớn, nguồn kinh phí đầu tư còn
hạn chế nên hệ thống đê điều hiện nay của tỉnh vẫn chưa hoàn chỉnh, còn
nhiều điểm xung yếu. Nhiều tuyến đê còn mảnh chưa đủ mặt cắt thiết kế, hầu
hết các tuyến đê chưa có cơ, sát chân đê còn nhiều thùng ao sâu, nhiều cống
dưới đê được xây dựng từ lâu đã quá tuổi thọ và ngắn so với đê; một số bờ
sông đang có diễn biến sạt lở; hệ thống điếm canh đê, nhà quản lý, tre chắn
sóng ở một số khu vực chưa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão;
nhiều tuyến đê qua các khu vực đông dân cư chưa được cứng hoa mặt đê nên
việc giao thông đi lại đã ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
b, Hệ thống thuỷ nông:
- Nạo vét, khơi sâu dòng chảy sông trục chính thuộc hệ thống Bắc Hưng
Hải, hệ thống kênh tiêu Đồng Gia, hệ thống kênh mương nội đồng với khối lượng nạo vét là 310.000m3 (bằng 15,5% mục tiêu đề ra); củng cố, nâng cấp
các tuyến đê hệ thống Bắc Hưng Hải, An Kim Hải với khối lượng thực hiện 550.000m3 (bằng 1105 mục tiêu).Tổng kinh phí đầu tư 23,1 tỷ đồng, trong đó
ngân sách Trung ương 14,6 tỷ đồng, ngân sách địa phương 8,5 tỷ đồng.
- Hệ thống trạm bơm: Đã đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng 11 trạm
bơm (bằng 73,3% mục tiêu đề ra) tăng thêm năng lực tiêu chủ động cho
khoảng 10.150 ha (bằng 52% mục tiêu đề ra). Hoàn thành tự động hoá cống
sông Hương, hệ thống điều tiết nước trạm bơm Ô Xuyên, trạm bơm Khuông
Phụ. Tổng số kinh phí đã đầu tư cho hệ thống trạm bơm là 69,5 tỷ đồng, trong
đó ngân sách trung ương 12 tỷ đồng, ngân sách địa phương 57,5 tỷ đồng.
- Kiên cố hoá kênh mương: Đã kiên cố hoá 873,3km kênh mương các
loại (đạt so với mục tiêu đề ra là KCH từ 850km-1000km kênh mương các
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
33
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
loại), trong đó kênh chính, kênh cấp I là 144,2 km, kênh cấp 2 là 16,5km,
kênh cấp 3 là 650,1km. tổng vốn đầu tư 365,0 tỷ đồng, trong đó ngân sách đầu
tư 233 tỷ đồng, vốn huy động trong dân 132 tỷ đồng.
Trong những năm qua hệ thống thuỷ nông của tỉnh được đầu tư nâng
cấp đã đảm bảo yêu cầu dẫn nước, mở rộng diện tích tưới tiêu, nâng cao năng
suất cây trồng. Việc kiên cố hoá kênh mương đã nâng cao năng lực tưới, tiết
kiệm được từ 10-15% điện năng, dôi được 154ha đất chuyển sang đất canh tác
hoặc mở rộng giao thông. Tuy nhiên, diện tích tưới tăng thêm thực tế mới đạt
48,35% kế hoạch, việc xoá bỏ trạm bơm dã chiến chỉ đạt 15%. Hạn chế trên là
do khối lượng đầu tư lớn trong điều kiện địa bàn rộng, trong khi vốn đầu tư
hạn hẹp. Việc đầu tư xây dựng còn dàn trải, chưa tuân theo quy trình đồng bộ
của hệ thống kênh mương (mới có 37% kênh được kiên cố hoá từ cấp 1-2-3)
nên hiệu quả khai thác công trình còn hạn chế. Một số công trình xác định vị
trí xây dựng chưa phù hợp thực tế, chất lượng thi công chưa đảm bảo, việc lấn
chiếm đục phá xâm hại kênh còn diễn ra ở một số nơi nhưng chưa được xử lý
kịp thời. Một số chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong quản lý đầu tư, quản lý
chất lượng công trình. Cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan như chủ đầu tư,
tư vấn thiết kế, chính quyền địa phương còn chưa quy định chặt chẽ rõ ràng đã
ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, giám sát chất lượng quy hoạch.
1.1.3, Hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản
Tổng vốn đầu tư là 185 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương đầu tư
và hỗ trợ là 25 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 30 tỷ đồng, vốn dân tự đầu tư 130 tỷ
đồng.
1.2, Hệ thống giao thông
a, Hệ thống đường sắt: Tổng số vốn đầu tư khoảng 55 tỷ đồng. Tập
trung đầu tư cải tạo, nâng cao chất lượng các tuyến đường sắt Hà Nội - Hải
Phòng, Kép - Hạ Long, Chí Linh - Cổ Thành; nâng cấp các nhà ga, mở một số
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
34
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
trạm gác barie của đường sắt ở các điểm giao cắt giữa đường sắt với đường
bộ,… góp phần nâng cao năng lực vận chuyển, rút ngắn thời gian hành trình,
giảm tai nạn giao thông đường sắt.
Tuy nhiên, hệ thống đường sắt chạy qua địa bàn tỉnh hiện chưa đáp ứng
nhu cầu vận tải, các tuyến chuyên dụng chỉ phục vụ trong phạm vi hẹp.
b, Hệ thống đường bộ
- Đường quốc lộ: Hệ thống đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
hiện có 6 tuyến là 5A, 37, 183, 18, 38,10 với tổng chiều dài 115,6km, mặt
đường được trải thảm bê tông nhựa, các Quốc lộ 5A, 18, 183, 10 đã được đầu
tư hoàn chỉnh. Về cơ bản hoàn thành xây dựng các nút giao thông Quốc lộ với
các đường địa phương, cầu vượt dân sinh, đường gom các dự án nâng cao
hiệu quả khai thác quốc lộ 5A, quốc lộ 10, đặc biệt các đoạn đi qua thành phố
Hải Dương, thị trấn, thị tứ.
Tổng vốn đầu tư trong 5 năm khoảng 410 tỷ đồng, trong đó vốn ngân
sách 400 tỷ, vốn tín dụng 10 tỷ đồng.
- Đường tỉnh: Đã đầu tư cải tạo, nâng cấp 70km đường tỉnh (bằng 42%
kế hoạch). Tổng vốn đầu tư đã thực hiện khoảng 626 tỷ đồng, trong đó ngân
sách địa phương 346 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 160 tỷ đồng.
Trên địa bàn hiện có 20 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 337km, có
90 cầu và 489 cống, 5 bến phà. Mạng lưới đường tỉnh đã được gắn kết chặt
chẽ với hệ thống Quốc lộ và mạng lưới giao thông của tỉnh nhưng chưa thực
sự được phân bố hợp lý. Hiện nay phần lớn các tuyến đường tỉnh chưa đạt cấp
IV đồng bằng, mặt đường cấp cao chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 10%); các cầu,
cống qua đường đa số có trọng tải thấp từ H8-H13, khổ cầu hẹp, một số cầu
phải hạn chế trọng tải dưới 3 tấn, ảnh hưởng đến giao thông. Nguyên nhân là
do nhu cầu đầu tư lớn, chủ yếu được đầu tư bằng vốn ngân sách XDCB tập
trung, vốn đầu tư tăng nhưng khối lượng không tăng (chủ yếu tăng là do cải
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
35
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
tạo, nâng cấp). Nhìn chung đầu tư vẫn còn dàn trải, các tuyến đường được đầu
tư mới chỉ là cải tạo, nâng cấp mặt đường, chưa đầu tư vào cấp đường chuẩn.
- Đường huyện và đô thị:
Trong giai đoạn 2001-2005 đã đầu tư 80km đường huyện và đường đô
thị, 20 cầu, cống. Tổng vốn đã đầu tư 290 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách địa
phương đã đầu tư 150 tỷ đồng, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 15 tỷ đồng,
vốn JBIC 12 tỷ đồng (đường 190C, đường Phùng Khắc), vốn vay tín dụng 113
tỷ đồng.
Các tuyến đường đô thị được đầu tư theo hướng hiện đại, đa số mặt
đường cấp cao (chỉ còn 12,9km đường đá dăm, chiếm 37,5%). Tuy vậy, chất
lượng đường chưa đảm bảo (đường chất lượng tốt là 21,5km, còn lại là đường
chất lượng trung bình và chất lưọng xấu), các cửa ô, đường vành đai của thành
phố Hải Dương vẫn chưa được quy hoạch xây dựng. Nguyên nhân là do nhu
cầu đầu tư lớn, vốn đầu tư hạn chế, nhiều tuyến đường trong thành phố chưa
được đầu tư đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, cấp điện, thông tin
liên lạc) nên hiệu quả đầu tư thấp. Nhiều khu vực trong thành phố chưa có quy
hoạch và do quản lý quy hoạch chưa được quan tâm nên kinh phí đền bù giải
phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng mức đầu tư.
Hiện nay có 138 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 716,4km, 191
cầu và 387 cống, mặt đường cấp cao 308 km (chiếm 43% mục tiêu đề ra 50%
km đường huyện cấp cao), nhiều tuyến đường chạy qua các khu vực thị trấn,
thị tứ. Hầu hết các công trình cầu cống tải trọng thấp, nhiều tuyến bị gián đoạn
vì qua sông chưa có cầu hoặc phà cơ giới. Nguyên nhân chủ yếu là do việc
đầu tư vẫn còn dàn trải, các tuyến đường được đầu tư chủ yếu là cải tạo, nâng
cấp mặt, chưa đưa vào cấp, khối lượng vốn đầu tư lớn nhưng chưa có giải
pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện, chủ yếu vẫn trông chờ vào vốn
ngân sách.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
36
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Giao thông nông thôn:
Từ năm 2001-2005 đã đầu tư xây dựng 7.070km đường giao thông
nông thôn, trong đó đường chất lượng cao là 4.211km (bê tông xi măng là
3.584km, đường nhựa 627km) và 6.953m cầu cống, các xã đều cố đường ô tô
vào đến trung tâm xã.
Tổng kinh phí đầu tư trong 5 năm khoảng 1.148,1 tỷ đồng (bằng
197,9% mục tiêu) trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ từ chương trình phát
triển giao thông nông thôn (WB) là 131 tỷ đồng, ngân sách địa phương hỗ trợ
161,3 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 50 tỷ đồng, vốn huy động từ dân 805,5 tỷ
đồng
Về cơ bản hệ thống giao thông nông thôn được hình thành và trải đều
khắp địa bàn tỉnh, tuy nhiên mật độ phân bố còn chưa đồng đều, tỷ lệ đường
chất lượng cao thấp, hầu hết cốn tải trọng thấp.
c, Hệ thống đường thuỷ: Trong 5 năm qua bằng nguồn vốn ngân sách
chủ yếu đầu tư cho công tác nạo vét thông luồng, quản lý và đảm bảo an toàn
giao thông đường thuỷ với tổng kinh phí đầu tư khoảng 55 tỷ đồng (bằng
110% kế hoạch). Hiện nay độ sâu các tuyến sông còn hạn chế về tải trọng
thuyền thông qua, nhiều tuyến sông chưa được đưa vào quản lý khai thác vận
tải, chưa có quy hoạch đầu tư phát triển giao thông thuỷ với phát triển du lịch.
1.3, Hệ thống điện
Tổng vốn đầu tư khoảng 625 tỷ đồng (bằng 86,8% mục tiêu đề ra),
trong đó ngân sách trung ương 550 tỷ, ngân sách địa phương 30 tỷ, vốn tín
dụng 10 tỷ đồng, vốn dân doanh 30 tỷ đồng. Tập trung đầu tư cho cải tạo, xây
dựng hệ thống lưới điện, điện chiếu sáng đô thị và điện nông thôn, đảm bảo
cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt khá ổn định.
a, Điện lực: Hệ thống lưới điện được đầu tư theo hướng nâng cao chất
lượng và mở rộng phạm vi phục vụ, giảm tổn thất điện năng. Do nhu cầu phát
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
37
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
triển sản xuất và đời sống nhân dân được nâng cao nên hệ thống lưới điện đã
bị quá tải, tổn thất điện năng vẫn còn lớn, đường điện cấp trong các khu vực
đô thị chưa đảm bảo cảnh quan và an toàn.
b, Điện chiếu sáng và điện nông thôn: Nhìn chung hệ thống điện chiếu
sáng đô thị được đầu tư đã tạo nên diện mạo mới cho thành phố Hải Dương và
các thị trấn, thị tứ và khu dân cư tập trung. Nhiều tuyến điện chiếu sáng vẫn
chưa đạt tiêu chuẩn cấp đô thị, nhiều tuyến phố chính trong nội thị vẫn chưa
được đầu tư.
Hệ thống điện nông thôn được cải tạo,đảm bảo cung cấp điện cho sản
xuất và sinh hoạt, tuy vậy chất lượng cung cấp điện ở nhiều khu vực nhất là
các vùng sâu, vùng xa chưa được đảm bảo, tỷ lệ tổn thất điện năng vẫn còn
lớn.
1.4, Y tế
a, Bệnh viện tuyến tỉnh: Đã đầu tư 83 tỷ đồng ( bằng 117% kế hoạch
đặt ra), tập trung cho đầu tư củng cố , nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
của bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực, trong đó xây mới và cải tạo được 5.866 m2 khoa phòng, góp phần nâng cao năng lực khám và điều trị bệnh.
Hiện nay diện tích các khoa phòng còn thấp so với quy định và nhu cầu
khám và chữa bệnh ngày càng tăng. Hầu hết các bệnh viện đều trong tình
trạng quá tải, thiếu thiết bị chẩn đoán và điều trị bệnh hiện đại, chất lượng
phục vụ chưa đáp ứng được yêu cầu do đó chưa giảm tải được cho các bệnh
viện tuyến trên. Việc đầu tư cho xử lý ô nhiễm môi trường chưa được quan
tâm, nhất là vấn đề xử lý chất thải rắn và độc hại.
b, Bệnh viện tuyến huyện: Đã đầu tư xây dựng mới và cải tạo khoảng 4.200m2 (đạt 84% kế hoạch) các khoa phòng, nhà bệnh nhân các bệnh viện
tuyến huyện, khắc phục một phần điều kiện cơ sở vật chất đã bị xuống cấp.
Tổng vốn đầu tư cho bệnh viện tuyến huyện trong 5 năm là 18 tỷ đồng.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
38
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tuy nhiên, việc đầu tư mới chỉ tập trung cho mở rộng diện tích các
khoa phòng, chưa quan tâm đầu tư mua sắm các trang thiết bị chẩn đoán và
điều trị bệnh, đây cũng là một nguyên nhân làm cho bệnh viện tuyến trên bị
quá tải. Vẫn còn nhiều khoa phòng, nhà bệnh nhân… xây dựng từ lâu đã
xuống cấp, hệ thống xử lý môi trường đã bị xuống cấp và lạc hậu, phát huy tác
dụng kém.
c, Trạm y tế xã: Đến hết năm 2005 có khoảng 65% trạm y tế xã,
phường được xây dựng kiên cố (vượt 5% so với mục tiêu đề ra), hầu hết các
xã được đầu tư bổ sung trang thiết bị y tế cần thiết. Tổng vốn đầu tư khoảng
12,5 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá lĩnh vực y tế, trên địa bàn tỉnh nhiều tổ
chức và cá nhân đã đầu tư mở các phòng khám bệnh tư nhân, đáp ứng một
phần nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, tổng vốn đầu tư từ dân doanh
khoảng 20 tỷ đồng. hiện nay hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
vẫn còn hạn chế và quy mô nhỏ do thiếu mặt bằng để đầu tư.
1.5, Giáo dục – Đào tạo
a, Bậc học mầm non: tổng vốn đầu tư trong 5 năm khoảng 8,5 tỷ đồng.
Đến năm 2005 toàn tỉnh có khoảng 282 trường mầm non trong đó có 276
trường bán công, 3 trường tư thục, 3 nhà trẻ độc lập.
Nhìn chung các trường mầm non đã đáp ứng được nhu cầu học tập
nhưng đa số các trường có diện tích nhỏ, hẹp (tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn), thiết bị học tập còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu về chuẩn
hoá.
b, Khối trung học cơ sở, tiểu học: Đến nay 87% số phòng học cấp II,
75% phòng học cấp I được kiên cố cao tầng, vượt so với mục tiêu đề ra; xây
dựng được 1.450 phòng học. Tổng vốn đầu tư trong 5 năm là 62 tỷ đồng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
39
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
c, Khối Trung học phổ thông: Đã đầu tư mới và cải tạo được khoảng 25.000m2 ( bằng 167% kế hoạch đặt ra) phòng học của các trường công lập,
bán công, dân lập. Hầu hết các huyện, thành phố đều có trường bán công, có 2
trường dân lập đã đi vào hoạt động ở các huyện Ninh Giang và thành phố Hải
Dương. Trong năm 2005, tiếp tục triển khai xây dựng các trường dân lập ở
các huyện Tứ Kỳ, Kim Thành. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005 là 70 tỷ
đồng.
Nhìn chung các phòng học đã được kiên cố, cao tầng. Ngoài đầu tư cho
phòng học còn tăng cường cơ sở vật chất, một số trường đảm bảo các điều
kiện cho giảng dạy học tập như nhà hiệu bộ, phòng chuyên môn, thực hành,
thiết bị giảng dạy và học tập…Tuy nhiên, đa số các trường vẫn còn thiếu các
phòng học chức năng, nhà bộ môn, thiết bị giảng dạy thiếu và chưa đạt yêu
cầu về nâng cao chất lượng giảng dạy.
d, Các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: tổng vốn đầu tư trong 5 năm
khoảng 70 tỷ đồng.Trong 5 năm 2001-2005 khối các trường chuyên nghiệp và
dạy nghề đã có sự phát triển mạnh, đáp ứng một phần nhu cầu học tập nâng
cao trình độ, học nghề của nhân dân.
Do chưa có quy hoạch lâu dài nên việc đầu tư vẫn còn manh mún, chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng đượpc yêu cầu về chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Cơ sở vật chất của một số trường chuyên
nghiệp còn nhiều hạn chế so với yêu cầu nâng tầm lên thành trường đại học.
hiện tại các cơ sở dạy nghề mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ về đào tạo
nghề cho các đối tượng đến tuổi lao động, trong khi máy móc, thiết bị thực
hành thiếu thốn ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề.
1.6, Văn hoá-xã hội, thể dục thể thao
a, Văn hoá
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
40
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Kết hợp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá với phát triển du lịch,
nâng cao một bước đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân: Trùng tu tôn
tạo và mở rộng các di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh, đền, đình,
chùa,…; xây dựng mới nhà văn hoá trung tâm của một số huyện (Gia Lộc,
Thanh Miện, Tứ Kỳ,..), nhà thư viện trung tâm của một số huyện Thanh Miện,
Ninh Giang, Thanh Hà, nhà văn hoá xã…Tổng vốn đầu tư trong 5 năm qua
khoảng 46 tỷ đồng.
Mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư nhưng cơ sở hạ tầng văn hoá từ tỉnh
đến cơ sở còn thiếu, chưa dành đất hợp lý cho xây dựng các thiết chế văn hoá
thông tin từ tỉnh đến cơ sở, phương tiện, thiết bị lạc hậu; thiếu các điểm hoạt
động văn hoá, hầu hết các huyện vẫn chưa có nhà văn hoá trung tâm độc lập,
nhà thư viện, các xã chưa có thư viện, các khu dân cư chưa có điểm đọc sách ,
báo.
b, Đầu tư giải quyết những vấn đề xã hội: Đầu tư cải thiện điều kiện học
tập, ăn ở, sinh hoạt cho các đối tượng chính sách của các trung tâm bảo trợ xã
hội, trung tâm nhân đạo của các tổ chức chính trị-xã hội; đầu tư các công trình
phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, giáo dục truyền thống cách
mạng, phục vụ dân sinh như Đài tưởng niệm liệt sỹ, nghĩa trang liệt sĩ các xã;
đầu tư hạ tầng phục vụ chương trình xoá đói giảm nghèo, xoá nhà tranh tre,…
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 4,5%. Tổng vốn đầu tư khoảng 41 tỷ
đồng.
Việc đầu tư phục vụ cho các đối tượng chính sách, thực hiện đạo lý
uống nước nhớ nguồn, phát huy truyền thống cách mạng, xoá đói giảm
nghèo,..trong những năm vừa qua là một chủ trương đúng và cần tiếp tục thực
hiện trong thời gian tới. Do vốn đầu tư còn hạn chế nên mới chỉ khắc phục
được một phần tình trạng xuống cấp của các công trình và tình trạng quá tải
của các trung tâm; hệ thống đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ của huyện,
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
41
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
thành phố, thị trấn, xã, phường chưa có quy hoạch cụ thể và lâu dài nên chiếm
nhiều diện tích, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường…
c, Thông tin: Tổng vốn đầu tư là 37 tỷ đồng, chủ yếu bằng nguồn vốn
ngân sách. Sau đầu tư, chất lượng báo nói, báo hình và báo đọc đã được nâng
lên, góp phần tích cực tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước.
Tuy nhiên, hệ thống phát thanh, truyền hình từ tỉnh xuống cơ sở còn
yếu và thiếu, chưa có nhiều đổi mới, trang thiết bị thiếu đồng bộ, chất lượng
truyền hình còn thấp, nhiều vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống phát thanh.
d, Thể dục thể thao: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao
được quan tâm đầu tư từ nhiều nguồng vốn, góp phần đẩy mạnh phong trào
thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tổng vốn đầu tư là 43
tỷ đồng.
Cơ sở vật chất của ngành thể dục thể thao hiện nay còn nhiều bất cập,
thiếu phương tiện và trang thiết bị luyện tập, hệ thống sân vận động từ tỉnh
xuống huyện không đáp ứng được yêu cầu luyện tập và thi đấu, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát hiện tài năng thể thao còn khó
khăn…
1.7, Quản lý nhà nước
Cơ sở vật chất hệ thống quản lý Nhà nước được quan tâm đầu tư đã góp
phần cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan
quản lý nhà nước. Trong đó, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cơ
quan Đảng và chính quyền cấp huyện, cải tạo, nâng cấp và xây dựng trụ sở
làm việc của các sở, ban, ngành, hệ thống ngân hàng, Kho bac nhà nước, Hải
quan. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã nghèo. Tổng vốn đầu tư khoảng 250,7
tỷ đồng.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
42
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tuy nhiên, do thiếu quy hoạch nên đầu tư còn mang tính chắp vá, đa số
khuôn viên trụ sở làm việc của các sở, ban ngành chật hẹp, một số cơ quan
phải ghép chung với cơ quan khác, một số cơ quan mới đầu tư xây dựng
nhưng đã không đáp ứng yêu cầu làm việc…
1.8, Khoa học công nghệ và môi trường
+ Về khoa học công nghệ: Tổng vốn đầu tư cho hoạt động khoa học
công nghệ là 13 tỷ đồng. Tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho công
tác nghiên cứu, kiểm định chất lượng đo lường, quản lý khoa học, chú trọng
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong khối cơ quan Đảng, quản lý nhà
nước.
Hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu
do thiếu phương tiện, thiết bị nghiên cứu, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý còn hạn chế; hoạt động quản lý đo lường-tiêu chuẩn-
chất lượng chưa được mở rộng mà mới ở phạm vi cấp tỉnh…
+ Môi trường: Tổng vốn đầu tư 34,9 tỷ đồng, trong đó quan tâm đầu tư
cho vấn đề xử lý rác thải và nước thải đô thị, bệnh viện, quy hoạch trồng cây
xanh, cải tạo hè phố, rãnh thoát nước,…góp phần cải thiện môi trường sinh
thái, tạo cảnh quan đô thị. Do nguồn vốn đầu tư hạn hẹp nên mới chỉ hạn chế
một phần tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đô thị hiện nay
nước thải vẫn trực tiếp đổ vào các ao hồ mà chưa qua khâu xử lý; dự án Nhà
máy xử lý rác thải thành phố Hải Dương là một công trình trọng điểm trong
giai đoạn 2001-2005 nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được do khó khăn về
địa điểm,..
1.9, Cấp thoát nước
a, Cấp thoát nước đô thị: Đối với thành phố Hải Dương tập trung cải tạo
hệ thống đường ống cấp nước, thoát nước, giảm tỷ lệ thất thoát nước, hạn chế
một phần tình trạng ngập úng ở một số tuyến phố chính. Đến nay 100% số dân
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
43
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
trong nội thành được sử dụng nước sạch. Đối với các huyện đầu tư xây dựng
trạm cấp nước và mở rộng đường ống cấp nước ở các thị trấn, đảm bảo 50%
số hộ dân ở các khu dân cư tập trung được sử dụng nước sạch. Tổn vốn đầu tư
trong 5 năm khoảng 522,4 tỷ đồng.
Hiện nay hệ thống thoát nước đô thị còn nhiều hạn chế và đã bị xuống
cấp, không đảm bảo thoát nước nhanh khi có mưa to, tiến độ thực hiện dự án
cải tạo hệ thống thoát nước thành phố Hải Dương chậm, nhiều tuyến đường
ống cấp nước chưa được đầu tư cải tạo nên tỷ lệ thất thoát nước vẫn còn lớn,
công suất của các nhà máy nước hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng khi
thành phố Hải Dương và các thị trấn được quy hoạch mở rộng, nhiều hộ ngoại
thành chưa được sử dụng nước máy…
b, Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Trong 5 năm qua đã đầu
tư xây dựng 23 trạm cấp nước tập trung, 2.600 giếng khoan, 39.600 giếng
khơi, 69.600 bể nước mưa đưa tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh khoảng ttrên 70%, đầu tư xây dựng 29.756 hố xí tự hoại, 44.600 hố xí
2 ngăn hợp vế sinh, 1.716 hầm sinh khí Biogas, góp phần bảo vệ môi trường
và nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Tổng vốn đầu tư trong 5 năm khoảng 595,4
tỷ đồng.
Mặc dù đã đạt được kết quả khả quan trong việc thực hiện đề án nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tuy nhiên do địa bàn rộng, mức hỗ trợ
từ ngân sách còn thấp trong khi đời sống và mức thu nhập của khu vực nông
thôn còn thấp nên khả năng đầu tư bị hạn chế; quá trình thực hiện thiếu sự
theo dõi kiểm tra nên kết quả thực hiện còn hạn chế; công tác tuyên truyền để
thay đổi nhận thức của nhân dân về môi trường chưa được quan tâm đúng
mức nên chưa phát huy hết khả năng và nội lực của nhân dân.
1.10, Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
44
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
a, Khu công nghiệp: Đến nay đã có 6 Khu công nghiệp đã được Chính
phủ phê duyệt, trong đó 3 Khu côn nghiệp đã lựa chọn chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng công trình là: Khu công nghiệp Nam Sách, Đại An, Phúc
Điền (trong đó khu công nghiệp Nam Sách giai đoạn I đã được lấp đầy), tạo
môi trường thuận lợi thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, tạo việc
làm cho hàng nghìn lao động, tăng thu ngân sách cho địa phương. Tổng vốn
đầu tư khoảng 612,5 tỷ đồng.
Trong những năm qua tỉnh Hải Dương đã có nhiều chính sách ưu tiên
phát triển Khu công nghiệp tập trung nhưng các dự án xin vào khu công
nghiệp chưa nhiều, công tác giải phóng mặt bằng khó khăn nên dự án chưa
thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh hạ tầng.
b, Cụm công nghiệp: Quy hoạch và hình thành nhiều Cụm công nghiệp
vừa và nhỏ để thu hút các dự án trong và ngoài nước (đã có 9 Cụm công
nghiệp được phê duyệt quy hoạch). tuy nhiên, khả năng thu hút các dự án đầu
tư còn hạn chế do tiến độ quy hoạch chậm (các dự án đầu tư được chấp thuận
chủ yếu bám mặt đường), khó khăn về vốn đầu tư nên hầu hết hạ tầng các
Cụm công nghiệp này chưa được đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
thực hiện các dự án (đến nay tỉnh mới tiến hành đầu tư hạ tầng 2 cụm công
nghiệp ở thành phố Hải Dương), trong khi đó tỉnh chưa có chính sách cụ thể
huy động vốn của các doanh nghiệp tham gia đầu tư. Tổng vốn đầu tư khoảng
227,2 tỷ đồng.
c, Làng nghề: Từ năm 2002 đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (chủ yếu
là đường giao thông cho 9 làng nghề với tổng vốn đầu tư 12 tỷ đồng, góp phần
khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh như
gốm Chu Đậu…
1.11, Phát triển đô thị và nhà ở.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
45
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Trong 5 năm qua, tỉnh Hải Dương đã áp dụng linh hoạt cơ chế chính
sách, khai thác nguồn vốn từ quỹ đất cho đầu tư phát triển đô thị của thành
phố Hải Dương và các thị trấn, thị tứ (cơ chế đổi đất lấy công trình, giao đất
thu tiền sử dụng đất, đấu thầu quyền sử dụng đất). Các khu đô thị, khu dân cư
mới được quy hoạch đồng bộ theo hướng hiện đại, trong đó có cả các công
trình phục vụ thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái, công cộng, văn
hoá…Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng phát triển đô thị là 1.760 tỷ đồng, trong đó
ngân sách đầu tư 140 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 1210 tỷ đồng, vốn dân doanh
410 tỷ đồng.
Bước đầu có quan tâm quy hoạch xây dựng nhà ở cho các đối tượng có
thu nhập thấp, lao động ở các khu công nghiệp. Tổng vốn đầu tư 53 tỷ đồng,
trong đó ngân sách 3,7 tỷ đồng, vốn tín dụng 49, 3 tỷ đồng.
Việc phát triển đô thị của tỉnh hiện nay còn nhiều bất cập do công tác
quy hoạch xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều khu vực hiện nay chưa
có quy hoạch chi tiết nên khó khăn cho việc đầu tư mở rộng đô thị, vấn đề
đánh giá tác động, ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội, môi trường trong quá
trình phát triển đô thị chưa thực sự được quan tâm.
1.12, An ninh quốc phòng
Phát triển kinh tế đi đôi với củng cố quốc phòng-an ninh là nhiệm vụ
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và nhà
nước ta. trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh (12 tỷ
đồng) và nguồn vốn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ sở vật chất phục vụ
công tác huấn luyện, đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm cho thế trận quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân được củng cố; điều kiện làm việc, ăn ở của cán bộ chiến sĩ
trong ngành công an, quân đội đã được cải thiện đáng kể.
1.13, Các ngành dịch vụ
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
46
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
a, Dịch vụ Thương mại và Du lịch
+ Dịch vụ thương mại: Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư mới gắn
liền với các công trình phục vụ thương mại và dịch vụ du lịch; đầu tư phát
triển hệ thống siêu thị nhỏ, chợ, cửa hàng kinh doanh hàng hoá, hệ thống cửa
hàng kinh doanh xăng dầu ở địa bàn thành phố Hải Dương, các thị trấn, thị tứ
và các khu công nghiệp tập trung, dọc các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, chú
trọng quy hoạch xây dựng các chợ đầu mối hoa quả và nông sản của các
huyện.
Tổng vốn đầu tư trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khoảng 290 tỷ
đồng.
+ Dịch vụ du lịch: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng
điểm đã được quy hoạch; hình thành các khu du lịch sinh thái kết hợp với vui
chơi giải trí; tiếp tục trùng tu, tôn tạo hàng chục khu di tích đình, đền, chùa
nhằm gìn giữ, phát huy truyền thống văn hoá của Hải Dương và thu hút khách
thập phương đến thăm quan, du lịch.
Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng du lịch khoảng 880 tỷ đồng
b, Dịch vụ vận tải: Lực lượng vận tải trong những năm qua phát triển
mạnh với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Nhìn chung lực lượng vận tải đã
đáp ứng được nhu cầu xã hội nhưng chất lượng vận tải còn kém, tổ chức quản
lý vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là lực lượng vận tải hành khách.
Dịch vụ vận tải đường sắt tăng do có sự đầu tư nâng cao số lượng và
chất lượng thiết bị toa xe, rút ngắn thời gian vận chuyển trên các tuyến, nhất là
tuyến Hà Nội - Hải Phòng
Đến năm 2006. tổng số phương tiện ô tô vận tải hàng hoá trên địa bàn
tỉnh là 1400 chiếc, ô tô vận tải hành khách là 600 chiếc.
Hoạt động kinh doanh khai thác vận tải đường thuỷ phát triển nhanh,
chủ yếu là tăng ở khối tư nhân. Tổng số phương tiện vận tải thuỷ là 630 chiếc
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
47
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
với tổng trọng tải khoảng 110.000 tấn, đa số là tàu tự hành. Hệ thống cảng
sông, bến bãi đã được đầu tư nâng cấp, chủ yếu là ở các cảng chuyên dụng.
Tuy nhiên công nghệ xếp dỡ, phương tiện thiết bị tại các bến, cảng địa
phương còn thô sơ, thủ công nên năng lực xếp dỡ còn thấp.
Tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng.
c, Bưu chính viễn thông: Tổng vốn đầu tư khoảng 475 tỷ đồng (bằng
132% mục tiêu đề ra). Tập trung đầu tư hoàn thiện mạng bưu chính, nâng cao
chất lượng thông tin liên lạc và mở rộng phạm vi phục vụ. Trong 5 năm qua
đã xây dựng được 70 điểm bưu điện-văn hoá xã, phường, nâng tổng số điểm
bưu điện-văn hoá xã trên địa bàn toàn tỉnh là 196. Ngoài ra còn mở thêm hàng
trăm điểm dịch vụ điện thoại công cộng, phát triển gần 80.000 máy điện thoại
cố định, 25000 máy di động đưa số máy trên 100 dân từ 2,56 năm 2001 lên
gần 10 máy năm 2006, vượt so vơí mục tiêu đề ra. Tuy vậy, chất lượng truyền
dẫn vẫn chưa cao, nhiều xã còn chưa có điểm bưu điện-văn hoá xã, số máy
điện thoại trên 100 dân còn thấp so với bình quân cả nước,…
d, Tín dụng và bảo hiểm: Tổng vốn đầu tư khoảng 230 tỷ đồng. Tập
trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ, mở rộng các loại
hình bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, phát triển các chi nhánh ngân hàng
thương mại, tín dụng trên địa bàn các huyện thành phố. Tuy nhiên việc áp
dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng còn chậm, số máy rút tiền
tự động còn ít và chưa thực sự phổ biến.
2. Các thành tựu về kinh tế-xã hội
Trong thời gian qua, kinh tế Hải Dương có được sự tăng trưởng cao và
ổn định năm 2002 và 2003 đều đạt trên 12%, năm 2004 đạt 9,2%, năm 2005
đạt 11,9 %, năm 2006 đạt 11%. Như vậy GDP bình quân đạt 11,4%, vượt mục
tiêu đề ra (9 – 10%), cao hơn bình quân chung của cả nước, cơ cấu kinh tế
phát triển theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
48
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- dịch vụ từ 34,8%-37,2%-28% năm 2000 sang 27%-43%-30% năm 2006.
Thu ngân sách nhà nước luôn tăng theo từng năm, đặc biệt năm 2003 là năm
có bước đột phá về thu ngân sách 1.135 tỷ đồng đã đưa tỉnh Hải Dương lần
đầu tiên đứng vào đội ngũ các tỉnh có thu ngân sách trên 1.000 tỷ đồng; thu
ngân sách các năm sau luôn tăng hơn các năm trước, năm 2004 đạt 2.103 tỷ
đồng, năm 2005 đạt 2.407 tỷ đồng, năm 2006 ước đạt 2.636 tỷ đồng. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 9,02 triệu đồng năm 2006.
Bảng 1.13: Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội
Các chỉ tiêu chủ yếu
2006
2005 2004 11.563 13.334 15.533 11,9 9,2
11
2002 8.157 12,2 817,3
GDP (tỷ đồng) Tốc độ tăng GDP (%) Tổng thu NSNN trên địa bàn (tỷ đồng) Giải quyết việc làm mới ( 1000 lao động) 20 5,8 GDP/ người ( triệu đồng)
2003 9.789 12,9 1.116,2 2.243,2 2.407,6 2.636,7 21 6
26 7,79
30 9,02
24 6.5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Bằng các cơ chế chính sách có nhiều đổi mới nhằm thu hút vốn đầu tư
và ưu tiên chi cho hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh đã tạo thêm nhiều việc
làm mới, góp phần ổn định tình hình an ninh-xã hội trên đại bàn. Trong 5 năm
thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đã giải quyết được trên 120.000 việc làm
mới cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống còn
5,5% và thời gian lao động ở nông thôn tăng lên gần 80%.
Bảng 1.14: Một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu của một số tỉnh miền Bắc
năm 2006
Tốc độ tăng GDP (%)
GDP BQ đầu người (Tr.đ)
Tốc độ tăng GTSX CN
11 11,5 12,5 15,2
Cơ cấu kinh tế (%) 26,9-43,7-29,4 1,5-40,7-57,8 12-36,8-51,2 18,8-54,8-26,4
9,02 27,8 14,1 10,99
Tốc độ tăng GTSX N, LN, TS 2,3 1,5 6,1 8,7
17,8 16,5 18 16,3
Tổng giá trị xuất khẩu (Tr,USD) 220,5 3.576 1025 241,6
Hải Dương Hà Nội Hải Phòng Vĩnh Phúc
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
49
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
7,04 10,04 8,6 6,18 6,2 6,77 6,4 14,33
Hà Tây Bắc Ninh Hưng Yên Hà Nam Nam Định Thái Bình Ninh Bình Quảng Ninh
12,5 15,3 13,7 11,3 11,5 10,6 12,6 13,2
29,6-40-34,4 23,6-47,8-28,6 27,8-40,2-32 28,4-39,8-31,8 32,2-32-35,8 39,6-25,9-34,5 27,7-39-33,3 7,2-54,3-38,5
4,1 0,7 4,2 4,8 22,4 4,8 7,5 -4
24 20,3 28,2 19,7 30,3 23,6 17,9 20,5
112 167,8 270 45 145,9 130 23,6 1090,9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
So với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thì Hải Dương
chỉ có tốc độ phát triển kinh tế vào loại trung bình. Tuy nhiên xét một cách
tổng thể trên tất cả các chỉ tiêu thì tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh là rất khả
quan, tuy rằng trong những năm gần đây mà cụ thể là năm 2006, tốc độ tăng
trưởng trên các mặt có sự sụt giảm so với những năm trước nhưng về giá trị
tuyệt đối thì vẫn đạt rất cao chỉ kém Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Vĩnh
Phúc. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2006 đạt 220,5 triệu USD, kém Hà Nội, Hải
Phòng, Vĩnh Phúc và Hưng Yên. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp chỉ
là 17,8%, tuy có thấp hơn các tỉnh khác nhưng cũng cao hơn so với mặt bằng
chung của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người cũng đạt loại khá là 9,02
triệu đồng/ người. Xét về cơ cấu kinh tế thì Hải Dương nằm trong nhóm tỉnh
có cơ cấu kinh tế là công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp với sự chiếm ưu thế
của công nghiệp và xây dựng trong tổng vốn đầu tư cũng như tổng giá trị sản
xuất.
3, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hải Dương năm 2006 là một cơ cấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Với tỷ trọng 43% công nghiệp giữ vai
trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Tỷ trọng
đóng góp của nông nghiệp trong GDP chỉ còn là 27%, điều này chứng tỏ vai
trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế của tỉnh không còn giữ vị trí quan
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
50
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
trọng nữa nó đang dần được thay thế bằng công nghiệp và dịch vụ. Còn dịch
vụ chiếm 30% trong cơ cấu GDP của tỉnh nó đang dần khẳng định vị trí của
mình trong phát triển kinh tế.
Bảng 1.15: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương
1995
2000
2002
2004
2006
Tổng
100
100
100
100
100
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
40,6
34,8
32
28,3
27
Công nghiệp, xây dựng
34,9
37,2
39,6
42,4
43
Dịch vụ
24,5
28
28,4
29,3
30
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Trong nông nghiệp, trồng trọt vẫn là một ngành chính chiếm khoảng
70% giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong công nghiệp, tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006 là 19.092 tỷ đồng tăng 28% so với
năm 2005. Điều này là một tín hiệu đáng mừng vì ngành công nghiệp có sự
khởi sắc, giá trị sản xuất ngành không chỉ tăng về con số tuyệt đối mà còn
tăng về số tương đối. Các ngành sản phẩm có giá trị tăng trưởng cao là công
nghiệp chế biến, công nghiệp xây dựng, dệt may xuất khẩu. Các mặt hàng như
xi măng, và một số mặt hàng thủ công đã khẳng định được vị trí và có sức
cạnh tranh trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Trong đó công
nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao, khoảng 76% giá trị sản xuất ngành công
nghiệp.
Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất vật chất, các ngành dịch
vụ của Hải Dương cũng phát triển theo. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 220,5
triệu USD, trong đó xuất khẩu địa phương là 55,8 triệu USD, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài 164,7 triệu USD. Một số nhóm hàng có giá trị xuất
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
51
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
khẩu cao là thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, giày các loại, hàng may
mặc…
Cơ cấu lao động trong các ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ. Cơ
cấu lao động trong nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ là: 82,35% - 8,99% - 8,66% vào năm 2000; đến năm 2006 thì cơ cấu lao động là 67,5 – 18,2% -
14,3%. Sự chuyển dịch này cũng chứng tỏ ngành công nghiệp và dịch vụ đã
có được bước phát triển tích cực để có thể thu hút được lao động dư thừa
trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang hoạt động trong hai ngành này. Tuy nhiên tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn chưa qua đào tạo vẫn còn
khá lớn cho nên chưa đủ trình độ để có thể đáp ứng được yêu cầu làm việc của
ngành công nghiệp và dịch vụ. Do vậy cần phải có chiến lược đào tạo sao cho
phù hợp để tận dụng hết nguồn lao động dồi dào trong tỉnh là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các cơ quan chức năng.
4, Nguyên nhân kết quả đạt được
- Công tác quy hoạch được quan tâm
Trong những năm qua công tác quy hoạch đã được quan tâm, trong đó
có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển
các ngành, huyện, thành phố, thị trấn, thị tứ, quy hoạch các khu cụm công
nghiệp tập trung là cơ sở định hướng đầu tư cho phù hợp và có hiệu quả. Quy
hoạch một số ngành, quy hoạch ngắn hạn, dài hạn đã được tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả. Bước đầu gắn quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh với các quy hoạch phát triển bền vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, quy
hoạch phát triển các Bộ, ngành trung ương.
- Công tác quản lý đầu tư được củng cố và tăng cường
Công tác xây dựng và giao kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách đã có nhiều đổi mới, được công khai hoá, giúp chủ động trong
việc tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm. Từng bước khắc phục dần tình
trạng đầu tư dàn trải để tập trung vốn cho các công trình trọng điểm. Cơ chế
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
52
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
sử dụng vốn “mồi” của nhà nước đã có tác dụng thúc đẩy nhanh đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nhiều lĩnh vực (giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh
mương…). Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư và có biện
pháp tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho các chủ đầu tư và đơn vị thi công
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả
đầu tư. Trong thực hiện kế hoạch, các ngành đã chủ động tham mưu cho tỉnh
có biện pháp xử lý điều chuyển vốn của một số công trình tiến độ thực hiện
chậm, không có khả năng hoàn thành theo tiến độ cho các công trình có khả
năng hoàn thành trong năm kế hoạch để sớm đưa vào khai thác sử dụng.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản theo mô hình một cửa ở các khâu tiếp nhận và thẩm định dự án đầu tư,
thiết kế dự toán. Công khai các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm
định dự án, thiết kế dự toán, quyết toán công trình so với thời gian quy định.
Công tác thông tin chế độ, chính sách về quản lý đầu tư kịp thời giúp
cho việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư. Trình độ năng lực cán bộ quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản đã được nâng lên. Hàng năm đều có chương trình tập
huấn cho các chủ đầu tư về quản lý đầu tư.
- Tích cực khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư:
Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn đầu tư của các bộ, ngành trung
ương như: chương trình hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn, vốn tài trợ
ODA, cải tạo hệ thống cấp thoát nước thành phố Hải Dương, vốn JBIC cho
đầu tư đường giao thông, xây dựng trạm cấp nước của một số thị trấn, thị tứ,
chương trình mục tiêu quốc gia cho y tế, giáo dục, văn hoá…
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách còn hạn chế, tỉnh đã cho phép sử
dụng nhiều hình thức đầu tư đối với các công trình quan trọng của tỉnh nhưng
chưa có khả năng cân đối vốn để đầu tư ngay như hình thức: BOT, BT, ứng
vốn thi công; khai thác có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất cho đầu tư xây dựng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
53
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị: đổi đất lấy công trình, giao đất có thu tiền sử
dụng đất, đấu thầu quyền sử dụng đất. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín
dụng đã bám sát định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đẩy mạnh huy
động các nguồn vốn, tập trung cho vay đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng.
- Cơ chế chính sách có nhiều đổi mới
Với mục tiêu huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong
những năm vừa qua tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư như: các quy định về ưu đãi đầu tư trong
các khu, cụm công nghiệp tập trung, chính sách hỗ trợ vốn cho đầu tư giao
thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, cấp nước sạch nông thôn…; ban
hành các quy định về trình tự và chấp thuận dự án trên địa bàn tỉnh tạo điều
kiện về mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y
tế, du lịch và dịch vụ…
Các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có
dự án đầu tư hạ tầng được vay vốn, thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư vào
bản lãnh tín dụng.
IV, MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB
1, Hạn chế
- Kết quả thực hiện một số lĩnh vực chưa đạt so với mục tiêu đề ra. Một
số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội chưa đề ra mục tiêu cụ thể trong
chương trình như: đầu tư cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển đô thị và
nhà ở, hạ tầng làng nghề,…nên chưa tạo thành động lực để thực hiện
- Định hướng đầu tư còn hạn chế, việc đầu tư còn thiếu sự đồng bộ nên
hiệu quả một số dự án thấp, chất lượng thi công của một số công trình chưa
đảm bảo. Đầu tư phát triển chưa gắn với hạ tầng xã hội.
- Tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chậm được khắc phục.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
54
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Một số công trình tiến độ thi công chậm, vốn thanh toán còn kéo dài
2, Nguyên nhân
2.1, Công tác tổ chức thực hiện
Một số ngành, địa phương chưa bám sát các mục tiêu của chương trình
để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, đồng thời đề ra các giải
pháp thực hiện có hiệu quả, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp trong quá trình thực hiện chương trình.
2.2 Công tác quy hoạch chưa đáp ứng được với yêu cầu
Triển khai và thực hiện chưa đồng bộ giữa 3 loại quy hoạch đó là quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng nên việc định hướng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở một số lĩnh vực
thiếu tính đồng bộ.
Tiến độ lập quy hoạch còn chậm, nhất là quy hoạch phát triển đô thị,
quy hoạch khu, cụm công nghiệp tập trung, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch chi tiết thị trấn, xã. Một số dự án sau khi có chủ trương đầu tư mới tiến
hành lập quy hoạch tổng thể và chi tiết nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án; nhiều dự án đã có chủ trương đầu tư nhưng không triển khai đựơc do
khó khăn về địa điểm, hoặc nếu có triển khai được thì chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng quá lớn.
Chất lượng nhiều đồ án quy hoạch thấp, không phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương và thiếu sự định hướng lâu dài. Tầm nhìn của các quy
hoạch còn hạn chế do thiếu thông tin dự đoán, dự báo. Tính đồng bộ của các
loại quy hoạch với việc triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và quản lý
quy hoạch còn yếu nên quy hoạch phải bổ sung, chỉnh sửa, chắp vá, thậm chí
bị phá vỡ.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
55
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Vấn đề công khai hoá các quy hoạch sau khi được duyệt chưa được
quan tâm nên khi thực hiện gặp khó khăn do người dân chưa nắm được chủ
trương quy hoạch của tỉnh, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án.
2.3, Công tác quản lý đầu tư còn nhiều yếu kém
Trong khi nhu cầu đầu tư lớn, khả năng cân đối vốn còn hạn chế, kế
hoạch đầu tư của một số ngành, địa phương chủ yếu trông chờ vào vốn ngân
sách nên đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung.
Việc bố trí vốn cho dự án nhóm C còn kéo dài quá 2 năm dẫn tới tình
trạng nợ đọng vốn kéo dài, thậm chí có công trình đã hoàn thành từ cách đây
vài năm nhưng vẫn chưa bố trí đủ vốn, ảnh hưỏng tiến độ thi công, chất lượng
công trình và hoạt động của các đơn vị xây lắp.
Một số dự án đầu tư hiệu quả thấp do xây dựng không có quy hoạch,
không dựa trên quy hoạch, quá trình khảo sát lập dự án chưa đánh giá được
đầy đủ về hiệu quả kinh tế, về ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội, môi trường.
Một số dự án, chương trình đầu tư của trung ương và địa phương chưa có sự
lồng ghép nên hạn chế hiệu quả đầu tư.
Một số dự án thi công chậm do khó khăn về vốn, đền bù giải phóng mặt
bằng, tiến độ thi công chậm, không đảm bảo tiến độ được giao. Một số dự án
có trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư nhưng nhiều chủ đầu tư vẫn còn lúng túng
trong việc triển khai lập dự án, dẫn đến tiến độ lập dự án của một số công
trình còn chậm, không đảm bảo tiến độ được giao, không đủ thủ tục để giải
ngân vốn. Trình độ, năng lực về quản lý đầu tư của nhiều chủ đầu tư còn hạn
chế: nhiều dự án chủ đầu tư giao việc lập dự án cho các đơn vị tư vấn nhưng
thiếu sự kiểm tra, kiểm soát và xem xét dự án trước khi tổ chức thẩm định
cũng như trong quá trình thực hiện dự án.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
56
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Trình độ, năng lực của một số đơn vị tư vấn còn hạn chế, chất lượng lập
dự án không đảm bảo yêu cầu, nhiều dự án lập còn sơ sài, phải chỉnh sửa, bổ
sung nhiều lần.
Công tác cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng cơ bản còn
chậm và chưa thực hiện triệt để. Hiện nay cải cách hành chính theo mô hình
một cửa mới chỉ thực hiện ở từng công đoạn, chưa có sự kết nối cả quá trình
thực hiện dự án. Việc phân cấp quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn
chế.
Chế độ chính sách về quản lý đầu tư trong những năm qua có nhiều
thay đổi, một số quy định chưa phù hợp với thực tế nên khó khăn trong công
tác quản lý đầu tư.
2.4, Khả năng huy động vốn chưa đáp ứng được với nhu cầu đầu tư
Một số ngành, địa phương chưa tích cực và chủ động đề xuất các giải
pháp huy động vốn đầu tư, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn ngân sách.
Việc cân đối vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư vẫn còn thấp, nhất là vốn
cho công tác quy hoạch nên ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư.
Việc triển khai các nguồn vốn ODA, JBIC, vốn tài trợ còn thấp so với
tổng vốn đầu tư; các dự án sử dụng vốn ODA, JBIC tiến độ giải ngân chậm.
Vốn thực hiện chủ yếu là vốn vay ngân hàng với lãi suất cao nên ảnh
hưởng đến hiệu quả chung của dự án, dự án tiềm ẩn khả năng rủi ro cao.
Trong khi nhu cầu đầu tư lớn nhưng cơ chế chính sách chậm được đổi
mới nên chưa khai thác hết tiềm năng nội lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng.
2.5, Công tác giám sát trong quá trình thi công
Tình trạng sử dụng vật tư, vật liệu không đúng quy cách, không có xác
nhận quy cách, chất lượng, không đầy đủ chứng từ, hoá đơn…là hiện tượng
khá phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ bản nói chung. Bên cạnh đó, tình trạng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
57
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
khoán trắng cho các đội trực tiếp sản xuất ở các đơn vị thi công cũng tương
đối phổ biến. Khối lượng và chất lượng vật tư, nhân công…dùng cho thi công
công trình gần như không thể quản lý, kiểm soát được.
Công tác giải phóng mặt bằng hiện nay ở nhiều địa phương đang gặp rất
nhiều khó khăn do chưa có một cơ chế thống nhất trong việc đền bù giải
phóng mặt bằng. Sự chưa thống nhất trong phương án đền bù, đơn giá đền bù
và việc triển khai khu tái định cư còn vướng mắc dẫn đến tình trạng kéo dài
thời gian thi công, gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Công tác đền bù giải
phóng mặt bằng mặc dù đã có nhiều tích cực song còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác quản lý đầu tư còn những tồn tại như việc lập và phê duyệt dự án
đầu tư ở các cấp chưa xem xét kỹ lưỡng, do đó khi triển khai dự án gặp rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng thiếu vốn, làm cho thời gian thi công
kéo dài chậm đưa vào sử dụng khai thác, làm giảm hiệu quả đầu tư.
2.6, Sai sót trong khâu thanh quyết toán
Dự toán thường do các đơn vị thi công lập mà không loại trừ phần giá
trị tùng giữa các công việc, giữa các hạng mục hoặc áp giá cao hơn đơn giá
quy định. Công tác thẩm định, phê duyệt dự toán cũng còn chưa hiệu quả,
chưa chính xác. Khi tiến hành thẩm định quyết toán các cơ qaun chức năng
thường chấp nhận thanh toán nếu quyết toán bằng dự toán. Chính việc thẩm
định không kỹ cũng đã góp phần làm cho quyết toán không chính xác. Vì vậy
ngân sách nhà nước đã phải chi trả hết cả chi phí lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán, quyết toán bao gồm cả phần dự toán, quyết toán không chính xác. Tình
trạng này đã làm giảm hiệu quả đầu tư, và gây thất thoát, lãng phí vốn.
Công tác cấp phát vốn thanh toán cũng còn chậm. Một phần do ban
quản lý dự án không tích cực làm thủ tục thanh toán cho bên B, mặt khác
nhiều chủ đầu tư lại tập trung thanh toán vào cuối năm gây khó khăn cho ngân
sách trong việc thanh toán. Nhiều dự án do chất lượng lập dự án, tư vấn thiết
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
58
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
kế chưa đạt yêu cầu cho nên khi triển khai đã phát sinh thêm nhiều khối lượng
công viêc, tổ chức nghiệm thu chưa chặt chẽ hoặc chưa đảm bảo thủ tục đầu
tư nên không đựoc thanh toán do khối lượng nghiệm thu chưa có dự toán chi
tiết được duyệt.
3. Những bài học kinh nghiệm.
- Công tác định hướng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đề ra các
mục tiêu, giải pháp thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tế và quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, quy haọch phát triển ngành, quy hoạch phát
triển vùng, quy hoạch xây dựng.
- Công tác thu hút vốn đầu tư và quản lý đầu tư được coi trọng và xác
định là nhiệm vụ quan trọng để huy động mọi nguồn lực cho đầu tư và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
- Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp, các địa phương trong việc
xây dựng và thực hiện các mục tiêu của chương trình nhằm phát huy trí tuệ và
sức mạnh tổng hợp thông qua việc xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và đề
xuất các giải pháp thực hiện.
Công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm tiến hành thường xuyên và
được tập trung điều hành của các cấp, kịp thời có giải pháp khắc phục hạn chế
trong quá trình thực hiện chương trình.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
59
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG.
I, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dưong giai đoạn
2006 - 2010.
Giai đoạn 2006-2010 có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện
Chiến lượcc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 và định hướng mục
tiêu phát triển đến năm 2020 với nhiều cơ hội và thách thức mới trong quá
trình hội nhập.
Ngoài bối cảnh chung trong nước và thế giới tác động vào, tỉnh Hải
Dương còn có những thuận lợi và khó khăn thách thức nội tại. Những thuận
lợi cơ bản là: Tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế liên tục tăng trưởng;
cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất, trình độ, kinh nghiệm quản lý trên các lĩnh
vực bước đầu được tích luỹ, là tiền đề quan trọng cho bước phát triển trong
thời gian tới, công cuộc đổi mới được tiếp tục đẩy mạnh, cơ chế quản lý từng
bước được hoàn thiện, hệ thống quản lý nhà nước và hệ thống pháp luật đáp
ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của quản lý, tạo hành lang thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội; vị trí địa lý, giao thông có nhiều thuận lợi. Những khó
khăn, thách thức cơ bản là: Quy mô nền kinh tế nhỏ, trình độ công nghệ và
chất lượng lao động còn thấp; chưa có sản phẩm mũi nhọn với sức cạnh tranh
cao, nhiều vấn đề về xã hội, nhất là việc làm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi
trường… trở nên gay gắt, tệ quan liêu, lãng phí, tham nhũng vẫn là một nguy
cơ lớn cản trở sự phát triển; thiên tai, bệnh dịch có thể xảy ra.
1, Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đoàn kết, đổi mới, tận dụng mọi thời cơ và chủ động tạo ra cơ
hội mới, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển nhanh,
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
60
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình
hội nhập; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình
quân chung của cả nước, tạo tiền đề vững chắc để phấn đấu cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, cải
thiện rõ rệt đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân; nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, bảỏ vệ sức khoẻ cộng đồng. Tăng cường tiềm
lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự và an
toàn xã hội. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững
mạnh.
2, Những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 -2010.
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 11,55/năm trở lên.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 4,5%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 20%/năm.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 13%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp – Công nghiệp, xây dựng -
Dịch vụ là 19% - 48% - 33%; cơ cấu lao động tương ứng là: 53% - 27% - 20%
vào năm 2010.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 17 triệu đồng trở lên (theo
giá thực tế).
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 25%/năm.
- Thu ngân sách nhà nước tăng 10%/năm trở lên.
- Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn 5 năm đạt trên 40 ngàn tỷ đồng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đảm bảo 90-95% học sinh học
hết bậc trung học cơ sở được học tiếp, trong đó 10-15% học ở các trường
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
61
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Nâng cao chất lượng các chương trình chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân. Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 18% vào năm
2010.
- Tỷ lệ sinh bình quân 0,2-0,3/%o/năm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới
0,9%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%/năm, cuối năm 2010 còn 7,5% (theo chuẩn
mới).
- Năm 2010 có trên 90% số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Hàng năm giải quyết, tạo việc làm mới cho 3 vạn lao động trở lên.
Đến năm 2010 có trên 40% số lao động qua đào tạo.
- 100% số huyện có sân vận động trung tâm, thư viện được nâng cấp
xây mới; 100% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư, 90% số cơ quan, đơn vị,
80% số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá.
- Hàng năm có trên 70% số tổ chức cơ sở Đảng; 80% số cơ quan, chính
quyền cơ sở; 75% tổ chức cơ sở của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân
đạt trong sạch, vững mạnh.
II, Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản
1, Quan điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Kế hoạch 5 năm 2006-2010 là giai đoạn cuối thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010) với nhiệm vụ quan trọng là tiếp tục
thực hiện đường lối đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Vì vậy trong giai đoạn tới cần tiếp tục tập trung cao nhất tốc độ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cụ thể là:
- Nâng cao tầm nhìn (tính định hướng chiến lược) và tính đồng bộ của
công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
62
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng những ngành và lĩnh vực
quan trọng nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thay đổi rõ nét
bộ mặt đô thị và nông thôn (hiện đại hoá đô thị, đô thị hoá nông thôn), tạo
thuận lợi thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ổn định xã hội, giữ vững an ninh
và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững.
- Xây dựng mục tiêu đầu tư cụ thể cho từng lĩnh vực, trong đó xác định
các công trình đầu tư trọng điểm trong thời gian tới có tác dụng thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội không chỉ trong phạm vi một địa phương mà cho phạm vi
vùng và toàn tỉnh.
- Phát huy mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó vốn
ngân sách tập trung đầu tư các công trình quan trọng, hỗ trợ đầu tư để khai
thác các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng cơ bản.
2, Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, duy trì khả
năng phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững trong thời gian tới cần tiếp
tục tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội. Tổng vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn tới khoảng
16.989,2 tỷ đồng, cụ thể tập trung đầu tư vào các lĩnh vực như sau:
2.1, Nông nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ sản.
2.1.1, Nông nghiệp: Tổng vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng, trong đó tập
trung đầu tư vào các lĩnh vực sau:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất cho các cơ sở sản xuất giống, hệ
thống bảo vệ thực vật, thú y do nhà nước quản lý; đầu tư máy móc, trang thiết
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
63
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
bị hiện đại hình thành một số trung tâm sản xuất giống chất lượng cao; khuyến
khích các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống.
- Đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp
2.1.2, Lâm nghiệp: Dự kiến tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho công tác quản lý và chăm sóc rừng, trong đó có đầu tư một số tuyến
đường kết hợp phục vụ dân sinh và phòng chống cháy rừng.
Tổng vốn đầu tư dự kiến 16 tỷ đồng, trong đó vốn trung ương 12 tỷ
đồng, ngân sách địa phương 4 tỷ đồng.
2.1.3, Thuỷ lợi
a, Hệ thống đê điều: Tiếp tục có kế hoạch tu bổ đê điều, đảm bảo công
tác phòng chống lụt bão kết hợp với giao thông vận tải. Tổng vốn đầu tư trong
5 năm tới khoảng 683 tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Đắp đê: Tập trung đắp hoàn chỉnh các tuyến đảm bảo mặt cắt theo
thiết kế, đắp cơ đê, lấp đầm ao sát chân đê. Khối lượng đắp đê trung ương quản lý khoảng 1.300.000m3, đê địa phương 1.200.000m3; gia cố đê trung
ương 70.000mks, đê địa phương 120.000mks.
+ Củng cố những kè xung yếu xây dựng từ lâu, có biện pháp khắc phục
tình trạng sạt lở ở một số khu vực.
+ Xây dựng và cải tạo hệ thống cống dưới đê: Đầu tư xây dựng mới
những cống hư hoặc hỏng ngắn không đảm bảo chống lụt, trong đó địa
phương quản lý 7 cống, trung ương 5 cống.
+ Hoàn thiện hệ thống điếm canh đê, nhà quản lý đê: xây dựng 4 nhà
quản lý đê do trung ương đầu tư, 65 điếm canh đê (trung ương 5, địa phương
60).
+ Cải tạo và cứng hoá mặt đê: trước mắt tập trung cứng hoá đoạn đê
gần khu dân cư tập trung, những nơi đê kết hợp đường giao thông. Hoàn thành
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
64
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
kè 14km đê sông Thái Bình đoạn chạy qua thành phố Hải Dương, nâng cấp
các tuyến đê Kim Thành, Nam Sách.
+ Các công trình khác: Củng cố và khép kín dần hàng tre chắn sóng.
b, Hệ thống thuỷ nông: Đầu tư đảm bảo dẫn nước tưới tiêu kết hợp phát
triển giao thông thuỷ và du lịch; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá
kênh mương (500km) nhằm nối mạng hoàn chỉnh đồng bộ những tuyến kênh
đã làm xong, trong đó tập trung đầu tư kênh mương cấp 3, chú trọng tới
những vùng thâm canh cao; mở rộng diện tích tưới tiêu và nâng cao chất
lượng tưới tiêu, xây dựng, nâng cấp 15 trạm bơm, thay thế 60 máy bơm trục ngang cũ 4000 m3/h sang máy hỗn hợp 4000 m3/h, tăng thêm năng lực tưới
tiêu chủ động cho khoảng 25.000ha, xoá bỏ 50% số trạm bơm dã chiến. Tổng
vốn đầu tư khoảng 738 tỷ đồng.
2.1.4, Hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản: Khai thác tiềm năng đất đai; quy
hoạch chuyển đổi các vùng hiệu quả canh tác thấp, có điều kiện thuận lợi
thành vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Dự kiến trong 5 năm tới chuyển đổi
2.100ha đất sang nuôi trồng thuỷ sản. Tổng vốn đầu tư khoảng 150 tỷ đồng.
2.2, Giao thông
2.2.1, Đường sắt:
Nâng cấp và xây dựng một số tuyến đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, các tuyến đường sắt phải trở thành các tuyến vận tải xương sống của hệ
thống vận tải thống nhất, kết nối các khu đô thị lớn, các trung tâm công
nghiệp.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng nâng cấp đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
chủ yếu, đến năm 2010 nghiên cứu đưa lên điện khí hoặc đường đôi, rút ngắn
thời gian hành trình, tuyến Kép - Hạ Long được duy tu, bảo dưỡng, nâng cao
sức kéo, xây dựng tín hiệu bán tự động và thông tin cáp quang; tuyến Chí
Linh - Phả Lại: nâng cấp trở thành tuyến đường sắt quốc gia
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
65
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tổng vốn đầu tư khoảng 500 tỷ đồng.
2.2.2, Đường bộ:
- Đường quốc lộ: Đến năm 2010, tổng số chiều dài đường quốc lộ chạy
qua địa bàn tỉnh là 315,7km. Tổng vốn đầu tư khoảng 1543 tỷ đồng.
Hoàn thành giai đoạn 1 tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; hoàn
chỉnh Quốc lộ 37, 38 theo quy mô cấp đường, đoạn qua các thị trấn, thị tứ
được mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt bê tông nhựa; tiến hành duy
tu bảo dưỡng, đảm bảo giao thông trên các tuyến quốc lộ 5A, 18, 183, 10.
Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường tỉnh: 39B, 191, 188, 17A chuyển
thành đường quốc lộ với quy mô cấp III đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa,
cầu cống tải trọng H30.
- Đường tỉnh lộ: Đầu tư cải tạo, thảm nhựa toàn bộ tuyến đường tỉnh
hiện có có quy cấp IV hoàn chỉnh, một số tuyến có quy mô cấp III đồng bằng,
các đoạn chạy qua các đô thị được mở rộng theo đường cấp đô thị, nâng cấp
19 cầu từ H10 lên H30; xây mới cầu Hợp Thanh, cầu Hàn, cầu Lộ Cương và
đường 62m kéo dài nối với đường 62m trong khu đô thị phía Tây thành phố
Hải Dương. Đầu tư cải tạo nâng cấp 112km đường huyện thành đường tỉnh.
Tổng vốn đầu tư khoảng 450 tỷ đồng.
- Đường đô thị: Thảm bê tông nhựa các tuyến phố chính, tập trung vốn
đầu tư xây dựng các tuyến đường nối giữa khu Đông và khu Tây thành phố
Hải Dương (đường Nguyễn Chí Thanh, đường 52m kéo dài). Xây dựng các
tuyến đường vành đai I (bắc thành phố Hải Dương từ Ngã Ba Hàn đến Lai
Cách dài 17km, nam thành phố Hải Dương dài 12km trong đó có cầu Tiên
Kiều, cầu Cống Câu, cầu Đò Tỵ). Tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng.
- Đường huyện: Quy hoạch đến năm 2020 nâng cấp 112 km đường
huyện lên đường tỉnh và nâng cấp 299km đường xã thành đương huyện, Dự
kiến trong giai đoạn 2006-2010 sẽ cải tạo, nâng cấp 100% đường huyện quy
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
66
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
mô cấp IV châm chước ( mặt đường nhựa, BTXM hoặc kết cấu tương đương).
Những đoạn tuyến qua thị trấn, thị tứ được mở rộng theo cấp đường đô thị.
Cầu cống được cải tạo nâng cấp có tải trọng từ H13 trở lên. Tổng vốn đầu tư
khoảng 180 tỷ đồng.
- Đường giao thông nông thôn: Cải tạo, nâng cấp đường xã với quy mô
tối thiểu loại A (mặt đường nhựa, BTXM hoặc kết cấu tương đương), cầu
cống có tải trọng từ H10 trở lên; cải tạo, nâng cấp 85% số đường thôn, xóm
(mặt đường nhựa, BTXM, lát gạch nghiêng vữa xi măng), phần còn lại xây
dựng mặt đường bằng vật liệu cứng.
Tổng vốn đầu tư khoảng 720 tỷ đồng.
2.2.3, Đường thuỷ:
Đầu tư cải tạo, mở rộng các tuyến giao thông thuỷ do trung ương và
địa phương quản lý, kết nối với đường bộ, đường sắt tạo thành mạng lưới liên
hoàn trong vùng và với các vùng kinh tế khác.
Đối với tuyến sông trung ương quản lý: tiến hành cải tạo, nạo vét đảm
bảo hoạt động thuận lợi cho tầu, xà lan có trọng tải từ 200 tấn trở lên, luồng
vào cảng Cống Câu đủ đáp ứng cho tàu pha sông biển loại có trọng tải từ 400
tấn trở lên. Hiện đại hoá một bước hệ thống biển báo hiệu dẫn luồng.
Nâng cấp, cải tạo 6 tuyến sông do địa phương quản lý với tổng chiều
dài 119km để đảm bảo giao thông thuận lợi cho các phương tiện vận tải thuỷ
có trọng tải tới 100 tấn; đầu tư nâng cấp để quản lý, khai thác thêm 3 tuyến
sông Hương, sông Đại Tân và Sông Văn Thai có chiều dài 46km đưa tổng số
chiều dài tuyến sông địa phương quản lý là 165km.
Xây dựng trạm quản lý, hệ thống báo hiệu đường thuỷ trên sông Văn
Thai, sông Hương và sông Đại Tân. Phối hợp với tỉnh Hưng Yên quy hoạch
xây dựng cải tạo, nâng cấp tuyến sông Bắc Hưng Hải đủ tiêu chuẩn nâng lên
thành sông trung ương quản lý.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
67
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tổng số vốn đầu tư dự kiến khoảng 70 tỷ đồng.
2.3, Hệ thống điện
+ Điện lực: Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trạm biến áp 110kv hiện có (6
trạm) và hệ thống lưới điện, đảm bảo công suất truyền tải, đáp ứng nhu cầu sử
dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt. Xây dựng một số tuyến cung cấp điện
cho các khu, cụm công nghiệp tập trung; hoàn thành dự án cải tạo hệ thống
lưới điện trên địa bàn thành phố Hải Dương. Tổng vốn đầu tư khoảng 750 tỷ
đồng.
+ Điện chiếu sáng: Đầu tư nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng đô thị, thị
trấn, thị tứ, đường gom quốc lộ 5A. Tổng số vốn đầu tư 50 tỷ đồng, trong đó
vốn ngân sách 45 tỷ đồng, vốn huy động của dân 5 tỷ đồng.
+ Điện nông thôn: Thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II sử dụng
nguồn vốn vay của ngân hàng thế giới (WB) trong thời gian tới sẽ đầu tư cải
tạo, phục hồi nâng cấp và mở rộng lưới điện cho 60 xã trên địa bàn 11 huyện
của tỉnh Hải Dương, nâng cao chất lượng cung cấp điện cho khu vực nông
thôn. Tổng mức đầu tư 300 tỷ đồng, trong đó vốn trung ương (Từ nguồn vốn
vay WB) 208 tỷ đồng, ngân sách địa phương 16 tỷ đồng, vốn dân doanh 76 tỷ
đồng.
2.4, Y tế.
Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế theo hướng ưu tiên cho bệnh viện
đa khoa, trung tâm y tế chuyên sâu tuyến tỉnh và các bệnh viện khu vực vùng
núi, vùng sâu. Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh, phù hợp
với chức năng nhiệm vụ từng tuyến, đặc biệt là cơ sở vật chất, trang thiết bị
chẩn đoán bệnh, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Đầu tư hệ thống xử lý
rác thải và nước thải cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện. Đẩy mạnh
hoạt động xã hội hoá y tế, khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
68
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
kinh tế tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Tổng vốn đầu tư
khoảng 620 tỷ đồng.
- Bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực: Hoàn thành và đưa vào sử dụng
bệnh viện đa khoa, bệnh viện lao và phổi mới, bệnh viện phụ sản; tiếp tục đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị chẩn đoán và điều trị bệnh. Quy hoạch và
xây dựng mới bệnh viện quân y 7
- Bệnh viện tuyến huyện: tiếp tục đầu tư xây dựng và cải tạo các khoa
phòng chức năng, thiết bị điều trị và chẩn đoán bệnh, giảm tải cho bệnh viện
tuyến tỉnh.
- Trạm y tế xã: Đầu tư cơ sở vật chất và máy móc, thiết bị, đảm bảo đến
năm 2010 100% các trạm y tế xã được xây dựng kiên cố.
2.5, Giáo dục-Đào tạo
Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực giáo dục, huy động mọi nguồn lực để
kiên cố hoá phòng học, xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn quốc gia ở các cấp
học, phát triển mạnh các trung tâm giáo dục cộng đồng, hình thành trường đại
học đào tạo đa ngành.
- Nhà trẻ, mẫu giáo: đầu tư tăng tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng lên
80%, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào cấp học này. Tổng vốn
đầu tư khoảng 17 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ 2 tỷ đồng.
- Tiểu học: đầu tư đưa tỷ lệ các phòng học được kiên cố cao tầng lên
100%, trong 5 năm tới sẽ đầu tư xây dựng đảm bảo 30% số trường đạt trường
chuẩn quốc gia, phát triển một số trường dân lập. Tổng số vốn đầu tư khoảng
60 tỷ đồng.
- Trung học cơ sở: Kiên cố cao tầng 100% số phòng học, các trường có
đủ phòng bộ môn và thư viện theo quy định. Trong thời gian tới đầu tư chuẩn
hoá quốc gia 30% số trường, khuyến khích các thành phần kinh tế mở trường
dân lập. Tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 70 tỷ đồng
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
69
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Trung học phổ thông: ổn định số lớp công lập như hiện nay, phát triển
các trường ngoài công lập, chuyển các trường trung học phổ thông bán công
hiện nay thành các trường đân lập. Đến năm 2010 100% các phòng học được
kiên cố cao tầng, các trường có đủ phòng học bộ môn và thư viện, lựa chọn
đầu tư đưa vào chuẩn quốc gia 11 trường. Đặc biệt trong thời gian tới sẽ đầu
tư xây dựng xong Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi theo tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia. Tổng vốn đầu tư dự kiến là 120 tỷ đồng.
- Các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: củng cố các trường chuyên
nghiệp và dạy nghề hiện có, thành lập tại mỗi huyện một Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp; đầu tư xây dựng mới trường Cao đẳng kinh tế-kỹ
thuật thành trường đại học đa ngành, đầu tư mở rộng trường Cao đẳng y tế;
tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường Trung cấp Nông nghiệp, trường Trung
cấp Văn hoá nghệ thuật để nâng lên thành trường cao đẳng. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư các trung tâm và cơ sở dạy nghề, trong đó có trường
dạy nghề quốc tế ở Cẩm Điền (Cẩm Giàng). Tổng vốn đầu tư dự kiến 200 tỷ
đồng.
2.6, Văn hoá-xã hội, thể dục thể thao
- Văn hoá: Đầu tư cho công tác bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, phát
huy giá trị di sản văn hoá kết hợp với phát triển du lịch; đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hoá thông tin, nâng cao một bước đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân.
Định hướng đầu tư trong thời gian tới như sau: đầu tư cho các công
trình văn hoá cấp huyên, xã, phường (đảm bảo đến năm 2010 có 100% só xã
có nhà văn hoá, 100% huyện, thành phố có thư viện theo đúng tiêu chuẩn,
40% xã có thư viện); tiến hành quy hoạch và đầu tư xây dựng trung tâm văn
hoá kết hợp với thể thao ở các huyện; tập trung đầu tư xây dựng một số công
trình văn hoá lớn của tỉnh (trung tâm hội nghị tỉnh, thư viện tỉnh, khu triển
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
70
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
lãm tổng hợp của tỉnh, biểu tượng tỉnh Hải Dưong). Tổng vốn đầu tư khoảng
300 tỷ đồng.
- Đầu tư giải quyết các vấn đề xã hội: Tăng cường cơ sở vật chất, đảm
bảo các điều kiện về sinh hoạt, học tập, ăn ở cho các đối tượng chính sách, các
trung tâm bảo trợ xã hội, nhân đạo; quan tâm công tác quy hoạch xây dựng hệ
thống nghĩa trang nhân dân, nhất là trong các khu đô thị, thị trấn, thị tứ đảm
bảo cảnh quan môi trường; quan tâm đầu tư các công trình phát huy truyền
thống cách mạng; tiếp tục thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ chương trình xoá
đói giảm nghèo, xóa nhà tranh tre,..Tổng vốn đầu tư khoảng 223 tỷ đồng.
- Thông tin: Kiện toàn và nâng cấp cơ sở vật chất trang bị phương tiện
hệ thống phát thanh truyền hình từ tỉnh đến huyện và xã, đảm bảo công tác
thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và nâng
cao đời sống văn hoá của nhân dân. Đến năm 2010, tất cả các đài phát thanh
của các huyện thành phố được đầu tư nâng cấp, 100% số xã trong tỉnh có hệ
thống phát thanh; mở rộng mạng lưới truyền hình cáp tới 80% địa bàn thành
phố Hải Dương; đầu tư máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng thu phát sóng
và đa dạng hoá các chương trình của Đài truyền hình Hải Dương.
Tổng vốn đầu tư 35 tỷ đồng, chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách.
- Thể dục thể thao: Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thể dục thể thao
cấp cơ sở, tăng cường công tác xã hội hoá. Trong đó, trọng tâm là nâng cấp
các sân vận động trung tâm các huyện, thành phố; xây mới sân vận động tỉnh
Hải Dương có quy mô 30.000 chỗ ngồi đảm bảo tiêu chuẩn thi đấu quốc tế;
nâng cấp câu lạc bộ bóng bàn, bắn súng tỉnh đảm bảo đạt tiêu chuẩn luyện tập
và thi đấu quốc gia; hoàn thiện cơ sở vật chất trường nghiệp vụ thể dục thể
thao thành một trung tâm đào tạo cán bộ nghiệp vụ thể dục thể thao và các vận
động viên năng khiếu.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
71
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng, trong đó ngân sách đầu tư 190 tỷ
đồng, huy động trong dân 10 tỷ đồng.
2.7, Quản lý nhà nước
Tiến hành quy hoạch và tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao điều
kiện làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước khối sở, ban, ngành của tỉnh,
trong đó có các công trình lớn như: Trụ sở làm việc HĐND và UBND tỉnh
Hải Dương, toà thị chính thành phố Hải Dưong, Sở Tài chính, Kho bạc nhà
nước tỉnh Hải Dưong,.. Hoàn thiện cơ sở vật chất đối với trụ sở làm việc khối
cơ quan Đảng, chính quyền cấp huyện; hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở các xã,
dự kiến trong 5 năm tới hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho 100% xã
trong tỉnh. Tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng.
2.8, Khoa học công nghệ và môi trường.
+ Khoa học công nghệ: tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, tiếp
tục đầu tư các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, ứng
dụng chuyển giao công nghệ; phát triển công nghệ thông tin, hoàn thiện mạng
Internet của tỉnh; xây dựng hệ thống thông tin tác nghiệp, cơ sở dữ liệu hệ
thống thông tin tổng hợp chuyên ngành; tăng cường ứng dụng các phần mềm
tin học trong công tác quản lý; đẩy mạnh hoạt động quản lý đo lường-tiêu
chuẩn-chất lượng, mở rộng mô hình đo lường cấp huyện. Quy hoạch và phối
hợp với các bộ, ngành trình Chính phủ cho phép xây dựng Khu công nghệ cao
quy mô 45ha ở thành phố Hải Dương.
Tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ
trợ 100 tỷ đồng, ngân sách địa phương 20 tỷ đồng, vốn tín dụng 180 tỷ đồng,
vốn dân doanh 50 tỷ đồng.
+ Môi trường: Thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường, tập
trung xử lý ô nhiễm tại các làng nghề, bệnh viện, trường học, khu dân cư; xử
lý chất thải rắn, nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
72
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
tỉnh. Đến năm 2010 sẽ có 100% số bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn
và chất thải lỏng y tế; các trường học đều có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
Hoàn thành dự án nhà máy xử lý rác thải và dự án xử lý nước thải thành phố
Hải Dương về cơ bản đến năm 2010 không còn tình trạng ngập úng trong
thành phố Hải Dương. Đầu tư phương tiện, thiết bị vận chuyển và thu gom rác
thải, nâng cao năng lực thu gom rác. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư vào hoạt động quản lý môi trường.
Tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung
ương 25 tỷ đồng, ngân sách địa phương 35 tỷ đồng, vốn ODA 130 tỷ đồng,
vốn dân doanh 10 tỷ đồng.
2.9, Cấp, thoát nước
- Cấp thoát nước đô thị: Xâu dựng hệ thống công trình nguồn và mạng
lưới đường ống cung cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp tập trung, đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho các khu đô thị. Đối với thành phố Hải
Dưong: đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy nước Cẩm Thượng lên 30.000 m3/ngày đêm, mở rộng nhà máy nước ODA lên 50.000 m3/ngày đêm,
phấn đấu 80 – 85% dân cư thành phố được sử dụng nước máy với tiêu chuẩn
dùng nước đạt 1001-1031/người/ngày; hoàn thành Dự án cải tạo hệ thống
thoát nước của thành phố Hải Dương, khắc phục tình trạng ngập úng trong
thành phố.
Tổng vốn đầu tư khoảng 460tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương
100 tỷ đồng, vốn tài trợ JBIC, ODA 300 tỷ đồng, vốn vay 120 tỷ đồng, vốn
huy động dân 60 tỷ đồng.
- Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: tiếp tục thực hiện chương
trình nước sạch nông thôn, phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các hộ dân đựoc
sử dụng nước hợp vệ sinh đồng thời cải thiện môi trường sinh thái khu vực
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
73
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
nông thôn. Trong thời gian tới phấn đấu xây dựng thêm 30 trạm cấp nước tập
trung của các xã trong tỉnh.
Tổng vốn đầu tư 520 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
từ chương trình mục tiêu 70 tỷ đồng, vốn tín dụng 150 tỷ đồng, vốn huy động
dân 300 tỷ đồng.
2.10, Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề
+ Khu công nghiệp: Hoàn thiện đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Đại An
theo quy hoạch, Khu công nghiệp Phúc Điền, Khu công nghiệp Nam Sách
(mở rộng giai đoạn II); trình Chính phủ cho phép quy hoạch và triển khai đầu
tư hạ tầng các khu công nghiệp Tân Trường (Cẩm Giàng), khu công gnhiệp
Phú Thái (Kim Thành), khu công nghiệp Cộng Hoà (Chí Linh). Tiếp tục quy
hoạch thêm 14 khu công nghiệp, chuyển cụm công nghiệp tàu thuỷ tại xã Lai
Vu (Kim Thành) thành khu công nghiệp tàu thuỷ.
Tổng vốn đầu tư khoảng 850 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ
trợ 10 tỷ đồng, ngân sách địa phương 70 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 550 tỷ
đồng, vốn dân doanh 220 tỷ đồng.
+ Cụm công nghiệp: Tập trung đầu tư xong hạ tầng các cụm công
nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch và cơ bản che phủ kín các dự án theo cơ
chế nhà nước hỗ trợ 50% còn lại là các doanh nghiệp đóng góp. Tiếp tục hoàn
thiện quy hoạch các cụm công nghiệp ở các huyện, đảm bảo mỗi huyện có 2
cụm công nghiệp trở lên.
Tổng vốn đầu tư 120 tỷ đồng, trong đó ngân sách 40 tỷ đồng, vốn dân
doanh 80 tỷ đồng.
+ Hạ tầng làng nghề: Với mục tiêu giữ vững và phát triển các làng nghề
truyền thống, mở thêm các làng nghề mới, hình thành các cụm công nghiệp có
quy mô nhỏ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất,
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
74
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
trong những năm tới tỉnh Hải Dương cần có chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng
cho các làng nghề truyền thống đã được công nhận.
Tổng vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ từ
chương trình mục tiêu 25 tỷ đồng, dân đóng góp 5 tỷ đồng.
2.11, Phát triển đô thị và nhà ở
Phát triển đô thị đi liền với vấn đề xây dựng nhà ở, quy hoạch đô thị
phải đảm bảo tính hiện đại, lâu dài và phát triển bền vững.
- Đối với thành phố Hải Dương: phấn đấu đến năm 2010 thành phố Hải
Dương trở thành đô thị loại II. Đầu tư xong hạ tầng khu đô thị phía Tây, khu
đô thị Soi Nam và một số khu dân cư mới. Tập trung đầu tư xây dựng đoạn
tuyến đường vành đai II; hoàn chỉnh hệ thống giao thông đô thị. Đưa vào sử
dụng khu chung cư đông Ngô Quyền. Cải tạo nâng cấp khu nhà ở Liên Cơ,
Bình Minh.
- Đối với các huyện: Quy hoạch xây dựng mở rộng các thị trấn, thị tứ,
chuyển các cụm dân cư tập trung thành thị tứ, chuyển một số thị tứ thành thị
trấn. Phát triển nâng cấp thị trấn Sao Đỏ thành thị xã quy mô 200.000 –
250.000 dân, xây dựng thị trấn Phả Lại làm vệ tinh cho thị xã Sao Đỏ, phát
triển chuỗi đô thị dọc đường 18 kéo dài từ Sao Đỏ đến Phả Lại. Quy hoạch
xây dựng mới thị trấn Bến Tắm. Phát triển khu công nghiệp Nhị Chiểu và mở
rộng thị trấn Nhị Chiểu thành thị xã với quy mô dân số 150.000 – 200.000
người.
Tổng vốn đầu tư cho phát triển đô thị khoảng 2.000 tỷ đồng, trong đó
ngân sách đầu tư 500 tỷ đồng (chủ yếu khai thác từ quỹ đất), vốn tín dụng
1000 tỷ đồng, vốn dân doanh 500 tỷ đồng.
- Quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở cho nhân dân, nhất là nhà ở cho
người lao động ở các khu, cụm công nghiệp tập trung, trong đó có quy hoạch
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
75
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
xây dựng chung cư để bán và cho thuê. Hoàn thành dự án chung cư đông Ngô
Quyền, khu chung cư của công ty lắp máy 69-3, Ngân hàng ngoại thương.
Tổng vốn đầu tư trong 5 năm tới khoảng 150 tỷ, trong đó ngân sách địa
phương 10 tỷ đồng, vốn tín dụng 50 tỷ đồng, vốn dân doanh 90 tỷ đồng.
2.12, An ninh - Quốc Phòng
Quan tâm hỗ trợ đầu tư cho các công trình phục vụ cho công tác huấn
luyện, nâng cao thể chất và nghiệp vụ, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu, cải thiện
điều kiện ăn ở cho các cán bộ, chiến sĩ; đầu tư cho các công trình kết hợp phát
triển kinh tế với đảm bảo an ninh -quốc phòng. Trong thời gian tới cần nghiên
cứu phương án di chuyển trại giam Kim Chi ra khỏi thành phố.
Tổng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư khoảng 15 tỷ đồng.
2.13, Các ngành dịch vụ
2.13.1, Dịch vụ thương mại và du lịch
- Đẩy mạnh phát triển thương mại, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông
suốt trên thị trường và giao lưu buôn bán với bên ngoài, cả thị trường thành
thị lẫn nông thôn. Khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn đầu tư để nâng cấp cơ
sở hạ tầng cho thương mại, nhất là hệ thống chợ, hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu. Phấn đấu đến năm 2010 các xã đều có chợ được xây dựng
theo quy hoạch, trên địa bàn tỉnh có 3 chợ đầu mối và mỗi huyện có một trung
tâm chợ loại 1, thành phố Hải Dương có một số siêu thị tổng hợp, siêu thị
chuyên ngành, cửa hàng rau sạch.
Tổng vốn đầu tư 220 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ đầu
tư 30 tỷ đồng, ngân sách địa phương 30 tỷ đồng, vốn tín dụng 120 tỷ đồng,
vốn dân doanh 40 tỷ đồng.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020.
Đối với huyện Chí Linh, sẽ hình thành lên khu du lịch hấp dẫn bao
gồm các khu di tích được trùng tu, tôn tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng (khu di
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
76
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
tích Côn Sơn-Kiếp Bạc, đền thờ Chu Văn An, chùa Thanh Mai,…), các điểm
vui chơi giải trí (hoàn thành dự án sân gôn Ngôi sao Chí Linh với quy mô 36
lỗ, dự án cải tạo hồ Mật Sơn, hồ Côn Sơn), dịch vụ ăn uống nghỉ ngơi với hệ
thống khách sạn, nhà hàng, điểm dừng chân…
Đối với thành phố Hải Dương, sẽ đầu tư xây dựng một thành phố công
nghiệp du lịch với hệ thống vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, hệ thống khách
sạn, nhà hàng chất lượng cao, thành một điểm đến đối với khách du lịch trong
và ngoài nước. Trong đó, hoàn thành khu du lịch sinh thái phía đông thành
phố Hải Dương, khu vui chơi giải trí 35ha, khu du lịch sinh thái và điều dưỡng
quốc tế Đảo Ngọc trong khu đô thị mới phía Tây thành phố Hải Dương, đầu tư
đưa vào khai thác khu sinh thái ven sông Thái Bình, khu du lịch sinh thái
trong khu đô thị Soi Nam.
Ngoài 2 khu du lịch trọng điểm trên, về cơ bản sẽ trùng tu, tôn tạo và
đầu tư xong cơ sở hạ tầng điểm du lịch Kính Chủ-An Phụ, nâng cấp cơ sở hạ
tầng liên quan đến các điểm du lịch sinh thái Đảo Cò (Thanh Miện), sông
Hương (Thanh Hà).
Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng du lịch khoảng 900 tỷ đồng, trong đó ngân
sách trung ương hỗ trợ 50 tỷ đồng, ngân sách địa phương 70 tỷ đồng, vốn tín
dụng 550 tỷ đồng, vốn dân doanh 230 tỷ đồng.
2.13.2, Dịch vụ vận tải: Tăng cường phát triển phương tiện vận tải,
nâng cao năng lực vận tải, nâng cao chất lượng vận tải, đẩy mạnh áp dụng
công nghệ vận tải tiên tiến, đảm bảo an toàn giao thông và môi trường sinh
thái.
+ Vận tải đường bộ: Xoá bỏ các loại xe ô tô đã quá niên hạn, phát triển
các loại phương tiện vận tải chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về an toàn
giao thông và bảo vệ môi trường. Trong 5 năm tới bổ sung khoảng 3.300 xe
vận tải hàng hoá và 220 xe vận tải hành khách.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
77
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Quy hoạch xây dựng và đưa vào sử dụng một số bến xe khách ở các
huyện, thành phố và đầu tư nâng cấp các bến xe khách hiện có trên địa bàn
tỉnh. Đối với thành phố Hải Dương việc quy hoạch các bến xe khách mới phải
phù hợp với quy hoạch chung cúa thành phố và đảm bảo hiệu quả khai thác
lâu dài. Đối với các huyện cần xây mới một số bến ở các huyện Thanh Hà, Tứ
Kỳ, Binhg Giang, Kinh Môn, Cẩm Giàng…Đầu tư xây dựng xong cảng nội
địa tại thành phố Hải Dương với diện tích khoảng 40ha, đáp ứng nhu cầu
thông quan hàng hoá không những cho tỉnh Hải Dương mà cho cả các tỉnh,
thành phố lân cận.
Tổng vốn đầu tư khoảng 764 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 76 tỷ
đồng, vốn tín dụng 450 tỷ đồng,vốn dân doanh 254 tỷ đồng.
+ Vận tải đường thuỷ: Xây dựng mới các bến cảng sông theo quy
hoạch, phát triển vân tải thuỷ của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể
giao thông vận tải của cả nước; đầu tư hiện đại hoá phương tiện, thiết bị vận
tải và xếp dỡ. Đến năm 2010 các phương tiện vận tải thuỷ khoảng 778 chiếc,
đẩm bảo các tính năng kỹ thuật theo đăng kiểm Việt nam, chủng loại phương
tiện thuỷ được bổ sung theo hướng tăng dần tỷ lệ tàu chở hàng có tải trọng lớn
hơn 200 tấn.
Quy hoạch mở rộng, nâng cấp cảng Cống Câu theo hướng hiện đại hoá,
liên kết, phối hợp giữa các phương tiện để đưa cảng Cống Câu trở thành trung
tâm phân phối và kinh doanh tiếp vận; tiếp tục đầu tư, cải tạo bến Tiên Kiều
trở thành cảng Tiên Kiều; các bến chuyên dụng như bến Mỏ đá Thống Nhất,
bến Phúc Sơn… được nâng cấp thành cảng sông; một số bến như bến Ninh
Giang, Cầu Ràm, cầu Lai Vu…cần được quy hoạch để đầu tư nâng cao năng
lực và trang thiết bị xếp dỡ. Đầu tư xây dựng cảng đường thuỷ cạnh cụm công
nghiệp Tàu thuỷ (thuộc xã Lai Vu, huyện Kim Thành) bao gồm cảng sông và
bãi container có diện tích khoảng 44ha.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
78
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Đầu tư khôi phục tuyến vận tải khách Hải Dương-Kiếp Bạc, trong đó
xây dựng một cầu tàu và bến tàu khách phía nam cầu Phú Lương, một cầu tàu
và bến tại khu vực Kiếp Bạc và các bến màn tại các đoạn giữa cầu Tiên Kiều-
cầu Giám, đoạn Nấu Khê, Đoạn Phả Lại. Nghiên cứu quy hoạch bến Ngọc
Châu thành bến tàu khách du lịch.
Tổng vốn đầu tư khoảng 450 tỷ đồng, tỏng đó ngân sách trung ương
đầu tư khoảng 20 tỷ đồng, ngân sách địa phương khoảng 15 tỷ đồng, vốn tín
dụng 300 tỷ đồng, vốn dân doanh 115 tỷ đồng.
- Bưu chính viến thông: Trong thời gian tới sẽ đầu tư phát triển mạng
lưới viễn thông, nâng cao chất lượng mạng thông tin liên lạc, tăng phạm vi
phủ sóng thông tin liên lạc tới 95% địa bàn tỉnh. Đến năm 2010, 100% số xã
trong tỉnh có trạm bưu điện văn hoá xã, nâng tỷ lệ số hộ có máy điện thoại lên
10 máy/100 dân. Tổng vốn đầu tư khoảng 650 tỷ đồng, trong đó ngân sách
trung ương 600 tỷ đồng, vốn dân doanh 50 tỷ đồng.
- Tín dụng và bảo hiểm: Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống tín dụng ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng các yêu cầu
của xu thế hội nhập; mở rộng các loại hình ngân hàng và mạng lưới các chi
nhánh phục vụ để thu hút vốn và cho vay vốn các chương trình phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh; mở rộng và phát triển các loại hình bảo hiểm cho nhân dân.
Tổng vốn đầu tư khoảng 230 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương
100 tỷ đồng, vốn dân doanh 130 tỷ đồng.
III, Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB.
1, Giải pháp huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.1, Những giải pháp chung
- Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhất là
tiềm năng về đất đai, tăng tỷ lệ vốn đầu tư trong ngân sách hàng năm.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
79
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Các ngành, địa phương cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan kinh tế tổng hợp, bám sát các chương trình đầu tư lớn của Chính phủ,
các quy hoạch phát triển của các Bộ, ngành trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ
vốn của Trung ương và các bộ, ngành, các nguồn vốn tài trợ; chủ động xây
dựng danh mục các công trình xin vốn tài trợ để làm việc với trung ương.
- Chủ động triển khai và tăng cường vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng, giải phóng mặt bằng để có thể triển khai và đẩy nhanh tiến
độ thi công các công trình
- Tập trung vốn ngân sách cho các công trình sử dụng vốn đối ứng, hỗ
trợ đầu tư để khai thác các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục đa dạng các hình thức đầu tư: BOT, BT, đầu tư và chuyển
giao công nghệ, sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng vốn thi
công. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ODA,
NGO… Thực hiện đấu thầu dự án đối với một số dự án nhà nước chưa có khả
năng đầu tư ngay.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục, văn
hoá, thể dục thể thao, cấp nước sạch…
- Hệ thống ngân hàng Hải Dương đẩy mạnh công tác huy động vốn
bằng nhiều hình thức trong các tầng lớp dân cư và các đơn vị, tổ chức kinh tế
với việc kết hợp áp dụng lãi suất huy động vốn hợp lý với tăng cường quản
bá, tiếp thị dưới nhiều hình thức hấp dẫn thu hút các nguồn vốn, áp dụng hình
thức đồng tài trợ giữa các tổ chức tín dụng để cho vay các dự án lớn, quan tâm
đến chất lượng hiệu quả đầu tư.
1.2, Một số giải pháp cụ thể
Huy động vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
80
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư là rất lớn, vì vậy cần có cơ
chế thích hợp để huy động nguồn vốn này tham gia vào lĩnh vực xây dựng kết
cấu hạ tầng nhất là ở các khu vực nông thôn theo phương châm nhà nước và
nhân dân cùng làm. Một số biện pháp cụ thể như sau:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân trong tham gia dầu tư
phát triển theo mục tiêu ưu tiên của kế hoạch bằng cách đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, xoá bỏ những thủ tục phiền hà trong các khâu dăng ký kinh doanh,
xin cấp phép sử dụng đất, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh
doanh, nhất là sản xuất hàng thủ công xuất khẩu.
- Cho phép tư nhân được bỏ vốn đầu tư hoặc góp vốn đầu tư với doanh
nghiệp xây lắp để xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu vực công cộng bằng
các hình thức đầu tư thích hợp và có những ưu đãi xứng đáng.
- Hướng dẫn các hộ về hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư, hỗ trợ vốn ban
đầu cho các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về thị
trường và hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các hộ tham gia sản xuất kinh doanh.
- Cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân thông qua
việc động viên nhân dân gửi tiết kiệm vào ngân hàng Nhà nước bằng mức lãi
suất hấp dẫn, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, tin cậy, ổn định để lôi cuốn
các hộ bỏ vốn đầu tư kinh doanh.
Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Tỉnh tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư
riêng cho tỉnh trong khuôn khổ Luật đầu tư chung đã được ban hành.
- Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản
phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của tỉnh với
các mức đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc
lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh có lợi thế so sánh.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
81
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Tích cực gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng cho các công trình phát triển y tế cộng đồng và nâng cao mức sống của
người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là
các lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế và các tổ chức phi chính phủ rất quan tâm
tài trợ.
2, Công tác quy hoạch, kế hoạch
* Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác quy hoạch,
đảm bảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đi trước một bước, làm
cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch ngành và đầu tư phát triển bền vững,
có hiệu quả
Nâng cao chất lượng quy hoạch, quy hoạch phải mang tính đính hướng
lâu dài. Cần có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng các ngành, các lĩnh vực đảm bảo phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng và lãnh
thổ, tạo động lực cho phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh và khu vực.
Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các
huyện, thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tập trung quy
hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị để làm cơ sở thu
hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng và các dự án đầu tư. Quy hoạch phát
triển phải gắn liền với quy hoạch sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đai.
Đón cơ hội xây dựng các tuyến giao thông mới đi qua địa bàn tỉnh để
định hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ tại các vùng sâu, vùng xa… tạo sự
phát triển đồng đều hơn cho các địa phương trong địa bàn tỉnh.
Bố trí ngân sách xây dựng một số trục đường xương cá xuất phát từ các
quốc lộ, tỉnh lộ nhằm khai thác đất cho phát triển công nghiệp và dân sinh.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
82
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Triển khai lập quy hoạch chi tiết và xây dựng hạ tầng, hình thành các cụm
công nghiệp tại những khu vực này để nhanh chóng thu hút đầu tư.
Quy hoạch và xây dựng hệ thống mạng lưới cung cấp điện riêng cho
công nghiệp, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định, nhằm tạo môi trường
thuận lợi thu hút đầu tư vào tỉnh.
Các quy hoạch phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng để mọi người dân đều biết, coi trọng công tác quản lý sau quy
hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch.
* Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt
động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất
quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá, thì thị trường sẽ phát triển
tự do, thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Công
tác kế hoạch hoá cần được hoàn thiện theo hướng:
- Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, đảm bảo
được tính khoa học, đồng bộ, có mục tiêu rõ ràng và phải dựa trên khả năng
huy động các nguồn lực trong và ngoài nước
- Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế –xã
hội của đất nước và địa phương, trên quy hoạch ngắn và dài hạn của các
ngành, phù hợp với các quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư dài hạn phải
đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch hàng năm
- Tăng cường tính thống nhất giữa quy hoạch và kế hoạch, giữa quy
hoạch và kế hoạch chung của tỉnh với quy hoạch và kế hoạch của các ngành
và các huyện, thành phố, các đơn vị. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được
cân đối, xác định vừa là mục tiêu vừa là biện pháp để thực hiện kế hoạch
trung hạn và kế hoạch dài hạn.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
83
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Các nguồn lực đầu tư (vốn, đất đai, lao động) được ưu tiên bố trí cho
các lĩnh vực, dự án ưu tiên, trọng điểm của tỉnh, hạn chế tình trạng nợ đọng
trong XDCB, đầu tư dàn trải, kéo dài, trái với quy hoạch chung
3, Công tác quản lý đầu tư
Chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, hoàn thành các dự án
trọng điểm trong năm 2007, tiếp tục xây dựng danh mục và triển khai thực
hiện các công trình trọng điểm trong giai đoạn 2006-2010.
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý đầu tư, khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm:
Trên cơ sở tổng số vốn đầu tư hàng năm được trung ương thông báo cho tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương phân bổ vốn theo
cơ cấu ngành; xây dựng kế hoạch đầu tư chi tiết, đảm bảo nguyên tắc bố trí đủ
vốn cho các dự án nhóm C không quá 2 năm.
Kiên quyết không bố trí kế hoạch đầu tư cho các dự án thuộc danh mục
chuẩn bị đầu tư nhưng không hoàn thành việc lập dự án và lập thiết kế kỹ
thuật. Điều chuyển vốn đầu tư của các dự án không đáp ứng được yêu cầu về
tiến độ thi công cho những công trình có tiến độ thi công nhanh, đúng thời
gian xây dựng và hoàn thành theo quy định.
Các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng, trong đó phải lấy quy hoạchvà kế hoạch phát triển ngành làm
trọng tâm. Các dự án đầu tư phải được đánh giá kỹ về mặt hiệu quả kinh tế và
xã hội, chú trọng biện pháp bảo vệ môi trường. Các dự án được đưa vào kế
hoạch đầu tư hàng năm phải có quyết định phê duyệt dự án và thiết kế-dự toán
(đối với dựa án nhóm C). Kiên quyết dừng, hoãn, giãn tiến độ thi công đối với
các dự án không tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện
sai quy hoạch.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
84
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng đô thị và nông thôn; đấu thầu dự án đầu tư sử dụng vốn hình thành từ
quỹ đất để tiết kiện ngân sách; đẩy mạnh đầu tư theo hình thức BOT, BT, thi
công ứng vốn trước những công trình đã có trong kế hoạch, thu hút các nguồn
vốn FDI, ODA, tranh thủ các nguồn vốn của nhà nước, của các tổng công ty
để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đơn giản hoá quy trình cấp phép và chấp thuận đầu tư tại các nơi có
quy hoạch được duyệt; từng bước thực hiện đấu thầu vị trí, mặt bằng các dự
án
Tăng cường vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, giải phóng
mặt bằng, tạo điều kiện cho các dự án đựơc triển khai theo đúng tiến độ.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đâu tư xây dựng cơ
bản theo mô hình một cửa, hướng giảm bớt các quy trình, thủ tục không cần
thiết, đúng với các quy định một cửa, một đầu mối.
Thường xuyên có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
và trình độ cán bộ trong lĩnh vực quản lý đầu tư, nhất là đối với các đơn vị tư
vấn lập dự án, chủ dự án, cán bộ thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán.
Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát đầu tư bảo đảm thực hiện dự án
theo đúng trình tự và có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư.
4, Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thoát và lãng phí
vốn đầu tư xây dựng cơ bản
4.1, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì khâu thẩm
định dự án cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Điều
này đòi hỏi các bên có liên quan đến dự án như: chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và
cơ quan thẩm định (ở đây là Sở Kế hoạch và Đầu tư) phải không ngừng nâng
cao năng lực tổ chức và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, chuyên gia
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
85
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
tham gia thực hiện hoạt động này. Không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên
môn mà còn phải tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để giúp cho UBND tỉnh
đưa ra những quyết định đầu tư chính xác, đảm bảo được hiệu quả của vốn
đầu tư. Đặc biệt, đối với các dự án của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng
vốn vay, cần phải xem xét một cách cụ thể các phương án sản xuất, kinh
doanh, khả năng thu hồi vốn và đảm bảo có lãi đóng góp cho ngân sách nhà
nước, những ảnh hưởng tới môi trường có thể có và những phương án khắc
phục. Kiên quyết không chấp nhận các dự án không khả thi, gây thiệt hại ngân
sách nhà nước; những dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trưòng sinh
thái và môi trường xã hội mà không có các giải pháp xử lý hiệu quả
Trong quá trình thẩm định dự án, nhất thiết phải thực hiện đúng các quy
trình bắt buộc, không được bỏ sót, phải lấy ý kiến của các ngành có liên quan.
Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết
định.
Thủ tục cấp giấy phép phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu chương
trình phát triển của ngành và nền kinh tế. Hạn chế cấp giấy phép cho các dự
án nước ngoài trong khi doanh nghiệp trong nước có thể thực hiện được để tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước.
4.2, Tổ chức đấu thầu rộng rãi, có hiệu quả
Đấu thầu là công việc bắt buộc đối với các dự án sử dụng vốn của Nhà
nước hoặc do Nhà nước quản lý với mục đích là chống các hiện tượng tham
nhũng, gian lận, nâng cao hiệu quả của dự án được đấu thầu. Tuy nhiên hiện
nay công tác đấu thầu ở Việt Nam nói chung còn rất nhiều hạn chế do sự móc
ngoặc ngầm hoặc xé nhỏ gói thầu để chỉ thầu, thiếu thông tin hoặc lộ thông
tin…khiến cho công tác đấu thầu không còn đảm bảo được các nguyên tắc
vốn có của nó như tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả. Vì vậy,
mặc dù Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu song để thực sự trở thành
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
86
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
công cụ hữu hiệu cho Nhà nước trong quản lý hoạt động đấu thầu, tạo điều
kiện cho các nhà thầu tham gia lành mạnh và hạn chế tiêu cực thì Quy chế đấu
thầu cần được hoàn thiện hơn nữa về nội dung và nâng cao về mặt pháp lý.
Một số giải pháp cụ thể như sau:
+ Thực hiện đấu thầu đối với tất cả các công trình khong phụ thuộc vào
giá trị công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của Nhà
nước.
+ Cần làm tốt công tác lập dự toán công trình để xác định được giá trần,
bảo đảm dự toán đúng với chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước, loại
trừ các khoản tính trùng, lặp lại hoặc không sát với giá cả thị trường.
+ Các thủ tục trong đấu thầu cần được cải tiến theo hướng linh hoạt,
giảm bớt các kẽ hở có thể dẫn đến tiêu cực. Cần phải gắn trách nhiệm với các
chủ đầu tư, các chủ đầu tư tham gia xét thầu phải làm đúng trình tự quy định,
từ khâu lập dự án, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán công trình, xây dựng giá
chuẩn làm cơ sở cho việc chọn giá trúng thầu. và cần có chế tài để xử lý
nghiêm những đơn vị vi phạm như cấm tham gia các hoạt động xây dựng, đấu
thầu trong một khoảng thời gian nhất định để tránh tình trạng vi phạm, gian
lận.
+ Cần có quy định khi thanh toán công trình phải giữ lại một tỷ lệ nhất
định trên giá trị công trình để ràng buộc bên B có trách nhiệm bảo hành công
trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng.
+ Bên mời thầu cũng cần hoàn thiện hồ sơ mời thầu một cách tốt nhất
và có các quy định ràng buộc rõ ràng đối với nhà thầu về trách nhiệm chất
lượng gói thầu đúng như trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu đã được
duyệt. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung
ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu
thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kĩ thuật và tài chính của mình.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
87
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
4.3, Kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng xây
dựng
Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực làm thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư của nhà nước đồng thời làm chậm tiến độ thi công xây dựng
công trình. Vì vậy, cần chú trọng lặp lại trình tự trong quản lý sử dụng đất,
định giá đất trên địa bàn, cấp chứng chỉ pháp lý cho các hộ dân cư sử dụng
đất.
- Phương án đền bù thiệt hại khi giải phóng mặt bằng xây dựng phải
bao quát đầy đủ các nội dung sau:
+ Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi (theo quy
định tại nghị định 22/1998/NĐ-CP).
+ Đền bù về tài sản hiện có bao gồm cả công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật gắn liền với đất bị thu hồi.
+ Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải
chuyển nghề nghiệp.
+ Chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức thực hiện việc đền bù
di chuyển tài sản và dân cư để giải phóng mặt bằng.
- Việc xử lý đền bù thiệt hại về đất là một nội dung quan trọng thường
phát sinh tiêu cực gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy, cần xử lý tốt các nội dung
sau:
+ Kiểm tra các điều kiện để người thu hồi đất được đền bù theo quy
định của chế độ hiện hành: phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho
thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng
đất…
+ Kiểm tra để xác định tính chính xác của giá đất đền bù thiệt hại.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
88
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Kiện toàn hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, quy định rõ trách
nhiệm trong từng khâu công việc, trách nhiệm cá nhân, có biện pháp kiểm tra,
giám sát hoạt động này trong quá trình thực hiện. Cưỡng chế mọi trường hợp
mới phát sinh lấn chiếm, gây khó khăn cho việc thi công.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là nội dung liên quan đến nhiều
vấn đề xã hội, rất nhạy cảm nên cần được các cấp chính quyền hiểu rõ và sẵn
sàng tham gia giải quyết các vướng mắc nảy sinh, tránh để xảy ra tình trạng
chống đối, bất hợp tác hoặc khiếu kiện kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công xây dựng công trình.
4.4, Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án
Đối với ban quản lý dự án, họ là người đại diện cho chủ đầu tư nhưng
không phải là chủ đầu tư đích thực, nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm
quản lý tài sản, bảo toàn vốn khi dự án đi vào hoạt động. Từ tình hình này cần
chấn chỉnh và quản lý chủ đầu tư theo các mặt:
- Tổ chức lại ban quản lý dự án, đảm bảo là chủ đầu tư thực sự phải gắn
trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư, quản lý tài sản khi dự án kết
thúc.
- Xác định trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư đối với các hoạt động từ
khâu đầu tới khâu cuối và quy định nghĩa vụ, chức danh của chủ đầu tư.
4.5, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát hiện vã xử lý
kịp thời các sai phạm
Để nâng cao năng lực hiệu quả công tác của lực lượng thanh tra và đẩy
mạnh hoạt động thanh tra kiểm tra xây dựng cơ bản để phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những sai phạm, đưa ra xét xử các trường hợp cố ý làm trái các quy
định của pháp luật gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản thì cần có các biện pháp cụ thể sau:
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
89
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Bổ sung thêm nhiều cán bộ có năng lực và trình độ vào lực lượng
thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, chính trị và tư
tưởng để ngăn chặn tình trạng hối lộ, chạy dự án.
- Mở rộng phạm vi quyền hạn cho lực lượng thanh tra-kiểm tra. Lực
lượng thanh tra phải độc lập để đảm bảo tính khách quan, công bằng, có sự
thưởng phạt phân minh đối với những thành tích và khuyết điểm trong công
tác.
- Xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ
và mức dộ thất thoát, khi có đơn tố giác thì phải sớm xác định và làm rõ sự
việc, không được kéo dài thời gian quá lâu
- Tập trung giám sát đầu tư đối với tất cả các dự án đang ở giai đoạn
chuẩn bị triển khai hoặc đã triển khai để đánh giá hiệu quả đầu tư, phát hiện
những sai sót trong tính toán và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
4.6, Nâng cao chất lượng công tác thanh, quyết toán
Công tác thanh, quyết toán hiện nay nhìn chung còn chậm, chưa thực
hiện theo đúng tiến độ. Các công trình đã hoàn thành đi vào hoạt động nhưng
đa số chậm quyết toán hoặc quyết toán chưa hết gây nhiều khó khăn, đặc biệt
là tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Để chấn chỉnh và tăng cường chất lượng quyết toán công trình, dự án
hoàn thành cần quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với
công tác này trên các mặt đôn đốc và chỉ đạo làm công tác quyết toán cả về
nội dung và thời gian, thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt. Ngoài ra, cần
phải nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế, phối hợp giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các khâu thẩm định nhằm đảm bảo độ tin cậy và thống nhất cao giữa các
khâu khi nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.
Đối với quá trình cấp phát vốn thanh toán và tiến hành thanh toán thì
cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
90
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan
một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
- Rà soát, kiểm tra, phân loại để xác định chính xác các khoản nợ trong
xây dựng cơ bản; trong đó, phân tích rõ số liệu làm vượt kế hoạch, làm ngoài
kế hoạch nhưng chưa có nguồn thanh toán. Trên cơ sở đó, cần bố trí vốn để
thanh toán dứt điểm đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng
nhưng chưa được thanh toán.
- Các Sở, ban, ngành chức năng cần nghiên cứu hoàn thiện lại chính
sách chế độ đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn như chính sách và giá đền
bù giải phóng mặt bằng, chi phí cho ban quản lý dự án; xây dựng và ban hành
ngay những định mức, đơn giá của một số công việc trong quy hoạch chuẩn bị
đầu tư…
- Các Sở, ban, ngành cần chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương triển khai
thực hiện kế hoạch được giao, đảm bảo tiến độ thanh toán vốn ngay từ những
tháng đầu năm, không nên tập trung vào những tháng cuối năm do ngân sách
nhà nước cuối năm thưòng phải chi rất nhiều khoản cho nên khó mà đáp ứng
được việc chi trả vốn cho các công trình ở cùng một thời điểm và lại dồn dập.
5, Đào tạo nguồn nhân lực
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực rất đa dạng, phức tạp, bất kì
một ngành, một lĩnh vực nào cũng cần phải có xây dựng cơ bản để trang bị cơ
sở, vật chất cũng như trang, thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của
mình. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng cơ bản ngoài các
yếu tố khách quan thì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất
lượng công trình. Vì vậy các chuyên gia, cán bộ, công nhân hoạt động trong
lĩnh vực này cần phải được đào tạo một cách bài bản, được trang bị những kỹ
năng, nghiệp vụ cần thiết, được rèn luyện thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
91
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
Muốn vậy phải tăng cường đào tạo các cán bộ quản lý và cán bộ khoa
học kỹ thuật nhằm tạo ra những con người tri thức, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Đào tạo phải gắn liền với giáo dục ý thức để tăng cường
sự hiều biết về pháp luật, về những quy chế trong đầu tư xây dựng của Nhà
nước đặt ra, về ý thức tự giác, trách nhiệm; bên cạnh đó tuyên truyền, phổ
biến cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. Dưới đây là
một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Trước tiên cần coi trọng hệ thống giáo dục đào tạo chính quy cho tất
cả các thế hệ tương lai, từ giáo dục mẫu giáo, mầm non đến giáo dục phổ
thông và đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các chương trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước.
- Mở rộng hệ thống và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu thị trường, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Kiện toàn tổ
chức và đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề. Làm tốt công tác hướng
nghiệp, nhất là cho học sinh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của các trường chuyên nghiệp, dạy nghề, cơ sở đào tạo nghề gắn
với xúc tiến, hỗ trợ, giải quyết việc làm; liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa cơ
sở dạy nghề với các doanh nghiệp về đào tạo và sử dụng lao động.
- Quản lý chặt chẽ việc cho phép và tổ chức đào tạo hệ tại chức nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Phấn đấu tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại
học bằng bình quân cả nước. Chú trọng đào tạo trên đại học đối với nghề kỹ
thuật cao.
- Có chính sách phát triển, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, thu hút cán
bộ trẻ, có năng lực về xây dựng quê hương, đặc biệt là các kỹ sư xây dựng. Có
chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người tài muốn cống hiến cho tỉnh nhà.
6.Về cơ chế chính sách
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
92
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
- Các tổ chức tín dụng cần xây dựng chính sách lãi suất huy động và
cho vay vốn linh hoạt và hợp lý để thu hút các nguồn vốn. Mở rộng hình thức
các dịch vụ phục vụ tốt nhất nhu cầu về vốn cũng như việc thanh toán của nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế được vay vốn để xây dựng
các công trình hạ tầng. Tiếp tục thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư như cho
vay theo dự án, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Trên cơ sở các quy định của nhà nước, tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư nghiên
cứu, xây dựng chính sách đền bù giải phóng mặt bằng theo các văn bản của
Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từng công trình
đảm bảo cho các dự án được triển khai nhanh theo đúng tiến độ.
- Tiếp tục các chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng ngành, lĩnh vực
để khuyến khích nhân dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng. Cần có chính
sách cụ thể trong việc hỗ trợ các ngành, cá nhân khai thác công trình và thu
hút vốn về cho tỉnh.
- Có chính sách động viên khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có sáng
kiến trong lĩnh vực quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công trình và tiết
kiệm chi phí đầu tư, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm
pháp luật.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
93
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương
KẾT LUẬN
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, trong những năm qua với tinh thần nỗ
lực phấn đấu, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương đã khắc phục khó khăn,
tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh.
Tuy nhiên, thực trạng kinh tế-xã hội nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu
kém, đất nước ta đang nỗ lực để vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát
triển. Hải Dương vẫn là tỉnh nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên,
với những nỗ lực cao nhất, vượt qua mọi khó khăn thách thức, Đảng bộ và
nhân dân Hải Dương quyết tâm đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt
được, khắc phục những tồn tại, tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đề tài về đầu tư xây dựng cơ bản là một đề tài phức tạp và bao quát
toàn bộ mọi lĩnh vực, chính vì vậy cần phải đi sâu tìm hiểu thì mới có thể đưa
ra được những giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều hạn chế
thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy, cô giáo để em
được nhận thức rõ hơn, có thêm kiến thức và thực tiễn để có thể vận dụng sau
này.
Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B