LUẬN VĂN:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các
Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất
Gạch trên địa bàn Hà Nội
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là sự quốc tế
hoá và hợp tác hoá. Các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn về
kinh tế, chính trị...Nền kinh tế càng được quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Tất cả các quốc gia
đều phải bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Thị
trường tự do cạnh tranh đã thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của các Doanh nghiệp.
Chính vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải
gắn với một thị trường nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để quyết
định những vấn đề then chốt và cơ bản cuả kinh tế thị trường.
Các Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá cả và lượng các yếu tố sản xuất kinh
doanh để làm sao cho có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố đó nhằm tạo ra
những sản phẩm mà Doanh nghiệp mong muốn. Mặt khác các Doanh nghiệp cũng
thường xuyên nắm vững giá cả thị trường, chấp nhận những sản phẩm mà Doanh
nghiệp cung cấp với tình trạng chi phí như thế nào để đạt được mức lợi nhuận tối
đa. Thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hàng hoá và quy luật giá trị đã đặt tất cả các
Doanh nghiệp với các mức chi phí cá biệt khác nhau lên một mặt bằng trao đổi
(thông qua giá cả) trên thị trường.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để có được lợi nhuận cao hay bình
thường cũng phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, Doanh nghiệp phải
xác định mức chi phí hợp lý để tạo ra sản phẩm từ đó mới có thể dẫn tới việc tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp quan trọng để đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh, vừa bảo toàn vốn, vừa có lãi và tăng tích luỹ. Bên cạnh đó, hạ
giá thành sản phẩm giúp Doanh nghiệp hạ gía bán và đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm, giúp Doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tạo điều kiện giảm bớt lượng vốn lưu
động sử dụng vào sản xuất. Điều này, sẽ tạo được khả năng mở rộng sản xuất của
Doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở cho việc tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp
cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chi phí trong sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý. Mặt khác
việc hạch toán chi phí trong cácDoanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã có
nhiều sự biến đổi tích cực trong việc áp dụng và thực hiện đúng các chế độ, chuẩn
mực kế toán nhưng mới chỉ dừng lại ở công tác kế toán tài chính và còn có nhiều
mặt còn hạn chế như xác định nội dung các yếu tố chi phí, phân loại chi phí theo
yêu cầu của kế toán quản trị, hạch toán chi phí, tính minh bạch kịp thời của các
thông tin cung cấp cho nhà quản trị. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp bách đối với các Doanh nghiệp, đòi hỏi các
nhà kinh tế không ngừng bổ sung hoàn thiện lý luận làm cơ sở cho thực tiễn
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên giác độ Kế toán tài chính dựa trên cơ sở lý thuyết về hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm đê tài đi sâu nghiên cứu các lọai chi phí phát sinh trong sản
xuất để cấu tạo nên sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung về thực trạng xác định chi phí, cách
thức hạch toán, tính giá thành trong các Doanh nghiệp cơ khí
Trên giác độ kế toán quản trị cũng dựa trên cơ sở lý thuyết đề tài nghiên cứu
phân loại chi phí, phân tích các chỉ tiêu giá thành, các khoản mục chi phí để làm rõ
thực trạng chi phí, giá thành tại các Doanh nghiệp cơ khí
Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện những nội dung hạch toán chưa phù
hợp với những chuẩn mực kế toán đồng thời xây dựng những nội dung hạch toán
chi phí giá thành phục vụ mục đích quản trị Doanh nghiệp
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Có rất nhiều Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí tuy nhiên nội dung
chính của luận văn tập chung nghiên cứu đối với các Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chế tạo thiết bị để sản xuất gạch tuynel và ceramic trên địa bàn Hà Nội, cụ
thể số liệu, các thông tin được lấy từ các Doanh nghiêp dưới đây để phân tích, so
sánh và đánh giá.
- Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Cầu Đuống
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của chi phí, hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm đối và các Doanh nghiệp cơ khí đặc biệt đi sâu nghiên cứu các Doanh nghiệp
cơ khí chế tạo thiết bị sản xuất gạch tuynel, ceramic
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả các Doanh nghiệp cơ
khí và xem xét ảnh hưởng của nó tới việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu những tồn tại hiện nay trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cũng như quản trị chi phí tại các Doanh nghiệp cơ khí.
Nhằm đưa ra những giải pháp về vấn đề hạch toán và quản lý chi phí theo hướng
phục vụ quản trị Doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Dựa trên cơ sỏ lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin
Phương pháp cụ thể: Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, hệ thống hoá để từ đó khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp sản xuất cơ khí nói
riêng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
5. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời bổ sung thêm những
điểm mà nhiều luận văn khác cùng nghiên cứu về đề tài chưa đề cập tới trong lĩnh
vực cơ khí
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cơ khí. Đưa ra các giải pháp hoàn
thiện phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất Gạch trên địa bàn Hà Nội”
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chí phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà
Nội
Chương 1 Cơ sở
lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của chi phí sản xuất và tính giá thành sản Phẩm trong
các Doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt động sản xuất Doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản
là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Quá trình
sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình Doanh nghiệp
phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng.
Xem về mặt kết cấu chi phí sản xuất chính là giá trị của sản phẩm dịch vụ và bao
gồm ba bộ phận là: C + V + m.
Xét về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tham gia trong một thời kỳ nhất định.
Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một
đơn vị tư liệu lao động đã hao phí. Điều này cho thấy trong điều kiện giá cả thường
xuyên biến động thì việc hoạch toán chính xác các chi phí sản xuất không những là
một tất yếu khách quan mà còn là một vấn đề cần được quan tâm và coi trọng nhằm
xác định đúng đắn chi phí sản xuất, phù hợp với giá cả thực tại
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp thực tế
đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó chi phí lao động sống bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
Chi phí lao động vật hoá gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
TSCĐ dùng trong sản xuất.
Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm của một Doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên mọi khả năng tiềm tàng
trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.Tuỳ
theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng
ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Chi phí sản xuất được phân loại
theo một số tiêu thức sau :
1.1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí
được chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính như: lãi vay, chiết khấu thanh toán, các khoản lỗ do chuyển
nhượng vỗn góp liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư ngắn
hạn, dài hạn khác…
+ Chi phí khác: Bao gồm những chi phí ngoài các chi phí kể trên, nó không thường
xuyên diễn ra như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
Theo cách phân loại này giúp kế toán có thể xác định và hạch toán chi tiết chi
phí, doanh thu, thu nhập của tong loại hoạt động, qua đó thấy được những đóng góp
của từng loại hoạt động vào lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế)
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Theo quy định hiện hành
ở Việt nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố :
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất - kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh phần bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo cách phân loại này ta có thể thấy được quy mô, tỷ trọng của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ theo tổng yếu tố chi phí, phục vụ cho việc xây dựng định
mức, lập dự toán và kế hoạch cung ứng các nguồn lực đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm 3
loại
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Những khoản chi
phí này thưòng phát sinh trong phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là cơ sở
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng. Chi phí sản
xuất bao gồm ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc chế tạo, sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí này thường có giá trị lớn và có
thể xác định được một cách rõ ràng, tách biệt , cụ thể cho từng loại sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên
thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên vật liệu. Loại chi phí
này thường dễ nhận biết vì nó thể hiện hình thái trong thành phẩm được sản xuất ra.
Vì vậy khi tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, người ta tập hợp ngay, trực tiếp các
chi phí nguyên vật liệu chính cho các đối tượng cụ thể.
Nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng tham gia tạo nên thực thể của sản phẩm
hoặc kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng vẻ đẹp, yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm. Chi phí này thường có giá trị nhỏ, chiểm tỷ trọng không
lớn trong giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thường được tâp
hợp chung sau đó phân bổ cho tong đối tượng cụ thể theo một tiêu thức nhất định
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh. Chi phí này còn bao gồm khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí là thêm giờ, thêm
ca. Chi phí này cũng được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Nó là chi phí gián tiếp như các
chi phí về nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, tiền lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, công nhân bảo trì máy móc, thiết bị... Nhìn chung, khoản mục chi phí này
gồm nhiều nhóm chi phí gián tiếp khác nhau. Chúng cũng được tập hợp và phân bổ
theo một tiêu thức nhất định
- Chi phí ngoài sản xuất: Những chi phí này phát sinh không liên quan đến sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phân xưởng. Chi phí này phát sinh nhằm đưa sản phẩm đến
tay người tiêu ding hay phục vụ công tác quản lý. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm , hàng hoá, lao vụ...như các khoản chi phí lương bộ phân bán hàng, các
khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển, bao bì, đóng gói, bảo hành sản phẩm...
+ Chi phí quản lý: Gồm các khoản chi phí như lương, trích theo lương của cán bộ
quản lý, nhân viên vă phòng, chi phí khấu hao nhà văn phòng, tài sản cố định khác
dùng cho toàn doanh nghiệp, chi phí văn phòng phẩm, tiếp khách...
Theo cách phân loại này giúp kế toán thấy rõ được chức năng của từng khoản
mục chi phí cụ thể, từ đó tập hợp chính xác, đúng phương pháp các khoản mục chi
phí này để xác định giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm làm cơ sở xác định giá
trị thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán trong kỳ.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử cuả chi phí
Các cách phân loại chi phí theo kế toán tài chính thì hầu như các chi phí phát
sinh đều được xem là các thông tin quá khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định
sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Vì vậy các cách phân
loại nỳ chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác
định cac xu hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng,
doanh thu thực hiện và lợi nhuận thu được, lập kế hoạch và lựa chọn các phuơng án
kinh doanh hiệu quả nhất. Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí thường
được áp dụng trong kế toán quản trị. Cách phân loại này sẽ khắc phục được những
hạn chế nêu trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh
với mức độ, quy mô của hoạt động làm phát sinh chi phí ấy. Theo cách phân loại
này, người ta phân chi phí ra thành ba loại bao gồm:
- Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức
độ hoạt động, ổn định khi tính cho một đơn vị hoạt động nó bao gồm hai loại biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và nội dung cụ thể của hoạt động mà người ta lựa chọn
tiêu thức phù hợp để xác định mức độ hay quy mô của hoạt động tương ứng. Chẳng
hạn, với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ hoạt động có thể được
xác định qua sản lượng sản xuất hoặc sản lượng tiêu thụ.
Biến phí có đặc điểm là: tổng biến phí tỷ lệ thuận với mức độ của hoạt động và
biến phí đơn vị mang tính ổn định, không biến động khi mức độ hoạt động thay đổi.
Biến phí thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, giá vốn của hàng mua vào để bán, hoa hồng bán hàng...
- Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi,
biến động khi tính cho một đơn vị hoạt động, bao gồm hai loại định phí bắt buộc và
định phí tuỳ ý
Định phí có đặc điểm là: Tổng định phí ổn định, không biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi và định phí đơn vị tỷ lệ nghịch với mức độ của hoạt động
Định phí thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, chi phí thuê nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng, lươngvà các
khoản trích theo lương củan nhân viên quản lý phân xưởng...
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
biến phí lẫn định phí. ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí
Chi phí hỗn hợp thường bao gồm một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất
chung như tiền thuê máy móc, thiết bị, chi phí điện, nước, lương của một số nhân
viên phân xưởng, chi phí điện thoại...Việc xác định các khoản chi phí hỗn hợp kể
trên chỉ là tương đối. Vì nó còn phụ thuộc vào cách thức tính toán độ lớn của các
khoản chi phí này.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh kể trên kế toán còn đề cấp
đến nhiều tiêu thức phân loại khác nhau như: Phân loại chi phí theo mối quan hệ
với sản phẩm, phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại chi phí nhằm
mục đích ra quyết định...Tuy nhiên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, chúng ta
chúng ta chỉ xem xét những tiêu thức phân loại như vậy. Bời vì, nó liên quan trực
tiếp đến các khoản mục chi phí chúng ta sẽ tập hợp để xác định giá thành sản phẩm.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi
phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc
điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
của Doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi
tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm,
nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể
sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau, theo các quy
trình, phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải
căn cứ vào đặc điểm phát sinh cuả chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của Doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp, hay
từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản
xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, nhóm cây
trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng
loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất là xác định hoạt
động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn .
1.1.4. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, là một chỉ tiêu quan
trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính
toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng của doah
nghiệp. Sau khi phân tích, so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các doanh
nghiệp khác và mức trung bình của ngành, các doanh nghiệp có thể tự thấy được
tổng quả năng lực, hiệu quả của công nghệ sản xuát, của công tác quản lý sản xuất
trong việc phối kết hợp các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra. Trên
phương diện nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất của sản phẩm là cơ sở xác
địn giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Giá thành sản xuất trung bình của một
ngành trong nền kinh tế cũng nói lên phần nào trình độ, năng lực của nền sản xuất
xã hội, lợi thế so sánh của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái
niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng,
giá thành toàn bộ...
1.1.5.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định định mức: Giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trược khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành k ế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật tư, tiền vồn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp
đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
+ Giá thành thực tế: khác với hai loại trên, giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác
định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
1.1.5.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưỏng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất :chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
những sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm
được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho bàn giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất .
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản
lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ của sản phẩm là căn cứ để tính toán lãi trước
thuế lợi tức của Doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ
và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất của Chi phí Chi phí = + + của sản phẩm sản phẩm quản lý bán hàng
Tuỳ theo từng loại hình Doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, nếu
quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ (bán hàng) diễn ra đồng thời (như đối với
các hoạt động dịch vụ, du lịch, vận tải...) thì giá thành sản xuất thực tế và giá thành
sản phẩm tiêu thụ được xác định đồng thời.
ý nghĩa của giá thành sản xuất thực tế được sử dụng khi nhập kho thành phẩm
còn giá thành sản phẩm tiêu thụ được sử dụng để tính toán xác định kết quả bán
hàng (kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp ).
Ngoài các cách phân loại trên, người ta còn phân loại giá thành theo một số tiêu
thức khác như giá thành theo biến phí, giá thành có phân bổ hợp lý chi phí cố
định...
1.1.6. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do Doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá
thành sản phẩm dịch vụ trước hết phải xác định được đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng
của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp .
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của
Doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ Doanh
nghiệp.
1.1.7. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho
các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá
thành thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa
học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ kịp thời trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
1.1.8. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt nội dung, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Xét về mặt kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau đó thể
hiện ở các điểm sau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ: Bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong
kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này
mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ
cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược
lại, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi
phí trả trước) hoặc một phần chi phí phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là
sản phẩm của kỳ này (chi phí phải trả).
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái quát
qua sơ đồ sau :
Tổng gía thành Chi phí sản xuất Chi phí phát Chi phí sản xuất dở = + - sản phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung
cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí Doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành
của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm là cao hay thấp. Tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc kế tiếp nhau, gắn bó
hữu cơ với nhau. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.9. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường các thành phần kinh tế được khuyến khích
phát triển đã thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc
làm, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta hoà
nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế trong cơ
chế thị trường lại có những đòi hỏi riêng của nó. Đó là nó đặt ra một loạt các yêu
cầu về tổ chức quản lý, về hiệu quả kinh doanh buộc các Doanh nghiệp phải tự
nghiên cứu tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Đứng trước yêu cầu cấp
bách đó công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm nói riêng đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh ở các
Doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không chỉ cho Doanh nghiệp và nhà nước mà còn cho các bên có quan tâm (bên thứ
ba).
Đối với Doanh nghiệp: Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới theo mô hình kinh
tế thị trường có định hướng XHCN như hiện nay, công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cũng cần được đổi mới
nhằm cung cấp lượng thông tin đầy đủ, kịp thời cho việc tính toán hiệu quả của một
hoạt động kinh doanh hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, của Doanh nghiệp, từ đó giúp
Doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn thực trạng, tình hình sản xuất kinh
doanh của mình để đưa ra chính sách thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất, tăng lợi nhận cho Doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo Doanh nghiệp xác định
được định hướng kinh doanh,mặt hàng chiến lược của Doanh nghiệp để tìm được
chỗ đứng trên thị trường và tạo tiền đề phát triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh
tranh.
Về phía Nhà nước: Luồng thông tin nhanh nhạy, chính xác từ hệ thống kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp giúp nhà nước có cái
nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó có thể hoạch
định đựợc các chính sách phù hợp để phát triển Doanh nghiệp, đảm bảo cho sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác, thông tin hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là căn cứ tính toán các khoản thu nộp ngân sách . Do đó
tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp
Nhà nước trong công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của
từng Doanh nghiệp với Nhà nước.
Đối với bên thứ ba: Bao gồm Ngân hàng, nhà cung cấp, các đối tác, bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh…thì kết quả hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Doanh nghiệp cũng là thông tin được họ đặc biệt quan tâm. Một Doanh
nghiệp có lãi nhất định sẽ chiếm được ưu tiên của ngân hàng, tạo được lòng tin đối
với nhà cung cấp đồng thời chiếm được tình cảm của khách hàng.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Một số nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Các nguyên tắc kế toán chung do Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC –
International Accounting Standards Commitee) ban hành. Các nguyên tắc này được
thừa nhận rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam các nguyên tắc
này cũng được thừa nhận thông qua chế độ kế toán Việt Nam và được thể hiện
trong chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
Nguyên tắc kế toán chung là yêu cầu bao trùm, khái quát chi phối mọi quá trình
hạch toán, từ chuẩn mực kế toán đến chế độ kế trong từng ngành cụ thể
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh trong
tương lai gần
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhạn theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền, khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó và thời điểm tài sản được ghi nhận, Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo rakhoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng có liên quan đến doanh thu của kỳ đó
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toầnm doanh nghiệp
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhẩttong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã lựa chọn thì phải giải trình lý do
và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuýêt minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần thiết
dể lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và các khoản thu nhập
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được các lợi ích kinh tế. Ngược lại, chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế củ người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên
cat phương diện định lượng và định tính.
Những khái niệm và nguyên tắc nêu trên là cơ sở lý luận quan trọng. Nắm vững nội
dung các khái niệm, vận dụng triệt để các nguyên tắc là yêu cầu và điều kiện để tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây, đề
tài sẽ đề cập đến khâu vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chát lượng
của thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Đó là quy trình. nội dung kế
toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, chứng minh cho sự
xác thực của các nghiệp vụ ấy, làm căn cứ để ghi sổ kế toán và xử lý thông tin kế
toán. Trong chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã quy định rõ về mẫu biểu,
cách thức lập và sử dụng hệ thống các chứng từ kế toán nhằm đảm bảo sự thống
nhất và tính pháp lý cho các thông tin kế toán phản ánh trên chứng từ. Để làm cơ sở
cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
thường sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hàng tồn kho: - Mua hàng
Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho theo hạn mức Hoá đơn giá trị gia tăng
Thẻ kho Hoá đơn bán hàng
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ... Hoá đơn bán lẻ...
- Lao động tiền lương - Tiền tệ
bảng chấm công Phiếu thu, phiếu chi
Bảng thanh toán tiền lương Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu báo làm thêm giờ... Giấy đề nghị thanh toán...
- Các chứng từ khác
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ chi phí chung
Bảng phân bổ khấu hao
Biên bản kiểm kê
Biên bán đánh giá sản phẩm dở
dang
...
Trong quá trình sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã lập hoặc thu nhận
được, tiến hành phản ánh, tập hợp các chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ban hành hệ thống kế toán áp dụng
chung cho tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phân kinh tế. Để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản TK627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản TK642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Tài khoản TK641: Chi phí bán hàng
Tài khoản TK154: Chi phí sản phẩm dở dang (theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
Tài khoản TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản TK631: Giá trị sản phẩm dở dang (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.2.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương này, toàn bộ chi phí sản được tổng hợp trên tài khoản TK154. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận kinh doanh chính, sản
xuất kinh doanh phụ.
Nội dung phản ánh của TK154:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Dư nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TTK 152, 138
TK 152, 151, 331, 111, 112
TK 621
TK 154
CPNVL để SXSP Lao vụ, dich vụ
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí Lao vụ, dich vụ
TK 622
TK 334, 338
TK 155
Kết chuyển CPNC trực tiếp
Nhập kho sản phẩm hoàn thành
CPNCTT và các khoản trích theo lương của CNTTSX
TK 152, 153
TK 157
TK 627
Gửi bán sản phẩm hoàn thành
CPNVL, CCDC dùng cho PXSX
Kết chuyển CPSX chung
1.2.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các Doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thep phương pháp kiểm kê định kỳ toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ sẽ được tập
hợp trên TK631- Gía thành sản xuất. Tài khoản này được chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo đoạn, nhóm sản phẩm, chi
phí sản phẩm, lao vụ …của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh
phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
Nội dung phản ánh của TK631
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ có liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK631 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm , dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 154
TK 621
TK 631
Kết chuyển CPNVL trực tiếp vào cuối kỳ
TK 622
Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ
TTK 632
Kết chuyển CPNC trực tiếp vào cuối kỳ
TK 627
Kết chuyển CPSX chung vào cuối kỳ
Tổng giá thành SX của SP, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
1.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phái tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau
1.2.5.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong sản phẩm dở dang chi phí bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo công thức:
Giá trị vật liệu Toàn bộ giá Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ chính năm trị vật liệu = x Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở trong sản chính xuất
dang phẩm dở dang dùng
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp sản xuất mà chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, vì
khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cao.
1.2.5.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức thức quy chuẩn thường dựa vào giờ
công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biên, còn các chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hoàn thành cách tính như sau:
Giá trị Số
Chi phí đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ sản lượng Tỷ lệ phẩm sản Số lượng = x x hoàn Số lượng sản tỷ lệ dở phẩm sản phẩm thành + phẩm dở dang x hoàn dang dở dang hoàn cuối kỳ thành cuối kỳ cuối kỳ thành
Phương pháp này phức tạp, mức độ chính xác cao và phù hợp với những sản
phẩm may mặc vì chi phí nhân công, chi phí chế biến khác (ngoài chi phí nguyên
vật liệu chính) chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.
1.2.5.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và phí sản xuất
định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng phương pháp khác để xác định giá trị
sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo
chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ năm trong sản phẩm dở dang...
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính
chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phảm cũng như yêu cầu và trình độ công
tác quản lý, công tác kế toán của từng Doanh nghiệp, kế toán sử dụng một trong các
phương pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp
Cách tính: Giá thành được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất
cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ,
chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất giản đơn, số lượng hàng ít, sản xuất với khối lượng và chu kỳ sản
xuất lớn
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Cách tính: Giá thành được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên sản phẩm.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất khác nhau,
nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận
- Phương pháp hệ số
Cách tính: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa và tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một lực lượng lao động nhưng cho
nhiều loại sản phẩm khác nhau
- Phương pháp tỷ lệ
Cách tính: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí kế hoạch để tính ra gía thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, cơ khí...
- Phương pháp loại trừ gía trị sản phẩm phụ
Cách tính: Theo phương pháp này kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều
phương pháp như giá có thể sử dụng, giá ước tính, giá kế hoạch.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp mà
trong một quá trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính thu được còn có thể
thu được các sản phẩm phụ.
- Phương pháp liên hợp
Cách tính: Theo phương pháp này, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp
với phương pháp tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, phương pháp hệ số
với phương pháp loại trừ sản phẩm phụ...
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như Doanh nghiệp
hoá chất, dệt kim, may mặc...
1.2.7. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lưộng sổ, kết cấu
mãu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hoá số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm
cung cấp các taì liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phục vụ lập các
báo cáo kế toán.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về quy mô, đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý, hiện trạng các trang thiết bị, phương tiện tính toán, trình độ của
nhân viên kế toán..., các đơn vị lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán
cho phù hợp. Theo Chế độ kế toán ban hành kèm quyết định 15 thì quy định có năm
hình thức kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật
ký sổ cái, Kế toán máy. Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, quy trình ghi sổ được thể hiện qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.3. Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết các TK 621, 622,627
Sổ Cái các tài khoản TK621, TK622, TK627, TK154 (631)
Sổ chi tiết tài khoản TK154 (631)
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ: 1.4. Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ
Bảng kê số 05
Bảng kê số 04
Bảng kê số 06
Nhật ký chứng từ số 07
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết CPSX theo các đối tượng
Sổ Cái các tài
khoản TK621,
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
TK622, TK627,
TK154 (631)
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ: 1.5. Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái các tài
Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627
khoản TK621,
TK622, TK627,
TK154 (631)
Sổ chi tiết tài khoản TK154 (631)
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều nằm trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp, có đối tượng nghiên cứu chung là tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự
vận động của chúng. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đều thuộc nhiệm vụ của cả hai loại kế toán này.
Dưới góc độ của kế toán quản trị, thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm luôn được xem xét theo hướng phục vụ kịp thời cho việc điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nhanh chóng, kịp thời và linh
hoạt của thông tin chi phí giá thành luôn được đề cao. Là một hệ thống thông tin
nội bộ, việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán không mang tính pháp lý. Nội dung kế
toán quản trị liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể
hiện ở các điểm sau:
1.3.1. Phân loại chi phí
Chi phí được phân loại theo các tiêu thức nhằm mục đích ra quyết định và lập dự
toán. Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp được nghiên cứu sâu sắc và đặc biệt
quan tâm. ngoài ra chi phí cơ hội, chi phí chìm và chi phí chênh lệch cũng được sử
dụng trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
1.3.2. Xây dựng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí sản xuất
- Xây dựng các định mức chi phí sản xuất bao gồm việc xây dựng định mức nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đây là nhiệm
vụ quan trọng của kế toán quản trị, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ tạo ra hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của các hoạt động phát sinh chi phí và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tạo nền tảng cho việc lập kế hoạch và dự
toán sản xuất kinh doanh
+ Định mức nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí NVL Định mức giá Định mức lượng = x cho một đơn vị sản phẩm nguyên liệu nguyên liệu
+ Định mức chi phí lao động trực tiếp
Định mức chi phí lao Định mức giá lao Định mức lượng thời = x động trực tiếp động trực tiếp gian lao động trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung: Cũng được xác định theo mức giá và định mức
thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất
chung phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số giờ hoạt động được chọn làm căn
cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho một đơn vị sản phẩm.
+ Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất:
Định mức để sản Định mức chi Định mức chi Định mức chi
xuất một sản = phí nguyên vật + phí lao động + phí sản xất
phẩm liệu trực tiếp trực tiếp chung
- Dự toán sản xuất
Căn cứ vào dự toán tiêu thụ mà sản lượng sản phẩm của năm kế hoạnh được xác
định và trình bày trên bảng dự toán sản xuất. Số lượng cần sản xuất trong năm được
xác định theo công thức:
Số lượng cần Nhu cầu tiêu Nhu cầu tồn Tồn kho sản + + = sản xuất thụ sản phẩm kho cuối kỳ phẩm đầu kỳ
Mẫu biểu: 1.1. Dự toán chi phí sản xuất
Quý Cả TT Nội dung năm I II III IV
1 Khối lượng tiêu thụ kế hoạch
2 Tồn kho cuối kỳ
3 Tổng cộng nhu cầu
4 Tồn kho đầu kỳ
5 Khối lượng cần sản xuất trong kỳ
+ Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên nhu cầu sản xuất trong kỳ:
Nhu cầu NVL Nguyên liệu trực Nguyên liệu Nguyên liệu - = + trực tiếp trong tiếp cần cho sản trực tiếp để tồn trực tiếp tồn
kỳ (mua vào) xuất trong kỳ kho cuối kỳ kho đầu kỳ
Dự toán nguyên liệu trực tiếp có tác dụng đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đúng
chất lượng nguyên liệu trực tiếp và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng và đúng kế hoạch
Mẫu biểu: 1.2. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quý Cả năm TT Nội dung I II III IV
1 Khối lượng cần sản xuất
2 Định mức lượng nguyên liệu của một SP
3 Khối lượng NVLTT cần cho SX (1x2)
4 Nguyên liệu tồn kho cuối kỳ
5 Tổng cộng nhu cầu (3x4)
6 Nguyên liệu tồn kho đầu kỳ
7 Nguyên liệu mua vào (6-5)
8 Định mức giá
9 Tổng chi phí nguyên liệu trực tiếp (8x7)
+ Dự toán chi phí lao động trực tiếp
Mẫu biểu: 1.3. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Quý TT Nội dung Cả năm I II III IV
1 Nhu cầu sản xuất
2 Định mức thời gian sản xuất lượng SP
3 Tổng nhu cầu (1x2)
4 Định mức giá
5 Tổng chi phí lao động trực tiếp (4x3)
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Mẫu biểu: 1.4. Dự toán chi phí sản xuất chung
Quý TT Nội dung Cả năm I II III IV
1 Tổng nhu cầu lao động trực tiếp
2 Nguyên giá biến phí sản xuất chung
3 Tổng biến phí sản xuất chung phân bổ
4 Định phí sản xuất phân bổ
Tổng cộng chi phí sản xuất chung phân bổ 5 (4+5)
6 Chi phí kế hoạch
7 Chi tiền mặt chi phí sản xuất chung
1.3.3. Phân tích mối quan hệ chi phí - Khối lượng- Lợi nhuận
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng- lợi nhuận là một biện pháp hữu
ích giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định kinh
doanh như: lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược tiêu thụ
sản phẩm như sử dụng tốt những điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có
Một số khái niệm được sử dụng:
- Số dư đảm phí: Là số tiền còn lại của doanh số bán hàng sau khi trừ đi các chi phí
khả biến.
Số dư đảm phí = Doanh thu - Biến phí
- Mức số dư đảm phí: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng biến phí (hoặc
chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí một đơn vị sản phẩm thì được gọi là phần
đóng góp đơn vị)
- Tỷ lệ số dư đảm phí : Là mối quan hệ giữa mức số dư đảm phí với tổng doanh thu
(hoặc mối quan hệ giữa biến phí một đơn vị sản phẩm với đơn giá bán) và được tính
bằng %. Nó cho biết số dư đảm phí bị ảnh hưởng như thế nào khi thêm đựơc một
đồng doanh thu.
- Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ để bù đắp chi phí hoạt
động trong điều kiện giá bán dự kiến hoặc giá bán được thị trường chấp nhận. Hay
nói cách khác là điểm mà tại đó tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí hoạt động.
1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong hạch toán giá thành và sụ
vận dụng vào các doanh nghiệp việt nam
1.4.1. Kế toán Pháp
Xuất phát từ quan điểm giá thành sản phẩm bao gôm tất cả các khoản chi thuộc
về tất cả các đầu vào nhằm mục đích tạo ra những đầu ra tương ứng
- Để phục vụ cho việc hạch toán giá thành, chi phí được phân biệt thành ba hình
thức khác nhau:
+ Các chi phí có thể đưa thẳng vào sản phẩm chế tạo như chi phí về nguyên vật liệu
và nhân công trực tiếp sản xuất cho mỗi loại sản phẩm
+ Các chi phí có thể đưa thẳng vào mỗi bộ phân hoạt động như nhân công trực tiếp
và gián tiếp cho mỗi bộ phân: động lực, năng lượng, tu bổ sửa chữa, khấu hao...
+ Các chi phí gián tiếp có tính cách chung cần phải phân chia trước khi đưa vào chi
phí của các bộ phận như tiền thuê nhà xưởng.
- Chi phí trong kế toán Pháp là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để tạo ra
sản phẩm mang lợi cho Xí nghiệp. Theo chế độ kế toán của Pháp thì toàn bộ chi phí
được chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí đặc biệt
Tuy nhiên để có căn cứ xác định đúng đắn chi phí cần tiếp tụ phân loại chi phí
theo các cách khác nhau như: Phân loại chi phí theo chức năng; chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp; chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung; chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
- Hình thành các trung tâm phân tích
Mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp được tổ chức thành một trung tâm
phân tích, mỗi trung tâm phân tích có thể được tách ra làm nhiều khu vực gọi là các
bộ phận đồng nhất. Các trung tâm cũng như các bộ phận là đối tượng tập hợpchi phí
gián tiếp sau đó tiến hành sung dương chi phí này và các loại giá phí và giá thành
Trong một xí nghiệp sản xuất thì trung tâm phân tích được chia thành trung tâm
chính và trung tâm phụ
Việc hạch toán chi phí vào các trung tâm được thực hiện theo trình tự: Các loại
chi phí trực tiếp được đưa thẳng vào các loại giá phí hoặc có thể đưa thẳng một
phần vào giá thành. Các chi phí gián tiếp được phân chia đợt một cho tất cả các
trung tâm chính và trung tâm phụ. Sau đó phân chia đợt hai chi phí từ các trung tâm
phụ vào các trung tâm chính. Cuối cùng tiến hành sung dương chi phí của các trung
tâm chính vào các loại giá phí
1.4.2. Kế toán Mỹ
Khái niệm giá thành cũng được sử dụng trong kế toán Mỹ như là một chỉ tiêu đo
lường các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên khái niệm giá thành được tiếp cận thông qua khái niệm giá phí.
Gía phí của doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí để tạo ra sản lượng sản phẩm
đem tiêu thụ trên thị trường. Khái niệm giá phí được xác định như trên có thể nói
hoàn toàn tương ứng với khái niệm giá thành sản phẩm, đó là những chi phí sản
xuất liên quan đến một kết quả sản xuất là những sản phẩm, hàng hoá.
- Trên cơ sở xác định giá phí như vậy, chi phí được phân ra là hai loại chi phí cố
định và chi phí biến đổi
+ Chi phí cố định (Fixed costs) gồm những khoản chi có tính độc lập, không phụ
thuộc vào sản lượng sản phẩm sản xuất.
+ Chi phí biến đổi (Variable costs) gồm những khoản chi biến đổi trực tiếp theo sản
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Tổng chi phí để sản xuất và tiêu thụ một sản sản lượng q trong kỳ được xác định:
Tổng chi phí Tổng định Tổng biến phí = + trong kỳ phí trong kỳ trong kỳ
Tổng chi phí theo cách xác định này cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm
được sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
- Xuất phát từ quan điểm “tất cả các khoản chi tiêu tạo nên giá thành” nên không
chỉ các đơn vị sản xuất mà cả các tổ chức dịch vụ thương nghiệp cũng có kế toán
giá thành (costs accounting). Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp sản xuất, giá
thành sản phẩm hoàn thành sau quá trình sản xuất gồm có ba yếu tố:
+ Giá thành (giá phí) nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản phẩm đó (material
costs)
+ Giá thành (giá phí) lao động trực tiếp cho sản phẩm đó (direct labor costs)
+ Chi phí sản xuất chung (overhead costs) các giá phí gắn liền với quá trình quản lý
và phục vụ sản xuất.
Ba yếu tố này được tổng hợp lại để xác định tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Số giá trị này được phản ánh trong hàng tồn kho cho tới khi sản phẩm được bán ra.
Đặc điểm quan trọng trong chế dộ kê toán Mỹ, Pháp là: chức năng phục vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp của thông tin kế toán rất được quan tâm. Phân hệ
kế toán quản trị luôn song song cùng kế toán tài chính. Để phục vụ kịp thời cho
quản trị doanh nghiệp, kế toán chi phí quan tâm đến tính linh hoạt, phù hợp, nhạy
bén về khả năng dự báo tình huống trong tương lai
1.4.3. Sự vân dụng kinh nghiệm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành vào các
Doanh nghiệp Việt Nam
Qua nghiên cứu các quy định về nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Việt nam qua các thời kỳ, với việc tìm hiều chế độ kế toán tại
một số nước nhận thấy:
Quy định về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Việt Nam
còn có những khác biệt so với chế độ kế toán của các nước có nền kinh tế phát triển
như khối cộng đồng Châu Âu, Bắc Mỹ và các nước trong khu vực. Tuy nhiên kể
giai đoạn từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán đã có nhiều thay đổi, đổi mới so
với các quy định trước đây, chế độ kế toán mới đã thoả mãn và phục vụ tốt yêu cầu
hội nhập, mở cửa từng bước với các khu vực và trên thế giới. Các nguyên tắc, thông
lệ và chuẩn mực kế toán đã được nghiên cứu, chọn lọc, vận dụng linh hoạt. Đặc biệt
trong hạch toán chi phí giá thành chúng ta có thể đánh giá rằng, về trình tự tập hợp
chi phí và tính giá thành thành phẩm về cơ bản giữa các nước không có sự khác biệt
đáng kể, chỉ khác về tên gọi và các bước phân chia.Về nội dung thì do quan niệm
khác nhau về bản chất và chức năng chỉ tiêu giá thành mà dẫn đến sự khác biệt
trong tính toán, xác định phạm vi của giá thành.
Song đánh giá một cách tổng quát rằng sự khác biệt vẫn còn khá lớn và chưa thể
theo kịp với các nước trên thế giới. Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Nội dung kế toán ở nước ta hiện nay mới chỉ tập trung giải
quyết các vấn đề kế toán tài chính, công việc kế toán chủ yếu là thu thập, xử lý các
thông tin kinh tế trong quá khứ, các báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ mục đích
cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài Doanh nghiệp, việc xác định ranh giới
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị chưa rõ ràng, chưa có những quy định,
những định hướng cụ thể, cho việc áp dụng kế toán quản trị và cụ thể là kế toán
quản trị chi phí - giá thành trong các Doanh nghiệp. Trong khi đó kế toán quản trị
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nội dung kế toán của các nước trên
thế giới. Người ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của nó trong quá trình
quản trị Doanh nghiệp. Bởi do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỳ thuật trong
thế kỷ XX, các phương pháp sản xuất, cách thức quản lý truyền thống của các nhà
sản xuất đã bị thay đổi, trong đó có các phương thức thu nhập, xử lý thông tin cho
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Mặt khác theo xu hướng khu vực hoá
và quốc tế hoá đã tạo ra những hướng vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa những
Doanh nghiệp. Từ đó làm tăng thêm nhu cầu cung cấp và xử lý thông tin kinh tế do
kế toán cung cấp. Trong đó kế toán quản trị cung cấp và xử lý thông tin chi tiết cụ
thể từ việc lập kế hoạch hoạt động, kiểm soát các hoạt động và kết quả của nó giúp
các nhà quản trị Doanh nghiệp đưa ra các quết định phù hợp.
Chương 2 Thực
trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại các
Doanh nghiệp chế tạo thiết Bị sản xuất gạch trên địa Bàn Hà Nội
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn
hà nội
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản
xuất gạch và sự ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sản phẩm cơ khí hiện nay được các doanh nghiệp chủ yếu tập chung chế tạo để
sản xuất các loại gạch đỏ đốt bằng lò nung tuynel với các công suất từ 7triệu viên/
năm đến 40triệu viên/năm, chế tạo khung nhà tiền chế, kết cấu thép ngoài ra các
Doanh nghiệp này còn triển khai chế tạo các sản phẩm mới trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng mà trước kia nước ta phải nhập khẩu từ Nga, Đức, Italia như thiết
bị dây chuyền men, bàn lật gạch, lò nung thanh lăn... tiến dần sang công nghệ chế
tạo thiết bị sản xuất sản phẩm mỏng, sản phẩm cao cấp như gạch men, gạch nem
tách, ngói...Vì vậy mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành đối với các sản phẩm
thiết bị mới là cần được quan tâm lên hàng đầu, đặc biệt công tác thiết kế, xây dựng
định mức kỹ thuật, dự toán chi phí sản xuất. Với đặc điểm này sẽ ảnh hưởng tới
phân loại, tập hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, lựa chọn các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, các phương pháp kỹ thuật sử dụng để
tính giá thành và việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết để phản
ánh, theo dõi thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
- Sản phẩm có đặc thù quy trình sản xuất sản phẩm theo chu trình liên tục, khép kín.
Sản phẩm hoản thành phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Giữa các giai đoạn
công nghệ có sự phối hợp, kết hợp, sản phẩm sau mỗi công đoạn là các bán thành
phẩm. Các bán thành phẩm này lađược tiếp tục đưa vào sản xuất ở giai đoạn công
nghệ tiếp theo cho đến khi hoàn thành. Mỗi giai đoạn công nghệ đều được bộ phận
kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra chặt chẽ theo nguyên tắc ngừời làm ra sản
phẩm kiểm tra. Khâu sau kiểm tra khâu trước, cán bộ KCS kiểm tra nghiệm thu.
- Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu tại các Doanh nghiệp này thì thấy rằng hình
thức sản xuất sản phảm chủ yếu theo hai loại hình gồm sản xuất theo đơn đặt hàng
và sản xuất theo kế hoạch các sản phẩm truyền thống.
+ Sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng
Khi ký được hợp đồng với khách hàng thì bộ phận ký hợp đồng chuyển toàn bộ
các yêu cầu của khách hàng về bộ phận kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch tư vấn,
thiết kế, tổ chức sản xuất tại các đơn vị phân xưởng sản xuất, phòng thiết kế kỹ
thuật, phòng kế toán tài chính. Phòng kế hoạch có trách nhiệm theo dõi, tính toán
các định mức về hao phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất, đôn đốc
tiến độ thiết kế, tiến độ sản xuất của các bộ phận có liên quan, giải quyết những
vướng mắc trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện hợp đồng nhanh gọn, giao hàng
đúng tiến độ, phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán chi phí tính giá thành các sản
phẩm theo hợp đồng.
+ Sản xuất theo kế hoạch các sản phẩm truyền thống
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn, bộ
phận kế hoạch kinh doanh tiến hành lập kế hoạch sản xuất theo hàng tháng việc sản
xuất theo kế hoạch các sản truyền thống chủ yếu được thực hiện đối và các sản
phẩm thay thế như rột gà, sơ mi, dao nhaò, trục các loại… bộ phận nhanh bị mài
mòn trong quá trình sản xuất gạch
- Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chuyên ngành nên
có quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất còn giản đơn. các phân
xưởng sản xuất được bố trí tập trung, chuyên môn hoá theo sản phẩm hoặc quy
trình công đoạn sản xuất
- Các doanh nghiệp cơ khí chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà Nội là các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chiụ sự quản lý của Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội, Sở xây dựng Hà Nội và Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng Viglacera. Tuy nhiên các doanh nghiệp này hiện nay đã cổ phẩn hoá với mức
độ cổ phần khác nhau, có doanh nghiệp không có vốn cổ phần của nhà nước, có
doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ cổ phần là 51% còn lại là cổ phần do các cán
bộ, công nhân viên trong công ty góp vốn. Vì vậy dẫn đến yêu cầu tổ chức, quản lý
và hạch toán kế toán giữa các doanh nghiệp có sự khác nhau. Các doanh nghiệp này
nhìn chung về năng lực tổ chức quản lý, điều hành sản xuất chưa thực sự vững
mạnh vì thiếu vốn kinh doanh, chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức quản lý
điều hành doanh nghiêp khi chuyển đổi sang hình thức sở hữu mới
Trong ba doanh nghiệpâmf đề tài chọn làm khách thể nghiên cứu. Công ty cổ
phần cơ khí và xây dựng Viglacera và Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất
vật liệu Cầu Đuống là công ty cổ phần với 51% cổ phần của nhà nứơc. Công ty cổ
phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội có vốn cổ phân do tư nhân đóng góp.
Sơ đồ: 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiêp
Ban giám đốc
Phòng kế toán tC
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Các phân xưởng, đội lắp đặt
2.1.2. Một số Doanh nghiệp cơ khí chuyên ngành điển hình và giới hạn trọng
tâm nghiên cứu
Các Doanh nghiệp cơ khí chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội, như đã phân tích
có những đặc thù: Một là hình thức sở hữu vốn ở dạng cổ phần; Hai là hầu hết các
doanh nghiệp đều sản xuất dưới hành thức sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất
những sản phẩm truyền thống theo kế hoạch. Qua khảo sát, nghiên cứu tại các
doanh nghiệp cơ khí chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội tác giả nhận thấy quy trình
sản xuất của các doanh nghiệp này không có sự khác biệt đáng kể. Với sự hạn chế
về thời gian và điều kiện nghiên cứu đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát tại một số
doanh nghiệp điển hình, cụ thể là về quy trình, cách thức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành một loại sản phẩm nào đó
2.1.2.1. Công ty cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera
Theo quyết định số 724/BXD ngày 12/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng v/v
sáp nhập Công ty cơ khí và lắp đặt thiết bị chuyên ngành vào Công ty xây dựng dân
dụng và công nghiệp vật liệu và đổi tên Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp
vật liệu thành Công ty cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera theo quyết định số
1754/QĐ ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Hiện nay Công ty cổ phần
Cơ khí và Xây dựng Viglacera
Công ty Cơ khí và Xây dựngViglacera là Doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn
nhà nước chiếm tỉ trọng 51/% có quy mô sản xuất vừa, trụ sở đặt tại xã Đại Mỗ -
Từ Liêm - Hà Nội, Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng Viglacera thuộc Tổng
Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình
đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới các loại lò sấy, lò nung công nghiệp
Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép, phụ kiện phi tiêu chuẩn chuyên ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng
Tư vấn đầ tư xây dựng cơ bản bao gồm: Lập và thẩm định các dự án đầu tư, thiết
kế quy hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý dự án, tư vấn mua sắm vật tư, thiết
bị, công nghệ
Sản xuất kinh doanh các loại phụ tùng, phụ kiện, thiết bị dùng trong xây dựng và
sản xuất vật liệu xây dựng
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất
gạch ngói, đất sét nung.
Bộ máy tổ chức của công ty được bố trí theo hai bộ phận chính là các phân
xưởng, nhà máy sản xuất và các phòng chức năng. Hai bộ phận này đặt dưới sự chỉ
đạo của Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc. Từ năm 2003, Đại hội
cổ đông đã bầu ra Hội đồng quản trị gồm 5 người. Chủ tịch hội đồng quản trị thuộc
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, Giám đốc được Hội đồng quản trị bầu có
nhiệm vụ điều hành và phối hợp mọi hoạt động trong đơn vị, chiụ trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị.
Sơ đồ: 2.2. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Viglacera
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kế toán tC
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Xí nghiệp cơ khí
Xí nghiệp lắp máy
Xí nghiệp xây dựng
Xí nghiệp cơ khí miền nam
2.1.2.2. Công ty cổ phần Cơ khí xây dựng và Vật liệu Hà Nội
Công ty cổ phần Cơ khí xây dựng và Vật liệu Hà Nội trụ sở chính tại số 77/99
Đức Giang - Long Biên - Hà Nội, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003926 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/03/04 có
tổng số 120 CBCNV bao gồm một nhà máy chế tạo thiết bị với nhiệm vụ:
Tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế quy
hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý dự án, tư vấn mua sắm vật tư thiết kế quy
hoạch
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật
liệu xây dựng.
Sản xuất và lắp đặt từng phần hoặc đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel hệ
7 triệu viên gạch/năm đến 40 triệu viên gạch/năm; dây chuyền sản xuất gạch
Ceramic; sản xuất gạch Granit và các loại gạch nung Tuynel, lò nung thanh lăn
Sản xuất khung nhà tiền chế mọi khẩu độ, gia công chế tạo kết cấu thép
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng gọn nhẹ và tập trung gồm
Giám đốc, bốn phòng ban, và phân xưởng, đội lắp đặt. Trong đó Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc
Sơ đồ: 2.3. Bộ máy tổ chức
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kế toán tC
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh
phân xưởng, các đội lắp đặt
2.1.2.3. Công ty đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Cầu Đuống
Là Doanh nghiệp thuộc Sở xây dựng Hà Nội được thành lập vào những năm 60
có quy mô sản xuất lớn với nhiều nhà máy, phân xưởng đặt tại các tỉnh và tại thành
phố Hà Nội. Trụ sở chính tại Cầu Đuống - Hà Nội
Với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng nung, không nung
và cấu kiện bê tông xây dựng.
Sản xuất, lắp đặt máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và kết
cấu thép trong xõy dựng cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp.
Tư vấn thiết kế lũ tuynel, giỏm sỏt thi cụng, nghiệm thu, chuyển giao cụng nghệ
vận hành lũ tuynel và sản xuất gạch ngói nung; Đào tạo công nhân kỹ thuật sản xuất
gạch ngói nung; Đầu tư xây dựng lũ nung, sấy tuynel.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất phục
vụ chuyên ngành xây dựng.
Kinh doanh và làm đại lý vật liệu xõy dựng, tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà, hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, khu công
nghiệp vừa và nhỏ.
Xõy dựng cỏc cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng, dân dụng, công nghiệp
Tư vấn đầu tư cho các chủ đầu tư về các lĩnh vực: Lập, quản lý và tổ chức thực
hiện cỏc dự ỏn đầu tư xây dựng công trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, đầu tư phát
triển nhà, thiết kế, giám sát, quản lý quỏ trỡnh thi cụng xõy lắp, chi phớ xõy dựng,
nghiệm thu cụng trỡnh và soạn thảo hồ sơ đấu thầu.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh.
Mọi hoạt động của công ty được chỉ đạo bởi Giám đốc, bộ máy giúp việc cho
giám đốc gồm hai phó giám đốc, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán tài
chính, phòng kỹ thuật, phòng kinh tế, phòng KCS, 04 phân xưởng và 01 nhà máy
sản xuất
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn hà nội
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí
Đặc điểm sản xuất với hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt
hàng và sản xuất các sản phẩm truyền thống. Qua khảo sát nghiên cứu tại các
Doanh nghiệp cơ khí hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị sản xuất gạch thì chi
phí sản xuất chủ yếu được phân loại theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật
liệu phụ. Nguyên liệu chính là thép các loại, phôi gang, vòng bi, động cơ, máy nén
khí, xy lanh, băng cao su…Nguyên vật liệu phụ gồm xăng dầu, gioăng phớt, bu
lông, đầu nối, amiăng… trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm 80% giá trị cấu
thành sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu chính chiếm 70%
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm lương và các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất trực tiếp tính theo định mức, tiền công làm thêm giờ, tiền lương
phụ cấp tổ trưởng, tổ phó, lương khoán gọn cho công nhân theo phiếu giao việc. Tỷ
trọng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi
phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát triển sinh trong
phạm vi phân xưởng nhằm phụ vụ cho quá trình sản xuất tại phân xưởng. Đó là các
khoản chi phí như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ phục vụ cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí điện nước
- Việc phân loại chi phí sản xuất như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch
toán chi phí sản xuất giúp cho kế toán có thể tính toán nhanh và chính xác giá thành
sản phẩm . Tuy nhiên từ thực tế cho thấy việc phân loại chi phí sản xuất tại Doanh
nghiệp này hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho công tác hạch toán và lập
báo cáo tài chính mà chưa quan tâm đến việc phân loại chi phí phụ vụ cho mục đích
quản trị Doanh nghiệp. Chưa có Doanh nghiệp nào thực hiện phân loại chi phí theo
cách ứng xử chi phí bao gồm chí phí khả biến và chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp
hay phân loại chi phí cho việc lựa chọn phương án sản xuất gồm chi phí cơ hội, chi
phí chìm. Do đó mà chất lượng của thông tin chi phí phụ vụ cho quản trị Doanh
nghiệp còn bị hạn chế.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất
của các danh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí được các Doanh nghiệp đều xác
định là các Phân xưởng và các đội lắp đặt thiết bị tại công trình, các thiết bị sản
phẩm
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp giản
đơn và theo phương pháp đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, định kỳ hàng tháng
những chi phí sản xuất trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh cho sản phẩm, đơn đặt hàng nào thì được tập hợp trực tiếp
cho sản phẩm, đơn đặt hàng đó. Chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp cho toàn
xưởng và được phân bổ cho từng sản phẩm, đơn hàng theo các tiêu thức phân bổ
thích hợp. Chi phí của từng sản phẩm, đơn đặt hàng sẽ được theo dõi trong từng
tháng.
2.2.3. Chứng từ kế toán
- Hệ thống chứng từ kế toán chi phí: Được các Doanh nghiệp sử dụng bao gồm.
+ Chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm kiểm nghiệm vật tư, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Định mức vật tư
+ Chứng từ liên quan đến nhân công: Bảng chấm công, Bảng thanh toán làm thêm
giờ, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH
+ Chứng từ liên quan khác: Biên bản giao nhân TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng,
Hoá đơn mua hàng.
2.2.4. Hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất
Qua nghiên cứu thấy toàn bộ các Doanh nghiệp cơ khí hoạt động trong lĩnh vực
chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng đều hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên và sử dụng các tài khoản theo như chuẩn mực kế toán đã ban hành:
TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xất chung
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản khác: TK152, TK153, TK334, TK338, TK214, TK111,
TK112…
Các tài khoản, TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 được mở chi tiết cho từng đối
tượng chịu chi phí
Ví dụ: Tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera
154C115 CP SXKD- Quạt ly tâm số 8 (QLT - N8)
154C117 CP SXKD- Quạt ly tâm số 10 (QLT - N10)
154C118 CP SXKD- Quạt ly tâm số 12 (QLT - N12)
2.2.5. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo chi phí
Tại các Doanh nghiệp này hình thích tổ chức kế koán theo hình thức Nhật ký
chung và Nhật ký chứng từ. Nên hệ thống sổ sách phục vụ cho việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
+ Sổ chi tiết: Gồm các Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết thanh toán với người
mua, người bán, Sổ chi tiết tiền vay, Sổ chi tiết bán hàng, Bảng theo dõi chi phí
phát triển sinh cho từng đối tượng tập hợp chi phí, Bảng phân bổ các khoản mục chi
phí.
+ Sổ tổng hợp:
Theo hình thức Nhật ký chung, chi phí sản xuất được tập hợp và phản ánh trên
các bảng kê, Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái tài khoản TK621,
TK622, TK627, TK154, TK155 và được áp dụng tại Công ty cổ phần cơ khí và xây
dựng Viglacera tại đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Fast.
Theo hình thức Nhật ký chứng từ thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thường được phẩn ánh trên Bảng kê số 04, Nhật ký chứng tứ số 07, Sổ cái các tài
khoản TK621, TK622, TK627, TK154, TK155, và Sổ cái các tài khoản khác liên
quan. Hình thức này được áp dụng đối với các Doanh nghiệp với điều kiện kế toán
thủ công chưa có phần mềm kế toán máy. Cụ thể Công ty cổ phân cơ khí xây dựng
và vật liệu Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Cầu Đuống
2.2.6. Nội dung hạch toán chi phí.
2.2.6.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tình hình tồn kho, kế toán nguyên vật liệu lập
phiếu xuất kho theo phiếu đề nghị xuất vật tư đã được phòng kế hoạch xem và trình
giám đốc duyệt. Phiếu xuất kho được gửi cho thủ kho để xuất vật tư cho phân
xưởng tiến hành sản xuất. Cuối tháng sau khi thủ kho vào sổ, thẻ kho thì phiếu xuất
kho được gửi lên cho bộ phận kế toán xem để thực xuất lại và tính giá nguyên vật
liệu đã xuất dùng
Theo phương pháp Nhật ký chung kế toán phản ánh chi phí vào báo cáo phát sinh
tài khoản TK152 như Sổ nhật ký chung, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu,
Sổ chi tiết, Sổ cái (phụ lục số:2.12. Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera),
đối ứng tài khoản TK621 chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm, đơn hàng.
Theo phương pháp Nhật ký chứng từ thì cuối tháng trên cơ sở các bảng kê xuất
dùng nguyên vật liệu, kế toán tập hợp và lập bảng phân bổ số 02- phân bổ nguyên
vật liệu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh vào Bảng kê số 04, Nhật
ký chứng từ số 07, Sổ cái TK621.
Kế toán chi phí giá thành tổng hợp lên Bảng phân bổ vật liệu - công cụ, dụng cụ
theo đối tượng chi phí.
2.2.6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp
tính theo định mức, tiền công làm thêm giờ, tiền lương phụ cấp tổ trưởng, tổ phó,
lương khoán gọn cho công nhân theo phiếu giao việc. Hiện nay các Doanh nghiệp
đang áp dụng việc trả lương theo sản phẩm trong đó đơn giá tiền lương do công ty
quy định chung. Định mức lao động đựơc phòng kế hoạch kỹ thuật lập dựa trên
định mức của ngành và trên cơ sở tính toán kỹ thuật, thực nghiệm. Một số trường
hợp không thể tính lương theo sản phẩm cho công nhân thì công ty trả lương theo
thời gian và được tính như sau
Tiền lương Định mức thời gian Hệ số cấp Số ngày công thực = x x thời gian một ngày công bậc thợ tế được hưởng
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được các Doanh
nghiệp trích nộp theo đúng quy định hiện hành
Trích BHXH bằng 15% tổng lương cơ bản của Doanh nghiệp
Trích BHYT bằng 2% tổng lương cơ bản của Doanh nghiệp
Trích KPCĐ bằng 2% tổng lương cơ bản của Doanh nghiệp
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tiền lương như Bảng chấm
công, Phiếu giao việc, Phiếu nhập kho, Báo cáo sản lượng, Bảng bình xét hệ số
lương… để tính lương cho từng đơn vị phòng ban, phân xưởng từ đó lập Bảng tổng
hợp tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Sổ lương Doanh nghiệp. Đồng thời căn
cứ vào bảng thanh toán kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương, tập hợp số
liệu để phản ánh khoản mục chi phí cụ thể đối với từng đối tượng, phản ánh vào sổ
Nhật ký chung, Sổ cái TK334, TK338, TK622 đối với Doanh nghiệp áp dụng hình
thức Nhật ký chung còn đối với Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
chi phí nhân công trực tiếp được kế toán ghi vào các Bảng kê số 04, NKCT số 07,
Sổ cái TK622
2.2.6.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là tất cả các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các đội lắp đặt trong Doanh nghiệp. Bao
gồm các chi phí tiền lương, nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ phục vụ quản lý tại phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ trong phạm vi
phân xưởng, chi phí tiền điện, tiền nước phục vụ quản lý, các chi phí bằng tiền
khác.
Qua khảo sát thực tế tại các Doanh nghiệp cho thấy chi phí sản xất chung được
theo dõi trên tài khoản TK627 được mở chi tíêt theo dõi theo từng đối tượng. Căn
cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ VL, CCDC toàn công
ty, bảng phân bổ tiền lương, BHXH toàn công ty, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
các chứng từ, bảng kê phản ánh các khoản mục chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng
kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ tổng hợp chi phí sản xuất
chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung lập bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung cho từng sản phẩm, đơn hàng của phân xưởng tiêu thức phân bổ
thường là chi phí nhân công trực tiếp tạo nên sản phẩm đó trong tháng.
Công thức tính như sau:
Mức phân bổ chi = Tiền lương sản Tổng chi phí sản xuất chung
phí sản xuất chung phẩm của công x Tổng tiền lương công nhân phân
cho mã hàng i nhân sản xuất xưởng
mã hàng i
Căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ tiền lương,
BHXH sử dụng để hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho
quản lý tại các phân xưởng, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí khấu
hao TSCĐ, các chứng từ , bảng kê phản ánh cá khoản mục chi phí bằng tiền khác.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ đối với những khoản mục
liên quan đến nhiều đối tượng và lập bảng tổng hợp chi phí chung
Theo hình thức Nhật ký chung Kế toán chi phí căn cứ vào các bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ lương và BHXH cho toàn công ty,
Bảng phân bổ bán thành phẩm, các bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
xưởng, từng sản phẩm kế toán tiền hành ghi sổ nhật ký chung, lập sổ cái các tài
khoản TK152, TK153, TK334, TK338, TK154, TK155, TK641, TK642, TK622,
TK621, TK627, TK214, TK241
Theo hình thức Nhật ký chứng từ kế toán Kế toán chi phí căn cứ vào các bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ lương và BHXH cho toàn
công ty, Bảng phân bổ bán thành phẩm, các bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
cho từng xưởng, từng sản phẩm kế toán tiền hành lập bản tổng hợp chi phí sản xuất
chung. Số liệu trong bảng tổn hợp chi phí sản xuất chung được phản ánh vào các sổ
tổng hợp như Bảng kê số 04, Nhật ký chứng tứ số 07, Sổ cái TK154, TK627
2.2.6.4. Hạch toán sản phẩm hỏng
Sản phẩm cơ khí là sản phẩm có đặc điểm sản xuất qua nhiều công đoạn sản
xuất, nhiều chi tiết sản phẩm đồi hỏi công nhân có tay nghề cao và có trình độ kỹ
thụât nên trong quá trình sản xuất việt tạo ra các sản phẩm khuyết tật là không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên việc hạch toán các sản phẩm sai hỏng không được kế toán trú
trọng. Hình thức sử lý mơí ở cấp độ phân xưởng lập biên bản nhắc nhở nhưng chưa
được thường xuyên và liên tục
2.2.6.5. Hạch toán ngừng sản xuất
Tại một số Doanh nghiệp hiện tượng ngừng sản xuất ở một số bộ phận đã xảy ra
do không có việc làm, thiếu nguyên liệu, mất điện, sửa chữa máy móc thiết bi. Tuy
nhiên có doanh nghiệp cũng tiến hành trả lương cho công nhân theo lương cơ bản
nhưng cũng có các Doanh nghiệp hiện nay đã bỏ qua khoản chi phí này cho người
lao động mà giải quyết cho công nhân nghỉ phép, nghỉ việc riêng không lương.
2.2.6.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
- Tổng hợp chi phí sản xuất
Các Doanh nghiệp cơ khí hiện nay đều hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, do đó toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh
trong kỳ sau khi tập hợp trên các khoản mục chi phí sẽ được tổng hợp và kết
chuyển sang tài khoản TK154. Tài khoản này được mở chi tiết cho các đối tượng
hạch toán chi phí cụ thể từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng
Theo hình thức Nhật ký chứng từ thì công việc tổng hợp và kết chuyển chi phí
sản xuất sang TK154, căn cứ vào Bảng phân bổ số 01 phân bổ tiền lương, BHXH,
Bảng phân bổ số 02 phân bổ nguyên vật liệu, CCDC và các Bảng kê và NKCT khác
có liên quan như NKCT số 01, số 02, số 05, số 06 để phản ánh vào Bảng kê số 04,
Nhật ký chứng từ số 07, Sổ cái TK154. Từ số liệu đã được phản ánh ta xác định
được toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng đối tựơng. Số liệu này là
căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Theo hình thức Nhật ký chung thì toàn bộ công việc kết chuyển chi phí sản xuất
sẽ được thực hiện trên Nhật ký chung, sau đó phản ánh vào TK154 và các tài khoản
khác có liên quan
- Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Theo
khảo sát hiện nay thì cac Doanh nghiệp cơ khí đánh giá sản phẩm dơ dang ở công
đoạn lắp ráp. Chi phí sản phẩm dở dang ở giai đoạn này thường đựoc các Doanh
nghiệp đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương theo công
thức:
Số lượng
CPSX dở dang đầu SPDD cuối + CPSX phát sinh trong kỳ kỳ CPSX dở kỳ quy đổi = x dang cuối kỳ thành SP + Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn hoàn thành quy thành trong kỳ đổi thành SP hoàn thành
Tỷ lệ hoàn Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP DD cuối = x thành được xác qui đổi thành SP hoàn thành kỳ định
Ví dụ: Tháng 6/2006 Công ty CP cơ khí và xây dựng Viglacer có số liệu sau:
CPSX dở dang đầu kỳ: 300.000. đồng
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ là: 5.340.000 đồng
Số lượng phụ tùng thay thế hoàn thành trong kỳ là: 200 kg
Số lượng phụ tùng thay thế dở dang cuối kỳ là 100 kg có tỷ lệ hoàn thành là 40%
300.000 +5.340.000 Chi phí sản xuất = x 40 = 940.000 dở dang cuối kỳ 200 + (100 x 40%)
Theo cách tính này thì tỷ lệ hoàn thành được xác định chủ yếu dựa và kinh
nghiệm của các cán bộ kỹ thuật và vì vậy số liệu đánh giá hiện nay là rất cảm tính
và chưa chính xác
2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.2.7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên hết sức quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm sản
xuất, loại hình sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cho thích
hợp. Các sản phẩm cơ khí thường có quy mô sản xuất liên tục , sản phẩm hoàn
thành phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng mới là thành phẩm. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác
định là các sản phẩm và đơn đặt hàng
2.2.7.2. Kỳ tính giá thành
Được thực hiện tại các Doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng. Theo các tính này
thì có thể cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, nhưng công việc của kế toán
phức tạp hơn đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức, trình độ và kinh nghiệm của kế
toán chi phí giá thành
2.2.7.3. Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp đơn đặt hàng: Đây là phương pháp được áp dụng trong điều kiện
Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng
của người mua. Với đặc điểm là phải tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt
hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hoá theo từng đơn đặt hàng
cụ thể từng công trình như Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera, Công ty
cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Cuối tháng kế toán chi phí căn cứ vào bảng kê nhập sản phẩm, lập phiếu nhập
kho, căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, định mức tiền lương… để tính chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên
quan riêng chi phí phục vụ và chi phí quản lý ở phân xưỏng cuối tháng mới tiến
hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức tiền lương. Giá thành của từng
đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc
hoàn thành đơn đặt hàng
* Ví dụ: Tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacer kế hoạch tháng 6 năm
2006 thực hiện hai đơn đặt hàng công trình Hoành Bồ – Quảng Ninh và công trình
Coxano – Huế. Chi phí phát sinh liên quan đến hai hợp đồng này gồm:
Chi phí NVL trực tiếp: 5.000.000 đồng, trong đó:
Công trình Hoành Bồ: 3.000.000 đồng
Công trình Coxano: 2.000.000 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp là 2.000.000 đồng, trong đó
Công trình Hoành Bồ: 1.200.000 đồng
Công trình Coxano: 800.000 đồng
Chi phí sản xuất chung là 1.800.000 đồng được phân bổ cho từng đơn đặt hàng
theo tỉ lệ với nhân công
Hai đơn đặt hàng này đã hoàn thành và bàn giao cho khách vào 30.6.2006
Xác định giá thành của từng đơn đặt hàng
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại đơn hàng
Công trình Hoành Bồ
= 1.800.000 x 1.200.000/2.000.000 = 1.080.000 đồng
Công trình Coxano
= 1.800.000 x 800.000/2.000.000 = 720.000 đồng
Z công trình Hoành Bồ
= 3.000.000 + 1.200.000 + 1.080.000 = 5.280.000 đồng
Z công trình Coxano
= 2.000.000 + 800.000 + 720.000 = 3.520.000 đồng
Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng
hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang
của đơn đặt hàng (Số dư của TK154 chi tiết theo đơn đặt hàng)
- Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được các Doanh nghiệp cơ khí sử dụng để tính chi phí – giá
thành cho các sản phẩm truyền thống sản xuất đơn chiếc gỉan đơn
Dựa vào báo cáo kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này, Doanh
nghiệp áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phẩm hoàn = xuất dở dang + phát sinh trong - dở dang cuối kỳ thành đầu kỳ kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Theo phương pháp này Doanh nghiệp tính trực tiếp được các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu và xây dựng đơn giá tiền lương. Bởi vì nguyên vật liệu xuát dừng
được tập hợp trực tiếp chi từng sản phẩm. Căn cứ số liệu để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các sổ chi
tiết theo dõi nguyên vật liệu cho tường đối tượng tập hợp chi phí, bảng kê số 04,
nhật ký chứng từ số 07, Nhật ký chung, Sổ cái. Còn đối với koản mục chi phí chung
được tập hợp theo từng phân xưởng đến cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng sản
phân hoàn thành, với tiêu thức phân bổ các khoản mục này là theo đơn giá tiền
lương. Sau khi tính toán từng khoản mục chi phí cho các sản phẩm hoàn thành. Kế
toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí
* Ví dụ: Tháng 6/2006 Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera có số liệu về
sản xuất phụ tùng thay thế như sau:
CPSX dở dang đầu kỳ: 300.000 đồng
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ là: 5.340.000 đồng
Số lượng phụ tùng thay thế hoàn thành trong kỳ là: 200 kg
Số lượng phụ tùng thay thế dở dang cuối kỳ là 100 kg có tỷ lệ hoàn thành là 40%
Phế liệu thu hồi là: 52.000 đồng
Khi đó:
300.000+ 5.340.000 Chi phí sản xuất = x 40 = 940.000 dở dang cuối kỳ 200 + (100 x 40%)
Tổng Z SP hoàn thành = 300.000 + 5.340.000 - 52.000 - 940.000 = 4.648.000 đồng
Z đơn vị sản phẩm = 4.648.000/200 = 23.240 đồng
2.3. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn hà
nội
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp đều được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đều tuân
thủ theo các chuẩn mực kế toán theo quyết định 15 BTC ban hành. Về nội dung cụ
thể trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã
thể hiện được những ưu điểm sau:
Về công tác phân loại chi phí sản xuất: Hầu hết các Doanh nghiệp đều tiến hành
phân loại chi tiết nội dung chi phí mục đích, công dụng của chi phí. Việc phân loại
này giúp cho công việc kế toan chi phí sản xuất được thuận lợi, đảm bảo cho việc
lập các báo cáo chi phí đáp ứng được yêu cầu quản lý do nhà nước quy định, đồng
thời việc phân loại như trên còn giúp cho các Doanh nghiệp có thể kiểm soát được
tình hiành sản xuất thực tế, kiểm tra việc thực hiện các định mức, kế hoạch sản xuất
Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Với các đặc điểm của ngành
cơ khí chế chế tạo, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các
Doanh nghiệp hiện nay là các phân xưởng và sản phẩm là phù hợp với thực tế. Tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và lập các báo cáo chi phí theo từng
sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng
Về công tác tổ chức luân chuyển chứng từ, ghi chép và theo dõi trên các sổ kế
toán đều được tiến hành theo đúng chế độ hiện hành bảo đảm sự chính xác của các
thông tin kế toán và khoa học phù hợp với thực tế của từng đơn vị. Điều này thể
hiện ở việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, các nguyên tắc kế toán, việc thu nhận,
lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ
và đúng quy trình. Hệ thống sổ kế toán, tài khoản kế toánđúng mẫu biểu, quy trình
ghi chép, kiểm tra, sửa chữa, chuyển số dưm khoá sổ được thực hiện đúng nguyên
tắc và quy định hiện hành. Việc lập và gửi các báo cáo thuế, báo cáo tai chính cho
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được thực hiện trung thực và kịp thời
Về công tác tính giá thành sản phẩm: Với đặc trưng của ngành cơ khí là có nhiều
hình thức tổ chức sản xuất do vậy việc tính giá thành sản phẩm trong các Doanh
nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn vá phức tạp. Tuy nhiên các sản phẩm đã được vận
dụng các phương pháp tính giá thành một cách linh hoạt và khoa học do vậy giá
thành sản phẩm tương đối chính xác. Mặt khác kỳ tính giá thành ở các Doanh
nghiệp đều là hàng tháng nên việc cung cấp số liệu thông tin giá thành luôn kịp thời
cho công tác quản trị chi phí.
2.3.2. Những tồn tại cần giải quyết
2.3.2.1.Dưới góc độ Kế toán tài chính
Việc hạch toán chi phí các sản phẩm hỏng, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất, chưa
được các Doanh nghiệp thực hiện theo đúng chế độ họ thường hạch toán chung vào
chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý Doanh nghiệp nên dẫn đến tình trạng
tập hợp chi phí không chính xác, hoặc không tiến hành hạch toán, cụ thể giải quyết
cho công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng không lương
Việc hạch toán chi phí giá thành còn chưa chính xác do việc xuất nhập nguyên
vật liệu. Căn cứ vào kế hạch sản xuất bộ phận kế hoạch và kế toán tiến hành lập
phiếu xuất kho nguyên vật liệu tuy nhiên nhiều khi lượng xuất lại vượt quá lượng
nhập dẫn tới tình trạng âm kho do các nguyên nhân. Một là vật tư về chưa kịp thời
để nhập kho, hai là vật tư đã về kho nhưng chưa là thủ tục tạm nhập, hoặc thực
nhập, ba là phân xưởng lấy vật tư chưa dùng đến của sản phẩm khác để làm cho sản
phẩm này để đảm bảo tiến độ. Vì vậy mà dẫn đến tình trạng âm kho vật tư nên các
Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán để tính gía bình quân xuất kho thường
không chính xác nên dẫn đến sự sai lệch về giá thành tình trạng nay đang xảy ra ở
Công ty CP cơ khí và xây dựng Viglacera.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở các Doanh nghiệp này là chưa hợp lý và
chính xác. Hiện nay đang áp dụng phương pháp ứơc lượng sản phẩm tương đương.
Theo phương pháp này thì ta phải xác định được tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
Tuy nhiên thực trạng tỷ lệ đánh gía mức độ hoàn thành là rất cảm tính mỗi người
đánh giá lại có kết quả khác nhau. Trong khi đối với đặc thù của lĩnh vực này là tỷ
lệ nguyên vật liệu chiếm đến 80% tổng chi phí giá thành của sản phẩm.
Đối với mặt hàng sản phẩm là phụ tùng thay thế hiện nay được tính giá thành
tổng thể tính theo kết cấu thép chưa có sự chi tách rõ ràng chi tiết cho từng sản
phẩm
Tại một số Doanh nghiệp còn chưa tính được giá thành thực tế. Kế toán chi phí
giá thành tại Doanh nghiệp chỉ làm công tác thống kê chi phí và phân bổ chi phí tới
các sản phẩm, nhóm sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo một tiêu thức nào đó được
Doanh nghiệp quy định. Cụ thể công ty cổ phần Cơ khí xây dựng và vật liệu Hà
Nội
Việc thiết lập, trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp
còn rất kém. Đây là việc hết sức quan trọng vì có được thông tin chính xác, nhanh
chóng, kịp thời trong cơ chế thị trường, vấn đề quan trọng là phải thiết lập được
một hệ thống thông tin hoàn thiện và có tính thống nhất cao. Giữa các bộ phận cần
cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời từ đó mới có thể xử lý và ra quyết định.
Chưa thiết lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ, các báo cáo kế toán trong nội bộ
của Doanh nghiệp nhìn chung chưa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu
cầu quản lý
2.3.2.2. Dưới góc độ Kế toán quản trị
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa thực sự trở
thành công cụ hữu ích cho nhà quản lý. Việc hạch toán chi phí sản xuất mới chỉ
thực hiện đầy đủ theo quy định của kế toán tài chính. Thông tin của kế toán chi phí
hầu hết là thông tin quá khứ, việc hạch toán mới chỉ dừng lại ở việc sao chụp lại
thực tế sản xuất bằng qúa trình ghi sổ và tính toán chi phí một cách đơn thuần kế
toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động của Doanh nghiệp
vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, việc xây dựng các phương án lựa chọn
các thiết bị sản xuất tối ưu, điều này được bộc lộ trong thực tế như sau:
Trong việc phân loại chi phí sản xuất: Các Doanh nghiệp mới chỉ thực hiện việc
phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí, chưa có sự phân loại theo
cách ứng xử chi phí nhằm mục đích nhằm phục vụ thông tin cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.
Phương pháp phân tích chi phí - khối lượng lợi nhuận chưa được các Doanh
nghiệp thực hiện, do vậy thông tin chi phí chưa phát huy tác dụng trong việc lựa
chọn những phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Việc lập dự toán và định mức chi phí chưa được quan tâm đúng mức, do sự thay
đổi về công nghệ, thiết kế của sản phẩm nên bộ phân lập dự toán, thống kê, lập định
mức chưa kịp thời và chuẩn xác, bởi vậy mà chưa có sự chủ động trong kế hoạch
sản xuất, hầu hết phụ thuộc vào các đối tác. Đồng thời không có tiêu chuẩn để kiểm
tra việc thực hiện các định mức chi phí như định mức chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do đó mà chưa có biện pháp điều
chỉnh sản xuất kịp thời cho phù hợp với thực tế và tiết kiệm chi phí.
Các Doanh nghiệp chưa chú trọng việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá
thành, chưa có bộ phận kế toán đảm trách việc cung cấp thông tin chi phí phục vụ
quản trị Doanh nghiệp. Một số donh nghiệp có quan tâm đến vấn đề này song chưa
thật sâu sắc, các báo cáo chi phí phục vụ quản trị nội bộ, chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý, chủ yếu sử dụng một số sổ sách chi tiết của kế toán tài chính
Chương 3
một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà nội
3.1. Những yêu cầu đặt ra trong quá trình hoàn thiện công tác Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cơ khí
3.1.1. Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp cơ khí từ nay đến năm 2020
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2000 đến 2020 ngành cơ khí
được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm và ưu tiên, khuyến khích phát triển nhằm
đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá. Đây là ngành thu hút được một lực lượng lao
động lớn có trình độ kỹ thuật, quản lý và tay nghề cao, là ngành kinh tế chủ chốt tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển
Đối với lĩnh vực cơ khí chế tạo thiết bị sản xuất gạch ta thấy trong giai đoạn
hiện nay khi mà đất nước đang từng ngày từng giờ vận mình đổi mới nhiều công
trình xây dựng được mọc lên nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng lên mạnh mẽ theo
thống kê thì hàng năm trên toàn quốc có 20 đến 30 nhà máy sản xuất gạch các loại
ra đời với công suất từ 10 triệu đến 40 triệu viên gạch/ năm. Vì vậy để đáp ứng đủ
thiết bị cho các nhà máy này thì buộc các Doanh nghiệp cơ khí phải thực hiện một
khối lượng công việc rất lớn, ngoài ra còn phải tính đến lượng lớn các Doanh nghiệp
cần nâng cấp, thay thế sửa chữa thiết bị đầu tư mở rộng sản xuất vì vậy mà công ăn
việc làm của các Doanh nghiệp cơ khí trong giai đoạn này là được đảm bảo. Mặt
khác để phù hợp với điều kiện phát triển chung của nền kinh tế các Doanh nghiệp cơ
khí cũng tự đổi mới mình. Đã chú trọng tới công tác tiếp thị tìm kiếm thị trường trên
mọi lĩnh vực kinh doanh theo hướng đa ngành đa nghề, mở rộng quan hệ với các
chủ đầu tư, khách hàng với phương châm sản xuất ổn định, đạt hiệu quả cao, bám
sát thị trường để điều hành sản xuất phù hợp, kịp thời, tìm kiếm và mở rộng việc
làm, khai thác vận hành có hiệu quả, nghiên cứu và phân tích sâu về tiềm năng mở
rộng thị trường đối với các công trình đã đầu tư, tiếp tục đầu tư và phát triển mạnh
các lĩnh vực, ngành nghề chủ đạo. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án để sớm đưa
vào sử dụng, khai thác có hiệu quả. Đầu tư con người, đào tạo phát triển nâng cao
trình độ cán bộ quản lý cũng như cán bộ chuyên môn, có chiến lược thu hút khuyến
khích nhân tài. Giao chỉ tiêu kế hoạch, rà soát và xây dựng lại quy chế khoán nội bộ
cho phù hợp, khoán chi phí cho từng đơn vị thành viên, có kế hoạch cắt giảm chi
phí, tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí sản xuất. Có chính sách
khuyến khích đối với công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm, phát huy hết tiềm năng
của từng các nhân, từng đơn vị trong lĩnh vực này. Xây dựng chính sách và chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, chú trọng và quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý, tổ chức
sản xuất hợp lý, thực hành tiết kiệm và chi tiêu lợi nhuận là yếu tố đánh giá đến khả
năng điều hành và năng lực của thủ trưởng đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đối với chất lượng, giá thành sản phẩm đây là yếu tố sống còn của Doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí
Chuyển sang kinh doanh trong điều kiện mới, khi nền kinh tế đang chuyển sang
thời kỳ hội nhập quốc tế đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải hoàn thiện mọi mặt để
có thể tồn tại trong cơ chế cạnh tranh. Trong đó có cả nội dung hoàn thiện thông tin
kế toán. Theo đó bộ phận kế toán tại các Doanh nghiệp vừa phải cung cấp thông tin
kế toán tài chính vừa pahỉ cung cấp thông tin kế toán quản trị phục vụ cho quản trị
Doanh nghiệp nhằm giúp lãnh đạo doanh thấy được thực trạng tình hình tài chính
của Doanh nghiệp, nắm bắt được nhu cầu thị trường dể đưa ra quyết định quản lý
kịp thời. Kể từ năm 1996 đến nay nhà nước ta đã có những chế độ chính sách nhằm
đổi mới công cuộc quản lý kinh tế góp phần kiểm soát điều hành các hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, hệ thống kế toán mới là hệ thống hỗn hợp bao gồm cả kế toán và
kế toán quản trị mà phần hành chủ yếu là kế toán tài chính nên việc tổ chức bộ máy
kế toán ở các Doanh nghiệp đều dặt trọng tâm vào việc thu tập thông tin cho kế toán
tài chính. Thực tiễn hiện nay cho tháy việc cung cấp thông tin kế toán đặc biệt là
thông tin chi phí và giá thành phục vụ công tác quản trị Doanh nghiệp chưa thực sự
được chú trọng. Do vậy yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp cơ khí một mặt vừa đáp ứng đầy đủ, kịp
thời, chính xác yêu cầu của kế toán tài chính đồng thời cung cấp thông tin hữu ích
cho nhà quản lý trong vịcc quản trị Doanh nghiệp là việc làm vô cùng cần thiết
3.1.3. Các nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm nhăm tăng cường quản trị chi phí Doanh nghiệp
Phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, các nguyên tắc, chuẩn kế toán
quốc tế
Nguyên tác phân chia chi phí: Để phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất
kinh doanh thường được phân loại theo công dụng của chi phí. Cần xây dựng các
khoản mục chi phí trong kết cấu giá thành một các khoa học hợp lý. Cụ thể: Cơ cấu
các khoản mục chi pgí phải được cụ thể hoá trong khuôn khổ chế độ kế toán và quản
lý tài chính hiện hành. Tên gọi của khoản mục chi phí phải thể hiện được công dụng
của chi phí. Đối với mục tiêu quản trị nội bộ Doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sẽ được
phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Kế toán phải phân tích chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp thành các khoản mục chi phí biến đổi, chi phí cố định, lựa chọn các
phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Ghi chép kịp thời các chi phí trực tiếp cho đối tượng chi phí tại thời điểm phát
sinh chi phí.
Đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý để kịp ra các
quyết định kinh doanh.
3.1.4. Các yêu cầu cơ bản
Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, tuân
thủ các chế độ, chính sách tài chính – kế toán về khía cạnh kế toán tài chính của nhà
nước Việt Nam. Yêu cầu này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước một cach
thống nhất, cung cấp thông tin kế toán tài chín trung thực, hợp lý cho các đối thượng
sử dụng thông tin.
Đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế tài chính ở các cấp, đặc biệt là ở Doanh
nghiệp. Điều này có nghĩa là, nội dung hòan thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ nhu cầu thực tế quản lý
của Doanh nghiệp. Thông tin kế toán cung cấp phục vụ cho việc ra các quyết định
quản lý của lãnh đạo Doanh nghiệp.
Nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán chi phsi sản xuất và tình giá thành sản
phẩm phải được dựoc trên cơ sở thực trạng hiện tại của Doanh nghiệp trong đó có
tính đến các nhân tố liên quan như: Định hướng phát triển của ngành, đặc điểm,
trình độ quản lý của Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hiện tại, năng lực của cán bộ
quản lý cúng như cán bộ kế toán của Doanh nghiệp.
Nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm phải có trọn lọc. Dựa trên cơ sở những nội dung đã có xây dựng trên nội dung
chưa có và hoàn thiện nội dung chưa được không phá vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại.
Nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm phải trên tinh thần triệt để tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này có nghiã là chi
phí ci ra phải luôn nhỏ hơn ích lợi thu được do các nội dung hoàn thiện mang lại
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện
Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn
chưa phù hợp theo chế độ kế toán hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế
toán tài chính, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho đối tượng
quan tâm hoàn toàn chính xác và trung thực.
Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí- giá thành trong các Doanh nghiệp
nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho công tác quản trị Doanh nghiệp. Xây dựng
trên cơ sở kết họp và kế thừa những nội dung đã có của kế toán tài chính, sử dụng
triệt để thông tin kế toán tài chính dựa trên các chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách
và báo cáo tài chính kế toán, nhất là các chế độ hướng dẫn cùng với những phương
pháp riêng có của kế toán quản trị
3.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán tài chính
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Qua khảo sát việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phẩn cơ khí xây dựng
và vật liệu Hà Nội, Công ty Cp cơ khí và xây dựng Viglacera thì việc xuất vật liệu
phục vụ cho sản xuất ra nhiều loại sản phẩm là phụ tùng thay thế nhưng không tính
giá thành chi tiết từng sản phẩm vì vậy rất khó cho việc ra các quyết định quản lý
và xác định giá vốn của từng mặt hàng nên theo tôi trên cơ sở lượng giá trị xuất kho
ta có thể áp dụng phương pháp tính giá thành với tiêu thức phân bổ có thể sử dụng
phương pháp tỉ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất theo công thức sau:
Tổng trị giá nguyên vật liệu Mức phân bổ chi phí Khối của từng đối chính thực tế xuất sử dụng nguyên vật liệu tượng được xác = x Tổng số khối lượng của các đối chính cho từng đối định theo một tiêu tượng đựoc xác định theo một tựng thức nhất định tiêu thức
Ví dụ: ngày 28 tháng 6 năm 2006 Công ty cp cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
nhận được một đơn đặt hàng phụ tùng thay thế máy nhào đùn 10 triệu là10 bộ ruột
gà đùn ép trọng lượng 160kg/bộ, 50 bộ dao nhào, trọng lượng 5kg/bộ. Vật tư xuất
dùng:
TT Tên vật liệu Số lượng Tiền Đv
2.000 22.000.000 Thép tấm 16 ly 1 Kg
600.000 30 Que hàn 3 2 Kg
210.000 15 Sơn chống ghỉ 3 kg
22.810.000 Tổng
22.810.000 Mức phân bổ vật 160x10 = = 19.727.567,57 (160 x 10) + liệu ruột gà x (50x5)
22.810.000 Mức phân bổ vật = 50x5 x = 3.082.432,43 (160 x 10) + liệu dao nhào (50x5)
3.2.2. Hoàn thiện quản lý nhập, xuất kho nguyên vật liệu
Để đảm bảo tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho được chính xác thì yêu cầu bộ
phận kế hoạch vật tư phải mua đầy đủ nguyên vật liệu phụ vụ cho sản xuất theo như
kế hoạch đã đề ra, đồng thời hoàn thiện các chứng từ thực nhập kho, tạm nhập đối
với hàng hoá mua về để cung cấp số liệu hàng nhập kịp thời cho bộ phận kế toán.
Mặt khác kế toán vật tư phải căn cứ và lượng tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế
toán để làm căn cứ lập phiếu xuất kho phục vụ cho sản xuất. Tuyệt đối không được
xuất vật tư khi hàng không có trong kho.
3.2.3. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm dở dang
Theo tôi ở các Doanh nghiệp cơ khí thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng từ
70% đến 80% tổng chi phí vì vậy nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hợp lý thay cho phương pháp đánh giá
theo giá thành định mức tỷ lệ vì theo phương pháp này chủ yếu là đánh giá thực tế
sản phẩm dở dang tại các phân xưởng, tỷ lệ đánh giá hiện nay là rất cảm tính nó
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá, mặt khác định
mức tiêu hao đang được các Doanh nghiệp xây dựng và hoàn thiện nên độ chính
xác là không cao.
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi phí
NVL trực tiếp, còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong
kỳ. Đồng thời coi mức chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính dùng cho đơn vị sản
phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
Công thức tính:
CPNVL trực tiếp CPSX dở + thực tế sử dụng dang đầu kỳ CPSX tính cho trong kỳ Số lượng SP dở SP dở dang cuối = x dang cuối kỳ Số lượng SP kỳ Số lượng SP dở hoàn thành + dang cuối kỳ trong kỳ
Ví dụ: Công ty CP cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội đến ngày 31 tháng 6 năm
2006 có số liệu sau:
CPSX dở dang đầu kỳ là 300.000.000 đồng
Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng 6 là 5.000.000.000 đồng trong đó chi phí
NVL trực tiếp là 3.700.000.000 đồng Sản phẩm hoàn thành trong tháng là 30 sản
phẩm và dở dang là 15 sản phẩm
(300.000.000 + 3.700.000.000) x CPSX dở 1.333.333.000 15 dang = = đồng cuối kỳ 30 + 15
3.2.4. Hoàn thiện hạch toán với khoản thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất.
Theo như lý luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất phải được theo dõi
một cách chặt chẽ về nơi phát sinh cũng như người chịu trách nhiệm về những
khoản chi không mang lại hiệu quả này, để từ đó có những biện pháp quản lý chặt
chẽ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản
xuất.
Thực tế tại Doanh nghiệp cơ khí, phòng kế toán không theo dõi những khoản chi
phí này mà được theo dõi riêng tại phân xưởng (nơi trực tiếp phát sinh các khoản
thiệt hại về sản phẩm hỏng, do đó không quy được trách nhiêm, gây nên thiệt hại
mặc dù phát sinh này ở các phân xưởng đã cố gắng hạn chế nhưng không tránh khỏi
dẫn đến ảnh hưởng không tốt trong khâu quản lý)
Vậy theo tôi, Doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hạch toán một cách kịp thời
đầy đủ các khoản thiệt hại trong sản xuất, trên cơ sở đó phấn đấu tiết kiệm khoản
chi phí này. Muốn vậy, kế toán phải tổ chức ngay từ khâu hạch toán ban đầu, khi có
phát sinh thiệt hại ngừng sản xuất tại các phân xưởng phải tiến hành xác định
nguyên nhân trách nhiệm và tìm biện pháp xử lý. Với khoản thiệt hại sản phẩm
hỏng khi có phát sinh phải lập báo cáo sản phẩm hỏng hàng tháng kế toán sản xuất
tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng dựa trên báo cáo đó. Tuỳ thuộc vào quyết định
của chủ Doanh nghiệp mà giá trị sản phẩm hỏng có thể tính vào giá thành sản phẩm
(hỏng trong định mức) và đối với người gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường vật chất, cụ thể cách hạch toán như sau:
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Các Doanh nghiệp có thể hạch toán một trong hai
cách sau:
Không tổ chức hạch toán theo dõi riêng biệt số thiệt hại về sản phẩm hỏng, coi
như nằm trong gía thành số sản phẩm đã hoàn thành, sau đó ghi giảm chi phí sản
phẩm hoản thành về khoản phế liệu thu hồi
Tổ chức theo dõi riêng chi phí sản phẩm hỏng và sau đó kết chuyển khoản thiệt
hại thực tế vào giá thành sản phẩm hoàn thành sau khi trừ phế liệu thu hồi
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
+ Căn cứ vào việc xác định gía trị sản phẩm hỏng phản ánh chi phí sản phẩm hỏng
theo định khoản
Nợ TK 154 Sản phẩm hỏng
Có TK 138 Các khoản phải thu
+ Căn cứ vào kết quả xử lý ghi:
Nợ TK 152 Phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388 Bắt bồi thường
Nợ TK 821 Chi phí phí tổn
Có TK 1388 Các khoản phải thu khác
3.2.5. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp có thể xảy ra những khoảng thời
gian phải ngừng sản xuát do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra:
thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai hoả
hoạn… Trong thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi
phí để bảo vệ tài sản, bảo vệ đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động
quản lý,… Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham
gia vào qúa trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành
sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. Hiện
nay qua khảo sát thì có Doanh nghiệp trả 100% lương cơ bản cho công nhân và có
Doanh nghiệp lại cho công nhân nghỉ phép và cho nghỉ việc riêng không lương điều
này là chưa hợp lý vì vậy yêu cầu các Doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán khoản
chi phí này cụ thể.
Đối với những khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngùng sản xuất kế toán
ghi:
Nợ TK821
Có TK 334, TK338, TK152…
Đối với trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời và Doanh
nghiệp có lạp dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán cưn cứ vao
dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK622, TK627
Có TK335
Khi phát sinh chi hí thực tế sẽ ghi:
Nợ TK 335
Có TK334, TK338, TK152 . ..
Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước so với số thực tế phát sinh
3.3. Xây dựng mô hình hạch toán chi phí sản xất và tính giá thành sản phẩm
nhằm tăng cường quản trị chi phí trong Doanh nghiệp
3.3.1. Xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực kế toán quản trị
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì vấn đề nhân lực là đóng vai trò hàng
đầu trong việc tồn tại và phát triển Doanh nghiệp. Bất cứ Doanh nghiệp nào cũng
cần phải có nhân tài để làm việc, quản lý đặc biệt là trong công tác kế toán thực
trang cảu Việt nam hiện nay đang rất thiếu kế toán giỏi, những người giỏi về kế
toán tài chính, kế toán quản trị. Vì vậy cần phải có chiến xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực theo tôi để có thể thực hiện thành công chiến lược này cần phải
thực hiện những điểm sau:
Xây dựng, tạo môi trường tốt thuận lợi cho người lao động làm việc
Định biên, định hướng, đánh giá đúng năng lực người lao động
Có chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực, có khả năng thăng tiến về nghề nghiệp,
vị trí công tác
Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kế toán để phù hợp với điều kiện mới hiện nay, mặt
khác bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý, thường xuyên cập
nhật những chế độ tài chính mới được ban hành.
3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin chi phí
Nhằm mục đích kiểm soát và dự đoán chi phí vì vậy buộc các Doanh nghiệp phải
tiến hành xây dựng và hoàn thiện hẹ thống cung cấp thông tin về chi phí nhằm tìm
ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả vì vây muốn làm đựoc điều này điều
cần thiết đối với các Doanh nghiệp là. Xây dựng được các mối quan hệ tốt giữa các
phòng ban trong việc phối kết hợp để cung cấp thông tin, giải quyết công việc. Phải
thiết lập được hệ thống chứng từ ban đầu, chứng từ nội bộ áp dụng thống nhất từ bộ
máy quản lý đến các phân xưởng, tổ đội công tác, tại mọi đơn vị phát sinh chi phí
Thiết lập các quy trình quản lý, các kênh khác nhau để thu thập thông tin thị
trường, đặc biệt là thông tin về giá cả, chất lượng… tác động đến chi phí sản xuất.
Cần phải xây dựng quy trình, nhập xuất vật tư hàng hoá, quy chế tiền lương,
thưởng, giao khoán quy rõ trách nhiệm cho các đối tượng tham gia làm phát sinh
chi phí để có các biện pháp quản lý cụ thể rõ ràng.
3.3.3. Xây dựng việc phân loại chi phí phục vụ quản trị Doanh nghiệp
Việc phân loại chi phí giúp cho Doanh nghiệp có được những thông tin về sự
biến động của từng yếu tố chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí biến đổi, chi
phí cố định theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Theo cách phân loại nay nhà quản
trị có thể biết được các chi phí này tăng giảm như thế nào khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tôi xin đề xuất một kiểu cấu
trúc chi phí mà tôi cho là hợp lý với việc hoạch toán chi phí – giá thành phục vụ
quản trị trong các Doanh nghiệp cơ khí hiện nay.
TT Khoản mục chi phí Tài Nội dung chi phí
khoản
A Chi phí biến đổi (biến phí)
I Biến phí sản xuất
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621
Thép tấm, thép tròn, thép hình, 621
phôi gang, vòng bi, gioăng,
phớt..
Que hàn, ôxy, bu lông, êcu, 621
xăng, dầu, mỡ, sơn mầu..
2 Chi phí nhân công trực tiếp 622
622 Lương chính Tiền lương tính cho số sản phẩm
hoàn thành phải trả công nhân
Các khoản trích theo lương 622 Các khoản trích nộp theo tỷ lệ quy
định tính theo lương chính phải trả
cho công nhân
Lương phụ 622 Là tiền lương tính theo thời gian
cho công nhân vào các dịp lễ tết,
hội họp, thời gian ngừng sản xuất
Các khoản phụ cấp ngoài lương 622 Tiền ăn ca đêm, ăn trưa, mua bảo
hộ lao động cho công nhân gồm
quần áo ủng, khẩu trang, mũ, tiền
độc hại, kính, gang tay
Các khoản tiền thưởng 622 Tiền thưởng vượt định mức,
thưởng sáng kiến
3 Biến phí sản xuất chung
Công cụ dụng cụ 6272 Máy hàn, mũi khoan, ta rô, bàn
ren, tủ, lưỡi cưa, dao phay, dao
tiện…
Nhiên liệu, động lực 6272 Là chi phí xăng, dầu, mỡ sử dụng
cho máy móc thiết bị
Chi phí lương nhân viên quản lý 6271 Tiền làm thêm giờ, tiền thưởng…
phân xưởng ngoài lương cơ bản
II Biến phí bán hàng 641
Tiền lương tính theo doanh thu 6411
Chi phí chào hàng 6418
Chi phí hoa hồng 6418
Chi phí bao bì 6412
Các biến phí khác 6418
III Biến phí quản lý
Tiền lương nhân viên quản lý 6421
ngoài lương cơ bản
Chi phí giao dịch tiếp khách 6428
Các biến phí quản lý khác 6428
B Chi phí cố định (định phí)
I Định phí sản xuất chung 627
Chi phí nhân viên quản lý phân 6271 Tiền lương cơ bản trả cho nhân
xưởng viên quản lý phân xưởng
Các khoản trích theo lương 6271 Các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý phân xưởng theo
tỉ lệ quy định
Khấu hao máy móc thiết bị, nhà 6274
xưởng
Nhiên liệu, phụ tùng 6272 Nhiên liệu phụ tùng được sử dụng
cho máy móc
Chi phí điện nước, điện thoại, 6277
điện tín
Chi phí sửa chữa bảo dưỡng 6277 Là những chi phí sửa chữa lớn, sửa
máy móc thiết bị chữa thưỡng xuyên maý móc thiết
bị phục vụ sản xuất
Chi phí trang phục 6278 Chi phí trang phục cho nhân viên
quản lý phân xưởng
Các định phí quản lý phân 6278
xưởng khác
II Định phí bán hàng 641
Chi phí tiền lương cơ bản của 6411
nhân viên bán hàng
Các khoản trích theo lương 6411 Các khoản trích theo lương của
nhân viên bán hàng theo tỷ lệ quy
định
Các khoản phụ cấp ngoài luơng 6411 Phụ cấp thầm niên, phụ cấp chức
vụ
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán 6414 Khấu hao cửa hàng, văn phòng
hàng giới thiêụ sản phẩm, thiết bị phục
vụ bán hàng
Chi phí điện, nước, điện thoại 6417 Chi phi phục vụ bán hàng
Trang phục 6418 Trang phục co nhân viên bán hàng
Chi phí thuê tài sản 6417 Tiền thuê cửa hàng
Chi phí quảng cáo 6417 Chi phí quảng cáo thường xuyên
Chi phí khác phục vụ bán hàng 6418 Bao bì, văn phòng ohẩm khác…
III Định phí quản lý 642
Chi phí tiền luơng nhân viên 6421 Là tiền lương cơ bản của nhân viên
quản lý quản lý
Các khoản trích theo lương 6421
Các khoản phụ cấp ngoài lương 6421
Chi phí khấu hao TSCĐ 6424
Chi phí điện nước, điện thoại 6427
Chi phí đào tạo 6428
Chi phí hội nghị, tiếp khách 6428
Công tác phí 6428
Chi phí bằng tiền khác 6428
Đối với những khoản chi phí hỗn hợp để xác định rõ biến phí vf định phí ta có
thể áp dụng cách sau:
Phương pháp cực đại - cực tiểu: Dựa vào chi phí phát sinhvà mức hoạt động (số
giờ máy chạy, ca máy làm việc, số giờ lao động trực tiếp…) qua các thời kỳ. Xác
định chênh lệch chi phí, chênh lệch mức hoạt động tối đa và mức hoạt động tối
thiểu trong thời kỳ nghiên cứu số liệu, từ đó xác định biến phí đơn vị: Căn cứ vào
kết quả vừa tính được, các mức hoạt động, chi phí ứng với các mức hoạt động đó để
xác định định phí
Tổng biến động của chi phí Chi phí khả biến đơn vị = Tổng biến động của hoạt động
Tổng chi phí bất biến = Tổng chi phí - Tổng chi phí khả biến
Phương pháp bình phuơng bé nhất: Phương pháp này sử dụng phương trình
tuyến tính y = a + bx
Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát, ta có hệ phương trình
xy = ax + bx2
y = na + bx
Với y: Chi phí hỗn hợp
a: Định phí hoạt động
b: Tỷ lệ biến phí
x: Mức hoạt động
Giải hệ phương trình ta xác định được yếu tố a và bvà lập được phương trình hồi
quy thích hợp
Nhằm mục đích phục vụ cho công tác hạch toán kế toán được rõ ràng phân loại
được các khoản mục chi phí bao gồm cả chi phí khả biến, chi phí bất biếncũng như
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý thì ngoài việc sử dụng các
tài khoản như kế toán tài chính thì kế toán cỏ thể chi tiết thành các tài khoản tập
hơp biến phí và định phí cụ thể như sau
TK 627B: Biến phí sản xuất chung
TK 627Đ: Định phí sản xuất chung
TK 642B: Biến phí quản lý
TK 642Đ: Định phí quản lý
TK 641B: Biến phí bán hàng
TK 641Đ: Định phí bán hàng
3.3.4. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất
Hiện nay tại các Doanh nghiệp cơ khí việc lập các định mức chi phí cũng đã
được triển khai thực hiện tuy nhiên việc xây dựng định mức chính xác đòi hỏi
Doanh nghiệp phải co một đội ngũ nhân viên kỹ thuật am hiểu về kỹ thuật công
nghệ kết hợp với nhân viên kế toán chi phí giá thành có đủ trình độ thực hiện.
Nhưng việc xây dựng định mức tại các Doanh nghiệp dựa trên kinh nghiệm và tính
toán bản vẽ thiết kế việc xây dựng không mang tính thường xuyên đặc biệt những
sản phẩm mới, sản phẩm thay đổi thiết kế thường được sử dụng định mức cũ để áp
dụng điều này không phù hợp với thực tế vì vậy yêu cầu đặt ra đòi hỏi danh nghiệp
cần phải xây dựng một hệ thống định mức chi phí cụ thể gồm:
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm định mức giá và lượng nguyên liệu.
Giá Chi phí Định mức giá Chi phí nhập Chiết khâu = mua + vận + - của một đơn vị nguyên liệu kho bốc xếp ( nếu có) đơn vị chuyển
Định mức lượng nguyên Lượng nguyên vật liệu Mức nguyên liệu Mức hao hụt vật liệu trực tiếp cho = cần thiết để sản xuất + + cho sản phẩm cho phép một đơn vị sản phâm một đơn vị sản phẩm hỏng
Định mức chi phí Định mức giá Định mức lượng nguyên liệu một đơn vị sản = x nguyên liệu nguyên liệu phẩm
Trong đó lượng tiêu chuản về nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bởi các kỹ
sư chuyên ngành cơ khí và giám đốc, quản đốc sản xuấ dựa trên bản vẽ kỹ thuật,
công nghệ sản xuất cơ tính đến dung sai kỹ thuật, mức hao hụt cho phép và mức
nguyên liệu cho sản phẩm hỏng
Giá tiêu chuẩn về nguyên liệu thường đựơc xây dựng bởi nhân viên phòng kinh
doanh và phòng kế toán dựa trên tham khảo giá thị trường thông qua thị trường
tham khảo báo giá, hoặc báo giá cả…
Định mức chi phí lao động trực tiếp: Bao gồm định mức về giá của một đơn vị
thời gian lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian cần thiết để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm. Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp bao gồm tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp.
Định mức lượng có thể xác định bằng cách đem chia công việc hoàn thành theo
từng công đoạn kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật
này để định thời gian tiêu chuản cho phép từng công việc, hoặc xác định bằng cách
theo dõi bấm giờ. Khi xây dựng định mức thời gian phải tính đến thời gian nghỉ
ngơi, thời gian giải quyết các nhu cầu cá nhân, thời gian bảo dưỡng máy móc…
Định mức giá Định mức chi phí lao động trực Định mức lượng = lao động trực x tiếp một đơn vị sản phẩm lao động trực tiếp tiếp
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm khoản mục chi phí, do
vậy khi lập định mức chi phí phải tách chi phí sản xuất chung thành hai bộ phân
Định mức biến phí sản xuất chung: Được xây dựng theo định mức giá và định
mức lượng thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh ánh biến phí của đơn vị chi
phí sản xuất chung phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số gờ hoạt động được
chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung co một đơn vị
Định mức lượng thời Định mức biến phí sản xuất Định mức giá biến x gian lao động trực = chung phí sản xuất chung tiếp
Định mức định phí sản xuất chung: Được xây dựng tương tự như biến phí sản xuất
chung
Định mức lượng thời Định mức định phí sản xuất Định mức giá định x gian lao động trực = chung phí sản xuất chung tiếp
Sau khi xác định được định mức các khoản mục chi phí, kế toán tiến hành lập
Phiếu chi phí định mức giá thành đơn vị theo mẫu
Biểu số: 3.1
Công ty:……………..
Phân xưởng:………….
Phiếu chi phí định mức giá thành sản phẩm đơn vị
Tên sản phẩm:
Mặt hàng: Mã đơn đặt hàng:
tt Khoản mục chi phí Số lượng Đơn giá cho Chi phí sản
cho một một đơn vị xuất cho một
đơn vị sản sản phẩm đơn vị sản
phẩm phẩm
3=1x2 1 2
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Chi phí nhân công trực tiếp
3 Chi phí sản xuất chung
4 Định mức chi phí sản xuất một đơn
vị sản phẩm
Số liệu tổng hợp được là định mức tiêu chuẩn để sản xuất một đơn vị sản phẩm,
là cơ sở của việc lập dự toán chi phí, là căn cứ để kiểm soát, điều hành và phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp.
Khi có những tiến bộ khoa học kỹ thuật hay có sự thay đổi về điều kiện sản xuất,
đơn giá các yếu tố chi phí sản xuất, các Doanh nghiệp cần phải cập nhật một cách
thường xuyên để hệ thống định mức và dự toán chi phí bảo đảm độ phù hợp với
thực tế.
* Đánh giá việc thực hiện các định mức
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nhằm phân tích biến động
của chi phí nguyên vật liệu, các Doanh nghiệp nên sử dụng biểu mẫu sau:
Biểu số: 3.2
Công ty:……..
Xí nghiệp:……
Bảng phân tích chi phí vật liệu sản xuất sản phẩm
Tên sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã đơn đặt hàng:
Định mức Thực hiện Tổng CP vật liệu sử Biến động thực hiện
(1sp) (1sp) ĐM dụng Tên nguyên Đ T Lượn vật liệu sử v Giá Giá T Lượn Lượn Định g TH Thực Tổng Lượn dụng (đồn (đồn Giá g g mức giá hiện cộng g g) g) ĐM
1 Thép lá K
g
2 Thép tròn K
g
3 Phôi ổ B
22213 ộ
…..
5 Cộng
6 (-) Phế liệu
thu hồi
7 Tổng cộng
Căn cứ vào bảng trên ta nhận thấy được các biến động giữa thực hiện với định
mức về giá và lượng nguyên vật liệu, tù đó rút ra được nguyên nhân sai lệch và có
biện pháp điều hỉnh kịp thời.
- Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp: Nhằm phân tích biến động của
chi phí nhân công trực tiếp, các Doanh nghiệp sử dụng biểu sau:
Biểu số: 3.3
Công ty:…..
Xí nghiệp:…..
Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Tên sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã đơn đặt hàng:
Định mức Thực hiện
Bộ phân sản xuất Thời Chi phí Thời gian Chi phí Đơn giá Đơn giá gian(giờ) định mức quy đổi thực hiện
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
…
Cộng chi phí nhân
công trong Z
- Phân tích biến động chi phí sản xuất chung: Biến động của chi phí sản xuất chung
chịu sự tác động của những biến động kiểm soát được và biến động không kiểm
soát được. Trong đó biến động kiểm soát được thường là biến động của biến phí sản
xuất chung, các khoản biến phí sản xuất cung dao động và có thể kiểm soát được
trong khỏang thời gian ngắn. Còn biến động không kiểm soát được phản ánh việc
sử dụng năng lực TSCĐ. Dể phân tích biến động chi phí sản xuất chung ta sử dụng
bảng
Biều số:3.4
Công ty:…..
Xí nghiệp:…..
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
Chi phí Mức dự
thực tế đoán TT Khoản mục chi phí sản xuất chung Biến động phát linh
sinh hoạt
Biến phí I
Công cụ, dụng cụ 1
2 Nhiên liệu, động lực
3 Chi phí tiền lương nhân viên quản lý PX
ngoài lương cơ bản
4 Điện, nước phục vụ sản xuất
Cộng
II Định phí
Lương cơ bản nhân viên quản lý PX 1
Các khoản trích theo lương của nhân viên 2
quản lý PX (BHXH, BHYT, KPCĐ)
3 Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng
4 Nhiên liệu, phụ tùng
5 Điện thoại, nước, điện tín
6 Chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy móc
thiết bị
Chi phí trang phục 7
Các định phí quản lý phân xưởng khác 8
Cộng
Tổng cộng
3.3.5. Xây dựng hệ thống dự toán phục vụ sản xuất
Dự toán được coi là kế hoạch để đạt đựoc những mục tiêu cho tương lai trong đó
dự kiến chỉ rõ cách huy động vốn, sử dụng vốn và các nguồn lựckhác theo từng thời
kỳ. Dự tóan chi phí là một công cụ quan trọng để phân tích và giám sát mục tiêu đã
đề ra vì vậy các Doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống dự toán chi phí
khoa học, hợp lý và đầy đủ của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm các mục
sau:
Dự toán sản lượng sản xuất
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán báo các lưu chuyển tiền tệ
Dự toán chi phí được xây dựng trên nhu cầu thực tế và các định mức chi phí đã
được lập, sao cho dự toán phải thật khoa học, hợp lý và sát với thực tế.
3.3.6. Xử lý thông tin chi phí - Giá thành cho việc ra quyết định của nhà quản
lý
Để phục vụ cho quá trình phân tích các phương án kinh doanh nhằm mục đích ra
quyết định dúng đắn, Doanh nghiệp cần được cung cấp thông tin cần thiết, thích
hợp cho từng quá trình kinh doanh. Thông tin thích hợp ở đây chủ yếu là thông tin
về các khoản thu, chi trong tương lai mà khác nhau giữa các phương án. ở đây cần
phân biệt các khoản thu thích hợp, chi thích hợp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định kinh doanh, nguợc lại những khoản thu không thích hợp thì không có
ảnh hưởng gì. Các khoản thu chi thích hợp đối với quá trình phân tích ra quyết định
gồm:
- Các khoản thu, chi tăng thêm: Là những những khoản thu, chi của từng phương
án, mà sai biệt với các khoản thu, chi căn bản phát sinh ở tất cả các phương án
- Chi phí cơ hội: Lợi tức của phương án kinh doanh bị bỏ qua là chi phí cơ hội
của phương án kinh doanh được lựa chọn.
Khi phân tích một quyết định để lựa chọn phương án kinh doanh cần thực hiện
các bước sau:
Bước một: Phân tích tuần tự các phương án kinh doanh cả về mặt lượng và mặt
chất. Trong đó xác định đầy đủ chi phí cơ hôi của từng phương án
Bước hai: So sánh các kết quả đã phân tích để đưa ra phương án tối ưu.
Để có được thông tin phân tích trong quá trình lựa chọn các phương án, các
Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo các sắp xếp chi
phí thành biến phí và định phí.
Biểu số: 3.5
Công ty:…..
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
PA n PA 1 PA 2 (Đơn (Đơn (Đơn TT Nội dung đặt đặt đặt hàng hàng…) hàng…) n)
Doanh thu I
Doanh thu hàng gia công 1
Doanh thu hàng xuất khẩu 2
Doanh thu tiêu thụ nội địa 3
II Biến phí
1 Biến phí sản xuất
1.1 Chi phí NVL trực tiếp
Thép các loại
Phôi gang
Vòng bi
Gioăng phớt
Bu lông, ê cu
Băng cao su
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Lương chinh
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ)
Lương phụ
Các khoản phụ cấp ngoài lương
Các khoản thưởng
1.3 Chi phí sản xuất chung
Công cụ, dụng cụ
Nhiên liệu, động lực
Chi phí lương nhân viên PX ngoài lương cơ bản
Điện, nước, điện thoại
2 Biến phí bán hàng
Lương tính theo doanh thu
Chi phí khuyến mại, quảng cáo
Chi hoa hồng
Chi phí bao bì
Các biến phí khác
3 Biến phí quản lý
Lương trả cho nhân viên văn phòng ngoài lương
cơ bản
Chi phí giao dịch tiếp khách
Các biến phí quản lý khác
III Số dư đảm phí
IV Định phí thuộc tính
1 Định phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
PX
Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng
Nhiên liệu, phụ tùng
Chi phí điện, nước, điện thoại, điện tín
Chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Chi phí trang phục
Các định phí quản lý phân xưởng khác
2 Định phí bán hàng
Lương cơ bản của nhân viên bán hàng
Các khoản trích theo lương của nhân viên bán
hàng
Các khoản phụ cấp ngoài lương của nhân viên
bán hàng
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
Chi phí điện, nước, điện thoạ
Trang phục
Chi phí thuê tài sản
Chi phí quảng cáo
Chi phí khác phục vụ bán hàng
V Số dư bộ phân
VI Định phí chung
Định phí quản lý 1
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý 2
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý 3
Các khoản phụ cấp ngoài lương của nhân viên 4
quản lý
Chi phí khấu hao TSCĐ 5
Chi phí điện, nứơc, điện thoaị, điện tín 6
Chi phí đào tạo 7
Chi phí hội nghị tiếp khách 8
Công tác phí 9
10 Chi phí các dịch vụ văn phòng
11 Các chi phí khác bằng tiền
VII Lãi thuần
Doanh thu hoà vốn 1
Sản lượng hòa vốn 2
3.4. Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp
3.4.1. Về phía nhà nước
Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của
Việt Nam phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế để làm căn cứ, công cụ quản
lý tài chính và hạch toán kế toán tại các Doanh nghiệp
Phải làm cho Doanh nghiệp thấy được vai trò quan trọng của kế toán quản trị đặc
biệt là kế toán quản trị chi phí và tính giá thành trong việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh donh của Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Nhanh chóng xây dựng hệ thống kế toán quản trị Doanh nghiệp va hướng dẫn cụ
thể việc vận dụng từng nghành từng Doanh nghiệp
3.4.2. Về phía Doanh nghiệp
Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với mô hình sản
xuất của từng Doanh nghiệp và phùn hợp với các chính sách kinh tế tài chính trong
giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong đó hoàn thiện bộ máy
kế toán của Doanh nghiệp là phần công việc hết sức quan trọng, để bộ máy kế toán
trở thanh bộ phận không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin quản trị Doanh
nghiệp.
Các Doanh nghiệp cần nắm vững những chế độ quản lý tài chính và hạch toán kế
toán để vận dụng. Đảm bảo đúng các quy trình hạch toán, các nguyên tắc hạch toán
thei chế độ hiện hành
Xây dựng các định mức chi phí cho thật chính xác và phù hợp với tình hình thực
tế tại Doanh nghiệp để làm công cụ quản lý và kiểm tra chi phí giá thành sản phẩm
đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác và tiết kiệm
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị chi phí – giá thành
đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị Doanh nghiệp. Từ đó cần xây dựng mô
hình kế toán quản trị phù hợp với trình độ nhân viên kế toán và các đặc điểm tổ
chức sản xuất như hạch toán tại Doanh nghiệp
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kế toán phải có kiến thức chuyên sâu, am
hiểu nghiệp vụ kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị, noài ra cũng cần phải có
nhữn kiến thức khác như quản trị học, phân tích, thống kê..
Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức công tác kế toán. Tin
học sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản, tiết kiệm lao động đồng thời có
thể cung cấp thông tin kịp thời chính xác và khoa học.
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về lý thuyết và sự vận dụng vào thực tế về đề
tài chi phí, giá thành. Tôi nhận thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay thì vai trò của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm nói riêng càng tỏ rõ tầm quan trọng, thiết yếu của nó đối với
việc cung cấp thông tin cho quản trị Doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác và
đầy đủ các chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để cung cấp
nhanh chóng thông tin về nội bộ Doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị Doanh nghiệp, giúp cho họ có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình
Thông qua việc nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà
Nội tác giả muốn là rõ hơn và giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp trong lĩnh vực
này nắm vững được tình hình tài chính thông qua số liệu kế toán tài chính và phân
tích, đánh giá, đề ra những phương án cho tương lai
Trên hai phương diện lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đạt được những kết quả
nhất định trong việc tìm hiểu, nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp, cụ thể:
- Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá một cách chân thực tình
hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp. Trên
cơ sở tổng kết một cách khoa học. Có hệ thống những cơ sở lý luận của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất qua các
thời kỳ, kinh nghiệm hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của một số nước
và rút ra những đánh giá, nhận xét khách quan về những quy định hạch toán của
Việt Nam, từ đó trình bày khái quát một số nội dung về kế toán quản rị chi phí – giá
thành. Đây là cơ sở để soi rọi vào thực tiễn và chỉ đao thực hiện
- Về mặt thực tiễn: Thông qua công tác khảo sát hực tế một số Doanh nghiệp cơ khí
chuyên ngành, chuyên đề đã nghiên cứu, phân tích một cách chân thực tình hình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp này
hiện nay. Đồng thời chuyên đề cũng đã làm rõ được toàn bộ nguyên tắc tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành mà Doanh nghiệp áp dụng. Qua đó đưa
ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn những ưu điểm, nhược điểm trong công tác
hạch toán chi phí - giá thành
Trên cơ sở những ưu điểm, nhược điểm chuyên đề đã trình bày sự cần thiết, cũng
như yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ này và đề xuất các giải
pháp nhằm thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chưa phù hợp với kế toán ìai chính, đồng thời đưa ra giải pháp xây dựng mô
hình kế toán quản trị tại các Doanh nghiệp cơ khí .
Tài liệu tham khảo
1 Kế toán tài chính trong các Doanh nghiệp – PTS Đặng Thị Loan
2 Hướng dẫn thực hành kế toán mới
3 Giáo trình Kế toán quản trị – Nguyễn Thị Đông – Nhà xuất bản Tài chính
– Năm 2002
4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành – Vũ Huy Cẩm
5 Kế toán tài chính quản trị và tính giá thành – Trần Hoài Nam
6 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nguyễn Văn Công – Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân - Năm 2006
7 Hướng dẫn thực hành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp – Võ Văn Nhị – Nhà xuất bản Tài chính – Năm
2004
8 Hạch toán kế toán Doanh nghiệp – Văn bản pháp quy
9 Tạp chí kế toán, kiểm toán
10 Số liệu tài chính – Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Viglacera
11 Số liệu tài chính – Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Chương 1 Cơ sở
lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp ............................................................................................5
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của chi phí sản xuất và tính giá thành sản Phẩm
trong các Doanh nghiệp .........................................................................................5
1.1.1. Chi phí sản xuất .................................................................................................. 5
1.1.2. Phân loại chi phí ................................................................................................. 6
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................................................. 11
1.1.4. Giá thành sản phẩm .......................................................................................... 12
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm : ........................................................................ 13
1.1.6. Đối tượng tính giá thành .................................................................................. 15
1.1.7. Kỳ tính giá thành .............................................................................................. 15
1.1.8. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................ 15
1.1.9. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...... 17
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm ..................................................................................................................... 18
1.2.1. Một số nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................................ 18
1.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán ............................................................................... 19
1.2.3. Tài khoản sử dụng ............................................................................................ 20
1.2.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ................................................................. 21
1.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ......................................................... 24
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ............................................................ 25
1.2.7. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán .............................................................. 27
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị ................................................................................................................. 31
1.3.1. Phân loại chi phí ............................................................................................... 31
1.3.2. Xây dựng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí sản xuất ...................... 31
1.3.3. Phân tích mối quan hệ chi phí - Khối lượng- Lợi nhuận ............................... 34
1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong hạch toán giá thành và sụ
vận dụng vào các doanh nghiệp việt nam ............................................................ 35
1.4.1. Kế toán Pháp ..................................................................................................... 35
1.4.2. Kế toán Mỹ, Canada......................................................................................... 36
1.4.3. Sự vân dụng kinh nghiệm hạch toán chi phí - giá thành vào các Doanh
nghiệp Việt Nam ......................................................................................................... 37
Chương 2 Thực
trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại các
Doanh nghiệp chế tạo thiết Bị sản xuất gạch trên địa Bàn Hà Nội ....................... 39
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa
bàn Hà Nội ............................................................................................................ 39
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất
gạch và sự ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................. 39
2.1.2. Một số Doanh nghiệp cơ khí chuyên ngành điển hình và giới hạn trọng
tâm nghiên cứu ............................................................................................................ 41
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà Nội ............... 46
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí ................................................................ 46
2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ................................. 47
2.2.3. Chứng từ kế toán .............................................................................................. 47
2.2.4. Hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất ............................................... 47
2.2.5. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo chi phí .......................................................... 48
2.2.6. Nội dung hạch toán chi phí. ............................................................................ 48
2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ............................................................ 53
2.3. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà
Nội ......................................................................................................................... 56
2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................... 56
2.3.2. Những tồn tại cần giải quyết............................................................................ 57
Chương 3 một
số giải pháp hoàn thiện hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà nội ............ 61
3.1. Những yêu cầu đặt ra trong quá trình hoàn thiện công tác Hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cơ khí ......... 61
3.1.1. Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp cơ khí từ nay đến năm 2020 .... 61
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
với việc tăng cường quản trị chi phí .......................................................................... 62
3.1.3. Các nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm nhăm tăng cường quản trị chi phí Doanh nghiệp ..................................... 63
3.1.4. Các yêu cầu cơ bản........................................................................................... 63
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện ................................................................................ 64
3.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán tài chính ........................................................................................ 64
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ................................ 64
3.2.2. Hoàn thiện quản lý nhập, xuất kho nguyên vật liệu ....................................... 65
3.2.3. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm dở dang .......................................................... 66
3.2.4. Hoàn thiện hạch toán với khoản thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất. .. 67
3.2.5. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất............................................... 68
3.3. Xây dựng mô hình hạch toán chi phí sản xất và tính giá thành sản phẩm
nhằm tăng cường quản trị chi phí trong Doanh nghiệp ..................................... 69
3.3.1. Xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực kế toán quản trị ................................ 69
3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin chi phí ............................................................... 70
3.3.3. Xây dựng việc phân loại chi phí phục vụ quản trị Doanh nghiệp ................. 70
3.3.4. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất ........................................................ 74
3.3.5. Xây dựng hệ thống dự toán phục vụ sản xuất ................................................ 81
3.3.6. Xử lý thông tin chi phí - Giá thành cho việc ra quyết định của nhà quản lý 81
3.4. Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp..................................... 85
3.4.1. Về phía nhà nước ............................................................................................. 85
3.4.2. Về phía Doanh nghiệp ..................................................................................... 85
Kết luận.................................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo................................................................................................... 89
Phụ lục .......................................................................... Error! Bookmark not defined.