Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh
lượt xem 93
download
Nội dung đề tài gồm ba chương: chương 1 lý luận chung về thất thu thuế và sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chương 2 thực trạng thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, chương 3 một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh
- LuËn v¨n tèt nghiÖp hLỜI NÓI ĐẦU Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Thông qua việc thu thuế nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực hiện chức năng của mình. Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và nhà nước ch ủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật trong đó có việc tự do lựa ch ọn lo ại hình doanh nghiệp. Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ ch ức trong xã h ội được tự do sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nh ờ chính sách thông thoáng của nhà nước đặc biệt là khi luật doanh nghi ệp 2005 được áp dụng và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, cùng v ới sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt động. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng và phát tri ển kinh t ế c ủa đất nước. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù hai luật thuế GTGT và TNDN đã thực hiện được một thời gian khá dài nhưng công tác qu ản lý chưa chặt chẽ vẫn còn nhiều kẽ hở vì vậy một số doanh nghiệp đã l ợi dụng để trốn, lậu thuế, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế nói chung và chi cục thuế huyện Đông Anh nói riêng là ph ải tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghi ệp, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tránh thất thoát cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới do vậy nhiều loại thuế đang được cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết nhất là các loại thuế xuất nhập khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thu ế SV: Lª H÷u Thêng 1 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp này là NSNN sẽ mất đi một khoản thu đáng kể do v ậy mà vi ệc ch ống th ất thu thuế ngày càng trở nên cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống th ất thu thu ế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, qua th ời gian tìm hiểu thực tế tại Đội Kiểm tra - chi cục thuế huy ện Đông Anh k ết h ợp với những kiến thức đã được học ở trường em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: ”Một số giải pháp nhằm tăng cường chống th ất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi c ục thuế huyện Đông Anh”. Nội dung đề tài gồm ba phần Chương 1: Lý luận chung về thất thu thuế và sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh. SV: Lª H÷u Thêng 2 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT VÀ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Lý luận chung về thất thu thuế 1.1.1. Khái niệm Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các th ể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy đ ịnh nh ằm s ử d ụng cho mục đích công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan g ắn li ền v ới s ự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xu ất phát t ừ phía nhà n ước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN. Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình th ức đó là: Th ất thu th ực và thất thu tiềm năng. - Thất thu thuế thực: Được hiểu là nh ững khoản ti ền ph ải thu vào NSNN đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN. - Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản ti ền thu ộc kh ả năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế. Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của th ất thu thu ế theo những tiêu thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau: * Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tình trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký SV: Lª H÷u Thêng 3 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp kinh doanh, không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. * Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thu ế đáng l ẽ ph ải n ộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí khai sai thuế suất. * Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm m ọi cách để trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các công ty “s ở h ữu” hàng trăm chữ ký khác nhau. * Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước. * Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, v ận t ải t ư nhân, cho thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước ch ưa có các bi ện pháp qu ản lý các ho ạt động này có hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghi ệp thường không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa v ụ thuế với nhà nước. * Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao động hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nh ập của người lao đ ộng ở nước ta có từ nhiều nguồn thu khác nhau và th ường lớn h ơn nhi ều so v ới quỹ lương nhưng nhà nước mới chỉ quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá cơ quan, đơn vị chi trả, còn nh ững khoản thu nh ập t ừ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản lý hiệu quả. SV: Lª H÷u Thêng 4 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp * Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có hiệu quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu đường giả diễn ra rất “t ấp nập” mà nhà nước chưa có biện pháp quản lý. * Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc v ới ng ười nộp thu ế đ ể làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN để chia chác. Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau: * Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này được lấy bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã h ội. Với quy ền l ực của mình nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và t ổ ch ức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì m ức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì v ậy h ọ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà h ọ ph ải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng th ất thu thuế là không thể tránh khỏi. * Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự ph ối hợp ch ặt ch ẽ trong công tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp ch ưa tích cực t ạo đi ều ki ện thuận lợi cho cơ quan thuế làm việc. * Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình đ ộ qu ản lý còn y ếu, b ộ máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai lu ật thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Hoặc cũng có th ể do trình đ ộ cán b ộ SV: Lª H÷u Thêng 5 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp còn yếu nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng từ, sổ sách do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế. * Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã đ ược c ải thi ện nhi ều song vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhi ều quy trình quản lý thuế chưa được rà soát, xem xét sửa đổi do v ậy gây tâm lý s ợ đ ến cơ quan thuế của người nộp thuế. * Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hi ện được vi phạm của các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thu ế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm. * Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và th ể lo ại, nhi ều lo ại thuế có mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thu ế suất lại quá thấp do vậy chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn. 1.1.2. Hậu quả của thất thu thuế Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đất nước như: * Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế đóng góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước. Đứng trước tình hình đó nhà nước buộc phải: - Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó k ế hoạch c ủa nhà n ước s ẽ phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã h ội có th ể s ẽ không đạt được như kế hoạch đã đề ra. SV: Lª H÷u Thêng 6 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - In thêm tiền chi tiêu để thực hiện theo k ế hoạch đã đ ề ra: Khi đó lượng tiền đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng l ạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước. - Vay nợ của các cá nhân, tổ ch ức trong và ngoài nước: Khi đó s ẽ đ ể l ại ghánh nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả như mong muốn. * Ảnh hưởng đến việc điều chỉnh, định hướng cơ cấu nền kinh tế Thông qua chính sách thuế nhà nước có th ể điều ch ỉnh c ơ c ấu n ền kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát tri ển hài hòa, đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Để thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc thi hành chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ở vùng đó, nh ư mi ễn thu ế trong một khoảng thời gian, ưu đãi về thuế suất…để kêu gọi đầu tư, tuy nhiên mục tiêu của nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhu ận do v ậy khi nghiên c ứu họ thấy là nếu tiến hành kinh doanh tại địa bàn đang được khuy ến khích mặc dù có lợi nhuận nhưng nếu thấp hơn ở vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm được cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để thu hút h ọ đ ầu tư vào đó. Hoặc để thúc đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước cần phát triển mặc dù có những ưu đãi về thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ đang kinh doanh mà họ trốn lậu được thuế thì cũng khó để họ đầu tư vào lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích do vậy có th ể làm cho n ền kinh t ế phát triển không bền vững. * Ảnh hưởng đến mọi mặt xã hội Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công b ằng xã h ội, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nước thu đủ thuế, có doanh nghiệp nhà nước chỉ thu được một phần thuế, th ậm chí có doanh nghiệp nhà nước không thu được thuế do đó sẽ có s ự không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, nhà nước có nguồn tài chính để thực hiện phân bổ lại của cải xã hội. Ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó khăn, chi trợ SV: Lª H÷u Thêng 7 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp cấp cho người nghèo…nhưng khi thất thu thuế xảy ra thì nhà nước có th ể sẽ không có khả năng để thực hiện. Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng th ất thu thu ế còn t ạo ra s ự c ạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp trốn được thuế sẽ có lợi thế hơn những doanh nghiệp không trốn được thuế. Khi đó còn ảnh hưởng đến kỷ cương xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự kiểm tra của nhà nước, thậm chí còn tìm cách khác để trốn thuế tiếp, còn các doanh nghiệp trước kia không trốn thuế nh ưng th ấy doanh nghiệp khác trốn được, có lợi thế trong kinh doanh thì h ọ có th ể noi gương mà vi phạm. Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất n ước. Do vậy chống thất thu thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế. 1.2. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Vai trò, đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp không thu ộc s ở hữu của nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tổ chức thành nhiều loại hình khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh v ực khác nhau. S ự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh xu ất phát từ những nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Hiện nay, với s ự phát tri ển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng quốc tế hóa ngày càng mở rộng, các loại hình doanh nghiệp phát triển ngày càng nhiều nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Từ khi nước ta thực hiện cải cách nền kinh t ế, Đ ảng và nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, mọi cá nhân cũng như các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển, nhất là từ khi luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời và chính thức được áp dụng. Nhờ sự khuyến khích đó của nhà nước mà các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường và góp ph ần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. SV: Lª H÷u Thêng 8 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp * Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: - Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như công ty TNHH, công ty cổ ph ần, doanh nghi ệp t ư nhân, công ty hợp danh, hợp tác xã….Các doanh nghiệp này thuộc sở h ữu của cá nhân, tập thể người sáng lập. - Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh ư sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ…Một thực trạng phổ biến trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta là quy mô của các doanh nghi ệp này thường nhỏ hiệu quả kinh doanh không cao. Theo số liệu của tổng c ục thống kê hiện nay nước ta có khoảng 260.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn khoảng 600.000 tỷ đồng, trong đó khoảng 75% số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mức vốn dưới 2 tỷ đồng/doanh nghi ệp, hệ thống máy móc lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành đi ện tử, 20 năm đối với cơ khí, tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm chỉ ở mức 5 - 7% so với mức 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Chính vì quy mô nh ư vậy kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004 doanh thu thuần bình quân/doanh nghiệp là 7.580 triệu đồng, năm 2006 là 9.120 triệu đồng thấp hơn nhiều mức bình quân của cả nước 18.750 triệu đồng năm 2004 và 20.440 triệu đồng năm 2006. Lợi nhuận bình quân của các doanh nghi ệp này cũng không cao năm 2004 lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp này là 240 triệu đồng thấp hơn nhiều so với lợi nhuận bình quân/doanh nghiệp cả nước (khoảng 1.140 triệu đồng). - Với mục đích tối đa hóa lợi nhuận nên các doanh nghiệp này thường tổ chức bộ máy quản lý sao cho nhỏ gọn nhất có thể và rất linh hoạt. Qua đó ta có thể thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đ ặc đi ểm khác với các doanh nghiệp nhà nước như: + Về chủ sở hữu: Các doanh nghiệp quốc doanh là nh ững doanh nghi ệp thuộc sở hữu nhà nước, do vậy hoạt động trong những lĩnh vực trọng y ếu trong nền kinh tế còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sở hữu của SV: Lª H÷u Thêng 9 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp cá nhân, tập thể người sáng lập do đó hoạt động của các doanh nghi ệp này do chủ doanh nghiệp quyết định. + Về trình độ kế toán: Các nhân viên nhất là các nhân viên k ế toán trong các doanh nghiệp nhà nước được đào tạo chính quy, bài bản và phải qua thi tuyển công chức mới được vào làm nên trình độ của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp nhà nước là rất cao. Ngược lại trình độ kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế, việc tiếp cận với chính sách mới của nhà nước còn khó khăn, việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán chưa đồng bộ. Tình trạng ghi sai hóa đơn, bỏ sót doanh thu còn phổ biến. + Về ý thức chấp hành pháp luật: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các cá nhân, tổ chức thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận họ sẵn sàng tiến hành sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực mà nhà n ước c ấm thậm chí còn buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái… Bên cạnh đó việc tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp quốc doanh. Các doanh nghiệp quốc doanh là doanh nghiệp nhà nước do v ậy n ếu có trốn thuế hay không thì số tiền mà các doanh nghiệp này n ộp cho nhà n ước cũng không hề thay đổi do vậy nếu có vi ph ạm thì ch ủ y ếu là vi ph ạm không cố ý. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp không thuộc sở hữu của nhà nước cho nên khi các doanh nghiệp này trốn, tránh được thuế thì phần thuế mà họ trốn được chính là ph ần l ợi nhu ận tăng thêm mà họ thu được do đó các doanh nghiệp này th ường c ố tình tr ốn, tránh thuế nên việc phát hiện ra các sai phạm gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ đối với các doanh nghi ệp nh ất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc thực hiện pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng. * Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong nền kinh tế: SV: Lª H÷u Thêng 10 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Theo số li ệu điều tra của tổng cục thống kê, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh về số lượng và chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước. Năm 2000 cả nước mới chỉ có 35.004 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chiếm khoảng 91,55% tổng số doanh nghiệp,thì đến năm 2006 đã có 123.392 doanh nghiệp, chiếm 93,96% tổng số doanh nghiệp của cả nước. Như vậy trung bình mỗi năm cả nước có thêm 14.732 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện tại nước ta có khoảng 260.000 doanh nghi ệp ngoài quốc doanh, chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay chiếm 50% giá trị công nghi ệp ch ế bi ến thủy sản, chiếm 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may vì vậy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đóng góp đáng kể vào tổng thu NSNN. - Góp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động: Nước ta mỗi năm lại có thêm trên một triệu lao động mới mà các doanh nghi ệp nhà nước không thể giải quyết hết được do vậy với sự có mặt của các doanh nghiệp này có thể giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay khu vực kinh tế này thu hút khoảng 90% số lao động mới hàng năm. Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà đã giải quyết phần lớn việc làm cho người lao động vì vậy có thể góp phần cải thiện đời sống của nhân dân qua đó cũng góp phần đảm bảo trật tự an ninh, giảm các tệ nạn xã hội. - Là trụ cột của nền kinh tế địa phương: Nếu nh ư các doanh nghi ệp nhà nước thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế lớn của đất nước, những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế thì các doanh nghiệp ngoài qu ốc doanh sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn khác nhau, ở nhiều lĩnh vực khác nhau do đó tận dụng được vốn, lao động sẵn có tại nơi sản xuất, kinh doanh vì vậy tạo ra nhiều của cải xã hội, cải thiện đời sống nhân dân ở địa phương. - Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi ti ết đ ược dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh như vậy các doanh nghi ệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa, SV: Lª H÷u Thêng 11 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp dịch vụ là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp khác. Bên c ạnh đó trong nh ững năm qua với nhu cầu phong phú về hàng hóa, dịch vụ các doanh nghi ệp ngoài quốc doanh đóng góp vai trò quan trọng trong việc đưa hàng hóa, d ịch vụ đến tay các nhà phân phối cũng như người tiêu dùng. Như vậy có thể thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế, sự đóng góp của các doanh nghiệp này vào sự phát triển chung của đất nước là không th ể ph ủ nhận, tuy nhiên hoạt động các doanh nghiệp này cũng còn những hạn chế nhất định gây khó khăn cho công tác quản lý thu thuế như: Số l ượng các doanh nghi ệp ngoài quốc doanh hiện nay tăng lên nhanh chóng tuy vậy có th ể thấy h ầu hết các doah nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay đều có quy mô nh ỏ, khả năng huy động vốn bị hạn chế, thiếu nguồn nhân lực có trình đ ộ cao, trang thiết bị còn lạc hậu, thiếu thông tin về th ị trường, sản xuất còn manh mún. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp này là không cao, phần lớn những người chủ các doanh nghiệp này một mặt trình độ còn hạn chế, việc am hiểu chính sách thuế còn chưa đầy đủ, mặt khác vì mục đích lợi nhuận của mình thường tìm cách trốn thuế, tránh thuế th ậm chí còn kinh doanh trong các lĩnh vực nhà nước cấm. Từ khi nước ta thực hiện đổi mới nền kinh tế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thừa nhận và ngày càng có vị trí quan trọng trong n ền kinh tế, nhưng để cho các doanh nghiệp này phát triển theo định hướng của nhà nước thì cần phải có các biện pháp quản lý trong đó có quản lý thu ế nói chung và quản lý thuế GTGT và TNDN nói riêng. 1.2.2. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT và TNDN đ ối v ới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.2.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế TNDN và GTGT Ở Việt Nam, thuế GTGT và TNDN là hai sắc thuế có đóng góp lớn nhất cho NSNN hàng năm. Cụ thể tỷ trọng đóng góp của hai loại thuế này như sau: Bảng 1: Tỷ trọng một số khoản thuế trong tổng thu NSNN SV: Lª H÷u Thêng 12 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Đơn vị tính : % Năm 2004 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tổng thu NSNN 100 100 100 100 Thuế GTGT 20,52 21,06 19,19 25,66 Thuế TNDN 23,01 24,21 25,89 24,44 Thuế XNK 10,23 9,17 9,40 8,03 Thuế TTĐB 7,88 8,37 5,31 5,72 Nguồn: tổng cục thống kê Số liệu ở bảng trên cho thấy, thuế GTGT và thu ế TNDN luôn chi ếm t ỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách hàng năm và có xu hướng tăng lên, năm 2004 thuế GTGT và TNDN chiếm 43,53% trong tổng thu NSNN thì đ ến năm 2007 tỷ lệ này là 50,1%. Với xu hướng hội nhập của kinh thế th ế giới nhất là t ừ khi n ước ta đã gia nhập WTO, theo cam kết nhiều loại thuế nhập khẩu đã được mi ễn, giảm đồng nghĩa với đó là một nguồn ngân sách lớn của nhà nước đã b ị mất đi (năm 2004 thu từ thuế XNK chiếm khoảng 10,23% trong tổng thu NSNN nhưng đến năm 2007 chỉ còn 8,03%).Vì vậy để đảm bảo chi tiêu của mình bên cạnh việc nghiên cứu, hoàn thiện và đưa ra sắc thu ế m ới (như thuế TNCN), nhà nước cần phải tăng cường các biện pháp quản lý các loại thuế hiện có nhằm đảm bảo hạn chế đến mức thấp nh ất tình trạng thất thu thuế nhất là đối với thuế GTGT và TNDN. Mặt khác hai sắc thuế này còn là công cụ đắc lực của nhà nước trong vi ệc quản lý, điều tiết nền kinh tế, thông qua việc ưu đãi về miễn, giảm thuế nhà nước có thể khuyến khích đầu tư vào một ngành, một lĩnh vực hay một địa bàn nào đó. Ngoài ra việc quản lý tốt hai sắc thuế này cũng góp phần đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối SV: Lª H÷u Thêng 13 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp với nhà nước, bên cạnh đó nhà nước có th ể có nguồn tài chính đ ể th ực hiện các mục tiêu xã hội của mình. 1.2.2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT và TNDN ở nước ta v ẫn còn nhi ều hạn chế gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta tăng nhanh trong những năm gần đây. Năm 2000 mới chỉ có 35.004 doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì đến năm 2006 đã lên tới 123.392 doanh nghiệp và hiện nay đã là 260.000 doanh nghiệp.Tuy nhiên trên thực tế không ph ải các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nào cũng đăng ký kinh doanh, hoặc có đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế ngay do vậy đã gây ra không ít khó khăn cho cơ quan thuế trong việc quản lý đối với các doanh nghiệp này. Mặc dù đã được sửa đổi, bổ xung nhiều l ần nh ưng lu ật thu ế GTGT và TNDN ở nước ta vẫn còn hạn chế, bất cập do vậy đã tạo kẽ hở cho một số doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lợi dụng để lách luật nhằm mưu lợi cho riêng mình không những làm mất nguồn thu cho NSNN mà còn gây mất ổn định cho nền kinh t ế. Hi ện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các giao dịch trên thị trường ngày càng phức tạp, các thủ đoạn trốn thuế, lậu thuế do vậy cũng diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp rất khó phát hiện. * Trong luật thuế GTGT: Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT là vi ệc khấu trừ đầu vào được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào do đó tạo điều kiện cho việc thu thuế ở khâu sau, có tác dụng kiểm tra thuế ở khâu trước. Tuy nhiên để thực hiện đòi hỏi phải quản lý được công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách phải rõ ràng, minh bạch. Bên cạnh đó đòi h ỏi ý th ức ch ấp hành pháp luật của người nộp thuế phải cao. Nhưng các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp này thường tìm cách trốn thuế, tránh thuế và một trong những cách để trốn thuế là tăng số tiền thuế khấu trừ đầu vào nhưng không có thật, do vậy các doanh nghiệp này thường sử dụng hóa đơn giả, mua hóa đơn ở chợ đen, sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp có thông báo bỏ trốn để hợp lý các khoản thuế đầu vào. Ngoài ra l ợi dụng chính sách hoàn thuế nhiều doanh nghiệp đã lập hồ sơ khống xin hoàn thuế với SV: Lª H÷u Thêng 14 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp số thuế lên tới hàng chục tỷ đồng, số tiền này rất khó có thể thu h ồi l ại được vì các doanh nghiệp sau khi đã được hoàn thuế thường biến mất. Hiện nay với cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế các doanh nghi ệp cũng lợi dụng triệt để nhằm chiếm dụng tiền thuế của nhà nước bằng cách kê khai thuế đầu ra giảm, thuế đầu vào tăng lên so với th ực t ế hay n ộp ch ậm tiền thuế. Bên cạnh đó lợi dụng chính sách của nhà nước cho phép chuy ển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết sang kỳ sau mà nhiều doanh nghiệp lợi dụng lập chứng từ không đúng làm cho thuế đầu ra luôn nh ỏ h ơn đ ầu vào. Hay lợi dụng việc quy định mức thuế suất không rõ ràng đối với nhiều mặt hàng, nhiều doanh nghiệp đã kê khai mức thuế suất thấp để giảm thuế, ví dụ như trước đây ghế ô tô giả da không biết thuộc về sản phẩm cơ khí hay là sản phẩm giả da để áp thuế suất nên doanh nghiệp đã kê khai m ức thu ế suất đối với sản phẩm cơ khí để áp dụng thuế suất 5%. * Đối với thuế TNDN: Với trình độ quản lý còn hạn ch ế, trình đ ộ k ế toán còn yếu, ý thức chấp hành luật thuế chưa cao các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường tìm cách trốn, tránh thuế. Các hình thức chủ yếu mà doanh nghiệp th ường áp d ụng nh ư: không kê khai đăng ký thuế, không nộp tờ khai quyết toán thuế…. các doanh nghiệp còn tìm cách làm giảm doanh thu (ví dụ như bỏ sót doanh thu, bán hàng không xuất hóa đơn…), hay khai tăng các khoản chi phí được trừ (như lợi dụng chính sách của nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự xây dựng mức tiêu hao vật tư mà một số doanh nghiệp đã khai khống vật tư dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hay lập hai hệ th ống sổ sách làm cho kết quả phản ánh trên sổ sách khi cán bộ thuế kiểm tra không đúng v ới thực tế) để làm tăng các khoản được trừ qua đó có thể làm gi ảm thu nh ập tính thuế. Ngoài ra khả năng phát hiện ra sai sót, tần suất thanh tra còn th ấp, các chế tài xử lý các hành vi trốn thuế còn quá nhẹ không có tính răn đe. 1.2.2.3. Xuất phát từ các doanh nghiệp Sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp xuất phát từ nhi ều y ếu t ố trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau: SV: Lª H÷u Thêng 15 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp nh ất là các doanh nghi ệp ngoài quốc doanh phụ thuộc vào sự hiểu biết về luật thuế, nh ững yêu c ầu của luật thuế. Nhiều doanh nghiệp không nhận thức được, hoặc không hiểu được nghĩa vụ thuế cũng như quy trình tuân thủ. Chính điều này làm gia tăng tỷ lệ lỗi trong kê khai, quyết toán thuế và cản trở vi ệc tuân th ủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp mới thành lập thường thiếu ki ến th ức v ề lu ật thu ế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, các hoạt động trốn thu ế, tránh thuế thường thô sơ và dễ bị phát hiện. Ngược lại các doanh nghi ệp “có tuổi” thường hiểu rõ về luật thuế và quy trình nộp thuế vì vậy n ếu không có chính sách thuế hợp lý, cơ chế ràng buộc ch ặt ch ẽ, ch ế tài x ử lý nghiêm thì họ thường sử dụng các biện pháp tinh vi để trốn, tránh thuế. - Yếu tố tâm lý của các doanh nghiệp: Các doanh nghi ệp nộp thu ế vào NSNN nhưng khi họ nhận thức rằng việc đóng thuế của h ọ là không công bằng, nghĩa vụ nộp thuế là không bình đẳng thì họ s ẽ tìm m ọi cách đ ể làm giảm số thuế phải nộp. Bên cạnh đó là tâm lý lo lắng về khả năng xảy ra vi phạm pháp luật thuế như tính toán sai thu nhập chịu thuế, thanh toán không đúng…v.v.làm cho họ ngại khi đến cơ quan thuế nộp thuế. - Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: Lãi suất th ị trường, lãi su ất ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ, trì hoãn, hay không tuân thủ thuế. Khi lãi suất tăng cao doanh nghiệp sẽ trì hoãn vi ệc n ộp thu ế hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh thuế. Hay nh ư tình trạng l ạm phát quá cao sẽ ảnh hưởng tới mức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy cũng có thể ảnh hưởng tới việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê thì năm 2002 thất thu thuế khoảng 21,2%, năm 2003 là 19,8%, năm 2004 là 18,9%.Tính đến tháng 12/2005 số ghi thu nợ mà các cơ quan tài chính xác định ở các doanh nghiệp lên tới 1.892 tỷ đồng. Sự vi phạm dù là vô tình hay cố ý đều có ảnh h ưởng xấu đ ến nhi ều khía cạnh của đất nước. Do đó có thể nói sự tăng cường công tác chống SV: Lª H÷u Thêng 16 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp thất thu thuế đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vô cùng cần thiết để góp phần làm tăng thu cho NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các thành phần khác trong nền kinh tế, phát huy và nâng cao vai trò đi ều ti ết, đ ịnh hướng kinh tế của nhà nước, góp phần đưa chính sách thu ế vào cu ộc s ống để cho các sắc thuế nói chung cũng như hai sắc thuế GTGT và TNDN nói riêng không chỉ là công cụ đắc lực của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. SV: Lª H÷u Thêng 17 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT VÀ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH 2.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy thu thu ế ở huyện Đông Anh 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Đông Anh được thành lập ngày 31/05/1961, là một huy ện ở ngoại thành của thủ đô Hà Nội, nằm dọc bờ bắc Sông Hồng cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về phía bắc, với diện tích tự nhiên là 182,3 km 2 và dân số 309.690 người (năm 2005).Huyện Đông Anh gồm 1 trị trấn và 23 xã. Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là gianh giới hành chính giữa huyện với nội thành, đây cũng là nguồn tài nguyên quan trọng của huyện để thúc đấy kinh tế nhờ vào khai thác cát. Thời tiết, khí hậu của huy ện tương đối thuận lợi cho cây trồng và vật nuôi phát triển, nhờ vậy huy ện có xã chuyên trồng rau xanh cung cấp cho nội thành do đó mà nhi ều công ty chuyên kinh doanh rau sạch ra đời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện. Huyện có khu công nghiệp Bắc Thăng Long tập trung nhiều công ty trong nước cũng như nước ngoài vào đầu tư. Đông Anh có nhiều địa điểm thu hút khách du lịch như Núi Đôi, Thành Cổ Loa, Đầm Vân Trì và nhiều đền chùa thu hút nhiều khách du l ịch đ ến với huyện qua đó tạo thuận lợi cho các nghành dịch vụ ăn theo có điều kiện phát triển. Đến nay nền kinh tế của huyện đang dần ổn định và phát triển, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, các tuyến đường liên thôn, liên xã đ ược nâng cấp tạo thuận lợi cho giao thông, vận chuyển hàng hóa giữa các xã trong huyện cũng như giữa huyện với các huyện, tỉnh khác. Nhờ những thuận lợi đó, trong vài năm trở lại đây huy ện Đông Anh có tốc tăng trưởng vào loại khá, bình quân đạt 10,95 %/năm. C ơ cấu đang d ần chuyển hướng theo hướng tích cực SV: Lª H÷u Thêng 18 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đóng góp tới trên 80% giá trị sản xuất trên địa bàn huyện. Công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là cơ khí, điện tử. Huyện có ngành tiểu th ủ công nghiệp phát triển khá mạnh với nhiều làng nghề truyền thống. Nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện với tốc độ tăng trưởng khá và ổn định, bình quân đạt 5,57 %/năm, tuy vậy tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế có xu hướng giảm dần (từ 27,1% năm 1995 xuống còn 20,3% năm 2000). Cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng có chuyển hướng tích cực, tạo ra giá trị ngày càng cao. Thương mại, dịch vụ của huyện có tốc độ phát triển khá cao bình quân đạt 12,9%/năm, tuy nhiên các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này có quy mô còn nhỏ, mạng lưới dịch vụ phân bổ không đ ều t ập chung chủ yếu ở thị trấn và các khu công nghiệp. Ngoài ra đời sống của nhân dân đang ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần, vấn đề an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo, hiệu quả quản lý của nhà nước trong các lĩnh vực được nâng lên. Đây là những điều kiện thuận lợi để cho huyện có thể phát triển kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó còn không ít khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện như: còn có s ự chênh l ệch l ớn v ề kinh tế giữa các xã trong huyện, trình độ dân trí nhiều nơi còn th ấp, giao thông nhiều nơi vẫn chưa được đảm bảo….đây là những hạn chế làm giảm tốc độ phát triển kinh tế của huyện. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở địa bàn huyện Đông Anh Chi cục thuế huyện Đông Anh được thành lập theo quy ết định số 315/TCQD-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1991 của Bộ Tài Chính. Hi ện nay chi cục có 90 cán bộ công chức. Căn cứ quyết định số 729 QD-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2007 c ủa t ổng cục trưởng tổng cục thuế về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế trực thuộc cục thuế, chi cục thuế huy ện Đông Anh có c ơ c ấu tổ chức và nhiện vụ của từng bộ phận tại chi cục thuế như sau: SV: Lª H÷u Thêng 19 Líp: CQ 43/02.02
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Chi cục trưởng Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nh ất của chi c ục, căn c ứ vào tình hình phát triển kinh tế của huyện để lên kế hoạch, tổ ch ức quản lý m ọi mặt về hoạt động của chi cục. Chi cục trưởng chi cục thuế huy ện Đông Anh chịu trách nhiệm trước cục trưởng cục thuế thành phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của chi cục mình quản lý. Phó chi cục trưởng: Chi cục có hai chi cục phó và ch ịu trách nhi ệm trước chi c ục tr ưởng v ề lĩnh vực công tác được phân công trong đó: Một chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ph ần nghi ệp vụ tính thuế và các đội thuế trên địa bàn. Một chi cục phó phụ trách vấn đề hành chính, trước bạ, và thu nh ập cá nhân. Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác tuyên truy ền v ề chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi chi c ục quản lý. Đội kê khai kế toán thuế và tin học Giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thu ế, x ử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; Qu ản lý và vận hành trang thiết bị tin học, triển khai cài đặt, hướng đẫn các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Đội kiểm tra thuế Giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác ki ểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế, ch ịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc thẩm quyền của chi cục thuế. Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế SV: Lª H÷u Thêng 20 Líp: CQ 43/02.02
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2052 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 823 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 534 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 500 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại & dich vụ Đức-Việt”
70 p | 502 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 534 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam"
75 p | 422 | 139
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 425 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội"
4 p | 379 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 329 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 178 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết quả công ty kết cấu thép xây dựng
83 p | 140 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 178 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn