intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO" gồm các nội dung chính sau: tổng quan về Công ty cổ phần Anh Phát PETRO; thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO; Đánh giá và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH KHOA KẾ TOÁN ---------- BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 1 ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO Họ và tên: ĐOÀN THỊ HOA Mã sinh viên 21CL73403010086 Lớp niên chế CQ59/21.04CLC Chuyên ngành KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Người hướng dẫn TS. Phạm Phương Anh HÀ NỘI – 2024 LỜI MỞ ĐẦU
  2. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt để các doanh nghiệp phát huy khả năng tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước những thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần có hệ thống quản lí cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu trong quản lí tài chính ở mỗi doanh nghiệp để thực hiện việc thu thập, kiểm tra, xử lí và cung cấp thông tin. Trong đó, công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lí. Xuất phát từ vai trò đó, sau một thời gian thực tập, đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO, em đã chọn nghiên cứu đề tài: ”Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư truyền thông LINA MEDIA”. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Phạm Phương Anh, các thầy cô trong bộ môn và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thiện báo cáo thực tập. Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc thực tế, thời gian thực tập có hạn và còn hạn chế về vốn kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô giáo trong trường để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
  3. LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 1.2. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Anh phát PETRO 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO 2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán được áp dụng tại công ty 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 2.4. Kế toán chi phí bán hàng 2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 2.7. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 2.8.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh CHƯƠNG 3: Đánh giá và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm
  4. 3.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty KẾT LUẬN
  5. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần *Thông tin công ty Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tên quốc tế: ANH PHAT PETRO JOINT STOCK COMPANY. Tên công ty viết tắt: ANHPHAT PETRO Mã số thuế: 2802493498 Đại chỉ : Số 306B đường Bà Triệu, P.Đông Thọ, TP.Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Người đại diện: Đỗ Ngọc Long – Chức danh: Giám đốc công ty. Điện thoại : 0237 3727368 Ngày hoạt động: 10/11/2017 Vốn điều lệ: 1,000,000,000,000 VNĐ Bằng chữ: một nghìn tỷ đồng chẵn *Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty Cổ Phần Anh Phát Petro thành lập năm 2017 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2802493498 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 10 tháng 11 năm 2017, thay đổi lần thứ nhất ngày 13 tháng 3 năm 2017. Tính đến nay Công ty cổ phần Anh Phát PETRO đã thành lập được 7 năm Công ty Cổ phần Anh Phát Petro là một trong những công ty con của Tổng Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Anh Phát – CTCP, do đó Công ty được thừa hưởng từ công ty mẹ: một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, tập thể lao động năng động, sáng tạo với tình đoàn kết cao. Công ty đang dần trở thành thành một công ty lớn với sự phát triển bền vững và uy tín trong các lĩnh vực kinh doanh, vận chuyển dầu khí. Sự chặt chẽ và đoàn kết của tập thể lao động, thế mạnh nội bộ, sáng tạo, uy tín trong kinh doanh thương mại là nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty. Công ty Cổ phần Anh Phát Petro đang từng ngày lớn mạnh và phát triển, hoạt động dựa trên những tiêu chí để mang lại kết quả cao.
  6. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần Anh Phát PETRO được biết đến là một trong những công ty hàng đầu trong việc kinh doanh xăng, dầu tại Tỉnh Thanh Hóa Hiện nay công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực nhưng trong đó tập trung chủ yếu vào phát triển Kinh doanh xăng, dầu và các sản phẩm hóa dầu. *Các ngành nghề kinh doanh mà công ty đăng ký kinh doanh cụ thể dưới đây: Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (Ngành nghề chính) - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu - Bán buôn tổng hợp - Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp - Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh - Vận tải hàng hoá bằng đường bộ - Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương - Kho bãi và lưu giữ hàng hoá - Xây dựng nhà để ở - Xây dựng nhà không để ở - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Công ty cổn phẩn Anh Phát PETRO hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, là Công ty con của Tổng Công ty Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Anh Phát – CTCP. Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện theo sơ dồ dưới đây:
  7. Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Anh Phát PETRO - Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người đại diện phấp luật của công ty. Tại công ty cổ phần Anh Phát PETRO, giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau: Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Ký kết các hợp đồng kinh tế nhân danh công ty Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty - Phòng nhân sự: Phòng nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phòng nhân sự còn phụ trách việc quan tâm và chăm lo đời sống tinh thần của của nhân viên.
  8. - Phòng hành chính: Phòng hành chính xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính của công ty. Đây cũng là nơi tiếp khách của công ty, đồng thời là nơi thực hiện các hoạt động truyền thông cho công ty. - Phòng tài chính- kế toán: - Phòng tài chính- kế toán: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về các phương án sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo công tác kinh doanh, các phát sinh về tài chính hàng tháng, quý, năm, lập báo cáo tài chính, hoàn thiện hệ thống sổ sách. Xác định kết quả kinh doanh của công ty theo đúng quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm quyết toán khi có thông báo quyết toán của cơ quan thuế. Kiểm tra kiểm soát, hướng dẫn làm đúng thủ tục nguyên tắc kế toán nhà nước quy định, được huy động vốn tự có, vốn ngân sách cấp, vay vốn ngân hàng, hoặc các tổ chức cá nhân liên kết hoạt động kinh doanh - Phòng kinh doanh: Đề xuất các kế hoạch kinh doanh với giám đốc, đồng thời triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được giám đốc phê duyệt. Thực hiện tổng hợp các công việc quản lý đầu vào, đầu ra của công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Anh Phát PETRO
  9. 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn kế toán trong công ty - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính cả công ty: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy; Tiếp nhận báo cáo từ các đơn vị cấp dưới, đọc và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, ký duyệt hồ sơ giấy tờ, chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin kinh tế tài chính đã cung cấp. Là người có phẩm chất, trình độ, năng lực tốt, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên của mình, sắp xếp lại các phần hành kế toán phù hợp. - Kế toán nội bộ: Bộ phận kế toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên các khoản công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp, so sánh số liệu với các bộ phận liên quan, tiến hành đối chiếu công nợ và lập chứng từ hồ sơ thanh toán. Có trách nhiệm thu thập chứng từ bán hàng, xuất hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu và lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng kỳ kế toán. Thực hiện công tác thu chi tiền mặt tại đơn vị. Đảm bảo số tiền quỹ hiện có chính xác với sổ sách, kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt hàng kì và báo cáo với các cấp có liên quan - Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của chứng từ và hóa đơn Lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính kịp thời cho đơn vị Giải trình số liệu khi cơ quan thuế yêu cầu 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty cổ phần Anh Phát PETRO áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, tuân thủ Luật kế toán, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính.
  10. - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán năm. Kì kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. - Kỳ kế toán: - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ) - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thương xuyên - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá trị gốc - Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: bình quân gia quyền cuối kỳ - Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Kiểm kê tài sản: Vào cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính, Công ty tiến hành kiểm kê tài sản. Sau khi kiểm tra, doanh nghiệp lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Nếu có phát sinh chênh lệch, kế toán xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập Báo Cáo Tài Chính. - Báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo tài chính được gửi cho cơ quan thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thống kê trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Chế độ chứng từ kế toán: Những chứng từ được sử dụng tại doanh nghiệp gồm: Phiếu thu, phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Hóa đơn GTGT.
  11. Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ Kiểm tra chứng từ kế toán; Ghi sổ kế toán; Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; - Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty mở sổ chi tiết đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thể kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
  12. Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Hiện nay, để giảm thiểu công việc và tăng tính chính xác trong công tác kế toán, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán trên máy vi tính, nhưng vẫn tuân thủ theo quy trình ghi sổ của hình thức Nhật kí chung. Về mặt hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh không có gì thay đổi, kế toán vẫn căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ. Từ có, phần mềm tự động cập nhật, lấy số liệu lên các sổ tổng hợp, chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, kế toán chỉ cần hoàn thiện các bút toán cuối kỳ, khóa sổ và kết xuất sổ sách, báo cáo theo quy định để in ấn, lưu trữ. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty đang áp dụng:
  13. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm Misa phiên bản Misasme2017. Phần mềm có đầy đủ các giao diện để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp, vừa thuận tiện cho người dùng, giảm bớt công việc cho kế toán. Biểu số 01: Giao diện ban đầu phần mềm kế toán Misa sử dụng tại công ty CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ANH PHÁT PETRO 2.1. Kế toán vốn bằng tiền 2.1.1. Nội dung *Khái niệm Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp được duy trì dưới dạng tiền mặt và có khả năng thanh toán nhanh nhất. Bao gồm tiền mặt trong quỹ (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112) và tiền đang chuyển (TK 113). Kế toán vốn bằng tiền là quá trình ghi nhận và xử lý các giao dịch liên quan đến các tài khoản này. *Nguyên tắc Theo Điều 11 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, việc kế toán tiền phải tuân theo các nguyên tắc sau: Mở sổ kế toán hàng ngày để ghi chép liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ, và theo dõi số tồn quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng để dễ dàng kiểm tra, đối chiếu. Quản lý và hạch toán các khoản tiền khác từ các doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp như tiền của chính doanh nghiệp;
  14. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký theo quy định của chứng từ kế toán. Theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi có giao dịch bằng ngoại tệ, phải quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: Bên Nợ sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, Bên Có sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Trước khi lập Báo cáo tài chính theo quy định, doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế. 2.1.2. Chứng từ sử dụng  Chứng từ gốc: o Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng o Biên lai thu tiền o Giấy đề nghị tạm ứng o Hợp đồng o Bảng kiểm kê quỹ o Ủy nhiệm chi o Ủy nhiệm thu o Các loại séc,...  Chứng từ dùng để ghi sổ: o Phiếu thu o Phiều chi o Giấy báo Có o Giấy báo Nợ o Bản sao kinh doanh của ngân hàng o Sổ chi tiết TK 111, TK 112 o Sổ cái TK 111, TK 112 2.1.3. Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sử dụng TK 111- Tiền mặt để theo dõi số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. TK cấp 1: 111 – Tiền mặt TK cấp 2: 1111 – Tiền mặt VNĐ 1112 – Tiền mặt - Ngoại tệ
  15. 1113 – Tiền mặt – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 – Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi tại Ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính… Lưu ý: TK 112 chỉ phản ánh khoản tiền gửi vào Ngân hàng là khoản tiền gửi không kỳ hạn. TK cấp 1: 112 – Tiền gửi ngân hàng TK 112 có 3 tài khoản cấp 2: TK 1121 – Tiền Việt Nam TK 1122 – Ngoại tệ TK 1123 – Vàng tiền tệ 2.1.4. Sổ kế toán sử dụng - Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 111,TK 112 - Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng 2.1.5. Tóm tắt quy trình kế toán
  16. CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO 3.1.1. Ưu điểm: Thứ nhất về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Anh Phát PETRO được tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo ra quyết định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng có trình độ cao, chuyên môn và tinh thần trách nhiệm rất tốt. Thứ 2, về chế độ kế toán áp dụng: Công ty cổ phần đầu tư truyền thông LINA MEDIA thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với loại hình công ty và hạch toán được cụ thể, rõ ràng các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty. Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy định về công tác kế toán. Thứ 3, về hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng:
  17. - Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo TT 200/2014/TT-BTC. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ, phù hợp về cả số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Các chứng từ sử dụng đều được đánh số thứ tự, ký hiệu theo thời gian và được kiểm tra thường xuyên. Các chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu thu, Phiếu chi,..được luân chuyển hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ, các biểu mẫu chứng từ tuân thủ theo thông tư và phù hợp với nghiệp vụ phát sinh. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán khi cần tìm số liệu để so sánh và đối chiếu. - Hệ thống sổ kế toán của công ty chi tiết, đầy đủ, phù hợp với quy mô, yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của công ty. Hệ thống sổ kế toán của công ty theo hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có một số mẫu số tiêu biểu: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng...Các mẫu sổ công ty sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định, ví dụ như sổ cái TK 111, sổ cái TK 112, …Sổ nhật ký chung 2023… Thứ tư, về tổ chức hạch toán ban đầu: - Công ty tổ chức khâu hạch toán ban đầu rất chặt chẽ, các chứng từ đều được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp. Công ty áp dụng rất đầy đủ việc ghi chép và mở sổ đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức luân chuyển hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được diễn ra một cách khoa học và chặt chẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận kế toán, giúp cho quá trình lập các sổ sách báo cáo đúng thời hạn, theo đúng quy định của Bộ tài chính. Thứ năm, về công tác kế toán bán hàng Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thường xuyên về tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, với cách xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ cũng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc tính
  18. toán giá vốn hàng bán được lập chi tiết cho từng loại hàng hóa giúp cho nhà quản lý nắm rõ tình hình kinh doanh cũng như lượng nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Anh Phát PETRO vẫn tồn tại một số hạn chế cần được lưu ý, đòi hỏi phải có các biện pháp khắc phục. - Thứ nhất: Bộ máy kế toán của công ty có quá ít nhân viên kế toán các phần hành, nên công việc của kế toán trưởng rất nhiều, gần như kế toán trưởng phải làm hết mọi việc. Ngoài kế toán trưởng, phòng kế toán chỉ có một nhân viên kế toán và thủ quỹ. Việc phân công phân nhiệm cho nhân viên kế toán còn thiếu chặt chẽ chưa giúp cho nhân viên kế toán phát huy tối đa được những điểm mạnh của bản thân. - Thứ hai: Việc phân bổ chi phí mua hàng trong quá trình mua hàng phát sinh chi phí mua mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ Kế toán thường phân bổ ngay vào trị giá hàng nhập kho khi thực hiện nhập dữ liệu trên Misa việc đó tuy không gây ảnh hưởng trọng yếu đến số liệu trên báo cáo tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó lại gây tốn thời gian. - Thứ ba, về tổ chức lưu chứng từ hợp lý, hợp lệ: Tại phòng kế toán, mọi chứng từ tập hợp về chưa có công tác phân loại ngay (theo từng nội dung) mà được lưu chung thành một tập gồm: Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi,...Theo quy định về bộ chứng từ đầy đủ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, các Phiếu chi, Giấy báo nợ phải được kẹp với Hóa đơn GTGT đầu vào và sắp xếp theo thứ tự kê khai thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT. Tuy nhiên, thực tế kế toán viên thường không kẹp và sắp xếp những chứng từ này một cách thường xuyên mà thường đến kỳ thanh tra thuế mới bắt đầu kẹp và sắp xếp chứng từ. Như vậy sẽ dẫn đến thời gian làm việc không cân bằng, có khoảng thời gian kế toán viên sẽ nhàn rỗi và sẽ có khoảng thời gian kế toán viên phải làm thêm giờ và nhiều áp lực ảnh hưởng đến chất lượng công việc kế toán. Bên cạnh đó, khi muốn đối chiếu số liệu hay tìm kiếm chứng từ sẽ khó khăn và tốn thời gian.
  19. - Thứ tư, về chính sách chiết khấu bán hàng: Công ty chưa thực hiện các chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn để khuyến khích thanh toán sớm, thu hồi nợ hiệu quả. Như vậy sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán sớm, khách hàng sẽ có xu hướng thanh toán vào hạn thanh toán để được hưởng lợi tối đa trong việc chiếm dụng vốn, thậm chí thanh toán chậm, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ phải thu khó đòi, gây ảnh hưởng xấu tới nguồn vốn của công ty. - Thứ năm, có một vài nghiệp vụ hạch toán không đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ như khoản chiết khấu cho hội nông dân do mua hàng với số lượng lớn, hiện nay công ty đang hạch toán là một khoản giảm giá hàng bán nhưng bản chất đây là khoản chiết khấu thương mại. 3.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty - Cần bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên kế toán về việc vận dụng hết các chức năng của máy tính trong hạch toán, kế toán. Khuyến khích sự phát huy sáng tạo, tìm tòi tạo ra những cái mới về công nghệ cũng như phương pháp trong công việc nhằm giảm thiểu công việc cho bộ máy kế toán của công ty. - Theo dõi chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, lập báo cáo doanh thu cho từng mặt hàng bán ra trong tháng để phân tích chính xác tình hình hoạt động kinh doanh, từ đó có chiến lược kinh doanh hiệu quả. - Công tác tổ chức chứng từ kế toán cần được quản lý chặt chẽ hơn nữa, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Quản lý sát sao hơn nữa công nợ với khách hàng, nhà cung cấp chi tiết theo từng hóa đơn bán hàng hay mua hàng. Để việc quản trị công nợ của Công ty tốt hơn. Đồng thời tránh nợ quá hạn và nợ khó đòi. - Quản lý tốt hơn chi phí doanh nghiệp, phân chia rõ ràng giữa chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng và xây dựng định mức cho từng khoản mục để có đánh giá cụ thể, xem bộ phận nào phát sinh nhiều chi phí, các khoản chi phí đó có đảm bảo đúng định mức đề ra hay không.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2