intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lượng hóa mức chi trả dịch vụ môi trường rừng Vườn Quốc gia Ba Vì

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết là kết quả của việc nghiên cứu ước lượng mức chi trả (Willingness to pay - WTP) cho dịch vụ môi trường rừng của khách du lịch tại VQG BV và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm kinh tế - xã hội của khách du lịch tới mức WTP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lượng hóa mức chi trả dịch vụ môi trường rừng Vườn Quốc gia Ba Vì

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5 LƯỢNG HÓA MỨC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ Hoàng Thị Hương Hạnh1, Ngô Thị Thanh Vân2 1 Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội 2 Trường Đại học Thủy lợi 1. GIỚI THIỆU CHUNG nhiên (CVM). Phương pháp này được tiến Chi trả dịch vụ môi trường rừng là nguồn hành dựa trên việc thu thập thông tin qua tài chính bền vững cho hoạt động bảo tồn và điều tra ngẫu nhiên 246 mẫu khác nhau tại phát triển rừng của mỗi quốc gia. Từ năm VQG BV và được sử dụng trực tiếp cho 2010, chính sách này đã được triển khai tại nghiên cứu. Đối tượng là khách du lịch đến tất cả các tỉnh thành có rừng trên cả nước. Cơ với VQG BV trong khoảng thời gian từ tháng chế chi trả của chính sách này là những người 5 đến tháng 8 năm 2015. CVM được tiến được hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường hành thông qua cuộc điều tra, mấu chốt là rừng phải có trách nhiệm chi trả cho những yêu cầu các cá nhân trả lời họ sẵn sàng chi trả người tham gia vào hoạt động bảo vệ và phát (WTP) bao nhiêu cho hàng hóa và dịch vụ triển các chức năng của rừng. môi trường cụ thể. Bên cạnh đó nghiên cứu Vườn Quốc gia Ba Vì (VQG BV) là một cũng sử dụng phương pháp điều tra mẫu, thu trong những khu bảo tồn thiên nhiên được thập số liệu, phân tích mẫu và phương pháp thành lập từ năm 1991 nhằm mục đích bảo tồn phân tích hồi quy để phân tích mức độ ảnh và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch hưởng của các yếu tố đến mức sẵn lòng chi sử, nghiên cứu khoa học kết hợp với tham trả của khách du lịch. quan, học tập và du lịch. Tuy nhiên, nguồn tài 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chính dùng để bảo vệ và phát triển Vườn lại chủ yếu đến từ nguồn ngân sách của Nhà Nước 3.1. Mức chi trả dịch vụ môi trường và Thành phố Hà Nội. Khách du lịch khi đến rừng Vườn Quốc gia Ba Vì với VQG BV chỉ phải trả một loại phí duy nhất Nghiên cứu mức WTP được tiến hành là vé thắng cảnh được thu tại cửa vào Vườn mà bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách du lịch không hề phải trả thêm bất kỳ một loại phí nào tại VQG BV. Khoảng biến động của mức khác cho những lợi ích mà dịch vụ môi trường WTP được đưa ra trong phiếu điều tra chính rừng tại Vườn mang lại cho họ. Bài viết là kết thức từ 0 đồng đến 100.000 đồng, với các quả của việc nghiên cứu ước lượng mức chi trả mức cách nhau 10.000 đồng.Trong số 246 (Willingness to pay - WTP) cho dịch vụ môi người được hỏi thì có 212 người đồng ý chi trường rừng của khách du lịch tại VQG BV và trả. Kết quả thống kê ở bảng 1 cho thấy, mức phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan chi trả dịch vụ môi trường rừng của du khách đến đặc điểm kinh tế - xã hội của khách du lịch tới mức WTP. tại VQG BV là 38.700 đồng. Sai số chuẩn là 21.55, với độ tin cậy là 95%. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Những khách du lịch đồng ý chi trả đã trả Phương pháp chính được sử dụng trong lời họ muốn số tiền của mình được sử dụng nghiên cứu là phương pháp định giá ngẫu cho nhiều mục đích: bảo vệ và phát triển 255
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 rừng (69.81%), duy trì cảnh quan du lịch số ngẫu nhiên thể hiện sự hiện sự tác động (58,49%), giữ lại giá trị văn hóa và tự nhiên của các yếu tố khác ngoài mô hình. cho thế hệ tương lai (54,25%). Bảng 2. Trị số thống kê của các biến độc lập Bảng 1. Thống kê mô tả về mức sẵn lòng đưa vào mô hình chi trả của khách du lịch Inc Edu G J Chỉ tiêu A NC Chỉ tiêu WTP (nghìn đồng) (1) (2) (3) (4) Giá trị trung bình 38.70 Giá trị TB 1.82 15.27 0.41 30.83 0.97 2.48 Sai số chuẩn 21.55 Sai số chuẩn 0.17 0.06 0.29 0.02 0.19 0.13 Giá trị nhỏ nhất 0 GTNN 1 9 0 18 0 1 Giá trị lớn nhất 100 GTLN 5 21 1 62 6 5 Độ tin cậy (95%) Độ tin cậy 0.95 Trong số 34 người không đồng ý chi trả (1) Thu nhập dưới 5tr:1; Thu nhập từ 5tr đến cho dịch vụ môi trường rừng thì lý do họ đưa 10tr:2; Thu nhập từ 10tr đến 15tr:3; Thu nhập từ ra rất khác nhau. Trong đó 21 người cho rằng 15tr đến 20tr:4; Thu nhập trên 20tr: 5. số tiền đóng góp có thể không được sử dụng (2) Số năm bỏ ra để đạt được trình độ giáo dục đúng mục đích, 11 người đưa ra ý kiến thu tương ứng. nhập của họ không cho phép. Còn lại một số (3) Nữ: 1; Nam: 0. các lý do khác như: bảo vệ VQG BV là trách (4) CBVC Nhà nước:1; CBNV ngoài khu vực nhà nhiệm của các cấp chính quyền, hay ban quản nước: 2; Tự do: 3; Nông dân: 4; Khác: 5. lý phải tự bù đắp bằng hoạt động khác hoặc Bảng số liệu cho thấy giá trị trung bình về quỹ này khó có thể giúp bảo tồn tài nguyên thu nhập hàng tháng của khách du lịch là 1.82 và môi trường tại Vườn. tức là trong khoảng từ 5 đến 10 triệu 3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến mức bằng đồng/tháng, sai số chuẩn là 0,17. Về giáo dục lòng chi trả của khách du lịch được phân ra 5 mức khác nhau và trung bình Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy người được phỏng vấn có trình độ từ đại học để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức trở lên, giá trị nhỏ nhất là 9 tương đương với chi trả dịch vụ môi trường rừng. Biến phụ trình độ dưới trung học phổ thông và cao nhất thuộc WTP là lượng tiền có thể chi trả hàng là 21 tương đương với trình độ tiến sĩ. Giới năm cho dịch vụ môi trường rừng của khách tính được hỏi là cả nam và nữ, tỷ lệ này là du lịch và 6 biến độc lập được đưa vào 58,54% đối với nữ và 41,46% đối với nam. nghiên cứu là: thu nhập của gia đình (inc), Tuổi trung bình là 31 tuổi, thấp nhất là 18 tuổi trình độ học vấn (edu), giới tính (g), tuổi (a), và cao nhất là 62 tuổi. Số con mà mỗi khách du số con trong gia đình (nc) và nghề nghiệp (j). lịch có trung bình là 1 con, trong đó 124 khách Đây là các yếu tố thuộc nội tại khách du lịch được hỏi chưa sinh con và người nhiều nhất có và ảnh hưởng chính đến quyết định chi mức 6 con trong gia đình. Giá trị trung bình về nghề bao nhiêu tiền cho dịch vụ môi trường rừng, nghiệp là 2.48, qua thống kê cho biết đa phần các trị có được thông qua quá trình phỏng những người được hỏi là các cán bộ nhân viên vấn. Hàm số được sử dụng để biểu diễn mối làm việc trong và ngoài khu vực nhà nước. quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập Kết quả phân tích mô hình hồi quy trên là hàm số tuyến tính và mức chi trả cho một (xem bảng 3) ta có: Với mức ý nghĩa 5% ta có quan sát bất kỳ có dạng như sau: hàm số về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc WTPi = a0 + b1*inci + b2*edui + b3*gi + (WTP) và các biến độc lập theo hàm số sau: b4*ai + b5*nci + b6*ji + ɛi WTPi = 1.47+ 0.58*inci + 0.39*edui + Trong đó a0 là hệ số chặn; b1, b2, b3, b4, b5, + 0.16*gi – 0.01*ai + 0.26*nci – b6 là hệ số điều chỉnh biến độc lập;  i là sai 0.67*ji + ɛi 256
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN 978-604-82-1710-5 Bảng 3. Kết quả ước lượng các hệ số 4. KẾT LUẬN mô hình hồi quy ảnh hưởng tới WTP Nghiên cứu đã bước đầu xác định mức Biến số Hệ số Sai số T-stat P- WTP của các du khách là 38.700 đồng bằng chuẩn value phương pháp định giá ngẫu nhiên. Nghiên Hệ số chặn -1.47 1.39 -1.06 0.29 cứu đưa ra một mô hình hồi quy tuyến tính Inc 0.58 0.17 3.43 0.00 của mức WTP theo các yếu tố thu nhập, trình Edu 0.39 0.06 6.21 0.00 độ học vấn, giới tính, tuổi, số con và nghề G 0.16 0.29 0.55 0.59 nghiệp. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy A -0.01 0.02 -0.58 0.57 cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố tới mức NC 0.26 0.19 1.39 0.17 WTP bình quân. Trong số đó, các yếu tố thu nhập, trình độ học vấn và nghề nghiệp là tác J -0.67 0.13 -5.11 0.00 động rõ nét hơn cả. R-squared 0.48 Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu vẫn còn Significance F 0.00 một số hạn chế như mới chỉ xem xét một số Kiểm định mô hình có ý nghĩa hay không yếu tố liên quan đến đặc điểm kinh tế - xã hội dựa vào giá trị Significance F, ta thấy giá trị của khách du lịch, trong khi đó còn rất nhiều yếu tố khác nữa cũng ảnh hưởng tới mức này nhỏ hơn 0,05. Vậy mô hình có ý nghĩa WTP. Cỡ mẫu trong nghiên cứu còn chưa đủ thống kê với R2 bằng 48%. Con số này cho lớn (246 mẫu) nên không thể tránh khỏi sai biết có 48% biến độc lập giải thích cho biến số nhất định trong mô hình hồi quy. Mô hình phụ thuộc, còn lại 52% là do biến khác ngoài mới chỉ dừng lại là mô hình tuyến tính, thời mô hình. gian thu thập số liệu diễn ra từ tháng 5 đến Kiểm định về ý nghĩa thống kê của các hệ tháng 8 năm 2015 nên mới phản ánh một số. Cũng dựa vào bảng kết quả ta thấy P – phần quan điểm của khách du lịch tới VQG value, ta thấy có thu nhập, trình độ học vấn và BV. Dựa trên các phân tích mô hình hồi quy, nghề nghiệp có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và nghiên cứu đưa ra một số bàn luận và đề xuất ảnh hưởng lớn đến quyết định mức chi trả sau đây: dịch vụ môi trường rừng của khách du lịch. - Tăng cường công tác giáo dục để nâng Các yếu tố còn lại như giới tính tuổi và số cao nhận thức về môi trường. con trong gia đình không có ý nghĩa thống kê - Nghiên cứu mức chi trả và xây dựng cơ và không ảnh hưởng đến mức chi trả của chế chi trả dịch vụ môi trường rừng. khách du lịch. Như vậy có thể thấy rằng: - Tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho - Nếu như thu nhập của khách du lịch tăng người dân. lên 1 bậc thì mức sẵn sàng bỏ ra chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm của họ tăng lên 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5.800 đồng với điều kiện các yếu tố khác [1] Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2012), Lượng hóa không thay đổi. một số giá trị kinh tế của vườn quốc gia - Nếu trình độ học vấn của mỗi khách du Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng lịch tăng lên 1 năm thì mức WTP tăng lên sinh học, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa 3.900 đồng/năm, với điều kiện các yếu tố học Tự nhiên. khác không thay đổi. [2] Nguyễn Quang Dong (2008). Bài giảng - Hệ số ước lượng của biến nghề nghiệp Kinh tế lượng, Trường Đại học Kinh tế trong mô hình là – 0.67 cho thấy, nếu nghề Quốc dân, Nhà xuất bản giao thông vận tải. nghiệp giảm đi 1 bậc thì WTP tăng lên tương [3] Vũ Tấn Phương (2006), Báo cáo tổng kết ứng 6.700 đồng trong điều kiện các yếu tố “Nghiên cứu lượng giá giá trị môi trường và khác không đổi. dịch vụ môi trường rừng”. 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2