GV THỊ SAI
…………..o0o…………..
LÍ LUẬN GIÁO DỤC
1
LÝ LUẬN GIÁO DỤC
Trong qtrình giáo dục tn vẹn gồm hai mặt có quan hcht chvới nhau: Quá trình
dạy học(QTDH) Quá trình giáo dục(QTGD)(theo nghĩa hẹp). QTDH chức ng trội là
nhận thức cuc sống, còn QTGD chức năng trội là xây dựng thái độ đi vi cuc sng.
Trong QTGD toàn vẹn: dạy hc bao gi cũng thực hiện c chức năng giáo dục, còn giáo
dục cũng góp phn vào chức năng nhận thức cuộc sống. Mi quan hệ gia dạy học và giáo
dục chính là mi quan h giữa phương tin và mục đích. Tuy nhiên dạy hc giáo dục nó
cũng đặc điểm riêng, quy luật riêng, hình thức tổ chức riêng phương pháp riêng.
Tt c vấn đ trên được xem xét trong lý luận giáo dục. Lý luận giáo dục (được hiểu theo
nghĩa hp) là chuyên ngành ca giáo dục học. Đó là hệ thống luận về tchức QTGD
nhằm góp phần hình thành nhân cách của người được giáo dục.
H thống lý lun giáo dục gồm những vn đề cơ bản sau đây: Những tri thức về bn cht
của quá trình giáo dục là những tri thức đặc trưng bn ca quá trình giáo dục, về các
yếu t cấu trúc của quá trình, các đc điểm, vcác qui luật, động lực ca q trình và về
logic của quá trình giáo dục. Tnhng tri thức đó giúp ta nhận thức c ngun tc giáo
dục; các phương pháp giáo dục; nội dung giáo dục; các hình thức tổ chức giáo dục.
lun giáo dục cung cp tri thức cho n giáo dục làm tốt công tác giáo dục thế hệ tr.
CHƢƠNG I - QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
Muốn t chức hiệu qủa QTGD cho học sinh cần phải có quan niệm đúng đắn về bản
cht của QTGD trong nhà trường.
I/. Khái nim và cấu trúc của QTGD:
1. Khái niệm của QTGD:
QTGD một quá trình tác động ch đạo, định hướng của nhà giáo dục đến
người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục tự giác, tích cực chuyểna
những yêu cầu, những chuẩn mực xã hội thành những phẩm chất nhân cách, hệ
thống định hướng g trị, lối sống, qui tắc sống của cá nhân.
Tkhái niệm trên ta rút ra được ý cơ bản sau đây:
- QTGD một quá trình: Đi vi mỗi con người, QTGD diễn ra sut đi, mở đầu khi
con người được sinh ra, kết thúc khi con người ngừng thở. Trong sut đời người din
ra sự biến đổi sinh lý qua các la tuổi, tâm lý cũng thay đổi, đồng thời cùng vi hoạt
động giao tiếp con người tham gia các mối quan h hội vậy QTGD diễn ra hết
sức phức tạp, không phẳng lặng, mà thăng trầm qua các giai đoạn lịch sử.
Trong QTDH có thể c định, định lượng, định tính, thời gian ngắn hơn, ít phức tp hơn,
phm vi trong nhà trường.
2
Còn QTGD, kết quả rất k c định, quá trình din ra lâu dài, phc tp phạm vi hoạt
động thì rất rộng (gia đình, nhà trường và xã hi ).
- QTGD qtrình hội hóa tích cực. QTGD mang nh xã hội rt cao. Đó là nhà
giáo dục la chọn, t chức thường xuyên, liên tục các hoạt động xã hội tích cực cho
người được giáo dục, qua đó rèn luyện đạo đức cho cá nhân.
- Trong QTGD, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo (chủ thtác động )
o Lực lượng tham gia vào QTGD gia đình, nhà trường, hi, những người xung
quanh và nhóm bn bè thân thích.
o Trong các lực lượng này, nhà trường givai trò chủ đo:
Xây dựng mục đích giáo dục: hình nhân cách trong đó cốt lõi là h
thống đnh hướng giá trị.
Ni dung giáo dục chính là hệ thng định hướng g trị: gồm hthống đạo
đức, thế giới quan, niềm tin, khát vọng,… của con người sao cho phù hợp với
u cầu của xã hội hin tại và hướng con người tự chọn.
Lựa chọn phương pháp, nh thức, phương tiện giáo dục sao cho phù hợp.
Đây chính vai trò của người tchức, điều khiển, định hướng qtrình nh
thành phẩm chất nhân cách của người được giáo dục.
- Trong QTGD, ngƣời đƣợc giáo dục với tƣ cách là đối tƣợng giáo dc.
o học sinh, cnhng người đc biệt, đy phức tạp (gm những ti phạm, t
nạn xã hội, trẻ em chưa ngoan, những người khuyết tật… ).
o đối tượng( khách thể) bởi vì chịu sự tác động có tính định hướng của nhà giáo
dục.
o Mặt khác người được giáo dục vi tư cách chthể QTGD vì: q trình đó cá
nhân không hưởng ng một cách thụ động, cứng nhắc tiếp thu có chn lc,
chủ động, tích cực phù hợp vi hứng t, nhu cầu, quan điểm, tình cm, niềm tin,
vốn sống cá nhân. Người được giáo dục có th tự tổ chức, t điu khiển, điu
chỉnh, tự cải biến để hoàn thiện nhân cách của mình.
Trong QTGD, không phải lúc nào nhà giáo dục cũng gi vai trò chủ đạo, vai trò này còn ph
thuộc vào khả năng tự ci biến của cá nhân (khả năng tự giáo dục). Như vậy trong quá trình
diễn ra sự tác động qua li tích cực giữa nhà giáo dục người được giáo dục. Nếu không
sự tác đng qua li thì s không có bản thân QTGD theo đúng nghĩa của nó.
Nói khác đi, QTGD diễn ra sự tác đng qua lại tích cực thng nhất biện chứng gia
giáo dục và tự giáo dc.
2. Cấu trúc ca quá trình giáo dục:
Theo quan điểm tiếp cận h thng toàn vẹn tQTGD là một b phn của quá trình sư
phạm. QTGD cũng có cấu trúc gồm những nhân t sau: mục đích nhiệm vụ giáo dục,
3
nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục phương tin giáo dục, nhà giáo dc, người
được giáo dục và kết quả giáo dục.
2.1. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục:
Việt Nam đang trong giai đoạn mở cửa, nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa. Trước sự biến động của nền kinh tế hi ấy, nền giáo dục Việt
Nam cũng phải biến đổi đ đáp ứng yêu cầu xã hội.
Mục tiêu giáo dục là”đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ ngh nghiệp, trung thành vi lý tưởng độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của người công dân, đáp ứng yêu cu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(trích Điu 2, Luật giáo dc, năm 2000)
Đ thực hiện mc đích trên QTGD phải hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục nhất định:
- T chức nh thành phát triển ở người được giáo dục ý thức cá nhân về các chuẩn
mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức, pháp lut nói riêng đã được qui định.Ý
thức cá nhân là một th thống nhất giữa sự hiểu biết cá nhân về các chuẩn mực xã hội
niềm tin cá nhân vý thức xã hội và ý thức cá nhân của các chuẩn mực đó.
- T chức hình thành pt triển người được giáo dc xúc cảm, nh cm tích cực có
tác dụng như cht men” đặc biệt thúc đẩy cá nhân chuyển hoá ý thức về các chuẩn
mực xã hội thành hành vi thói quen tương ứng.
- T chức nh thành phát trin người được giáo dục hthng hành vi phù hợp vi
c chun mực hi đã được quy định và không những thế li còn tổ chức cho họ t
lặp đi lặp lại h thống hành vi thành thói quen bn vững, gn bó mật thiết với nhu cầu
tích cực của cá nhân.
Nhân tố mục đích nhiệm vụ là vị trí hàng đầu của QTGD. có ý nghĩa định hướng
quyết định cho sự vận động phát triển của QTGD.
2.2. Ni dung giáo dục:
Ni dung giáo dục qui định hệ thống những chuẩn mực hi cần giáo dc cho người
được giáo dục trong nhà trường phổ thông gm các vấn đ sau đây:
- Thế giới quan khoa hc: hệ thng quan điểm của con người về thế giới tự nhiên, xã
hội, tư duy.
- Đường lối chính sách của Đảng N nước.
- Các nguyên tắc đo đức cơ bản.
- H thống các giá trị.
- Ý thức pháp lut.
- Giáo dục những vấn đtoàn cu của thời đi: h bình, dân số, môi trường, năng
lượng, bệnh sida, đói nghèo.
4
Ni dung giáo dục chịu sự chi phối của mục đích nhiệm vụ giáo dục, nó được phục vụ
cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục.
2.3 Phƣơng pháp và phƣơng tiện giáo dục:
Phương pháp phương tiện giáo dục là những cách thức phương tiện hoạt động thống
nhất của n giáo dục người được go dc nhằm giúp cho người được giáo dc
chuyển hoá những chun mực hội thành những hành vi, thói quen đạo đức, vốn sng
kinh nghim của cá nhân phù hp vi mục đích giáo dục.
Các phương pháp giáo dục được thực hiện trong các nh thức giáo dc đa dạng trên
lớp, trong trường và ngi trường.
Phương pháp giáo dục chịu sự chi phối của nội dung giáo dục.
2.4 Đối tƣợng giáo dục:
Người được giáo dục được coi là đối tượng giáo dục, nhận được sc đng có định
hướng của nhà giáo dc. Song người được giáo dục không phi là thực thể thụ động, mà
thực thể chđng, tích cực, họ tiếp thu nhng tác động giáo dục một cách chọn lc
dựa trên hứng thú, nhu cu, quan điểm, tình cảm, niền tin của cá nhân, h có khả năng tự
vận động, tự cải biến, tự điều chỉnh, thoàn thiện bn thân. Kết quả QTGD là cá nhân tự
giác tích cực chuyển hoá những chuẩn mực hi thành phm chất đạo đức, hệ thng
định hướng giá trị, lối sống của cá nhân.Với ý nghĩa trên h hoạt động vi cách ch
thể tự giáo dục.
2.5 Nhà giáo dục:
N giáo dục vi cách là chthể tác đng có vai trò chđạo: tchức điều khiển quá
trình nh thành nhân cách của người được giáo dục một cách có mục đích có kế hoạch,
phương pháp, có t chức hợp lý. Qua đó kích thích pt triển người được giáo dục
tính tự gc, tích cực tự giáo dục.
Trong QTGD không phải bt cứ lúc nào nhà giáo dục ng givai trò chủ đạo nó còn
phụ thuc vào kh năng tự hn thiện của mỗi cá nhân.
2.6 Kết qủa giáo dục:
Kết qủa giáo dục phản ánh kết qu vn động phát triển không ngừng ca các thành t:
mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, người giáo dục, người được giáo dục.
Trong đó vận động tích cực của người được giáo dục yếu t bên trong và quyết đnh
đến kết qu giáo dc.
Kết qủa giáo dục thể hiện ở chỗ nời được giáo dc phát trin ý thức về các chun mực
hội đã được quy định. Phát triển tình cảm, hành vi, thói quen tích cực phù hợp vi mục
đích giáo dục. Kết quả giáo dục là sự trưởng thành, slớn lên về mặt giá trị trong đạo
đức nhân cách của mỗi cá nhân. Hthống định hướng giá trị, đạo đức trong mỗi cá nhân
luôn biến đổi, phát triển, hoàn thiện ng với hoạt đng, giao tiếp của cá nhân.
Tt c các nhân ttrên tồn tại và phát trin trong mối quan h biện chứng với nhau. Nó
tn ti phát trin trong mối quan hệ biện chứng vi môi trường kinh tế hội: môi