
NGUYỄN VĂN KHẢI (Chủ biên)
NGUYỄN DUY CHIẾN - PHẠM THỊ MAI
LÝ LUẬN DẠY HỌC
VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

1
LỜI NÓI ĐẦU
Cuốn giáo trình này được viết theo tinh thần của chương trình khung giáo dục đại
học khối ngành Sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nội dung của giáo
trình đã kế thừa những ưu điểm của những cuốn giáo trình về "Phương pháp giảng
dạy Vật lí ớ trường phổ thông" đã xuất bản. Các tác giả đã cố gắng cập nhật những
vấn đề mới nhằm giúp sinh viên tiếp cận được những vân đề đổi mới của giáo dục phổ
thông hiện nay.
Đối tượng sử dụng cuốn giáo trình này là sinh viên Đại học Sư phạm ngành Vật lí.
Tuy nhiên, giáo trình này cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho các học viên cao học,
sinh viên Cao đẳng Sư phạm vá các giáo viên đang giảng dạy Vật lí ở trường phổ
thông cũng như ở các trường chuyên nghiệp.
Giáo trinh cũng không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp của đồng nghiệp vá bạn đọc chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
CÁC TÁC GIẢ

2
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ CỦA MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN LÝ LUẬN DẠY HỌC VẬT LÍ.
Môn "Lý luận dạy học Vật lí ở trường phổ thông" là một chuyên ngành của khoa
học giáo dục, nghiên cứu lí thuyết và thực hành về dạy học Vật lí ở trường phổ thông,
nhằm mục đích đảm bảo cho việc dạy học môn học này đạt dược kết quả mà mục tiêu
giáo dục phổ thông đặt ra.
Sự phát triển mạnh mẽ của Vật lí học và ảnh hưởng của nó đối với dời sống xã hội
đã dẫn đến sự cần thiết đưa môn Vật lí vào chương trình giáo dục phổ thông và sự hình
thành và phát triển của bộ môn tí luận dạy học Vật lí.
Đối tượng nghiên cứu của bộ môn Lý luận dạy học Vật lí là quá trình dạy học bộ
môn Vật lí ở trường phổ thông.
Trong nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam dạy học Vật lí thực hiện ba chức
năng chính: Chức năng giáo dưỡng, chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Chức
năng giáo dưỡng là chức năng chính và quyết định của bộ môn. Khi thực hiện chức
năng này học sinh nhận được kiến thức về cơ sở của Vật lí học, thu được kĩ năng và
thói quen ứng dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn.
Chức năng phát triển đòi hỏi phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, năng lực
sáng tạo và trau dồi cho họ kĩ năng và thói quen tự lực học tập không ngừng để làm
giàu kiến thức và năng lực của mình.
Chức năng giáo dục là thành phần không thể thiếu được của việc dạy học Vật lí.
Đặc trưng giáo dục của hoạt động dạy học là một quy luật của mọi thời đại. Chính
mục đích, nội dung và phương pháp dạy học là các kênh truyền đạt tư tưởng của xã hội
cho thế hệ trẻ. Đối với bộ môn Vật lí, đó là việc hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng, các phẩm chất của người lao động mới, giáo dục vô thần...
Quá trình dạy học Vật lí là tập hợp các hành động có trình tự và tác động lẫn nhau
của giáo viên và học sinh nhằm làm cho học sinh nắm vững chắc và có ý thức các cơ
sở của Vật lí học, nắm dược các kiến thức và thói quen ứng dụng kiến thức vào đời
sống, hướng tới sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, nhằm giáo dục tư tưởng và
giáo dục lao động cho học sinh.
1. Quá trình dạy học Vật lý được đặc trưng bởi sự tương tác của các thành phần
sau:
a) Nội dung dạy học tức là các cơ sở của Vật lí học

3
b) Hoạt động dạy: Các hoạt động của giáo viên để kích thích động cơ học tập của
học sinh, tổ chức quá trình dạy học có sử dụng thí nghiệm Vật lí và các phương tiện kỹ
thuật dạy học, điều khiển hoạt động tự lực của học sinh và kiểm tra, đánh giá kiến thức
và kĩ năng.
c) Hoạt động học: Là các hoạt động học tập của học sinh, bao gồm các hành động
thể lực và trí tuệ của họ.
d) Các phương tiện kĩ thuật dạy học: Các loại sách giáo khoa, sách bài tập và các
tài liệu giáo khoa tham khảo, dụng cụ thí nghiệm, thiết bị dạy học Vật lí, máy vi tính
và phương tiện công nghệ thống tin...
2. Môn Lí luận dạy học Vật lí có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau
a) Căn cứ vào nhiệm vụ chung của nhà trường phổ thông và đặc điềm của môn
Vật lí xác định những nhiệm vụ và yêu cầu của việc dạy học Vật lí và đề ra đường lối
thực hiện những nhiệm vụ ấy.
b) Xác định và hoàn thiện một cách có hệ thống nội dung và cấu trúc của chương
trình Vật lí phổ thông nhằm đáp ứng những yêu cầu đào tạo học sinh thành những
người lao động mới, phát triển toàn diện phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở
từng lớp, từng cấp học.
c) Nghiên cứu, kiểm tra thực nghiệm và đưa vào thực tiễn dạy học những phương
pháp hiệu quả nhất, các biện pháp giáo dục và phát triển học sinh, các thiết bị thí
nghiệm hoặc thiết bị kĩ thuật cho dạy học Vật lí...
Thực chất những nhiệm vụ trên nhằm trả lời cho các câu hỏi: Dạy Vật lí để làm gì?
Dạy những gì trong môn Vật lí và dạy Vật lí như thế nào ở nhà trường phổ thông?
d) Bản thân môn Lý luận dạy học Vật lí còn có nhiệm vụ nghiên cứu để tự hoàn
thiện mình như một khoa học giáo dục cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và đáp ứng
sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học Vật lí cũng như lí luận dạy học trên thế giới.
Trên cơ sở những phân tích trên, người ta đưa ra một định nghĩa khác của bộ môn
Lí luận dạy học Vật lí: Đó là bộ môn Khoa học giáo dục nghiên cứu các quy luật cách
thức, phương pháp và phương tiện dạy học, giáo dục và phát triển học sinh trong quá
trình dạy học Vật lí.
Ở mức độ hiện nay của sự phát triển bộ môn Lý luận dạy học Vật lí chưa thể mô tả
một cách định lượng quan hệ giữa các phương pháp dạy học và chất lượng kiến thức
của học sinh, nhưng chắc chắn có một quy luật về mối quan hệ đó và mục đích của bộ
môn là phải phát hiện, nhận thức và làm rõ bản chất các quy luật này. Các quy luật của
khoa học giáo dục mang đặc trưng thống kê, vì vậy trong những năm gần đây người ta
đã sử dụng rộng rãi các phương pháp thống kê trong nghiên cứu khoa học giáo dục,
trong đó có bộ môn Lý luận dạy học Vật lí.
Trong nhà trường Sư phạm, bộ môn Lý luận dạy học Vật lí nhằm trang bị cho sinh

4
viên những kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp ban đầu quan trọng nhất. Như vậy bên
cạnh việc nắm vững kiến thức, phương pháp và lịch sử phát triển của Vật lí học, người
giáo viên Vật lí còn phải nắm vững lí thuyết và thực hành giảng dạy Vật lí ở trường
phổ thông, trước hết thông qua bộ môn Lý luận dạy học Vật lí.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC LĨNH
VỰC LÝ LUẬN DẠY HỌC VẬT LÍ
Môn Lý luận dạy học Vật lí thuộc số các bộ môn khoa học giáo dục nên người ta
thường vặn dụng các phương pháp chung của khoa học giáo dục vào lĩnh vực nghiên
cứu lí luận và phương pháp dạy học Vật lí.
1. Những quan điểm cơ bản
Cơ sở phương pháp luận chung của các khoa học giáo dục là triết học duy vật biện
chứng, nó cung cấp cho ta những quan điểm cơ bản về con đường nhận thức thế giới,
nhận thức chân lí. Những quan điểm đó là:
a) Xem xét các quá trình và hiện tượng trong mối quan hệ nhiều mặt và tác động
qua lại lẫn nhau;
b) Xem xét các quá trình và hiện tượng trong sự vận động và phát triển, sự chuyển
hoá từ sự biến đổi về lượng sang sự biến đổi về chất;
c) Phát hiện những mâu thuẫn nội tại và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập để tìm ra
những động lực phát triển;
d) Coi thực tiễn là nguồn gốc nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí.
2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học
Căn cứ cách thức và phương tiện tác động lên đối tượng nghiên cứu người ta tạm
thời phân chia các phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:
a) Quan sát Sư phạm: Quan sát trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép nhà
nghiên cứu tích lũy các sự kiện để hình thành giả thuyết, làm rõ các đặc điểm của quá
trình dạy học Vật lí. Đối tượng quan sát có thể là các hoạt động của học sinh hoặc một
nhóm học sinh trong quá trình học tập, làm thí nghiệm Vật lí, giải các bài toán Vật lí...,
phương pháp thể hiện bài dạy của giáo viên, việc nắm vững kiến thức của học sinh,
hình thành kĩ năng và thói quen...
b) Khảo sát tư liệu: Là việc nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau. Đó là các bài
kiểm tra của học sinh, vở ghi của học sinh, kế hoạch của giáo viên và các nguồn tư liệu
khác có liên quan tới quá trình dạy và học Vật lí. Mỗi quan sát khoa học cần phải: có
mục đích rõ ràng, có kế hoạch quan sát cụ thể...
c) Tổng kết kinh nghiệm: Là đánh giá và khái quát hoá những kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn từ đó phát hiện ra những vấn đề cần khẳng định
d) Thực nghiệm sư phạm: Là một trong các phương pháp nghiên cứu khoa học

