Mạng dữ liệu chuyển mạch gói – Phần 1
A. Lịch sử phát triển
Công nghchuyển mạch gói do lực lượng không quân Msáng tạo dựa
theo đề nghị của Paul Baran nǎm 1961 để đáp ứng nhu cầu lập một hệ
thống truyền thông độ tin cậy cao. Không quân Mđã khi đu việc
nghiên cu ng nghệ này nhm có được hệ thống truyn tin cậy thể
chống lại stấn ng bất ngờ của kẻ địch. Kết quả của cuộc nghiên cứu
như sau:
(1) Mạng truyền tin phân tán
(2) Dliu lưu trữ trong các khối (gói)
(3) Cn phi có chuyển mạch lưu trữ
Cǎn cvào những kết quả nghiên cứu này, BQuốc phòng Mđã ký
một hợp đồng phát triển với công ty BBN (Bolt Beranek and Newman)
trong nǎm 1969, công ty này đã sáng chế thành ng mạng ARPA
(Các ng trình nghiên cứu tiên tiến). Để truyền tin, mng ARPA gắn
với hệ thống chuyển mạch IMP (bộ xử lý thông báo giao tiếp) và nối với
các trung m máy tính ln của Đại học Illinois, U.S.C., các nơi khác
qua một mạng 50 Kbps nối giữa c hthống chuyển mạch. Trên s
thành ng của mạng PRPA và ng nghchuyn mạch gói, nhiều nước
đã khởi xướng nghiên cu về mạng dliệu chuyển mạch gói và dựa trên
kiến nghị chuẩn X.25 cần cho việc tiêu chun hoá việc giao tiếp giữa
mạng chuyển mạch gói công cộng và trm đầu cuối của ITU - T, phát
triển thành công đưa vào sử dụng c dịch vụ khoảng nǎm 1975.
Những ví dụ điển hình TYMENET của Hoa Kỳ, GTE TELENET dch
vthương mại của mạng ARPA, DATAPAC của Canada, TRANSPAC
của Pháp, PSS của Anh, DATEX-P của Đức, DDX-P ca Nhật, và
DACOMNET của Hàn Quốc.
2) Nhng nguyên tắc:
Mạng dliệu chuyển mạch i chỉ sdụng những ưu điểm của chuyển
mạch tuyến và mạng dliu chuyển thông o; dữ liệu truyền dẫn được
chia thành các đơn vị truyền dẫn kích thước nhất định gọi là gói (128
bytes hoc 256 bytes) trước khi đưa vào mạng chuyển mạch i (từ đây
gọi là "mng gói"). Mạng gói chuyển mạch các đơn vị gói và rồi chuyển
tới trạm đầu cuối nhận gói. Những nguyên tc này được minh hoạ trong
hình 2.22. D liệu do người sử dụng gửi đi được chia thành những đơn
v gói và sau đó chuyển theo trình tvà mng gói.
Do đó, thông tin ngắn được đưa vào một gói, trong khi thông tin dài ch
được gửi đi sau khi bị chia thành nhiều gói. Trong mỗi gói có địa chỉ của
trạm đầu cuối gọi là ID của trạm. Các gói chuyển đi từ trạm chủ gọi
được tạm thời giữ trong hệ thống chuyển mạch i. Hệ thống chuyển
mạch gói, dựa theo địa chỉ của trạm đầu cuối ghi trong i nhận, lựa
chọn con đường tốt nhất tới đa chỉ đã cho ri chuyển vào h
thống chuyển mạch tiếp theo. Hệ thống chuyển mạch đa chđến nhn
ly và phân phi cho các trạm đầu cuối tương ứng như vậy truyền
toàn bthông tin của một gói. c thủ tục (Protocol) truyền tin như lập
đường truyn dẫn, xoá bỏ những lỗi trong truyền dẫn và i li những
thông o truyền dẫn được thực hiện khi trao đổi dliệu giữa trạm đầu
cuối và hthống chuyển mạch và giữa c hệ thống chuyển mạch với
nhau. Các trm đầu cui để trao đổi i lại được phân loại thành trm
đầu cuối chế độ gói và trm đầu cuối chế độ không gói tuỳ theo chế đ
trao đổi tng tin, nghĩa là có dùng các thtục hay không. Khác với các
mạng truyền dẫn thông suốt như điện thoại hiện nay hay c mạng
chuyển mạch, chế độ chuyển mạch gói trì hoãn việc truyn dẫn vì
thực hiện truyền dẫn u trữ trong mạch và hoạt động dựa theo c th
tục truyền tin. Tuy nhiên, do nhng lý do trên, những trạm đầu cuối chạy
theo nhng tốc độ khác nhau và các mã sdụng thể trao đổi với nhau
để thể cung cấp nhiều dịch vụ n, có khả ng mở rộng và chất
lượng truyền tin cao. Ngoài ra, khác với các mạng điện thoại hiện
là hthống ghi hoá đơn của thể tính cước các cuộc gọi theo tlệ
khối lượng thông tin được truyền dẫn.
Hình 2.22. Nguyên tắc chuyển mạch gói
3) Đặc điểm
Đây là một mạng truyền tin rất tin cậy thể chọn đường bình thường
khác bng đơn vị gói để thể gọi thay thế ngay cả khi hệ thống chuyển
mạch và mạch của mạng gói có li vì đã có địa chỉ ca đối c trong i
được truyền đi.
(1) Độ tin cậy cao
Đây là một mạng truyền tin rất tin cậy thể chọn đường bình thường
khác bng đơn vị i, thể gọi thay thế ngay cả khi hệ thống chuyển
mạch và mạch của mạng gói có li vì đã có địa chỉ ca đối c trong i
được truyền đi.
(2) Chất lượng cao
Vì chuyn mạch i hoạt động theo chế độ truyền dẫn số biểu hiện bằng
0 1, chất lượng truyền dẫn của là tuyệt hảo. Nó cũng thể thực
hiện truyền dẫn chất lượng cao bằng cách kiểm tra xem lỗi không
trong khi truyn dẫn gói giữa các h thống chuyn mạch và giữa thuê
bao vi mạng.
(3) Kinh tế
Hthống chuyển mạch gói dùng các đường truyền tin tốc độ cao để nối
với các hệ thống chuyển mạch nằm trong mạng nhằm ghép kênh các gói
của các thuê bao khác nhau để ng tính kinh tế và hiu qutruyền dẫn
của các đường truyền dẫn.
(4) Tiến trình chuyn mạch
Do hthống chuyển mạch gói, để chuyển mạch, phi sdụng chế độ
chuyển mạch u trữ để đưa dữ liệu vào bnhớ trong hệ thống chuyển