Migrain và các chứng đau đầu khác –

Phần 3

IV) Cận lâm sàng

- CT (ưu thế trong chẩn đoán khối choán chỗ, nhồi máu, chảy máu, áp xe,

não nước...); khó chẩn đoán trong bệnh lý hố sau, khoang sọ gần nền, vùng gần lỗ

chẩm lớn vì hay có nhiễu xương.

+ ở BN MG: hình ảnh CT bình thường, nhưng nếu đau liên tục vài

ngày có thể thấy một vùng phù não nhưng không thấy ổ nhồi máu.

+ CH, TH, đau đầu chức năng cho hình ảnh CT bình thường.

- XQ sọ thường:

+ Khi đã có CT mở cửa sổ xương thì không cần chụp XQ sọ quy

ước nữa.

+ Các tổn thương dễ thấy trên phim XQ sọ quy ước là: dãn yên, tổn

thương xương, dị dạng sọ…

- XQ cột sống cổ:

+ Đau vùng chẩm - cổ, vùng C1, C2 phải kiểm tra bằng phương

pháp chụp cắt lớp.

- MRI: thường không cần thiết chỉ định cho mọi bệnh nhân đau dầu.

+ Ưu điểm: có ưu thế trong chẩn đoán các bệnh lý hố sau, biểu hiện

lỗ chẩm lớn rất rõ, phát hiện dị dạng chẩm - cổ tốt, và chẩn đoán các bệnh lý phần

mềm (tuỷ, phần mềm cổ), và cột sống cổ.

- MRA (chụp động mạch cộng hưởng từ): dùng điều tra mạch máu trong

hoặc ngoài sọ, chẩn đoán dị dạng mạch rất tốt và rất thích hợp trong chẩn đoán

huyết khối xoang tĩnh mạch nội sọ.

- AG: Hiếm dùng để chẩn đoán các chứng đau đầu không kèm theo tổn thương

khu trú. Có lợi ích trong chẩn đoán tắc, hẹp mạch gây đau đầu. Cần tiến hành AG

để chẩn đoán thông động - tĩnh mạch, phình mạch. Tuy nhiên theo quan điểm của

đa số tác giả nếu chụp AG trong cơn đau đầu có thể gây

các tai biến nguy hiểm.

- Chẩn đoán phóng xạ: dùng để chẩn đoán dò dịch não tuỷ.

- Xét nghiệm dịch não tuỷ: dùng để loại trừ các bệnh thực thể.

- Điện não đồ: hiếm có tác dụng trong chẩn đoán đau đầu, không có thay

đổi đặc hiệu trong từng loại đau đầu. Có lợi trong chẩn đoán đau đầu có tổn

thương thần kinh khu trú nhưng chẩn đoán hình ảnh cho kết quả bình thường và có

lợi trong chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi ý thức.

IV) Chẩn đoán

4.1- Chẩn đoán lâm sàng

Nếu đau đầu là triệu chứng của 1 bệnh thì ta cần căn cứ vào nhiều triệu chứng

khác nhau cũng như căn cứ vào các chỉ tiêu cậm lâm sàng để chẩn đoán bệnh lý

gốc. Trong trường hợp các chứng đau đầu nguyên phát, hầu hết các tác giả trên thế

giới đều khẳng định rằng vấn đề chẩn đoán chỉ dựa cơ bản vào lâm sàng mà thôi.

Sau đây chúng tôi chỉ xin nêu tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của các chứng đau

đầu nguyên phát do nguyên nhân mạch máu của IHS năm 1988.

4.1.1- Tiêu chuẩn chẩn đoán Migren ở người lớn

4.1.1.1- Migren có aura

(Tên gọi cũ: MG cổ điển, MG mắt, MG dị cảm 1/2 người, MG liệt nửa người hoặc

MG rối loạn ngôn ngữ)

A- Có ít nhất 2 cơn MG đáp ứng tiêu chuẩn B

B- Có ít nhất 3 trong số đặc điểm sau:

- 1 hoặc nhiều triệu chứng aura (tự phục hồi hoàn toàn) biểu hiện rối loạn

chức năng khu trú vỏ não hoặc thân não.

- Có ít nhất 1 tiền triệu gần phát triển dần trong hơn 4 phút hoặc 2 triệu

chứng aura xuất hiện kế tiếp nhau.

- Không có triệu chứng aura kéo dài hơn 60 phút, nếu có nhiều hơn là 1

triệu chứng aura thì thời gian kéo dài tăng lên tương ứng.

- Đau đầu xuất hiện sau aura trước 1 giờ (cũng có thể xuất hiên trước

hoặc cùng với triệu chứng aura).

C- Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh sử, thăm khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên

nhân đau đầu khác.

- Nếu bênh sử và/ hoặc khám cơ thể và/ hoặc khám thần kinh thấy có 1

nguyên nhân gây đau đầu khác mà nguyên nhân đó đã đựơc loại trừ bằng xét

nghiệm bổ trợ.

- Nếu có 1 nguyên nhân đau đầu khác nhưng những cơn MG đầu

tiên không liên quan chặt chẽ về mặt thời gian với nguyên nhân đó.

4.1.1.2- Migren không có aura

(Tên goi cũ: MG thông thường, đau 1/2 đầu giản đơn)

A- Có ít nhất 5 cơn đáp ứng tiêu chuẩn sau (B-C-D).

B- Đau đầu kéo dài 4- 72 giờ (nếu không được điều trị hoặc điều trị không có kết

quả).

C- Đau đầu có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:

- Đau 1 bên

- Đau theo nhịp mạch

- Cường độ vừa hoặc nặng (bứt dứt khó chịu, hoặc mất khả năng làm các

công việc thừơng ngày).

- Tăng khi leo cầu thang hoặc vận động cơ thể nhẹ nhàng.

D- Trong khi đau đầu có ít nhất 1 trong 2 dấu hiệu sau:

- Buồn nôn và/ hoặc nôn

- Sự ánh sáng và sợ tiếng động.

E- Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh sử, thăm khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên

nhân đau đầu khác.

- Nếu bênh sử và/ hoặc khám cơ thể và/ hoặc khám thần kinh thấy có 1

nguyên nhân gây đau đầu khác mà nguyên nhân đó đã đựơc loại trừ bằng xét

nghiệm bổ trợ thích hợp.

- Nếu có 1 nguyên nhân đau đầu khác nhưng những cơn MG đầu tiên

không liên quan chặt chẽ về mặt thời gian với nguyên nhân đó.

4.1.2- Tiêu chuẩn chẩn đoán Migren trẻ em

4.1.2.1- Migren không có aura

(Tên goi cũ: MG thông thường, đau 1/2 đầu giản đơn)

A- Có ít nhất 5 cơn đáp ứng tiêu chuẩn sau (B-C-D).

B- Đau đầu kéo dài 4- 48 giờ (nếu không được điều trị hoặc điều trị không có kết

quả).

C- Đau đầu có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:

- Đau một bên

- Đau theo nhịp mạch

- Cường độ vừa hoặc nặng (bứt dứt khó chịu, hoặc mất khả năng làm các

công việc thừơng ngày).

- Tăng khi leo cầu thang hoặc vận động cơ thể nhẹ nhàng.

D- Trong khi đau đầu có ít nhất 1 trong 2 dấu hiệu sau:

- Buồn nôn và/ hoặc nôn

- Sự ánh sáng và/ hoặc sợ tiếng động.

E- Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh sử, thăm khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên

nhân đau đầu khác.

- Nếu bênh sử và/ hoặc khám cơ thể và/ hoặc khám thần kinh thấy có 1

nguyên nhân gây đau đầu khác mà nguyên nhân đó đã đựơc loại trừ bằng xét

nghiệm bổ trợ thích hợp.

- Nếu có 1 nguyên nhân đau đầu khác nhưng những cơn MG đầu tiên không

liên quan chặt chẽ về mặt thời gian với nguyên nhân đó.

4.1.2.2- Migren có aura

(Tên goi cũ: (Tên gọi cũ: MG cổ điển, MG mắt, MG dị cảm 1/2 người, MG liệt

nửa người hoặc MG rối loạn ngôn ngữ)

A- Có ít nhất 5 cơn đáp ứng tiêu chuẩn sau (B-C-D).

B- Đau đầu kéo dài 2- 48 giờ (nếu không được điều trị hoặc điều trị không có kết

quả).

C- Đau đầu có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:

- Đau hai bên (trán, thaí dương)

- Đau theo nhịp mạch

- Cường độ vừa hoặc nặng (bứt dứt khó chịu, hoặc mất khả năng làm các

công việc thừơng ngày).

- Tăng khi leo cầu thang hoặc vận động cơ thể nhẹ nhàng.

D- Trong khi đau đầu có ít nhất 1 trong 2 dấu hiệu sau:

- Buồn nôn và/ hoặc nôn

- Sự ánh sáng và/ hoặc sợ tiếng động.

E- Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh sử, thăm khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên

nhân đau đầu khác.

- Nếu bênh sử và/ hoặc khám cơ thể và/ hoặc khám thần kinh thấy có 1

nguyên nhân gây đau đầu khác mà nguyên nhân đó đã đựơc loại trừ bằng xét

nghiệm bổ trợ thích hợp.

- Nếu có 1 nguyên nhân đau đầu khác nhưng những cơn MG đầu

tiên không liên quan chặt chẽ về mặt thời gian với nguyên nhân đó.

4.1.3- Đau đầu chuõi (Cluster Headache)

A- Có ít nhất 5 cơn đau đầu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn B đến D.

B- Đau dữ dội một bên hốc mắt và/ hoặc thái dương dài 15- 180 phút nếu không

đựơc điều trị.

C- Đau đầu kèm theo ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau ở cùng bên đầu đau:

1- Xung huyết kết mạc

2- Chảy nước mắt

3- Chảy nước mũi

4- Xung huyết niêm mạc mũi

5- Chảy mồ hôi mặt và trán

6- Co đồng tử

7- Sụp mi

8- Phù nề mi mắt

D- Tần số cơn: từ 2 ngày 1 cơn đến 8 cơn 1 ngày

E- Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh sử, thăm khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên

nhân đau đầu khác.

- Nếu bệnh sử và/ hoặc khám cơ thể và/ hoặc khám thần kinh thấy có 1

nguyên nhân gây đau đầu khác mà nguyên nhân đó đã đựơc loại trừ bằng xét

nghiệm bổ trợ thích hợp.

- Nếu có 1 nguyên nhân đau đầu khác nhưng những cơn MG đầu tiên

không liên quan chặt chẽ về mặt thời gian với nguyên nhân đó.

4.1.4- Đau đầu do căng thẳng (Tension- type Headache)

A- Đã có ít nhất 10 chu kỳ đau đầu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn B đến D dưới đây,

và có số ngày đau đầu kiểu này là 180 ngày/ năm hay 15 ngày/ tháng.

B- Đau đầu kéo dài từ 30 phút đến 7 ngày.

C- Có ít nhất 2 trong các đặc điểm sau:

- Đau như ép như bó (không đau theo mạch đập)

- Cường độ nhẹ đến vừa

- Đau 2 bên

- Không tăng khi leo cầu thang hoặc vận động cơ thể nhẹ.

D- Có cả 2 tiêu chuẩn sau:

- Không buồn nôn hoặc nôn

- Không sợ ánh sáng, sợ tiếng động hoặc chỉ có 1 trong 2 triệu chứng này.

4.2- Mô hình chẩn đoán lâm sàng đau đầu

Đau đầu

lan toả căn nguyên tâm thần

tăng áp nội sọ

viêm màng não, sốt

tăng huyết áp

đôi khi Migren

khu trú

hai bên

ở trán, thường là viêm xoang,

cũng có thể do tổn thương nơi khác

ở chẩm, thường do tổn thương hố

sau,

cột sống hoặc rễ TK cổ, nhưng cũng

có thể do tổn thương vùng

khác.

giữa đầu: thường do viêm xoang sàng,

bướm

đau một bên:

khi bên phải, khi bên trái

thường do Migren

đau một bên cố định ở mọi

cơn:

dị dạng mạch máu

não

u sọ, não, màng não

đau dây V

đau đầu Cluster

viêm động mạch thái

dương

tăngnhãnáp

đôi khi Migren.

5- Điều trị

5.1- Điều trị bệnh căn

Chủ yếu là tìm nguyên nhân nhức đầu và điều trị nguyên nhân đó; ví dụ tăng huyết

áp, viêm màng não, ổ máu tụ nội sọ…

Trong trường hợp đau đầu sau chọc sống thắt lưng, dự phòng bằng cách dùng kim

nhỏ và để bệnh nhân nằm xấp sau khi chọc 1-2 giờ sau đó bất động 24 giờ. Tuy

nhiên trong nhiều trường hợp vai trò của bất động không thể ngăn ngừa sự xuất

hiện của loại đau đầu này mà chỉ kéo dài thời gian tiềm của nó.

5.2- Điều trị bệnh sinh

- Chống phù não: Hiện nay có nhiều loại thuốc chống phù não khác nhau, nhưng

về tác dụng của chúng thì mỗi loại chỉ thích hợp với một số nguyên nhân nhất định

của phù não.

Synacthen: tốt trong trường hợp u não.

Corticoid: có nhiều quan điểm khác nhau về tác dụng chống phù

não của nó. Nhưng nói chung Corticoid có tác dụng chống phù não trong u não và

ít tác dụng trong trường hợp Tai biến mạch máu não.

Manitol được khuyến cáo dùng trong tai biến mạch máu não

(nhưng không dùng trong các trường hợp chảy máu nội sọ), chấn thương sọ não…

Glucose 10-30% (không dùng trong trường hợp nhồi máu não)

Magiesulfat 25% hiện nay ít được ưa dùng vì tác dụng của nó

không rõ rệt.

- Thuốc an tĩnh: có tác dụng tốt trong nhiều trường nhức đầu do căn nguyên tâm

lý, nhức đầu do căng thẳng. Các thuốc thường dùng là: Seduxen; Andaxin;

Meprobamat; Librium…

5.3- Điều trị đặc hiệu Migren

Điều trị MG gồm điều trị cơn và điều trị dự phòng (hay điều trị nền).

- Điều trị cơn bằng các thuốc đặc hiệu như Ergotamin tartrat, viên 1mg, ngậm

dưới lưỡi ngay từ khi có biểu hiện tiền triệu. Sau 30 phút nếu không có kết quả

ngậm tiếp viên thứ 2. Lưu ý chống chỉ định của thuốc và không dùng quá 6 mg 1

ngày và không qúa 10 mg 1 tuần. Ngòai ra có thể dùng các thuốc giảm đau thông

thường kết hợp với các thuốc chống nôn để điều trị cơn như Aspirin,

Paracethamon, … kết hợp với Priperan.

- Sumatriptan là thuốc chữa MG mới, có tác dụng cắt cơn và được các tác giả cũng

như bệnh nhân dánh giá cao. Thuốc được sử dụng ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ

từ năm 1990. Thông qua tác dụng đặc hiệu trên thụ cảm thể Serotonin 1d, thuốc

không qua hàng rào mạch máu não, tác dụng trực tiếp vào hệ Dây V- Mạch làm co

chọn lọc các mạch máu ngoài sọ, tái phân bố dòng máu não và làm giảm đau.

Ngoài ra thuốc còn làm giảm quá trình viêm vô khuẩn ở màng cứng. Sumatriptan

được chỉ định cho các cơn đau đầu dữ dội không đáp ứng với các thuốc khác.

- Điều trị dự phòng:

+ Dùng Dihydroergotamin (Tamik, Dihydroergotamin) viên 3 mg, uống

mỗi ngày 2 viên trong thời gian10- 12 tuần. Cần lưu ý tác dụng phụ của thuốc lên

hệ tiêu hoá.

+ Các nhóm thuốc khác như thuốc chẹn b (Propranolol), chẹn canxi

(Flunaricin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng v.v…cũng có thể sử dụng trong điều trị

Migren.

+ Từ năm 1990 Bộ môn thần kinh Học viện quân y đã ứng dụng phương

pháp áp lạnh động mạch thái dương nông và thắt động mạch thái dương nông

trong điều trị bệnh Migren có tổn thương chọn lọc động mạch thái dương nông.

Kết quả điều trị khả quan.

5.4- Điều trị triệu chứng

- Nghỉ ngơi cơ thể và tinh thần là biện pháp cần thiết trong mọi trường hợp đau

đầu.

- Thuốc chống đau thông thường có hiệu quả trong nhiều trường hợp đau đầu

nhưng không nên dùng liên tục trong thời gian dài. Về cách chọn thuốc, nên xử

dụng lần lượt các thuốc tuần tự từ bậc 1 đến 2 và 3 trong bậc thang thuốc chống

đau.

Hay được dùng nhất là nhóm Salixilic (Aspirin), Noramidopyrin (Analgin),

Paraxethamon có hoặc không phối hợp với Codein.

- Phương pháp điều trị vật lý (chườm đá, bấm huyệt…) thường có thể làm giảm

cơn đau.

- Châm cứu có thể được xử dụng trong điều trị cơn đau và có tác dụng trong một

số trường hợp.