Mô hình ba nhân tố Fama - French
( Bình ch
n: 3 -- Th
ảo lu
n: 4 -- S
ố lần đ
c: 8175)
Tôi đoán thanhtuanueh nhắc mô hình này, tôi tiện tay dịch trước vì chờ lâu quá. Không phải chuyên môn
nên sẽ có nhiều chỗ dịch không thật sự chính xác lắm, rất mong được các bạn Saganor góp ý điều chỉnh.
CAPM sử dụng một nhân t đơn - bêta để so sánh một cách tổng thể một danh mục vốn đầu vi danh
mục thị trường. Nhưng nói chung hơn, bạn có thể thêm những nhân tố vào mt mô hình hồi quy để R2 -
phù hợp hơn. Cách tiếp cận được biết tốt nhất tương tự đây là ba mô hình nhân tố phát triển bởi Fama và
French.
Fama và French bắt đầu với việc quan sát hai loại cổ phiếu có khuynh hướng chung là tt hơn thị trường:
(i) small caps và (ii) stocks with a high book-value-to-price ratio (nhng cổ phiếu có hệ số giá trị sổ
sách trên giá thị trường cao) - vẫn hay thường được gọi là những cố phiếu “giá trị”, ngược lại với chúng
những cổ phiếu “tăng trưởng". Và sau đó, nhúng thêm 2 nhân tố vào mô hình CAPM để phản ảnh sự nhạy
cm của danh mục đối với 2 loại cổ phiếu này:
r - Rf = beta3 x (Km - Rf) + bs x SMB + bv x HML + alpha
Đây là tỷ suất sinh lợi của danh mục. Rf t suất sinh lợi phi rủi ro, Km là tỷ suất sinh lợi của cả thị trường
chứng khoán. Beta “3-nhân tố” gần giống như beta truyn thống nhưng có giá trị nhỏ hơn, lý do là vì có
thêm 2 nhân tố thêm vào để thực hiện công việc. SMB HML tượng trưng cho sự khác biệt giữa tỷ suất
sinh li hoặc tỷ lệ B/P ca một công ty nhỏ và một công ty lớn, chúng đo lường sự khác biệt bề tỷ suất sinh
lợi thặng dư của những công ty nhỏ và những công ty lớn trên thị trường một cách tổng thể. Cùng lúc vi
khi SMBHML được xác định, các hệ số bv bs s có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1: bs=1 th là
danh mục cổ phiếu của nhữngng ty nhỏ, bs=0 có th của những công ty lớn hơn bv=1 th là danh
mục những cố phiếu có tỷ số B/P cao,.v.v.
Điểm thú vị trong nghiên cứu này là Fama và
French vẫn cho rằng tỷ suất sinh lợi cao là phần
thưởng cho sự chấp nhận rủi ro cao, trong trường
hợp riêng biệt điều này có nghĩa rằng nếu tỷ suất
sinh li tăng lên cùng với tỷ số B/P, thì sau đó
những cố phiếu có tỷ số B/P cao sẽ trở nên rủi ro
hơn mức trung bình – chính xác với những gì
những nhà phân tích kinh doanh truyn thống đã
nhận định. Điểm khác nhau là chỗ liệu bạn
thể tin tưởng vào mt thị trường hiệu quả(EMT)
hay không. Mt nhà phân tích kinh doanh không tin
vào th trường hiệu quả, do đó anh ta cho rằng một
tỷ lệ B/P cao sẽ chỉ ra đó là mt hội để mua
vào: giá các cphiếu xem ra rẻ. nhưng nếu bạn
tinh chắc vào EMT và bạn cũng tin rằng những cổ
phiếu giá rẻ chỉ có thể rẻ vì một lý do tốt, đó là
những nhà đầu tư nghĩ rằng chúng có rủi ro cao
Fama và French không là trường hợp cá biệt về lý
do tại sao mà tỷ số B/P đo lường rủi ro, mặc dù h
và những người khác đã đưa ra một số lí do có
khả năng. Ví dụ, một tỷ số B/P cao có thể có ý
nghĩa rằng cổ phiếu đó đang bị kim giá, nó đang
bị bán dưới giá trong tức thời bởi vì những nguồn
thu trong tương lai đang bị nghi ngờ về tính khả
thi. Hoặc, nó có thể nghĩa rằng cổ phiếu là phn thặng dư vốn, làm cho nó trở nên d bị tác động bởi thu
nhập thấp trong thời kì kinh tế bị trì tr. Tất cả những lập luận này có v như là hợp lí, nhưng nó có vẻ như
đang miêu tả những hoàn cảnh hoàn toàn khác biệt (và điều gì xảy ra khi một công ty có phần thặng dư vốn
không b kiềm giá).
Có thlà sự thành công của hình này trong vic giải thích "phong độ" trong quá khứ của một công ty
không phi là vì s quan trọng của bất cứ yếu tố nào trong cả 3 nhân tố được tách riêng, nhưng với sự
khác bit tương đối, nếu được đi cùng nhau thì chúng smột tác động khá lớn trong việc làm căng th
trường.
(Cũng có những giải thích khác không kém phần hợp lý). Một danh mục thị trường lớn sẽ đánh giá các cổ
phiếu trên kh năng vốn hóa của nó trên thị trường, làm cho quy mô và giá tr của nó bị sai lệch đi, và do
đó, có thể có thêm 2 nhân tố trong mô hình này là những điều chỉnh tương ứng với hai vấn đề này. Điều
này cũng giải thích tại sao đà tăng trường cũng đôi khi được sử dụng như một nhân tố khác: khả năng vốn
hóa thtrường cho thấy nơi mà th trường đầu tư trong nhiều m dài, trong khi đà tăng trường cho thấy nơi
mà đồng tiền được đầu tư vào sau đó, và do đó nếu bạn muốn lợi dụng dụng thị trường hiệu quả, bạn nên
bắt dầu với những danh mục và sau đó điều chỉnh chúng một chút ít theo đà phát trin
Ảnh hưởng giá trị sổ sách so với giá trị thị trường:
Trong nghiên cứu của mình, Fama và French đã cố gắng đánh giá các vai trò kết hợp của beta thị trường,
quy mô, E/P, đòn by tài chính và tgiá giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trong mẫu
tiêu biu của tỷ suất sinh lợi trung bình trên các cổ phiếu của NYSE, AMEX và NASDAQ. Hai ông cho rằng
quan h giữa beta và tỷ suất sinh lợi trung bình không tồn tại trong suốt thời kỳ 1963-1990, ngay cả chỉ
dùng beta để giải thích cho tỷ suất sinh lợi trung bình. Trái lại, các kim định lần lượt giữa tỷ suất sinh lợi
trung bình với quy mô, đòn bẩy, E/P và B/P cho thấy rằng tất cả các biến này đều quan trọng và có tín hiệu
mong đợ
Chỉ số tài chính:
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà
phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính
bản thân doanh nghiệp và các chnợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng
ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem t khả năng chi
tr ctức cũng như khả năng chi trả nợ vay…
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài
chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghip cũng
như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính
của doanh nghiệp.
Trong bài viết này tôi xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài chính quan
trọng.
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
Chỉ số thanh toán:c chỉ số trong loại này được tính tn và sử dụng để
quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó khả năng thanh toán các
nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động
tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số lợi
nhuận hoạt động” và ”hiu quả hoạt động”.c chỉ số về lợi nhuận hoạt
động cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả
hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào?
Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro
kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro
của dòng tin không n định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính
rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng
nợ.
Chỉ số tăng trưởng tiềm ng: đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với
các cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho
phép các chnợ dự đoán được khả ng trả nợ của các khoản nợ hiện hành
và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu có.
A. Chỉ số thanh toán:
Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio):
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số
này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sgặp khó khăn đối với việc thực hiện
các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng
không luôn là du hiu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột
chặt vào “ tài sn lưu động” qnhiều như vậy thì hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính :
Chỉ số thanh toán hiện hành= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh ( quick ratio):
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao n. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mi được đưa vào để tính toán. Hàng tn kho và
các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh
khoản của chúng rất thấp.
Chỉ số thanh toán nhanh=( tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản
phải thu)/ nợ ngắn hạn.
Chỉ số tiền mặt:
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mt và chứng khoán khmi của
doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho
biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tin mặt và chứng khoán khả
mại đảm bảo chi trả?
Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn
Chỉ số dòng tin từ hoạt động:
Các khoản phải thu ít và gii hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho
thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không
thật sự mang ý nghĩa như kvọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính.
Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt n đối với
khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngn hạn
với tiền mặt có được từ hoạt động
chỉ số dòng tin hoạt động= dòng tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn
Chỉ số vòng quay các khon phải thu:
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đi vi các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao s cho thấy
doanh nghiệp được khách hàng trnợ càng nhanh. Nng nếu so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh
nghiệp scó thể bị mất khách hàng vì các khách hàng schuyển sang tiêu
thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn.
Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh
chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt gim thì rất có thể là doanh
nghiệp đang gp kkhăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu= doanh số thuần hàng năm/ các khoản
phải thu trung bình
Trong đó: các khon phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong
báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Chỉ số sngày bình qn vòng quay khon phải thu :
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho
chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của
khách hàng
số ngày trung bình= 365/ vòng quay các khoản phải thu