Đề tài thuyết trình 6:
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Thành lập
3.1. Điều kiện thành lập
3.2. Trình tự thành lập
4. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu hoạt động bằng cách huy động vốn từ các nhà đầu
sau đó sử dụng vốn này để đầu vào các tài sản khác như cổ
phiếu, hợp đồng tương lai, bất động sản, và các loại tài sản khác.
Mục đích của quỹ đầu tư chứng khoán là thu lợi nhuận từ việc sở hữu
quản tài sản này, sau đó chia sẻ lợi nhuận với các nhà đầu tư,
trong đó, nhà đầu không quyền kiểm soát hằng ngày đối với
việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Các hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán:
Lựa chọn mục tiêu và chiến lược đầu tư;
Phátnh cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư để thu hút vốn;
Niêm yết cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư;
Xác định gtrị các khoản đầu tư;
Mua/bán, trao đổi cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư.
4.1.Lựa chọn mục tiêu, chiến lược
Mục tiêu và chiến lược đầu của quỹ được thể hiện trong điều l
hoạt động của quỹ. Đây là s để công ty quản lý quỹ thực hiện
công việc hàng ngày của nh căn cứ để giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động quản quỹ.
Mỗi quỹ đầu tư đều c định mục tiêu c th như tạo thu nhập và
làm ng giá tr vốn đầu tư ban đầu. Nhiều quỹ đặt ra mục tiêu duy
trì và bảo toàn vốn. Từ việc c định mục tiêu của quỹ, người quản
quỹ sẽy dựng chiếnợc đầu phù hợp để đạt được mục tiêu.
Việc hoạch định chiến lược đầu tư thể do công ty quản quỹ
hoặc ban đại diện/hội đồng quản trị của quỹ thực hiện tùy theo
cách thức hình thành hình quản quỹ.
Căn cứ trên mục tiêu, chiến lược đầu của quỹ c yếu tố khác
như thời gian đầu tư hay hạn chế đầu tư, danh mục đầu tư của quỹ
được xây dựng một cách phù hợp với những tài sản và cấu cụ
thể
4.2.Phát nh c phiếu/chứng chỉ quỹ đ huy động vốn đầu
Quỹ đầu thu thập vốn từ các nhà đầu bằng cách phát hành cổ
phiếu/ chứng chỉ quỹ. Huy động vốn hoạt động quan trọng của
quỹ, khâu đầu tiên để hình thành nên một quỹ. Tùy loại hình quỹ
cách thức huy động vốn của quỹ đầu sẽ khác nhau. Thông
thường quỹ đầu dạng đóng thường chỉ huy động vốn một lần
thông qua chào bán chứng chỉ quỹ trước khi lập quỹ. Trái lại, quỹ
đầu dạng mở thực hiện huy động vốn thường xuyên thông qua
chào bán chứng chỉ quỹ mua lại chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của
nhà đầu tư.
4.3.Phân b tài sản hình thành danh mục đầu chứng
khoán
Danh mục đầu được hình thành qua phân b vốn đầu của quỹ
vào c loại i sản, chứng khoán. Tùy theo mục tiêu cụ thể của
từng quỹ đầu tư và kết quả phân tích của các n quản quỹ đầu
chuyên nghiệp mà danh mục đầu của quỹ thể được hình
thành với nhiều loại i sản khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu, c
công cụ thị trường tiền tệ, …) theo tỷ trọng khác nhau. Danh mục
đầu tư của quỹ thường không mang tính cố định sẽ được điều
chỉnh, thay đổi để ứng phó với những biến động trên thị trường.
4.4. c định giá trị các khoản đầu tư;
Để thông tin cho các nhà đầu tư tạo cơ s cho việc định giá,
giao dịch c phiếu/ chứng ch quỹ, giá trị tài sản ròng (NAV) của
quỹ đại chúng được tính toán thường xuyên và công bố ng khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc nh toán giá trị i
sản ròng do công ty quản quỹ thực hiện với sự xác nhận của
ngân hàng lưu , giám t; hoặc được ng ty quản quỹ ủy
quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan thực hiện.
a)
Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) = Tổng giá tr tài sản của
quỹ -Tổng nợ phải trả của qu
Trong đó:
Tổng giá trị i sản của quỹ được xác định theo giá thị trường
hoặc giá trị hợp của tài sản (trong trường hợp không xác
định được giá thị trường).
Tổng nợ phải trả của quỹ các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh
toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá.
Giá trị i sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán.
-Phần phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ
được hạch toán vào quỹ.
-Phương pháp xác định giá thị trường, giá trị hợp các tài sản
trong danh mục, giá trị các khoản nợ nghĩa vụ thanh
toán thực hiện theo nguyên tắc quy định tạifPhụ lục XIVfban
hành kèm theo Thông này và quy định nội bộ tại sổ tay định
giá hoặc được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản.
-Bất động sản phải được định giá tối thiểu một lần trong năm;
b)
Giá chứng chỉ quỹ = Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) / Tổng
số chứng chỉ quỹ đã phát hành (CCQ).
Trong trường hợp của quỹ mở, giá chứng chỉ quỹ thường bằng
NAV/CCQ cộng với phí giao dịch. Công ty quản quỹ cũng sẽ
sẵn sàng mua lại chứng chỉ quỹ nếu có nhà đầu tư muốn bán.
Trong trường hợp của quỹ đóng, giá chứng chỉ quỹ thường phụ
thuộc vào thị trường được xác định bởi sự cân nhắc giữa
người mua và người bản.
c)
Giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF = giá trị tài
sản ròng của quỹ / tổng số lô chứng chỉ quỹ.
( khoản 1 Điều 20 Thông 98/2020/TT-BTC )
4.5. Mua/bán, trao đổi cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư.
Tùy thuộc o loại nh quỹ đầu n đầu tư thể mua, n
chứng chỉ qu theo những phương thức khác nhau. Cụ thể, với quỹ
“đóng”, chứng chỉ quỹ thường được niêm yết, giao dịch trên thị
trường chứng khoán tập trung với mức g phụ thuộc cung, cầu của
thị trường. N đầu th đặt lệnh mua, bán chứng chỉ qu
thông qua công ty chứng khoán như với c chứng khoán niêm yết
thông thường. Đối với quỹ “mở”, chứng chỉ quỹ/ cổ phiếu được giao
dịch trực tiếp vớing ty quản quỹ hoặc qua các đại lý phân phối
do ng ty quản quủy quyền (công ty chứng khoán, ngân ng
thương mại hoặc công ty bảo hiểm).