HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
444
MI LIÊN H GIA VN TÂM LÝ, S LN MNH TRONG CÔNG VIC VÀ S
ĐỔI MI: VAI TRÒ CỦA NĂNG LỰC ĐT PHÁ CÁ NHÂN - TRƯNG HP
NGHIÊN CU MT S KHÁCH SN TI NHA TRANG LINKING
PSYCHOLOGICAL CAPITAL, THRIVING, AND INNOVATION: THE MEDIATING EFFECT OF
PERSONAL INITIATIVE - A CASE STUDY OF SEVERAL HOTELS IN NHATRANG CITY
NCS. ThS. Phm Hng Liêm
ĐH Khánh Hòa. NCS ĐH Kinh tế, ĐH Đà Nẵng.
phliem10t@gmail.com
TÓM TT
Trong môi trường kinh doanh năng động phc tạp như hiện nay, các cơ s lưu trú rất cn những nhân viên có năng lực
để tiếp tc phát trin trong công việc, đương đầu vi những thay đổi không lường trước. Năng lực đột phá đổi mi ca
nhân viên s cho phép h ch động ng x vi những khó khăn, nâng cao hiu qu, tính cnh tranh, và s thành công ca
doanh nghip trong dài hn. Bài viết vi mục đích kiểm định tác đng ca vn tâm lý s ln mnh trong công việc đến
s đổi mới, thông qua năng lực đột phá của người lao động trong công vic. D liệu được thu thp t 243 nhân viên ca
các khách sn quc tế ti thành ph Nha Trang. Kết qu SEM là một đóng góp vào sự hiu biết v vai trò của năng lực đột
phá cá nhân trong vic tạo nên hành vi đổi mi của người lao động.
T khóa: Vốn tâm lý, năng lực đột phá, s đổi mi, s ln mnh trong công vic ca nhân viên
ABSTRACT
As today’s hospitality organizations operate in a complex and dynamic business environment, the ability of employees to
continue to develop on the job has become critical for organizations to face unpredictable changes. Employee’s initiative and
innovative enables them to deal with job difficulties more actively, provides an organization basis for high performance,
improves firm’s competitiveness and fosters long-term success. The purpose of this paper is to test empirically how
psychological capital and thriving drive employee’s innovative in the workplace, through the mediating mechanisms of
initiative. Data were collected from 243 employees of international tourist hotels in Nhatrang city. The results of SEM are an
additional contribution to understanding of mediating effect of personal initiative that can mobilize employees to engage in
effective innovative activities.
Key Words: Psychological capital, initiative, innovative, thriving at work.
1. Giới thiệu
Đổi mi được như “bánh cho sức khe doanh nghiệp” (O’Connor, 2012), nhân
t quan trng to nên hoạt động hiu qu ca t chc (Janssen, Van de Vliert, West, 2004), li
thế cnh tranh, li ích kinh tế nói chung. Đặc biệt trong lĩnh vực mà li thế cnh tranh không ch
sở vt cht tt nht, còn cung cp dch v tt nhất như du lịch, thì s khác bit trong cht
ng dch v tại điểm đến điu tạo nên năng lực cnh tranh cho t chc. chính s linh đng
k ng của nhân viên nhân t chính to nên s khác biệt tăng sự hài lòng ca khách hàng
(Ayupp và Chung, 2010). Mc khác, theo Patterson, West, Lawthom, Nickel (1997) hài lòng là yếu
t quan trng hình thành nên s trung thành ca khách hàng vi nhà cung cấp. Cho nên các đơn vị du
lch cn nhng nhân viên kh năng hành động để to nên nhng sn phm, dch v tính hp
dn, và thu hút khách hàng.
Năng lực đột phá cá nhân mt phm trù khá quan trng v mt lý thuyết thc hành. Trong
tương lai, nó sẽ tr nên quan trọng hơn, giúp làm giảm đi chức năng giám sát của người qun lý (Frese
cng s, 1997). T chc hiện đại cn những nhân viên năng lực đột phá, đó những con người
linh hot, tiên phong trong nhim v, ch động trong công vic, và không ngng hc hi (Crant, 2000;
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
445
Frese cng s, 1996; Ohly cng sự, 2006; Parker, 2000; Sonnentag, 2003), đc biệt trong lĩnh
vực đòi hỏi nhiu k năng và kiến thức như dịch v.
Dch v nói chung và du lch nói riêng là mt loi hình kinh doanh không có giá tr hàng hóa tn
kho (Fisk cng s, 1993; Zhang cng s, 2009), khi du khách không nhu cu, dch v không
được tiêu thụ, thì xem như nhà cung cấp mt trng. Vì vy, cu du lịch được xem là nhân t quan trng
hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động ca ngành du lch (Sinclair Stabler, 1997), được đo lường
bng s t khách, s ngày khách, hay mc chi tiêu ca du khách (Zorba và cng s, 2003). Đểth
làm cho khách du lch sẵn sàng tăng mức chi tiêu khi đến vi Nha Trang, Khánh Hòa, thì (i) s đa
dng, phong phú ca các sn phm du lch và (ii) cht lượng dch v du lch là hai yếu t to nên s gia
tăng đó (Đào, 2014). Tuy nhiên hin nay các sn phm du lch ca Khánh Hòa nói riêng min
Trung nói chung, đang tình trng thiếu sn phm du lịch đặc thù, song li tha nhng sn phm du
lch b trùng lp, giá tr ngành du lch mang li còn khá khiêm tn (Nguyên Gii, 2013), cht
ng điểm đến chưa thật s cao theo cm nhn ca du khách (Mnh Công, 2013; Nguyên và Gii,
2013). Và Nguyên và Giới (2013) cũng đã chỉ ra nguyên nhân chính là ng lực của đội ngũ lao đng.
Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng ca khách du lch hiện nay là thích khám phá, hướng đến các dch v
cao cp, mong mun mnh m được k ngh gtr (Moriarty, 2014), càng to thêm áp lc
cho công tác phc v. Điu y yêu cu nhân viên không ch gii v ngh, còn phi bản lĩnh,
tâm lý vững để th vượt qua các thách thc trong công việc. Quan điểm y đã đưc Eterbarian
cng s (2012), Sharifi và Shahtalebi (2014) đề cp.
Các nghiên cứu đã cho thấy nhng ảnh hưởng ch cc ca năng lực đột phá nhân như: Nâng
cao hiu qu ca doanh nghip (Motowidlo Scotter, 1994), góp phần đạt được nhng mc tiêu khác
nhau ca t chc (Frese, 2003; Frohman, 1997), s đổi mi (Frohman, 1999), qun lý sn xut an toàn
trong t chc (Ismail và cng sự, 2012), tăng doanh số (Sambasivan cng s, 2010), s sáng to
đổi mi trong công vic (Binnewies Gromer, 2012; Binnewies cng s, 2007), hài lòng công
vic (Gamboa cng s, 2009). Tuy nhiên, chiều hướng ngược li, thì ít nghiên cu v nh
hưởng ca s khác biệt nhân (trong định hướng, thái độ, tính cách) đến năng lực đột phá (Den
Hartog Belschak, 2007). thế, mt nghiên cu v s ảnh hưởng ca vn tâm lý, thông qua s ln
mnh trong công việc, đến năng lực đột phá nhân, cũng như vai trò truyền dn ca trong mi
quan h gia vn tâm lý, s ln mnh trong công vic, s đổi mi cn thiết trong xu hướng hi
nhp hin nay.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Sự đổi mới (Inno)
Thc tế cho thấy, đổi mi yếu t quyết định cho s tn ti ca t chc trong dài hn, cho nên
h không ngng tìm kiếm các ng viên kh năng động lực đổi mi trong công vic
(Ramamoorthy và cng s, 2005). S đổi mi ca nhân viên là nn tng cho nhng n lc ca công ty
nhm làm mi doanh nghip trong vic to ra các sn phm, dch v mi (Janssen, 2000; Kanter, 1988;
Van de Ven, 1986). Xét v phương diện cá nhân, hành vi đổi mi trong công vic là những hành động
ca cá nhân trong vic khởi xướng và ch động đưa ra những ý tưởng, quy trình, sn phm, hoặc
chế mới và có ích (Farr và Ford, 1990). Trên cơ s đó, Scott và Bruce (1994) cho rằng hành vi đổi mi
các hoạt động như việc nhn din các vấn đề phát sinh hình thành nên những ý tưởng hoc gii
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
446
pháp mi hu ích, tiếp theo vic chun b ngun lc lên kế hoch thc hin, cui cùng
ng dụng ý tưởng vào thc tế.
Trong dch vụ, hành vi đổi mi ca nhân viên kết qu ca s tương tác với khách hàng
(Micheal cng sự, 2011). Trong quá trình đó, nhân viên cn nhng hành vi phù hp vi nhng
yêu cu hay phn hi t phía khách hàng. Tm quan trng của hành vi đi mới cũng đã được quan tâm
trong các nghiên cứu trước đây (ví dụ Bharadwaj và Menon, 2000; West và Anderson, 1996), và b nh
hưởng tích cc bởi năng lực đột phá của người lao động (Miron, Erez, Naveh, 2004; Ohly,
Sonnentag, và Pluntke, 2006).
2.1.2. Năng lực đột phá cá nhân (PI)
Mt t chc s hu nhiều nhân năng lực đột phá, thường nhng hoạt động tốt hơn, đc
biệt trong giai đoạn đổi mới thay đổi (Baer Frese, 2003; Fay, Lührmann, Kohl, 2004). Các
nghiên cu gần đây đã nhận ra vai trò trung tâm của năng lực đột phá cá nhân trong vic ci thin tình
hình và đưa ra các giải pháp phù hp trong t chc (Burgelman, 1983; Douglas và Fitzsimmons, 2013;
Monsen và Boss, 2009).
PI là dng hành vi to nên s năng động, t giác trong cách tiếp cn công việc, cũng như đón đầu
nhng công vic cn. C th hơn, PI 5 đặc điểm sau: (i) phù hp vi nhim v ca t chc,
(ii) quan tâm trong dài hn, (iii) định hướng trong mục tiêu hành động, (iv) kiên trì đối mt vi
nhng rào cn và s thoái trào, và (v) tính t giác và tiên phong (Frese cng s, 1996). Như vậy, PI
đề cập đến động thái hành vi nhân khi h vượt qua mi tr ngại khó khăn vi s nhit huyết,
hăng say, tự giác, c gng hoàn thành nhim v, cui cùng thc hiện được mc tiêu công vic
(Frese và cng s, 1997). C thể, PI là: “hành vi làm việc được đặc trưng bi bn tính t khởi đầu, tiên
phong trong tiếp cn, và s kiên trì đ t qua mọi khó khăn phát sinh khi theo đuổi mục tiêu” (Frese
và Fay, 2001, tr. 134). Như vậy, Frese và Fay nhận định PI như là động thái hành vi tiên phong có định
hướng mc tiêu, thành phn ch yếu ca hiu qu công vic nhân. ràng, PI nhân t d báo
cho hành vi đổi mi của người lao động.
Ohly và cng s (2006) cũng xem xét PI như mt hình thái riêng ca hành vi tiên phong trong
công vic ca người lao động. Đó “chủ động ci thin tình hình hin ti hoc to n mt cái
mi, chú trọng đến kh năng đương đầu vi thách thức hơn phải th động thích ng vi hoàn
cnh hin ti” (Crant, 2000, tr. 436). thế, bên cnh nhng hc gi (ví d Bateman Crant, 1993)
tiếp cn v phương diện tính cách, thì cũng khá nhiu nghiên cu v s tiên phong khía cnh hành
vi, xu hướng hành vi mang tính đt phá (ví d Frese Fay, 2001). Nhng hành vi này nhm mc
đích cải thiện phương thức hoc quy trình làm việc, cũng như phát triển nhng yếu t tiên quyết ca cá
nhân để đáp ng các yêu cu công việc trong tương lai (Sonnentag, 2003), phn ánh s năng động,
t khởi đầu trong công việc trong hành động (Frese cng s, 1996; Morrison Phelps, 1999;
Parker, 2000). Đây cũng là cách tiếp cn ca chúng tôi trong nghiên cu này.
H1: Năng lực đột phá có ảnh hướng tích cực đến hành vi đổi mi của người lao động.
2.1.3. Sự lớn mạnh trong công việc của người lao động (Thriving)
S ra đời của AEC (ngày 31/12/2015) đã tạo cho lao động Việt Nam có hội vic làm khu
vực ASEAN, ngược lại cũng phải chu áp lc cnh tranh t lao động các c khác. Bên cạnh đó,
bng vi s tri nghim ca bn thân, khách hàng ngày càng tinh tế trong việc đánh giá chất lượng
dch v được cung cp. C hai yếu t trên đã tạo nên mt áp lc cnh tranh sinh tn rt ln cho
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
447
người lao động, cũng như việc không ngng hc hỏi để hoàn thin bn thân, phù hp với môi trưng
làm vic c th.
S ln mnh trong công việc được định nghĩa như những tri nghiệm có đưc t s hc hi
(trưởng thành hơn hiệu qu hơn trong công vic), kh năng thực hin nhim v mt cách bn b
y ngh lực sinh động tại nơi làm việc) (Spreitzer cng sự, 2005). Như vy, s ln mạnh được
th hin qua (i) s hc hi được đặc trưng bởi vic tiếp thu ng dng các kiến thc và k năng mi
(Elliott Dweck, 1988), (ii) sinh tn: nhng cm xúc tích cc, cùng vi mt tinh thần hăng say
và đầy năng lượng (Bernstein, 2004). Đây là những thành phn có th xem là phn ánh nn tảng cơ bản
v mt nhn thc (hc hi), và cm xúc (sinh tn) ca s ln mnh cá nhân. Và c hai có ngun gc t
h thng xã hội, đó là sự kết ni (Spreitzer và cng s, 2005). Vì vy, s rt phù hp khi nghiên cu s
ln mnh trong công vic của người lao động trong lĩnh vực dch v, du lch.
Khi người lao động hc hỏi được nhiu vấn đề và trưởng thành hơn trong công việc thì h đã
được những điều kin ngun lc nhất định để nhn diện đánh giá tình hình hiện ti, t đó
được hướng hành động thích hp. Amabile (1998) ch ra rng vic hc hi trong công vic là cn thiết
để người lao động hoàn thiện chuyên môn, đó nền tng vng chc cho mi hành vi liên quan
trong công việc. Trên sở đó, họ th nhn ra các kh năng thực hin nhng gii pháp mi hoc
sáng to trong công vic. Ngoài ra, vic hc hỏi còn giúp cho người lao động nâng cao năng lực và kh
năng của mình, t đó giúp họ t tin hơn, tạo s bt phá, và tiếp cn vi nhng cái mi.
Bên cạnh đó, khi người lao động đạt được mt trạng thái tràn đầy sinh lc, tc là h có đầy hưng
phấn và động lực để sn sàng tham gia vào hoạt động có liên quan trong công vic. Trng thái này, bao
gm c nhng cm xúc tích cực được tích lũy khi người lao động háo hc, và đ năng lực để thc hin
một hành động hay nhim v c th (Dutton, 2003; Quinn Dutton, 2005), là yếu t quan trng giúp
người lao động vượt qua nhng chun mực thông thường, để những suy nghĩ hành động đầy
sáng to. Tuy nhiên thc tế vn tn ti nhng hoài nghi và s phn kháng t những người tin rng tình
hình hin ti là tt, và thm chí là hoàn hảo. Khi đó, chính nhờ tâm trạng tràn đầy sinh lực cũng như s
háo hc trong công vic s giúp cho người lao động đương đầu vi nhng thách thức đó (Dutton
cng s, 2001). T đó, giả thuyết th nhất được đưa ra:
H2: S ln mnh trong công vic ảnh hưởng tích cực đến năng lực đột phá của người lao
động.
2.1.4. Vốn tâm lý (PsyCap)
Vốn tâm lý “là trạng thái tích cc ca các biu hiện tâm lý” trong quá trình phát trin ca mt
nhân. Đây một khái niệm đa hướng bao gm bn thành phần bản (i) s t tin (self-efficacy): đề
cập đến năng lực hoàn thành nhim v, kh năng đương đầu vi th thách, ý chí đ thành công, (ii)
s lc quan (optimism): luôn làm cho mi vic tr nên tích cực, và duy trì thái đch cực trong tương
lai, (iii) s kiên cường (resiliency): chính kh năng phục hi nhanh, thậm chí là thay đổi trưng
thành hơn sau những tr ngi, tht bi, (iv) s hy vọng (hope) động lc tích cực để đạt được các
mục tiêu thông qua các phương tiện khác nhau (Luthans và Youssef, 2004; Luthans và cng s, 2004).
Các cá nhân khác nhau s có những suy nghĩ, cảm xúc, thái đ, và hành vi khác nhau. Vì thế, cái
có th kiểm soát được tng th bn cht chất lượng cuc sng ca một người, chính là bn cht ca
nhân tính (Bandura, 2001). Luthans cng s (2007) cũng cho rằng vn tâm th hiện “sự nhn
định tích cc trong mi tình huống, cũng như khả năng thành công, dựa trên nhng n lc tích cc
s kiên trì” của một người (tr. 550). Trên sở đó nghiên cu ca Avey cng s (2011) ng cho
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
448
rng vn tâm lý s tác động đáng k đến thái độ, hành động, hiu qu làm việc. Tương tự,
nghiên cu ca Porath cng s (2012) ch ra vn tâm lýyếu t quan trng cho s ln mnh trong
công vic ca nhân viên. Vi cách tiếp cn khác, mt nghiên cu Việt Nam cũng đã chỉ ra s nh
hưởng ca vốn tâm lý đến s n lc trong công vic ca nhân viên tiếp th (Trang, 2014).
Mt trong những đặc điểm ca sn phm dch v chính s tham gia trc tiếp ca khách
hàng trong sut quá trình cung cp dch v, chất lượng ca dch v đưc th hin qua s hài lòng
ca khách hàng (Svensson, 2002). Ấn tượng ca ca khách hàng v chất lượng dch v ca t chc,
thường được da trên nhng giao tiếp hàng ngày ca h vi nhân viên phc v (Hartline cng s,
2000), và khách hàng ngày càng có nhiu kinh nghiệm, cũng như yêu cầu cao hơn trong việc đánh giá.
Vì thế, các đơn vị du lch luôn có nhng tiêu chun đặc thù khác nhau để to nên mt phong cách phc
v đặc trưng của riêng mình, h cn nhng nhân viên không ch gii nghip v còn phi có s
t tin trong công vic, phi có s lạc quan đ phc v khách tốt hơn, phải biết đứng lên sau tht bi, và
có niềm tin và đng lực để hoàn thành mục tiêu, đó những nhân viên có vn tâm lý cao. T sở lý
thuyết trên, gi thuyết tiếp theo được đưa ra:
H3: Vn tâm lý có ảnh hưởng tích cực đến s ln mnh trong công vic ca người lao động.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu của đề tài thuc loi kiểm định quan h nhân qu. Nghiên cứu được thc
hin thông qua hai bước: Nghiên cứu bộ nh tính), nghiên cu chính thức (định lượng). Quy
trình thc hin dựa trên đề xut ca Th (2011). Đầu tiên, vic tra cu tài liệu liên quan được thc
hiện. Trên cơ sở d liệu có được, tho luận nhóm được tiến hành nhằm hình thành thang đo nháp. Việc
nghiên cứu bộ định lượng được thc hin vi 30 bng câu hi. Tiếp theo, nghiên cu chính thc
được thc hin. Mẫu được thu thp t tháng 9/2014 đến tháng 12/2014.
Các khái niệm trong hình được đo lường bi c thang đo đã đã được s dng trong
các nghiên cu khác. C th, bn thành phn ca vốn tâm được Trang (2014) kiểm định Vit
Nam, vi 13 ch báo, th hin (i) nim hy vọng khi theo đuổi mc tiêu, gii pháp gii quyết vấn đề,
cách để đt mc tiêu; (ii) s lc quan, tin vào những điều tốt đp; (iii) kh năng phục hi sau tht
bi, s hào phóng, khc phc s tc gin; (iv) s t tin vào bn thân v phân tích vn đ, khi gii thiu
công vic, khi giao tiếp, khi trình y. Tương tự, thang đo sự ln mnh trong công vic ca nhân viên
(11 ch báo) được th hin bi: (i) s hc hi: học được điều mới, được giúp đỡ, được tạo điều kin
phát trin trong công vic; (ii) s sinh tồn: năng động, năng lực, năng lượng, sc sng, s
hng thú trong công vic (Carmeli và Spreiter, 2009). By ch báo của thang đo năng lực đột phá được
trình y bi Frese cng s (1997). Cuối cùng, thang đo của Scott Bruce (1994) được dùng đo
ờng hành vi đổi mi vi 6 ch báo. Thang đo Likert 5 bậc được s dng.
Vic x s liu trải qua hai giai đoạn: Đầu tiên, đánh giá hình đo lường thông qua h s
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân t xác định (CFA) để khẳng định tính
đơn hướng, giá tr hi t và đ giá tr phân bit ca các thang đo, độ tin cy tng hp, tổng phương
sai trích. Tiếp theo, phương pháp hình hóa phương trình cấu trúc (SEM) đưc s dụng để kim
định các gi thuyết. Phn mm h tr SPSS và AMOS 18.0.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Mẫu nghiên cứu