V. Hiền, H. V. Trang.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(1), ...-...
Mi quan h gia áp dng IAS 36 và chất lượng thông tin theo quan
điểm người hành ngh: Mt bng chng thc nghim t Vit Nam
The relationship between the IAS 36 adoption and the quality of
information from practitioner perspectives: An empirical evidence
from Vietnam
n Hiền1, Hoàng Vân Trang1*
1Trường Đại học Tiền Giang, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: lehoangvantrang@tgu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
Ngày nhận: 22/01/2021
Ngày nhận lại: 14/03/2021
Duyệt đăng: 17/03/2021
Từ khóa:
chất lượng thông tin, báo cáo tài
chính, giảm giá trị tài sản, tổn
thất tài sản, VNR500
Bài viết điều tra mối quan hệ giữa áp dụng chuẩn mực kế
toán tổn thất tài sản và chất lượng thông tin của tài sản công bố,
đồng thời đo lường những lợi ích mang lại theo quan điểm
của người hành nghề nhằm thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực
này tại Việt Nam. Các kỹ thuật phân tích định lượng được sử
dụng với dữ liệu cấp thu thập từ bảng khảo sát 93 doanh nghiệp
trong nhóm VNR500 năm 2019. Phân tích hồi quy cho thấy áp
dụng kế toán tổn thất tài sản cải thiện đáng kể đến chất lượng
thông tin, xếp theo mức độ giảm dần tính trung thực, tính so
sánh, tính thích đáng. Đây điều kiện tiên quyết cho khả năng
thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra,
theo kết quả của kiểm định T Test, nhóm doanh nghiệp đã áp
dụng kế toán tổn thất tài sản cho rằng chuẩn mực này đem lại
nhiều lợi ích hơn so với nhóm doanh nghiệp chưa áp dụng. Phát
hiện này cung cấp bằng chứng mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp
ứng dụng kế toán tổn thất tài sản ch cực hơn, tnguyện hơn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị tạo điều kiện thuận
lợi hơn khi áp dụng chuẩn mực này.
ABSTRACT
This study investigates the relationship between the
application of accounting standards about assets impairment and
the quality of information of disclosed assets and measures it’s
benefits from the practitioners perception to promote applying
this standard in Vietnam. The quantitative analysis techniques are
used with primary data collected from the survey of 93
enterprises in the VNR500 group in 2019. Regression analysis
shows that applying assets impairment accounting improves the
V. Hiền, H. V. Trang.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(1), ...-...
Keywords:
quality of information, financial
reporting, assets write-downs,
assets impairment, VNR500
quality of information, sorted by the level of diminishing
influence, that is faithfulness, relevance, and comparability. This
is a prerequisite for attracting foreign investment through the
stock market and improving the competitiveness of domestic
enterprises. In addition, according to the results of the T-Test, the
group of enterprises who have applied asset impairment
accounting thinks that this standard brings more benefits than the
group of enterprises who have not yet applied. This finding
provides clear evidence that motivates businesses to adopt more
actively and more voluntarily. Moreover, this study gives
recommendations to create more favorable conditions when
enterprises are applying this standard.
1. Giới thiệu
Thông tin kế toán trình bày trên Báo Cáo Tài Chính (BCTC) rt quan trng chúng
định lượng các giao dch kinh tế tài chính bng con sgiá trị. Người s dng BCTC da vào
các con s này đ đưa ra quyết định liên quan (Ahmed, 2020; Jonas & Blanchet, 2000; Herath
& Albarqi, 2017; Zhang, 2019), chng hạn như: (1) đầu tư, vay nợ; (2) đánh giá tính kịp thi
không chc chn ca dòng tin tương lai; (3) biết được giá tr thc s ca tài sn, n phi tr
và những thay đổi ca chúng.
Chun mc kế toán quc tế v tn tht tài sản (IAS 36) được ban hành năm 1998, hiu
lc t ngày 01/07/1999. Tuy nhiên, chun mực này được điều chỉnh o các năm 2004, 2008,
2009 và ln mi nhất vào ngày 29/05/2013 điều chnh nội dung “Công bố giá tr có th thu hi
đối vi tài sản phi tài chính”, hiệu lc cho k báo cáo năm bắt đầu trong hoc sau ngày
01/01/2014 (Deloitte, 2014). Chun mực này đảm bo giá tr còn li ca tài sản không vượt quá
giá tr th thu hi của nó, nghĩa Doanh Nghip (DN) phải đo lường được giá tr thc s
ca tài sn t quá kh đến hin tại, tương lai công bố chi tiết các thông tin đó trên BCTC.
Các nghiên cu ca Mizuno (2004), AbuGhazaleh, Al-Hares, Haddad (2012), Kanakriyah
(2013), Bepari Mollik (2015), Mazzi, Liberatore, Tsalavoutas (2016), Chen, Collins,
Kravet, Mergenthaler (2018), Maisuradze (2019) cho thy tuân th tt chun mc tn tht
tài sản trong đo lường và ghi nhn, hoàn nhp c khon l tn tht s nâng cao hiu qu hot
động và ci thiện đáng k Chất Lượng Thông Tin (CLTT) ca tài sn trên BCTC, thu hút vn
đầu tư từ nước ngoài qua th trường chng khoán, h tr vic ra quyết định.
Trái li, mt s nghiên cu cho rng vic ghi nhn hay hoàn nhp các khon l tn tht
khi áp dng IAS 36 có th không đáng tin cậy vì ph thuộc vào các ước tính, xét đoán chủ
quan ca nhà qun c hành vi qun tr li nhun (Carlin & Finch, 2009; Comiskey &
Mulford, 2010; Han, Tang, & Tang, 2020; Huikku, Mouritsen, & Silvola, 2017). Điều này làm
cho s liu ca tài sản trên BCTC chưa phản ánh giá tr thc s ca tài sn, thậm chí đánh
lừa người dùng.
th nhn thy áp dng IAS 36 mang li nhiu li ích cho DN th hin qua CLTT ca
tài sản được công b trên BCTC với điu kin nhà qun lý vn dng chun mc này mt cách
tích cc. Trong bi cnh Việt Nam đang tăng cường hi nhp kinh tế quc tế, thu hút vốn đầu
nước ngoài qua th trường chng khoán thì các nhà qun DN s phi n lc nhiều hơn
V. Hiền, H. V. Trang.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(1), ...-...
trong vic công b BCTC có chất lượng.
Ti Vit Nam, Truong (2014) cho thy mt s DN đã vận dng kế toán tn tht tài sn
theo IAS 36 vào hoạt động sn xut kinh doanh và nêu lên mt s rào cn mà nó mang li, tuy
nhiên tác gi ch dng li phương pháp nghiên cứu định tính. Vào thời điểm kho sát
31/12/2016 thì Le (2019) cho thấy 61 DN đã áp dụng IAS/IFRS để lập BCTC. Hơn na,
theo quyết định s 345/QĐ-BTC ngày 16/03/2020 ca B Tài chính thì các DN Vit Nam s t
nguyn áp dng Chun mc kế toán quc tế (IAS/IFRS) t năm 2022 đến 2025. Hoà theo xu
hướng chung đó, chúng tôi cho rằng cn thiết phải điều tra nhn thc của người hành ngh (nhà
qun lý tài chính, kế toán) v nhng li ích ca vic áp dụng IAS 36. Đồng thi đo lường mi
quan h gia áp dng IAS 36 và CLTT trên BCTC theo nghiên cu của Kanakriyah (2013) đ
làm rõ hơn tầm quan trng ca vic áp dng IAS 36 Vit Nam.
Kết qu nghiên cứu đóng góp cho thuyết áp dng kế toán tn tht tài sn, nâng cao
nhn thc của người hành ngh trong vic cung cp thông tin tài sn chất lượng, tạo động
lực thúc đẩy quá trình áp dụng IAS 36 cho các DN. Đây cũng là tài liệu tham kho cho B Tài
chính ban hành các hướng dẫn liên quan IAS 36 trước khi Vit Nam chính thc áp dng.
Tiếp theo, phn 2 s trình bày ngn gọn cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu được
th hin phn 3, kết qu nghiên cứu được trình y phn 4, phn 5 tho lun kết qu và phn
6 rút ra kết lun, kiến ngh.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Lý thuyết liên quan kế toán tổn thất tài sản
2.1.1. Lý thuyết đại din (Agency theory)
Schipper (1989), quản lý thu nhập một sự can thiệp kế hoạch vào các phương pháp
kế toán để cung cấp thông tin BCTC sai lệch ra bên ngoài với mục đích thu được một số lợi
nhuận riêng. Các nhà quản sử dụng phán đoán của họ trong các giao dịch tài chính để sửa
đổi BCTC nhằm đánh lừa các bên liên quan về nh hình tài chính thực sự của DN (Healy &
Wahlen, 1999).
Zucca Campbell (1992), Francis, Hanna, Vincent (1996) cho rằng nhà quản
điều chỉnh thu nhập để duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định vì họ đánh đồng thu nhập ổn định đi
kèm với rủi ro thấp hơn giá cổ phiếu sẽ cao hơn. Nhà quản xu hướng điều chỉnh thu
nhập bằng việc ghi giảm giá trị tài sản trên BCTC một cách tuỳ ý trong kỳ kế toán làm cho thu
nhập trở nên cao hơn (Strong & Meyer, 1987). Các DN thể tận dụng những lợi thế từ tấm
chắn thuế nếu họ tiến hành ghi giảm giá trị tài sản và tăng thu nhập (Chunguang, 2006).
2.1.2. Lý thuyết tín hiu (Signaling theory)
Theo Watts Zimmerman (1986) thì điểm chính của thuyết tín hiệu một bên (nhà
quản lý) gửi một số thông tin ý nghĩa về hiệu quả của họ cho một bên khác (cổ đông
người dùng thông tin đó). Theo Francis cộng sự (1996) việc công bố giảm giá trị tài sản có
khả năng truyền tải thông tin làm thay đổi lợi nhuận. Nhà quản ththay đổi chiến lược
trong quản lý thu nhập để tạo ra thu nhập cao hơn trên BCTC bằng cách ghi giảm giá trị tài sản.
Spence (1978), các DN cần phải phân biệt mình với các doanh nghiệp khác về CLTT
trên BCTC. Họ rất mong muốn tăng mức độ công bố thông tin tự nguyện kỳ vọng duy trì
giá cổ phiếu. Theo kết luận của Spear Taylor (2011) thì việc ghi giảm giá trị tài sản là một
tín hiệu cho thấy khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động. Việc ghi giảm này giúp giải quyết các
V. Hiền, H. V. Trang.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(1), ...-...
vấn đề do thông tin không cân xứng gây ra, các nhà quản thể báo hiệu những thông tin
quan trọng mà họ nắm giữ cho cổ đông bằng cách ghi giảm giá trị tài sản tuỳ theo bối cảnh thật
sự của thị trường, đây sẽ là một tín hiệu về hiệu quả hoạt động tốt hơn trong tương lai (Aboody,
Barth, & Kasznik, 1999). Ngoài ra, DN cũng thcông bố khoản lỗ tổn thất để đưa ra tín hiệu
rằng họ đang nỗ lực cung cấp BCTC trung thực trong giai đoạn hiện tại tương lai gần. Về
mặt logic, nếu một quyết định ghi giảm giá trị tài sản có liên quan đến việc tái cấu trúc, thì đây
như một tín hiệu cho thấy nhà quản đang làm tốt trong một môi trường kinh doanh khó
khăn, chẳng hạn như việc loại bỏ dây chuyền sản xuất không mang lại lợi nhuận (Spear &
Taylor, 2011).
Hai lý thuyết trên cho thấy ghi giảm tài sản có thể mang lại hiệu quả tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu nhà quản lý ghi giảm tài sản một ch hợp lý chặt chẽ thì các thông tin tài sản trình
bày trên BCTC đảm bảo chất lượng, hỗ trợ hiệu quả việc ra quyết định của nhà quản nhiều
hơn cổ đông, nhà đầu tư. Ngược lại, nếu nhà quản thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận
thông qua ghi giảm giá trị tài sản sẽ làm giảm CLTT tài sản công bố.
2.2. CLTT trên BCTC
Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB) năm 2001 đã đưa ra bốn đặc trưng
chính có liên quan đến CLTT của BCTC là: (1) thể hiểu được; (2) thích đáng; (3) đáng tin
cậy (4) khả năng so sánh. IASB (2010) khẳng định rằng thích đáng trình bày trung
thực đặc tính chất lượng nền tảng của thông tin trên BCTC. Thông tin đảm bảo thích đáng
khi mang giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hay cả hai. Thông tin đảm bảo trình bày trung thực
khi nó mang các giá trị toàn vẹn, trung lập, không sai sót. Bên cạnh đó, IASB (2010) cũng nêu
các thuộc tính làm gia tăng CLTT, bao gồm: khả năng so sánh, thể kiểm chứng, kịp
thời và có thể hiểu được.
Jonas Blanchet (2000), xây dựng các thuộc tính CLTT theo FASB, chia làm hai nhóm
đặc điểm bao gồm: (1) đặc điểm bản gồm thích hợp đáng tin cậy; (2) nhóm các đặc
điểm thứ yếu nhất quán và có thể so sánh được. Bovee, Roberts, Srivastava (2009), dựa
trên quan điểm của IASB, các đặc điểm CLTT trên BCTC gồm: có thể hiểu được, thích đáng,
đáng tin cậy thể so sánh được. Nghiên cứu của Kanakriyah (2013) dựa trên các nghiên
cứu trước về CLTT, tác giả đã đúc kết CLTT gồm 6 đặc tính, trong đó có 3 đặc tính cơ bản, đó
là: tính trung thực (kiểm chứng, trung lập, chính xác), tính thích đáng (phản hồi, kịp thời, dự
báo) và tính so sánh khi đo lường mối quan hệ giữa CLTT và áp dụng IAS 36 tại quốc gia mới
nổi Jordan.
2.3. Tóm tắt nội dung IAS 36
Phạm vi điều tiết của IAS 36 gồm những tài sản như: (1) bất động sản, nhà xưởng, máy
móc thiết bị; (2) tài sản cố định vô hình, bao gồm lợi thế thương mại; (3) tài sản tài chính, các
khoản đầu vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh. Những tài sản này lại chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng tài sản.
V. Hiền, H. V. Trang.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(1), ...-...
Hình 1. Tóm tắt nội dung chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản
Nguồn: Truong (2014)
Hình 1 cho thấy tất cả tài sản khi dấu hiệu tổn thất đều phải được kiểm tra nếu DN
có áp dụng IAS 36. Để áp dụng hiệu quả IAS 36, DN phải xác định được giá trị có thể thu hồi
của tài sản, so sánh nó với giá trị còn lại (giá trị tài sản được khấu hao theo giá gốc). Số lỗ tổn
thất sẽ số chênh lệch cao hơn giữa giá trị còn lại giá trị thể thu hồi của tài sản
được ghi nhận vào báo cáo thu nhập. Để xác định được giá trị có thể thu hồi, trước hết phải tính
toán giá trị hợp lý trừ chi phí bán (đo lường tài sản theo giá trị hợp lý) giá trị sử dụng (thông
qua tỷ lệ chiết khấu áp dụng). Riêng đối với tài sản là lợi thế thương mại sẽ được đánh giá hàng
năm vào cuối năm.
2.4. Lợi ích khi áp dụng IAS 36
Áp dụng IAS 36 giúp ích cho các nhà đầu tư, những người dự định mua lại các DN và
cho cả quan quản lý. Chen, Chen, Su, Wang (2004) cho rằng việc áp dụng IAS 36 tự
nguyện ở thị trường mới nổi Trung Quốc giúp cho nhà đầu tư có thể định giá DN tốt hơn, kết
luận này phù hợp với AbuGhazaleh và cộng sự (2012) với mẫu nghiên cứu 500 DN niêm yết ở
Anh, giai đoạn 2005 2006. Ahmed Guler (2007) cho rằng các DN niêm yết ở Mỹ giai đoạn
1994 2004 nhận được nhiều niềm tin hơn tphía nhà đầu tư khi họ tiến hành đo lường và ghi
nhận các khoản giảm giá trị tài sản. Cơ quan nhà nước có thể đánh giá được chính xác tình hình
Tổn thất
Yêu cầu kiểm
tra
Tất cả
tài
sản
Lợi thế
thương
mại
Khi
dấu
hiệu
tổn
Hàng
năm
Đo lường
Giá trị còn
lại
Thấp hơn
của
Khấu hao
theo giá
gốc
Giá trị có
thể thu hồi
Cao hơn
ca
Giá trị sử
dụng
Ghi nhận lỗ
Vốn chủ
hoặc báo
cáo thu
nhập