118
CHƯƠNG 5
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Mục đích của chương : Sau khi nghiên cứu học tập chương y, sinh viên cần
nắm được:
- Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nội dung của kiểm tra chọn mẫu chấp nhận.
5.1. Kim tra chất lượng và vai trò ca kim tra chất lượng
5.1.1. Khái niệm kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng một trong những chức năng bản, thiết yếu của quản
chất lượng trong doanh nghiệp. Lý thuyết quản lý lao động khoa học của Taylor ra đời đã
đặt nền móng cho hoạt động kiểm tra hình thành hệ thống cấu tổ chức kiểm tra
giám sát trong các doanh nghiệp. Thực tế hot động của các doanh nghiệp đã chứng minh
và khẳng định tầm quan trọng của kiểm tra chất lượng. Từ đó đến nay hoạt động kiểm tra
chất lượng không ngừng được củng cố, phát triển hoàn thiện cả về cách thức tổ chức,
mục đích, nhiệm vụ đặt ra. Thay chỉ tập trung vào kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối
cùng, ngày nay kiểm tra chất lượng được hiểu rộng hơn, tích cực hơn nhằm đảm bảo cho
hệ thống quản chất lượng đáp ứng những tiêu chuẩn thiết kế đặt ra hoặc những đòi hỏi
trong đơn đặt hàng hợp đồng kinh tế.
Kiểm tra chất lượng hoạt động theo dõi, đo lường, thu thập thông tin về chất
lượng nhằm đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chất lượng đã
đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động các kết quả thực hiện c chỉ tiêu chất lượng
trong thực tế so với các yêu cầu tiêu chuẩn đã đặt ra.
Kiểm tra chất lượng thực hiện xuyên suốt quá trình từ thiết lập hệ thống mục tiêu,
chỉ tiêu chất lượng, thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất chuyển a đầu vào thành đầu
ra cho đến quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung của kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra quá trình thiết kế và chất lượng sản phẩm thiết kế;
- Kiểm tra các điều kiện sản xuất, phương tiện máy móc thiết bị;
- Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào;
- Kiểm tra từng công đoạn trong quá trình sản xuất chất lượng của bán thành
phẩm trong từng công đoạn;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng;
- Kiểm tra việc bảo quản, vận chuyển chất lượng các hoạt động dịch vụ trước
và sau khi bán hàng.
119
5.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của kiểm tra chất lượng
5.1.2.1. Mục tiêu của kiểm tra chất lượng
Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng những
yêu cầu kế hoạch đặt ra trong quá trình thực hiện cần tiến hành các hoạt động kiểm tra
chất ợng. Mục tiêu tổng quát của hoạt động kiểm tra chất lượng phát hiện những sai
lệch trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chất lượng, tìm ra nguyên nhân tìm
cách xóa bỏ, ngăn ngừa sự tái diễn của các sai lệch đó; đảm bảo rằng quá trình được thực
hiện đúng yêu cầu, sản xuất ra những sản phẩm dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra;
đánh giá được mức độ phù hợp của sản phẩm về các thông số kinh tế kỹ thuật so với tiêu
chuẩn thiết kế và với các yêu cầu của hợp đồng mua bán; phát hiện những sản phẩm kém
chất lượng xác định nguyên nhân và loại bỏ.
Cần phân biệt những nguyên nhân trực tiếp gián tiếp, nguyên nhân ban đầu
nguyên nhân gốc để biện pháp giải quyết thích hợp, loại trừ sự tái diễn đồng thời
góp phần cải tiến nâng cao chất lượng của quá trình.
Những mục tiêu cụ thể của kiểm soát chất lượng là:
- Kiểm soát các quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định sự biến động của các quá
trình hoạt động mức độ biến thiên của quá trình nhờ đó đánh giá năng lực của các quá
trình dự báo được xu thế biến động của các quá trình hoạt động đó đưa ra những
quyết định cần thiết.
- Kiểm tra giám t stuân th các quy trình trong quá tnh hoạt động của người lao
động.
- Kiểm tra mức chất lượng sản phẩm đạt được so với tiêu chuẩn đã đề ra; phát hiện
sự không phù hợp của sản phẩm tách ra khỏi những sản phẩm tốt để không đưa sản phẩm
xấu đến tay người tiêu dùng.
- Kiểm tra phân biệt lô sản phẩm tốt với sản phẩm xấu thông quá kiểm tra mẫu
có thể đưa ra những quyết định về chấp nhận hay từ chối lô sản phẩm.
- Kiểm tra xác nhận và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu đầu o phù hợp với
yêu cầu quy định.
5.1.2.2. Ý nghĩa của kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng một đòi hỏi cần thiết tất yếu không kiểm tra, không
biết được quá trình thực hiện như thế nào. Không hoạt động kiểm tra không được
cơ sở dữ liệu chất lượng cần thiết m cơ sở cho các quyết định trong quản lý chất lượng.
Các hoạt động thiết kế phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm, cải tiến quá trình,
hoạch định chất lượng, điều chỉnh kế hoạch mục tiêu chất lượng hay những quyết định
đánh giá xác nhận chấp nhận nguồn cung ứng nguyên vật liệu, đều phải dựa trên những
thông tin thu được từ kiểm tra. Kiểm tra chất lượng cung cấp sở dữ liệu quan trọng
cho việc ra các quyết định trong quản lý chất lượng một cách chính xác có hiệu quả hơn.
120
Kiểm tra chất lượng giúp phát hiện các nguy tiềm n trong hệ thống quản
gây ra sự không phù hợp của sản phẩm, dịch vụ làm giảm mức thỏa mãn khách hàng
tăng những lãng phí. Thông qua kiểm tra chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động quản
chất lượng của một sở sản xuất kinh doanh; đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ có
đạt được với những yêu cầu, tiêu chuẩn đã đề ra hoặc với các yêu cầu của hợp đồng mua
bán. Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu mua vào độ tin cậy của hệ thống cung ứng
nguyên vật liệu. Đánh giá được khả năng và độ biến thiên của quá trình và ảnh hưởng của
đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ; phát hiện nguyên nhân dẫn đến sự biến động vượt
giới hạn cho phép đưa ra những hoạt động điều chỉnh, các biện pháp khắc phục cần
thiết kịp thời.
Phân tích thông tin, dliệu chất lượng thu được từ kiểm tra, kiểm soát các q
trình giúp cho doanh nghiệp chủ động trong thiết lập hệ thống quản chất lượng phòng
ngừa sự không phù hợp một cách hiệu quả. Hoạt động kiểm tra còn cung cấp những
thông tin cần thiết có căn cứ khoa học cho việc ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản
phẩm.
5.1.3. Căn cứ và nhiệm vụ của kiểm tra chất lượng
5.1.3.1. Các căn cứ của kiểm tra chất lượng
Một trong những vấn đề quan trọng trong kiểm tra chất lượng xác định căn cứ
dùng làm cơ sở cho việc đo lường, đánh giá xác định mức độ chất lượng sản phẩm đạt
được tình hình tuân thủ, duy trì hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Xác định đúng
căn cứ sẽ tạo điều kiện để những kết luận trong việc kiểm tra đánh giá căn cứ khoa
học đảm bảo độ chính xác và tin cậy của những kết quả kiểm tra.
Các căn cứ đó còn xuất phát điểm cho mọi hoạt đồng điều chỉnh cải tiến các
hoạt động và quá trình tiếp theo nhằm đạt được muc tiêu chất lượng đã đề ra.
Các căn cứ sử dụng trong kiểm tra chất lượng gồm:
- Hệ thống tiêu chuẩn, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, dịch vụ;
- Các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế;
- Các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng;
- Hệ thống quy trình thủ tục đã thiết lập;
- Yêu cầu về kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động.
5.1.3.2. Nhiệm vụ của kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất ợng trong các doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng xác định mức độ chất lượng đạt được
trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch đánh giá các
121
sai lệch đó trên phương diện kinh tế - kỹ thuật và xã hội.
- Xác định những hoạt động đảm bảo chất lượng hiệu quả kết quả của
chúng.
- Phát hiện những mục tiêu chưa đạt được, những vấn đề chưa được giải quyết
những vấn đề mới xuất hiện đột xuất nằm ngoài dự kiến.
- Phân tích các thông tin về chất lượng làm cơ sở cho hoạt động cải tiến và khuyến
khích cải tiến chất lượng, hoàn thiện chính sách mục tiêu chất lượng trong thời gian
tới.
5.2. T chc kim tra cht lưng
5.2.1. Các hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm
Để triển khai các hoạt động kiểm tra chất lượng, người ta sử dụng nhiều nh thức
khác nhau. Mỗi hình thức kiểm tra chất lượng đều khai thác, ứng dụng rộng rãi các kỹ
thuật thống kê. hai hình thức kiểm tra chất lượng được sử dụng phổ biến kiểm tra
toàn bộ kiểm tra chọn mẫu. Lựa chọn hình thức kiểm tra nào cho thích hợp, hiệu
quả đều phải căn cứ vào đối tượng, mục đích kiểm tra yêu cầu chất lượng cần kiểm tra
dưới dạng thuộc tính hay biến số.
5.2.1.1. Kiểm tra toàn bộ
Kiểm tra toàn bộ hình thức kiểm tra tất cả mọi sản phẩm; 100% sản phẩm được
kiểm tra, đánh giá theo các chỉ tiêu chất lượng quy định. Hình thức y chỉ áp dụng cho
những sản phẩm giá trị lớn, quý hiếm, những hàng nhỏ trong trường hợp kiểm
tra không phá hủy. Đối với các quá trình hoạt động nguy hiểm đến tính mạng con
người thì kiểm tra toàn bộ là yêu cầu bắt buộc.
Ưu điểm của kiểm tra toàn bộ lượng thông tin thu được nhiều hơn, đầy đủ hơn
giúp cho những kết luận sở khoa học hơn. Tuy nhiên hình thức kiểm tra y khá
tốn kém về tài chính, thời gian và sức lực. Trong thực tế không phải lúc nào kiểm tra toàn
bộ cũng cho kết quả tốt hơn các hình thức khác. Trong thực tế đôi khi kiểm tra toàn bộ
vẫn bỏ sót nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
5.2.1.2. Kiểm tra đại diện hay kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
a. Khái niệm, ý nghĩa của chọn mẫu chấp nhận
Kiểm tra chọn mẫu chấp nhận phương pháp lấy một số chi tiết hoặc sản phẩm
từ dây chuyền sản xuất hoặc một sản phẩm ra một cách ngẫu nhiên để tiến hành kiểm
tra. Những kết quả từ kiểm tra mẫu được sử dụng để xác định khả năng chấp nhận hay
bác bỏ một lô sản phẩm căn cứ vào một tổng thể mẫu ngẫu nhiên.
Chất lượng của mẫu phản ánh chất lượng tổng quát của mọi chi tiết, sản phẩm
trong lô sản phẩm. Kết quả từ chọn mẫu có thể suy rộng ra cho toàn bộ lô sản phẩm.
Hình thức kiểm tra này đem lại kết quả dưới dạng các đại lượng trung bình hoặc
đặc trưng cho tình hình chất lượng của một số mẫu nhất định rút ra từ một sản phẩm
122
với độ tin cậy cần thiết đủ đảm bảo đại diện cho chất lượng của toàn bộ lô sản phẩm.
Việc áp dụng đúng đắn kiểm tra chọn mẫu sẽ cho phép giảm số lượng sản phẩm
phải kiểm tra, thời gian chi phí hạn chế được các sai lỗi trong quá trình kiểm tra
nhờ ít lặp lại những thao tác. Hoạt động kiểm tra tiến hành nhanh, gọn, cho kết quả sớm,
tạo sở cho việc đưa ra các quyết định khắc phục nhanh, kịp thời những sai hỏng. Đây
là hình thức kiểm tra tiết kiệm và được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế.
Hạn chế của kiểm tra chọn mẫu lượng thông tin thu được ít hơn nên đòi hỏi
thông tin phải chính xác. Một đặc điểm quan trọng của kiểm tra chọn mẫu là luôn gắn với
rủi ro trong việc chấp nhận hoặc bác bỏ sản phẩm. Hơn nữa kiểm tra chọn mẫu chỉ
kết quả tin cậy, chấp nhận được khi mẫu chọn đại diện được cho chất lượng của sản
phẩm, đảm bảo đúng quy trình lấy mẫu và quá trình kiểm tra không được có sai sót.
b. Một số thuật ngữ cơ bản sử dụng trong kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
- sản phẩm: Là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong cùng một hệ thống
điều kiện chung, cùng khoảng thời gian, bởi cùng một người thực hiện.
- Cỡ lô (độ lớn của lô): Là số lượng sản phẩm có trong một lô.
- Mẫu: Là s sản phẩm đại diện lấy ra từ lô để kiểm tra.
- Cỡ mẫu: số đơn vị sản phẩm chứa trong một mẫu. Cỡ mẫu do tiêu chuẩn
quy định cho từng loại hàng y thuộc cỡ lô. Cỡ mẫu cỡ lô sản phẩm cũng thể
xác định theo thỏa thuận giữa bên cung cấp bên mua. Cmẫu cần được chọn sao
cho đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ lô sản phẩm.
- Sản phẩm sai hỏng: Là những sản phẩm các chỉ tiêu chất lượng không phù
hợp với tiêu chuẩn quy định hoặc yêu cầu trong hợp đồng. Số phản phẩm sai hỏng trong
một lô được tính theo tỉ lệ phần trăm gọi là tỷ lệ sai hỏng.
c. Các yêu cầu cần đảm bảo trong kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
Kiểm tra chọn mẫu chỉ có ý nghĩa khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chi phí do lọt lưới phế phẩm thấp
- Quy định rõ số lần tiến hành kiểm tra lô sản phẩm, số lượng mẫu lấy
- Thống nhất về địa điểm và thời điểm kiểm tra trong quá trình lấy mẫu
- Xác định rõ đối tượng kiểm tra là các biến số hay thuộc tính
- Xác định rõ tiêu chuẩn chấp nhân hoặc chối bỏ lô sản phẩm.
d. Các phương thức lấy mẫu
Thông thường cách chọn mẫu được áp dụng phổ biến nhất chọn ngẫu nhiên.
Chọn ngẫu nhiên phương pháp chọn mẫu trong sản phẩm một cách ngẫu nhiên,
không có sự sắp xếp trước nào cả.
Chọn ngẫu nhiên thể thực hiện theo các phương thức khác nhau như chọn
ngẫu nhiên một lần, chọn mẫu kép chọn ngẫu nhiên nhiều lần. Quyết định chọn