MRI KHỚP HÁNG
Khớp háng là khớp có cấu trúc và chức năng phức tạp. Bệnh lý liên quan khớp bao
gồm chấn thương, họai tử khớp, viêm khớp, thóai khớp, u... Có nhiều khảo sát
hình ảnh cho các bệnh lý khớp háng. MRI khảo sát tốt các bệnh lý như họai tử
chỏm xương đùi, tổn thương sụn trong thóai hóa khớp, các gãy xương khó phát
hiện X quang, liên quan các u, tổn thương tủy xương..
Kỹ thuật
Trên MRI, thường khảo sát khớp háng với các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng
dọc. Hường trán là hướng quan trọng trong khảo sát khớp háng. Khảo sát chuỗi
xung SE, GRE hoặc FSE kèm xóa mỡ, STIR. T1W và T2W là hai hình cơ bản.
Khảo sát có Gd trong trường hợp đánh giá các bệnh lý viêm nhiễm, u, sau mổ..
Giải phẫu-hình ảnh
Khớp háng nối giữa ổ cối xương chậu vào chỏm xương đùi. Ổ cối ở mặt ngòai
xương chậu. Phần ổ cối tiếp chỏm xương đùi có hình chữ C, là diện nguyệt. Phần
còn lại là hố ổ cối. Mép ổ cối là sụn viền. Dây chằng ngang chạy qua phần khuyết
ổ cối.
Chỏm xương đùi hình 2/3 khối cầu, tiếp với diện nguyệt xương chậu. Cổ xương
đùi nối chỏm và hai mấu chuyển.
Bao khớp bao quanh chu vi ổ cối và sụn viền. Phía xương đùi, phía trước bao khớp
bám vào đường gian mấu và phía sau vào vùng cách mào gian mấu 1cm. Bao họat
dịch phủ mặt trong bao khớp.
Dây chằng ngòai bao khớp gồm dây chằng chậu đùi, mu đùi, ngồi đùi và dây
chằng vòng. Dây chằng chỏm đùi nằm trong bao khớp bám từ khuyết ổ cối đến hố
chỏm đùi.
Bệnh lý
Khớp háng liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp. Các thay
đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp. Các quá
trình bệnh lý hay gặp khớp háng trên MRI gồm:
1-Họai tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Thường gặp bối cảnh lâm sàng chấn thương, dùng steroid, rượu, béo phì, viêm
tụy...
Có thể thấy các hình ảnh thay đổi vùng tủy xương ở chỏm, lún sụn khớp, lún
xương, mất liên tục sụn khớp; xẹp, biến dạng chỏm xương đùi. Dấu hiệu ‘đường
đôi’ (double-line) là dấu hiệu đặc trưng gặp 80% trường hợp. Trên T2W, dấu hiệu
này biểu hiện bằng vùng tăng tín hiệu bên trong, phía ngoại biên là đường giảm tín
hiệu.
Đánh giá giai đọan: thường dựa vào phân lọai Ficat và Alet bổ sung.
Giai đọan 0: Chưa biểu hiện X quang và lâm sàng. MRI phù, tăng quang hay
không.
Giai đọan I,II: Hình dáng chỏm xương và khớp bình thường. X quang có vùng
loãng xương khu trú (I) hoặc loãng xương lan tỏa, xơ xương (II). MRI có tổn
thương giống 0 (I) hoặc các đường giảm tín hiệu bất thường (II).
Giai đọan III: Khớp bình thường. Mất hình cầu bình thường của chỏm, có dấu
‘hình liềm’ ở xương dưới sụn. MRI giống II kèm xẹp chỏm.
Giai đọan IV: Xẹp chỏm xương đùi. Có thay đổi khớp háng như hẹp khe
khớp..MRI giống III kèm hẹp khe khớp.
Ngòai 4 giai đọan Ficat và Arlet, MRI giúp đánh giá tốt mức độ liên quan chỏm
xương đùi (<15%, 15-30%, >30%), vị trí liên quan (ngòai, giữa hay trong).
Ngòai ra trên MRI có thể thấy các dấu hiệu khác như tràn dịch khớp, các thay đổi
tín hiệu dạng như phù tủy xương ở đầu trên xương đùi.
A )
Tổn thương họai tử chỏm xương đùi hai bên (A). Trên T2W có dấu hiệu ‘đường đôi” với dải tăng tín hiệu phía trong (mũi tên lớn) và đường giảm tín hiệu bên ngòai (mũi tên nhỏ)
2-Bệnh Legg-Calvé-Perthes
B )
Bệnh ở trẻ em, với đặc điểm là nhồi máu đầu xương đùi. Nguyên nhân không rõ.
X quang giai đọan sớm có rộng khe khớp, vùng tạo xương ở đầu xương nhỏ. Giai
đoạn tiếp, xẹp, vỡ đầu xương. Giai đọan sau, tái tổ chức lại vùng tổn thương. MRI
giúp đánh giá thay đổi hình thái và tín hiệu ở giai đọan sớm khi X quang chưa biểu
hiện. Các dấu hiệu có thể gặp: vùng giảm tín hiệu trên T1W, T2W ở trung tâm tủy
đầu xương, tràn dịch khớp, di lệch nhân xương sang bên. MRI giúp đánh giá các
thay đổi sụn của bệnh lý này ở giai đọan sớm.
Bệnh Legg Calve Perthes. Giảm kích thước tủy vùng chỏm xương bên (P). Vùng giảm đậm độ (nốt xương) bị đẩy ra ngòai.
3-Phù tủy xương
Phù tủy xương có thể biểu hiện sớm của họai tử chỏm hoặc mất đi không để lại
hậu quả gì. Hình ảnh MRI là các vùng giảm tín hiệu T1W, cao T2W ở vùng đầu
và cổ xương đùi. Cần chẩn đóan gián biệt với họai tử vô khuẩn, viêm, thâm nhiễm
u..
4-Bệnh lọan sản khớp háng
Bệnh ở trẻ em. Gặp nữ nhiều hơn nam. Hai bên gặp khoảng 33%. Nguy cơ bao
gồm: tiền sử gia đình, ngôi ngược, vẹo cột sống, bất thường cấu trúc quanh khớp
(dây chằng Bigelow, bao khớp trước, cơ thẳng). Trên X quang, trung tâm tạo
xương chỏm xương đùi nhỏ, xương đùi bị đẩy cao ra ngoài.
MRI đánh giá tốt hình dáng của sụn khớp, cho phép xác định vị trí đầu xương đùi,
liên quan với ổ cối tốt hơn. MRI còn cho thấy các biến chứng phối hợp như họai
tử thiếu máu, tràn dịch khớp..
Bệnh lọan sản khớp háng. Chỏm xương đùi (T) cao, ổ cối nông, giảm che phủ của ổ cối đối với chỏm.
5-Trượt đầu trên xương đùi
Là bệnh trẻ em. Yếu tố nguy cơ bao gồm: béo phì, chấn thương, bất thường nội
tiết..Biểu hiện hình ảnh là sự di lệch ra sau-dưới đầu trên xương đùi. MRI cho
phép đánh giá hình dáng sụn khớp, sụn tăng trưởng, di lệch đầu trên xương đùi,
liên quan đầu xương đùi với ổ cối, các biến chứng liên quan như họai tử chỏm...
Trượt đầu trên xương đùi. Có gãy cổ xương đùi và biến dạng. Đầu xương đùi di lệch ra sau.
6-Rách sụn viền
Sụn viền bình thường có hình tam giác. Rách sụn viền thường gặp tăng tín hiệu
trong sụn hoặc mất liên tục sụn.
Rách sụn viền. Rách và di lệch sụn viền, kèm nang dưới sụn (mũi tên)
7-Thóai khớp
Biểu hiện thóai khớp gồm: hẹp khe khớp, xơ xương dưới sụn, gai xương, tạo nang.
Tràn dịch khớp thấy dễ trên MRI, với tín hiệu thấp trên T1W, cao T2W.
8-Thấp khớp háng
Tổn thương có thể gặp bao gồm hình ảnh đầu xương không đều, hủy xương, mỏng
sụn khớp, hẹp khe khớp, dày bao họat dịch.
9-Viêm khớp háng nhiễm trùng
Nhiễm khuẩn có thể theo đường máu, viêm nhiễm lân cận, tổn thương trực tiếp..
Các tổn thương xương, sụn, phần mềm dễ đánh giá trên MRI. MRI là kỹ thuật
chọn lựa trong phát hiện sớm, đánh giá liên quan.
10-Đau sụn xương
Thường liên quan ở khớp háng. Các nốt sụn lọan sản bám vào bao họat dịch. Các
nốt sụn trong khớp làm tổn thương sụn và có thể gây thóai khớp. Các nốt sụn này
có tín hiệu trung gian trên T2W, đôi lúc cao trên T1W, T2W.
11-Gãy xương
Tổn thương vỡ ổ cối, gãy đầu trên xương đùi đánh giá tốt trên X quang và CT.
MRI cho phép đánh giá tốt hơn các đường gãy khó phát hiện trên X quang, gãy ít
di lệch, các biến chứng như họai tử chỏm xương đùi, các chèn ép thần kinh…
Gãy xương. Đường gãy xương ở chỏm xương đùi (T)
Kết luận
MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp háng, đặc biệt các bệnh lý bẩm
sinh trẻ em, họai tử chỏm xương đùi, các gãy xương khó phát hiện X quang, các
thay đổi bệnh lý tủy xương.