!
1. Gii thiu
Ngày nay, thế gii đang trong giai đon xanh hóa
nn kinh tế, vic yêu cu kht khe trong cung cp
thông tin ca mt đơn v kinh doanh là điu tt yếu.
Theo đó, thông tin đươAc yêu Bu công C đêCn caCc
nhaB đâBu tư không đơn thuâBn laB caCc thông tin taBi
chiCnh maB coBn laB caCc thông tin PTC liên quan đến
môi trường, hi tình hình qun tr công ty.
Nhng thông tin này seD laBm gia tăng giaC triA cuFa DN,
taAo nên hiBnh aFnh Ct đeAp, minh baAch thông tin cuFa
DN đôCi vơCi thiA trươBng, cung cp mt bc tranh toàn
din v kết qutính bn vng ca hot động kinh
doanh, gim rào cn thông tin gia nhà qun lý
các bên có liên quan, taAo đươAc niêBm tin cuFa nhaB đâBu
tư đôCi vơCi DN (Hà Xuân Thch Dương Hoàng
Ngc Khuê, 2018; Romito và Vurro, 2021).
Bi nhng lý do trên, k t nhng năm sau 2000,
khá nhiu quc gia phát trin đã ban hành nhng
quy định c th hơn v CBTT PTC, trong đó vic
tăng cường các yếu t bt buc để điu chnh báo
cáo công ty (Ali cng s, 2017; Duran
Rodrigo, 2018). Ti các nước đang phát trin, vic
chú trng vào CBTT PTC bt đầu mun hơn.
nước ta, vic CBTT PTC như vy mi tr thành bt
buc k t khi Thông tư s 155/2015/TT-BTC được
ban hành, coC quy điAnh B viêAc CBTT PTC B phát
trin bn vng (môi trươBng, xaDAi và cng đồng) và
qun tr công ty (B Tài chính, 2015). Do đó, nước
ta cho đến nay vn chưa nhiu nghiên cu v
mng đề tài này nhm đánh giá thc tin CBTT PTC
ca các DN niêm yết.
S 163/2022
72
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
MC ĐỘ CÔNG B THÔNG TIN PHI TÀI CHÍNH
CA CÁC DOANH NGHIP SN XUT
NIÊM YT VIT NAM VÀ CÁC NHÂN T NH HƯỞNG
Nguyn Hu Cường
Trường Đại hc Kinh tế - Đại hc Đà Nng
Email: cuonghien@due.edu.vn
Nguyn Th Giáng Tiên
Cc Thuế thành ph Đà Nng
Email: ntgtien.dan@gdt.gov.vn
Ngày nhn: 28/12/2021 Ngày nhn li: 01/03/2022 Ngày duyt đăng: 03/03/2022
T khóa: Báo cáo thường niên; tình hình qun tr công ty, nhân t nh hưởng, công b thông tin phi tài
chính; báo cáo phát trin bn vng.
JEL Classifications: M41
Bài viết đánh giá mc độ các nhân t nh hưởng đến mc độ công b thông tin (CBTT) phi tài
chính (PTC) trong các báo cáo công ty ca các doanh nghip sn xut (DNSX) niêm yết Vit
Nam. Bài viết s dng mu nghiên cu gm toàn b các DNSX niêm yết Vit Nam ti thi đim ngày 31
tháng 12 năm 2020 và xây dng h thng ch mc thông tin phi tài chính gm 60 ch mc để đo lường mc
độ CBTT PTC ca các đơn v này qua các báo cáo công ty. Kết qu nghiên cu cho thy mc độ CBTT PTC
ca các doanh nghip (DN) này mc tương đối cao. Kết qu phân tích hi quy cũng ghi nhn được nh
hưởng ca quy DN, kh năng sinh li đòn by tài chính đến mc độ CBTT PTC này. Da trên các
kết qu này, bài viết đưa ra nhng hàm ý chính sách liên quan đến CBTT PTC ca các DNSX niêm yết đối
vi cơ quan qun lý, các doanh nghip các nhà nghiên cu.
Kết qu t các nghiên cu trong lĩnh vc CBTT
cho đến nay cho thy s tác động ca đặc đim
ngành mt trong nhng nhân t thường xuyên
được xem xét (Reverte, 2009; Nguyen cng s,
2021). C th hơn, nhiu nhà nghiên cu đã tp
trung khám phá mc độ CBTT PTC các nhân t
nh hưởng riêng đối vi ngành sn xut bi độ nhy
cm cao ca ngành này, liên quan đến các vn đề
môi trường, sc khe, an toàn hi (Reverte,
2009). Tuy nhiên, theo s hiu biết tt nht ca
chúng tôi, cho đến nay vn chưa công b tương
t nào như vy Vit Nam. Trong khi đó, nước ta
hin nay đang trên con đường thc hin mc tiêu
công nghip hóa hin ti hóa cho đến năm 2030
nên s lượng các DNSX chiếm t trng rt cao. T
thc trng này, có th thy được có s gia tăng trong
nhu cu sưF duAng vaB đaCnh giaC thông tin PTC cuFa caCc
DNSX niêm yết Vit Nam. Bi s cn thiết
thiếu ht nghiên cu như trên, bài viết này thc hin
nhm đánh giá mc độ CBTT PTC ca các DNSX
niêm yết ơF VAt Nam các nhân t nh hưởng
nhm rút ngn khong trng nghiên cu trong lĩnh
vc này.
2. Cơ s lý thuyết
Tiếp cn theo hướng dn v CBTT trên th
trường chng khoán, Thông tư 155/2015/TT-BTC
(B Tài chính, 2015) và Thông tư 96/2020/TT-BTC
(B Tài chính, 2020), trên cơ s tng hp định
nghĩa v thông tin PTC t các nghiên cu trước
(Girella, 2018), bài viết này định nghĩa thông tin
PTC bao gm các thông tin v môi trường, hi,
tính bn vng, đạo đức, qun tr các thông tin
PTC khác, được tn ti dưới dng d liu định tính
hoc định lượng không được đo lường bng đơn
v tin t. Định nghĩa này là cơ s để nghiên cu này
xây dng h thng các ch mc nhm đo lường các
thông tin PTC th hin đầy đủ các thuc tính trên.
Hành vi CBTT PTC ca các DN là không ging
nhau và theo đó mc độ CBTT cũng khác nhau do
tác động ca nhiu nhân t được gii thích bi
nhiu lý thuyết khác nhau. Cho đến nay, chưa
mt lý thuyết nào nhn được s đồng thun lý
thuyết duy nht th vn dng để lý gii đầy đủ
được hành vi CBTT ca các DN. Trong phm vi
ca nghiên cu này, các lý thuyết được s dng để
làm cơ s d đoán, xây dng các gi thuyết nghiên
cu và gii thích s nh hưởng ca các nhân t nh
hưởng đến mc độ CBTT PTC bao gm lý thuyết
các bên liên quan, lý thuyết đại din lý thuyết
hp pháp.
Lý thuyết các bên liên quan mô t các nhóm
các bên liên quan ca mt t chc, đồng thi đề
xut các chính sách ban qun tr th áp dng
nhm quan tâm đến li ích ca các nhóm liên quan
(Freeman, 1984). Trong nhiu năm qua, bi tác
động ca DN đối vi mi mt ca đời sng xã hi
ngày càng gia tăng, các công ty đã chuyn ti n
lc gii quyết các mi quan tâm PTC ca các bên
liên quan thông qua hot động CBTT (Ali và cng
s, 2017). Các nhà nghiên cu thường s dng lý
thuyết này để d đoán và lý gii s nh hưởng ca
các nhân t như quy DN, kh năng sinh li,
đòn by tài chính s đa dng trong hi đồng
qun tr (HĐQT).
Lý thuyết đại din ch yếu đề cp đến mi quan
h gia c đông và nhà qun lý trong vic vn hành
t chc khi c hai bên đều tìm cách ti đa hóa li ích
ca chính h (Fama và Jensen, 1983). Do đó, vic áp
dng lý thuyết này được xem thích hp để cung
cp nhng hiu biết sâu sc v các vn đề liên quan
đến CBTT, khi nhà qun lý tìm cách gim thiu s
bt cân xng thông tin (Nguyen, 2015). Các nhà
nghiên cu thường vn dng lý thuyết đại din này
để kim chng nh hưởng ca các nhân t như quy
mô HĐQT và s phân tán quyn s hu đến mc độ
CBTT PTC.
Lý thuyết hp pháp đề cp đến hp đồng vô hình
gia t chc hi nói chung (Mio cng s,
2020). Do đó, lý thuyết hp pháp được vn dng
rng rãi trong nghiên cu v CBTT khi các công ty
xem xét vic t nguyn CBTT PTC như mt cách để
đối thoi đàm phán vi hi. Các nghiên cu
trước đây đã áp dng lý thuyết hp pháp để lý gii
s tác động ca các nhân t như thi gian niêm yết,
s hu nhà nước s hu nước ngoài.
3. Phương pháp nghiên cu
3.1. Tng quan nghiên cu gi thuyết
nghiên cu
3.1.1. Gi thuyết v quy doanh nghip
Nhìn chung, các DN ln hơn thường được công
chúng biết và chú ý đến nhiu hơn, phi tương tác
vi nhiu đối tượng hơn nên s ph thuc
tác động đến môi trường hi mnh m hơn
(Liu Anbumozhi, 2009; Gallo Christensen,
2011). Do đó, các công ty quy ln thường
động cơ CBTT PTC để th hin trách nhim
73
!
S 163/2022
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
!
ca h vi các bên liên quan. Phù hp vi lun
đim này, các nhà nghiên cu trước đây đã chng
minh được mi liên h thun chiu gia quy
DN CBTT PTC (Liu Anbumozhi, 2009;
Skouloudis cng s, 2014; Duran Rodrigo,
2018; Mio cng s, 2020).
Riêng đối vi các DNSX, nghiên cu ca Pahuja
(2009) ti n Độnghiên cu ca Dahiyat (2020)
ti Jordan đã cho thy DN ln hơn tham gia vào vic
CBTT PTC mt cách tích cc hơn. Vn dng lý
thuyết các bên liên quan kế tha bng chng định
lượng t các nghiên cu trước, bài viết này d đoán
gi thuyết th nht (H1) như sau:
H1. Có mi quan h tích cc gia quy mô DN
mc độ CBTT PTC.
3.1.2. Gi thuyết v kh năng sinh li
Nhiu nghiên cu trước đây đã ngm khng định
rng, có s liên quan gia kh năng sinh li ca DN
và mc độ CBTT PTC thông qua vic xem xét năng
lc ca nhà qun lý (Duran Rodrigo, 2018). Khi
li nhun cao, DN s thêm năng lc để đảm
đương phn chi phí gia tăng khi dành mi quan tâm
đến các vn đề môi trường hi.
Đối vi các DNSX, nghiên cu ca Pahuja
(2009) Dahiyat (2020) đã chng t được rng
đơn v t sut sinh li cao thường tích cc hơn
trong vic CBTT PTC. Tuy nhiên, kết qu nghiên
cu ca Duran Rodrigo (2018) li cho thy
mi quan h nghch chiu. Mc dù bng chng định
lượng ca các nghiên cu trước chưa s thng
nht nhưng bài viết này vn dng lý thuyết các bên
liên quan d đoán gi thuyết th hai (H2) như sau:
H2. Có mi quan h tích cc gia kh năng sinh
li mc độ CBTT PTC.
3.1.3. Gi thuyết v đòn by tài chính
Theo lý thuyết các bên liên quan thì các ch n
có th tr thành mt bên liên quan quyn lc khi các
DN khon vay ln (Duran Rodrigo, 2018).
Trong trường hp này, CBTT PTC tr thành kênh
truyn đạt thành qu ca DN mt cách hiu qu cho
các ch n (Reverte, 2009), nhng người mong
mun thêm nhiu thông tin để sàng lc tt hơn
các ri ro ca DN trong các điu kin PTC (Kansal
cng s, 2014).
Chiu Wang (2015) cho thy không có cơ s để
kết lun mi quan h này. Trái li, Duran Rodrigo
(2018) li kết lun rng đòn by tài chính không
s nh hưởng đối vi vic CBTT. Mc còn thiếu
vng bng chng, bài viết này vn dng lý thuyết
các bên liên quan d đoán gi thuyết th ba (H3)
như sau:
H3. mi quan h tích cc gia đòn by tài
chính mc độ CBTT PTC.
3.1.4. Gi thuyết v tui niêm yết công ty
Các nghiên cu trước đây đã ghi nhn được rng
các công ty tui niêm yết ln hơn thường
nhiu kinh nghim và nm rõ li ích ca vic CBTT
PTC; do đó tích cc hơn trong hot động này
(Kansal cng s, 2014). Tuy nhiên, cũng
nghiên cu chng t nh hưởng nghch chiu ca
nhân t này đến mc độ CBTT PTC (Liu
Anbumozhi, 2009). Mc các bng chng định
lượng t các nghiên cu trước còn chưa nht quán,
bài viết này vn dng lý thuyết hp pháp d đoán
gii thuyết th tư (H4) như sau:
H4. mi quan h tích cc gia tui niêm yết
mc độ CBTT PTC.
3.1.5. Gi thuyết v cu trúc s hu.
Da trên lý thuyết v tính hp pháp, Kumar
cng s (2021) cho rng, cu trúc s hu CBTT
PTC mi liên h mt thiết. Kumar cng s
(2021) đã chng minh các công ty thuc s hu nhà
nước nhiu kh năng t nguyn CBTT PTC.
Ngược li, Dam Scholtens (2012) li tìm thy
mi tác động nghch chiu ca nhân t s hu nhà
nước. Mc các bng chng định lượng t các
nghiên cu trước còn chưa nht quán, bài viết này
vn dng lý thuyết hp pháp d đoán gii thuyết th
năm (H5) như sau:
H5. mi quan h tích cc gia s hu nhà
nước mc độ CBTT PTC.
Bên cnh s hu nhà nước, s hu nước ngoài
cũng mt nhân t nh hưởng nht định đến
CBTT PTC (Gallo Christensen, 2011). Mt s
nghiên cu đã chng minh được nh hưởng tích cc
ca s hu nước ngoài đến mc độ CBTT PTC
(Haniffa Cooke, 2005). Bên cnh đó, vn
nghiên cu cho thy không s tác động đáng k
nào (da Silva Monteiro Aibar-Guzmán, 2010).
Như vy, có th thy rng bng chng định lượng t
các nghiên cu trước còn chưa nht quán. Tuy vy,
bài viết này vn dng lý thuyết hp pháp d đoán
gii thuyết th sáu (H6) như sau:
H6. mi quan h tích cc gia s hu nước
ngoài mc độ CBTT PTC.
S 163/2022
74
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
3.1.6. Gi thuyết v s đa dng gii trong hi
đồng qun tr
Các thành viên HĐQT cũng mt bên liên quan
s tác động đáng k đến DN (Freeman, 1984).
Liên quan đến CBTT PTC, các giám đốc n được
xem nhy cm hơn vi các vn đề PTC chú ý
gii quyết li ích ca các bên liên quan hơn các
đồng nghip nam (Al Fadli cng s, 2019).
Nghiên cu ca Rao và Tilt (2016), Al Fadli và cng
s (2019) Nicolò cng s (2022) đã kết lun
rng, t l thành viên là ph n trong HĐQT có nh
hưởng tích cc đến mc độ CBTT PTC cao. Theo
đó, vn dng lý thuyết các bên liên quan, bài viết
này d đoán gi thuyết th by (H7) như sau:
H7: mi quan h tích cc gia tính đa dng
gii ca HĐQT và mc độ CBTT PTC.
3.1.7. Gi thuyết v quy hi đồng qun tr
Mt HĐQT ln hơn th nhiu nhà qun lý
kinh nghim hơn (Barakat cng s, 2015),
trong đó nhng người kh năng theo dõi vic
thc hin trách nhim hi. Do đó, vic CBTT
PTC th được chú ý nhiu hơn nếu mt DN
mt HĐQT ln. Các nghiên cu trước đây như
Barakat cng s (2015), hay Mio cng s
(2020) đã chng t được nh hưởng tích cc ca
quy mô ca HĐQT đến vic lp các báo cáo công ty.
Ngược li, mt s nghiên cu không tìm thy mi
liên h thc nghim gia quy HĐQT vic
CBTT ca các DN (Cheng Courtenay, 2006).
Mc bng chng định lượng t các nghiên cu
trước còn chưa s thng nht, bài viết này vn
dng lý thuyết đại din d đoán gi thuyết th tám
(H8) như sau:
H8. Có mi quan h tích cc gia quy mô HĐQT
mc độ CBTT PTC.
3.1.8. Gi thuyết v s phân tán quyn s hu
Lun gii theo lý thuyết đại din, trong mt công
ty vi s c đông ln, CBTT PTC th đóng vai
trò như mt công c liên kết nhm gim xung đột
gia các nhà qun lý c đông (Mio cng s,
2020). Do đó, các DN có nhiu ch s hu được k
vng s công b nhiu thông tin hơn các đơn v
s s hu tp trung (Mio cng s, 2020).
Theo Reverte (2009), Mio cng s (2020)
Al Amosh cng s (2021), các công ty xu
hướng CBTT PTC tích cc hơn nếu s hu ít tp
trung hơn. Tuy vy, cũng cn lưu ý rng s nh
hưởng này ch ý nghĩa trong mt vài trường hp
(Chiu và Wang, 2015). Mc dù các bng chng định
lượng t các nghiên cu trước còn chưa nht quán,
bài viết này vn dng lý thuyết đại din d đoán gii
thuyết th chín (H9) như sau:
H9: mi quan h tích cc gia s phân tán
quyn s hu mc độ CBTT PTC.
3.2. Mu d liu nghiên cu
Bài viết này nghiên cu 246 công ty niêm yết
thuc loi hình DNSX niêm yết s giao dch
chng khoán Ni (HNX) H Chí Minh
(HOSE) ti thi đim 31/12/2020. Trong s 246
công ty này thì ch có 222 đơn v có thi gian niêm
yết trước ngày 01/01/2020, niên độ kế toán bt
đầu t ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12. Đồng thi
đầy đủ: i) báo cáo tình hình qun tr công ty, ii)
báo cáo thường niên (bao gm thông tin phát trin
bn vng) hoc báo cáo thường niên báo cáo
phát trin bn vng (được tách riêng t báo cáo
thường niên), và iii) báo cáo tài chính đã kim toán
năm 2020 (sau đây được gi báo cáo công ty).
Các báo cáo này được ti th công t trang đin t
ca HNX HOSE để đo lường mc độ CBTT
PTC tính giá tr ca các biến độc lp trong
hình nghiên cu.
3.3. hình nghiên cu đo lường các biến
3.3.1. hình nghiên cu
Nghiên cu này s dng mô hình sau vi d liu
năm 2020 để kim chng 9 gi thuyết nghiên cu
nhm xác định các nhân t nh hưởng đến mc độ
CBTT PTC trên báo cáo công ty ca các DNSX.
NFDi= β0+ β1FSIZE + β2ROE + β3LEV+
β4AGE + β5STAOWN + β6FOROWN + β7BGD +
β8BSIZE+ β9DISOWN + ε
Trong đó: NFDi mc độ CBTT PTC trên các
báo cáo công ty ca DNSX i (0NDFi 1). Các
biến độc lp được t Bng 2; β0đến β9
các h s hi quy và εlà sai s ngu nhiên. Mô hình
này kim định đồng thi nh hưởng ca các nhân t
bng ước lượng hi quy gp (Pooled OLS).
3.3.2. Biến ph thuc
Bài viết này cách tiếp cn phương pháp đo lường
không trng s để đánh giá mc độ CBTT PTC.
Trên cơ s quy định v CBTT PTC trong báo cáo
công ty, h thng năm nhóm thông tin PTC vi 60
ch mc thông tin được tóm tt Bng 1. Để xác
định mc độ CBTT PTC ca mi đơn v, tng báo
cáo tình hình qun tr công ty, báo cáo thường niên,
báo cáo phát trin bn vng (nếu có) báo cáo tài
75
!
S 163/2022
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
!
chính năm đã kim toán được đọc mt cách chi tiết
đối chiếu vi 60 ch mc thông tin PTC. Theo đó,
mi mc thông tin (Dj) được đánh giá cho đim
hoc “1” (nếu được công b), “0” (nếu không
được công b), hay “NA” (nếu hin nhiên không
liên quan đến DN được nghiên cu). Do vy ch s
CBTT PTC ca mi DN được đo lường theo công
thc sau:
3.3.3. Biến độc lp
Bng 2 dưới đây lit danh sách chín biến độc
lp được s dng trong nghiên cu này phương
pháp đo lường giá tr tng biến.
4. Kết qu tho lun
4.1. Mc độ công b thông tin
Bng 3 dưới đây trình bày khái quát mc độ
CBTT PTC tng hp chi tiết theo nhóm được
đánh giá trên báo cáo tình hình qun tr công ty, báo
cáo thường niên, báo cáo phát trin bn vng (nếu
có) và báo cáo tài chính đã kim toán năm 2020 ca
các DNSX niêm yết Vit Nam theo thang đo
không trng s.
Kết qu cho thy mc độ CBTT PTC trên các
báo cáo này ca các DNSX niêm yết Vit Nam
trung bình đạt 82,20%, nghĩa đến 17,80% các
ch mc PTC trên các báo cáo được nghiên cu này
chưa được trình bày. Mc độ CBTT PTC này ca
các DNSX niêm yết Vit Nam có độ lch chun là
S 163/2022
76
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
Bng 1: Danh mc công b thông tin phi tài chính theo quy định Vit Nam
Ngun: Tng hp t B Tài chính (2003, 2005; 2014; 2015, 2020)
Bng 2: Đo lường các biến độc lp trong mô hình