Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

đến việc huy động vốn cho ngân hàng . Do đó , để thu hút khách hàng gửi tiền , đi

đôi với việc trau dồi kiến thức , nghiệp vụ , cán bộ ngân hàng phải thường xuyên

chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng .

Công tác quảng cáo , khuyến mãi…

Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật

thông tin quảng cáo , các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công tác này

còn hạn chế , nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong

việc cạnh tranh để huy động tiền gửi . Thông tin quảng cáo , tiếp thị khuyến mại ,

các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường . Và tuỳ

vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị

ngân hàng chọn thời điểm , thời gian sử dụng , chiến lược quảng cáo khuyến mãi

cũng như hậu mãi phù hợp.

Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại các trung gian tài chính - Ngân

hàng thương mại (NHTM)

1.1 Sơ lược về các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại (NHTM) .

1.1.1 Một số nét chính về NHNo&PTNT Việt Nam .

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8 năm

1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp

Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần

tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân.

NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống

chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình

Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của

Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng

có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài

khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho

việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn,

tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về mặt tài chính.

Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-

NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Khiêm ký.

Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development.

Tên viết tắt: VBARD

Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.

1.1.2 Sự hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc

Hà Nội.

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là một đơn

vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Việt Nam.

Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5 tháng 9

năm 2001 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội có trụ sở

đặt tại số 217 phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội và đi vào hoạt động kinh doanh

từ ngày 01 tháng 11 năm 2001 với quân số ban đầu là 42 CBCNV.

* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

Ban đầu thành lập, Chi nhánh chỉ có Ban giám đốc và 05 phòng ban với quân số 42

cán bộ công nhân viên:

- Bam giám đốc.

+ Giám đốc: TS-Trịnh Ngọc Khánh

+ Phó Giám đốc phụ trách Kế toán: Phan Văn Hiện

+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Th.s-Vũ Minh Cường

- Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân cư và

các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có nhiệm vụ

lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro …

- Phòng Thanh toán Quốc tế : bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế , phòng

còn thực hiện mở và theo dõi các thư bảo lãnh , thư tín dụng , và thực hiện chiết

khấu , tái chiết khấu chứng từ.

- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.

- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện hạch toán , theo dõi các quỹ . Ngoài ra còn

tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .

- Phòng Hành chính nhân sự : Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế

hoạch nhân sự .

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Sau 2 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm 30/11/2003, quân số đã tăng lên

97 CBCNV. Mô hình tổ chức của các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại

(NHTM) như sau:

Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn Bắc Hà Nội , ta thấy sau hai năm đi vào hoạt động, mạng lưới huy động

vốn và kinh doanh đã được mở rộng.

Tại trụ sở chính 217 - Đội Cấn có 05 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế hoạch kinh

doanh; phòng Thanh toán Quốc tế; phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng Kế

toán - ngân quỹ; phòng Hành chính nhân sự với quân số 59 CBCNV.

Ngoài các phòng ban trên, còn mạng lưới huy động vốn và tác nghiệp như sau:

- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mô hình Chi nhánh cấp II loại V (nâng cấp từ

phòng Giao dịch số 1), có trụ sở tại 95 - Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, cầu Giấy, Hà

Nội với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12 Cán bộ. Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín

dụng, tổ Kế toán.

- Chi nhánh Kim Mã cũng với mô hình Chi nhánh cấp II loại V, nâng cấp từ phòng

Giao dịch số 3, có trụ sở tại 129 Kim Mã với hai Giám đốc và phó Giám đốc và 12

Cán bộ . Hai tổ tác nghiệp: tổ Tín dụng, tổ Kế toán.

- Phòng Giao dịch số 2 tại số 61 Hàng Giấy, quận Hoàn Kiếm có 5 CBCNV.

- Phòng Giao dịch số 4 tại số đường Liễu Giai, quận Ba Đình có 05 CBCNV.

1.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánhNHNo&PTNT Bắc Hà Nội.

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương

mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân

hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy

mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn.

Có thể nói , từ khi thành lập đến nay , Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã rất

chú trọng đến công tác huy động vốn , thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình

thức và biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư

và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn có tốc độ tăng

trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn.

1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Nếu như hoạt động huy động vốn là nguồn đầu vào quan trọng đáp ứng nhu cầu

hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản để tạo ra

lợi nhuận cho Ngân hàng, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào của Ngân

hàng và một phần lợi nhuận dư ra mà Ngân hàng thu được. Mục tiêu kinh doanh mà

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Nội đã đặt ra từ

đầu năm nay là: kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp

lý.

Hoạt động đầu tư tín dụng :

* Dư nợ :

Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của Chi nhánh

NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động được tập

trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn không sử

dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam để điều hoà cho

các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác như

hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán thừa vốn.

Bảng 1 : Dư nợ quá hạn :

Đơn vị : tỷ đồng

Doanh số cho vay 1,4 325.7 697,3 324,3 371,6 1

Doanh số thu nợ 0,1 131.5 241 131,4 109,5 2

Tổng dư nợ 1,3 195,5 651,8 194,2 457,6 3

Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 4

0 0 0 Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ 0 0 5

Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế ,thành phần kinh tế ,

và theo thời hạn

Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ phân theo ngành kinh tế 1

Cho vay tiêu dùng, đời sống 4,5 2,3% 20 3% a

Cho vay sản xuất kinh doanh.. 191,0 97,7% 631,8 97% b

Dư nợ phân theo thành phần kinh tế 2

Doanh nghiệp Nhà nước 178,9 91,5% 343,2 52,7% a

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4,0 2% 276 42,3% b

Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác 12,6 6,5% 32,6 5% c

Dư nợ phân theo thời hạn cho vay 3

Cho vay ngắn hạn 13,2 6,8% 243 37,3% a

Cho vay trung dài hạn 182,3 93,2% 408,8 62,7% b

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Nhìn vào bảng số 2 ta thấy doanh số cho vay tăng nhanh, năm 2003 tăng 371,6 tỷ

đồng, tăng 114% so với doanh số cho vay năm 2002, thể hiện sự nỗ lực của toàn bộ

cán bộ trong Chi nhánh từ khi thành lập cho đến nay. Khu vực Ba đình tuy là quận

có dân cư đông đúc nhưng hầu như không có nhà máy, xí nghiệp lớn, có Ngân

hàng Công thương Ba đình có tên tuổi lớn trong hệ thống Ngân hàng Công thương

Việt Nam. Do vậy, hoạt động kinh doanh Chi nhánh ban đầu gặp rất nhiều khó

khăn. Doanh số cho vay ngắn hạn rất thấp, doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm

tỷ trọng lớn . Năm 2002, Chi nhánh đã đẩy được dư nợ tăng trưởng song chủ yếu

cho vay trung hạn đối với doanh nghiệp nhà nước đó là cho vay trung hạn đối với

dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Bước sang năm 2003, dưới sự ủng hộ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cùng

với sự năng động sáng tạo của ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn Bắc Hà Nội, với định hướng đúng đắn, kết quả hoạt động kinh doanh đã

có kết quả đáng kể. Dư nợ đã được đẩy lên , Kết cấu dư nợ tương đối hợp lý thể

hiện: Dư nợ ngắn hạn là 37,3%, dư nợ trung và dài hạn là 62,7%; Dư nợ doanh

nghiệp quốc doanh chiếm 52,7%, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm

42,3%, dư nợ Hộ gia đình, cá nhân chiếm 5% Tổng dư nợ.

Đếm nay , Chi nhánh đã tiếp cận với đa dạng khách hàng, trong đó đặc biệt đã mở

rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ 2% trong tổng dư nợ

năm 2002 đã tăng lên 42,3% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng doanh nghiệp Nhà nước

chiếm 52,7%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 42,3% trong tổng dư nợ là

một tỷ lệ hợp lý.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy từ khi Chi nhánh được

thành lập mặc dù địa bàn mới mẻ chưa có khách hàng lớn nhưng cán bộ công nhân

viên Chi nhánh đã lỗ lực hút sức mình để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân

hàng cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Lượng vốn cung cấp cho khu vực kinh

tế trên địa bàn Hà Nội không ngừng tăng lên.

Việc cung ứng tín dụng của Ngân hàng đã một phần đóng góp vào quá trình đầu tư

tái sản xuất của nền kinh tế. Nó giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội có nơi

để đầu tư và tạo ra thu nhập, làm cho quá trình sản xuất của xã hội hoạt động mạnh

hơn. Ngân hàng đã thiết lập một số khách hàng quen thuộc như Tổng công ty Dầu

khí, Tổng công ty Điện lực Việt Nam… đây là doanh nghiệp lớn luôn có quan hệ

với Ngân hàng rất sòng phẳng.

* Nợ quá hạn : Là Chi nhánh mới thành lập , qua hai năm hoạt động , tỷ lệ nợ quá

hạn chưa biểu hiện nhưng đây là điều Chi nhánh cần quan tâm , sâu sát hơn trong

việc quản lý, theo dõi hoạt động của khách hàng.

1.1.3.3 Hoạt động khác

Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ :

Hoạt động thanh toán quốc tế cũng là hoạt động được Chi nhánh NHNo&PTNT

Bắc Hà Nội thực sự quan tâm bởi xu thế hiện nay là hội nhập và phát triển, các

nước ngày càng thu hẹp khoảng cách cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế. Do vậy,

cần thiết phải có sự hỗ trợ của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Nhìn

chung trong hoạt động này Chi nhánh đã đạt được kết quả cao , qua các năm đều có

sự gia tăng. Đến nay Chi nhánh đã triển khai hầu hết các nghiệp vụ cơ bản của ngân