44 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
NG CAO GIÁ TR CON NGƯỜI TRONG XÂY DNG VÀ
PHÁT TRIN NGUN NHÂN LC - NHÂN T QUYT ĐỊNH
S PHÁT TRIN BN VNG CA VIT NAM
Nguyn Thu Hnh
Trường Đại hc Th đô Ni
Tóm tt: Giá tr con người bao gồm năng lực và phm cht dưới góc độ ngun nhân lc
là nhân t quyết đnh s phát trin bn vng ca Việt Nam trong giai đoạn cnh tranh gay
gt gia các quc gia trên thế gii bởi tác độngca toàn cu hóa kinh tế cách mng
công nghip 4.0. Tiến trình hi nhp kinh tế quc tế là tt yếu khách quan mang lại cơ hi
nhưng cũng đem lại nhng thách thc cho Vit Nam. Khng hong kinh tế- xã hi, ô nhim
môi trường, s suy giảm đạo đức xã hi s là hu qu của tăng trưởng và phát trin không
bn vng.. Kinh nghim ca nhiu quc gia thành công trên thế gii cho thy s phát trin
bn vng do khai thác ngun lực con người một ch thành công như Nhật Bn, Hàn
Quc. Tuy nhiên ngun nhân lc Vit Nam nhiu thun lợi nhưng cũng nhiều thách thc,
khó khăn như chất lượng còn thấp, năng suất lao động không cao, kĩng còn yếu…Vì vậy
i viết đề cập đến mt s khuyến ngh mang nh giải pháp được đặt ra đ tháo g nhng khó
kn nhmng cao giá tr con người đ khai tc có hiu qu ngun nhân lc Vit Nam.
T khóa: Ngun nhân lc, giáo dc, phát trin bn vng, hi nhp kinh tế quc tế, toàn
cầu hóa, năng suất lao động.
Nhn bài ngày 12.5.2021; gi phn bin, chnh sa, duyệt đăng ngày 25.5.2021
Liên h tác gi: Nguyn Thu Hnh; Email: hanhnt@daihocthudo.edu.vn
1. M ĐẦU
Thế gii trong thế k 21 cho thy tm quan trng của con người, giá tr của con người
trong xây dng và phát trin kinh tế - x hi ca các quc gia trên thế giới. Tư duy trí tuệ
phm chất con người làm nên thành qu ca cách mng công nghip 4.0. Ttu nhân to,
không gian kĩ thuật s đang tác động mnh m đến đời sng chính tr, kinh tế, văn hóa hội.
Kinh nghim ca thành công trong s phát trin ca các quốc gia như Mỹ, Nht Bn, Hàn
Quc, Singapore và nhiều nước khác cho thy chiến lược con người đã được s dng thành
công. Thành qu ca cuc cách mng khoa hc công ngh trên thế giới đến t các nước này
làm nên li thế cnh tranh mnh m. Việt Nam nước đi sau hi ln trong vic
tiếp thu nhng kinh nghiệm thành công đó tránh nguy của s phát trin không bn
TP CHÍ KHOA HC S 50/2021 45
vng. Vit Nam li thế dân s đông, nguồn nhân lc tr thành mt trong nhng li thế
yếu t bản cho s phát trin nhanh bn vng trong bi cnh cnh tranh gia các
quc gia ngày càng gay gt. Tuy nhiên ngun nhân lc Việt Nam cũng còn tồn ti nhiu hn
chế v chuyên môn tay nghề, năng giao tiếp, ngoi ng bên cạnh đó còn chịu tác động
tiêu cc ca s suy giảm đạo đức hội do tác động tiêu cc t kinh tế th trường hi
nhp quc tế. Chính vy bài viết đề cập đến nhng khuyến ngh để tháo g nhm khai
thác thế mnh nói trên.
2. NI DUNG
2.1. Mt s quan điểm cơ bản v ngun lực con người
Giá tr con người
Khi nói đến gtr con người thường nói đến nhng giá tr mang bn chất con người -
bn cht công dân (quyền con người - quyn công dân) ca mt xã hi c th.
Khái nim ngun lực con người. i góc độ quản nhà nước thì gia thut ng
“nguồn lực con người” “nguồn nhân lực” ý nghĩa tương đồng. Định nghĩa về ngun
nhân lc, theo Liên Hp quốc: “Nguồn nhân lc tt c nhng kiến thc, k năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng to của con người quan h ti s phát trin ca mi nhân
của đất nước”. T chức Lao động quc tế (ILO) cũng cho rằng: “Nguồn nhân lc lc
ợng lao động, là tng th các tiềm năng lao động của con người, ca mt quốc gia đã được
chun b mt mức độ nhất đnh, kh năng huy động vào quá trình phát trin kinh tế -
hi của đất nước”. Trong tác phm Tuyên ngôn của Đảng Cng sn (1848), C.Mác
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho hội sản cũ, với nhng giai cấp đối kháng
giai cp ca nó, s xut hin mt liên hợp, trong đó, sự phát trin t do ca mỗi người là điều
kin cho s phát trin t do ca tt c mọi người”. Sau này, C.Mác tiếp tc khẳng định: “sự
phát trin ca hi không phi do bt k mt lực lượng siêu nhiên nào, chính con người
đã sáng tạo nên lch s ca mình - lch s xã hội loài người” và “... trong tính hin thc ca
nó bn chất con người là tng hòa các mi quan h xã hội”. Điều này có nghĩa là, nguồn lc
con người là điều kin tiên quyết cho s thành, bi ca mt quc gia. Ch tch H Chí Minh
cho rằng: “vô luận việc gì cũng đều do con người làm ra...”. Con người và công việc đối vi
con người được coi là quốc sách hàng đầu trong tư tưởng H Chí Minh và được Người căn
dn trong Di chúc viết tay tháng 5-1968 rằng: “Đầu tiên là công việc đối vi con người”. Từ
“con người” được Bác gch chân bằng bút màu đỏ và đây cũng vấn đ đưc Người viết dài
nht, gn 2 trang trong 4 trang ca bn di cc viết taym 1968.
Vai trò ca giá tr con người dưới góc đ ngun lực con người trong s phát trin. Theo
các chuyên gia kinh tế thế gii, có 3 ngun lực chính để to nên s phát trin ca mt quc
gia, đó là: nguồn lc thiên nhiên chiếm 15%, ngun lc sn xut chiếm 15% ngun lc
con người chiếm ti 70%. Điều này đã được chng minh nhiu quc gia phát trin trên thế
gii. Td, Nht Bn một nước không ngun tài nguyên thiên nhiên di dào, chu
nhiu ảnh hưởng của thiên tai, tuy nhiên dưới triều đại Hoàng đế Mutsuhito - thi k Minh
Trị, ông đã có câu nói rất ni tiếng: “Nhật Bn muốn đi lên và phát triển không con đường
46 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
nào khác ngoài con đường đầucho phát triển giáo dục con người”. M - ng quc kinh
tế s mt thế gii, với phương châm coi nguồn lực con người trung tâm ca mi s phát
triển, đã đưa ra chiến lược xây dng ngun nhân lc với hai hướng chính tp trung cho
đầu giáo dục - đào tạo thu hút nhân tài. Singapore, mt trong nhng chính sách quan
trng nht ca Chính ph nước này chiến lược phát trin ngun nhân lực, đặc bitngun
nhân lực lao động chất lượng cao để t đó đưa nền kinh tế phát trin vi tốc độ cao bn
vng[8]. Kế tha quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dng hi mi,
Đảng ta đã khẳng định: ngun lc quý báu nht,vai trò quyết định nhất là con người Vit
Nam; nhân t con người chính ngun sc mnh ni sinh ca dân tc Việt Nam. Đi vi
một nước ch động la chọn kiên trì con đường phát triển theo định hướng hi ch
nghĩa như Việt Nam, s phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng con người,
hướng đến con người.
Ngh quyết Trung ương 2 khóa VIII v định hướng chiến lược phát trin giáo dục, đào
to trong thi k công nghip hóa, hiện đại hóa nhim v đến năm 2000 đã thể hin
quan đim của Đảng “lấy vic phát huy nhân t con người yếu t bản cho s phát
trin nhanh và bn vững”[1]. Nhất quán tư tưởng chiến c phát triển con người trong thi
k đổi mới, Đại hội đại biu toàn quc ln th IX của Đảng đã khẳng định: hi ta
hội con người coi con người luôn gi v trí trung tâm ca s phát trin kinh tế xã hi.
Con người trước hết là tiềm năng trí tu, tinh thần, đạo đức, là nhân t quyết định là vn quý
nht của chúng ta trên con đưng xây dng ch nghĩa xã hội. Quan điểm đó được thc hin
ch trương “phát trin giáo dục đào tạo mt trong những động lc quan trng thúc
đẩy s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước, điều kiện để phát huy ngun lc
con người, yếu t cơ bản để phát trin xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bn vững” [2].
Ngh quyết Đại hi ln th XII của Đảng đã nhấn mnh nhân t con người gn vi xây
dựng văn hoá làm nn tng tinh thn với hàm ý văn hoá và con người là cặp đôi biện chng,
trong đó con người là ch th sáng tạo văn hoá th hưởng các giá tr, sn phẩm văn hoá.
Yếu t con người được đề cp là những con người rt c th, con ngưi phi nhân cách,
đạo đức, trí tu, năng lực, k năng, trách nhiệm hội, việc xây dựng con người phi
thông qua hoạt động thc tin, c th ca từng người, ch không nói chung chung. Đồng
thi ch nhim v c th là: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sng
xã hi; tp trung xây dựng con người v đạo đức, nhân cách, li sng, trí tu năng lực làm
vic; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”[3]. Đảng ta khẳng định: “Xây dựng con
người Vit Nam phát trin toàn din phi tr thành mt mc tiêu ca chiến lược phát trin.
Đúc kết và xây dng h giá tr văn hóa và hệ giá tr chun mc của con người Vit Nam thi
k công nghip hóa, hiện đại hóa hi nhp quc tế; tạo môi trường và điu kiện để phát
trin v nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng to, th cht, tâm hn, trách nhim xã hi,
nghĩa vụ công dân, ý thc tuân th pháp lut”[4].
Để phát trin toàn diện con người, mi hoạt động ca h thng giáo dục và đào tạo cn
phải hướng vào vic xây dng, phát triển con người Vit Nam có thế gii quan khoa hc, trí
tu đạo đức; gn vi thc hin quyền con người, quyền nghĩa vụ công dân, nâng cao
TP CHÍ KHOA HC S 50/2021 47
trí lc k năng sống, đáp ng yêu cu ca thi k đẩy mnh công nghip hoá, hiện đại
hoá hi nhp quc tế, ca kinh tế tri thc hi hc tp, ca s nghip xây dng
bo v vng chc T quc Việt Nam. Đảng ta cũng khẳng định mun phát huy nhân t con
người cn phi biết đấu tranh chng li s suy thoái, xung cp v đạo đức v con người
th phát trin mt cách toàn diện: “Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xu, cái ác, thp hèn, lc
hu; chống các quan đim, hành vi sai trái, tiêu cc ảnh hưởng xấu đến xây dng nền văn
hóa, làm tha hóa con người”[5]. Vi những quan điểm của Đảng ta v phát huy nhân t con
người trong sut chặng đường phát triển đất nước đã phát huy hiu qu đạt được nhiu
thành tu to ln.
2.2. Thc trng ngun lực con ngưi Vit Nam
Thun li.
Hình 1: Số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm cc q, 2019-2021
Đơn vị: Triệu người
Ngun: Tng cc thng kê
Hin nay, li thế ln nht ca Vit Nam là có lực lượng lao động dồi dào cơ cấu
lao động tr. Theo Tng cc Thng , quý 1 năm 2021, Lực lượng lao động t 15 tui tr
51,0 triệu người [6]. Năng suất lao động ca Vit Nam thời gian qua đã sự ci thin
đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động
cao trong khu vc ASEAN. Theo Tng cc Thống kê, năng suất lao động toàn nn kinh tế
theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512 USD),
tăng 346 USD so với năm 2017. Tính theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2018 tăng
5,93% so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 5,75%/năm, cao hơn mức tăng
4,35%/năm của giai đon 2011-2015 [8].
Chất lượng lao động Vit Nam trong những năm qua cũng đã từng bước được nâng
48 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
lên; Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cu ca doanh nghip th trường
lao động. Lực lượng lao động k thut ca Việt Nam đã làm chủ được khoa hc - công ngh,
đảm nhận được hu hết các v trí công vic phc tp trong sn xuất kinh doanh mà trước đây
phải thuê chuyên gia nước ngoài,
Khó khăn, thách thức. Theo đánh giá của các chuyên gia, xu thế hi nhp s kéo theo
tính cnh tranh trong th trường nhân lc s rt cao, trong khi mức độ sn sàng ca giáo dc
ngh nghip Vit Nam còn chm. Cnh tranh giữa nước ta với các nước trên thế gii trong
vic cung cp nguồn lao động chất lượng cao ngày càng tăng đòi hỏi chất lượng giáo dc
ngh nghip phải được ci thiện đáng kể theo hướng tiếp cận được các chun ca khu vc
và thế gii nhằm tăng cường kh năng công nhận n bằng chng ch gia Vit Nam các
nước khác. Không nhng thế, Vit Nam s phải đối mt vi vấn đề già hóa dân s s làm
cho li thế lực lượng lao động tr mt dần đi theo thời gian.
nh 2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo thành thị, nông thôn, cc quý
giai đoạn 2019-2021
Đơn vị: %
Ngun: Tng cc thng kê
Mt vấn đề khác nn kinh tế s chu ảnh hưởng nng n t hiện tượng biến đổi khí
hu khiến mt s ngành suy gim mnh li thế cnh tranh. Ngoài ra, chất lượng ngun
nhân lực lao động Vit Nam hin nay còn nhiu hn chế. T l lao động trong độ tuổi đã qua
đào tạo còn thp, thiếu hụt lao động có tay ngh cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cu ca th
trường lao động hi nhp; Khong cách gia giáo dc ngh nghip nhu cu ca th
trường lao động ngày càng ln. Đồng thi, s chuyn dch mô hình, cấu kinh tế khiến cho
cung và cầu trong lao động thay đổi, trong khi các ngành đào tạo trong nhà trường chưa bắt
kịp được xu thế s dụng lao động ca doanh nghip. Theo mt nghiên cu gần đây của Vin