
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
Số 25 – Tháng 11/2020
13
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ BẢO VỆ LONG HẢI
Improving efficiency of recruitment at Long Hai security services joint
stock company
Lê Thanh Sang 1
1Học viên Cao học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
le.sang@daihoclongan.edu.vn
Tóm tắt — Dựa trên việc phân tích và thiết lập yêu cầu mô tả công việc, có thể nói công tác tuyển
dụng là một quy trình thiết yếu trong công tác quản trị nhân sự. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
như đã đề cập phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn con người và công tác quản trị nhân sự. Thành bại của
công tác này lại xuất phát từ hoạt động tuyển dụng. Doanh nghiệp chỉ có thể quản trị nhân sự thành
công khi họ thành công trong việc thu hút các ứng viên tốt phù hợp yêu cầu tham gia ứng tuyển.
Trên cơ sở là vai trò quan trọng của công tác tuyển dụng được nêu trên, việc nâng cao hiệu quả
tuyển dụng tại các công ty hiện nay để có nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ xuyên suốt
trong hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả của tuyển dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường và đó cũng là mục tiêu quan trọng
trong hoạt động của công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Long Hải.
Abstract — Based on the analysis and establishment of job description requirements, it can be said that
recruitment is an essential process in human resource management. The performance of enterprises, as
mentioned above, depends greatly on human capital and human resource management. Meanwhile, the
success or failure of this work comes from recruitment. Enterprises can only manage human resources
successfully when they succeed in attracting good candidates that meet the requirements for application.
Based on the important role of recruitment mentioned above, improving recruitment efficiency in current
companies to have high quality human resources is the mission throughout the company's operations to
improve the efficiency of recruitment, thereby improving the business performance and competitiveness of
the company in the market and it is also an important goal in the operation of Long Hai security service
joint stock company.
Từ khóa — Tuyển dụng, hiệu quả, công ty bảo vệ Long Hải, recruitment, efficiency, Long Hai
security company.
1. Đặt vấn đề
Với những ảnh hưởng thiết yếu lên nhân sự của doanh nghiệp cũng như cách thức làm việc
của công nhân viên, công tác quản trị nhân sự góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
năng suất lao động và sự hài lòng của khách hàng. Quản trị nhân sự bao gồm các chính sách, các
quy trình và hệ thống ảnh hưởng đến hành vi, thái độ và hiệu quả làm việc của nhân viên. Bao
gồm các quy trình quan trọng khác nhau như phân tích và thiết lập mô tả công việc, tuyển dụng,
sàng lọc ứng viên, đào tạo và phát triển, đánh giá và khen thưởng, cơ hội phát triển nghề nghiệp
nhân viên, quan hệ nhân viên hay quản trị kế hoạch và quản trị thay đổi nhân sự. Doanh nghiệp
hoạt động tối ưu khi tất cả những quy trình này được quản lý hiệu quả từng bước một.
Công tác quản trị nhân sự hiệu quả khi thành công trong việc thu hút các ứng viên tốt phù
hợp yêu cầu tham gia ứng tuyển. Đề tài “Nâng cao hiệu quả tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ Bảo vệ Long Hải” cung cấp những cơ sở lý luận phục vụ cho việc phân tích và đánh giá quá
trình tuyển dụng của doanh nghiệp. Từ đó, xác định những vấn đề tồn đọng để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng, đặc biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng
cạnh tranh của công ty Long Hải trên thị trường.

TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
Số 25 – Tháng 11/2020
14
2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh và công tác tuyển dụng tại Công ty Long Hải
2.1. Kết quả kinh doanh công ty Long Hải từ 2017 – 2019
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
I
Tổng tài sản
A
25,584,329,916
57,847,679,142
64,359,441,363
II
Vốn chủ sở hữu
B
17,018,000,000
33,150,000,000
42,750,000,000
1
Doanh thu
1
401,097,626,48
3
437,949,937,54
5
562,860,360,34
0
a
Trong đó: Doanh thu bán hàng
hoá,dịch vụ xuất khẩu
2
0
0
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
([03]=[04]+[05]+[06]+[07])
3
0
0
0
a
Chiết khấu thương mại
4
0
0
b
Giảm giá hàng bán
5
0
0
c
Giá trị hàng bán bị trả lại
6
0
0
d
Thuế giá trị gia tăng
7
0
0
3
Doanh thu hoạt động tài chính
8
46,105,014
63,115,867
196,110,536
4
Chi phí sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ
([09]=[10]+[11]+[12])
9
388,213,801,41
8
419,807,287,07
1
526,511,062,42
4
a
Giá vốn hàng bán
10
384,193,868,11
0
417,206,261,98
7
525,220,067,94
7
b
Chi phí bán hàng
11
667,446,023
763,236,459
552,083,511
c
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12
3,352,487,285
1,837,788,625
738,910,966
5
Chi phí tài chính
13
6,465,575,164
6,620,116,729
19,373,540,171
Trong đó: chi phí lãi tiền vay
dùng cho sản xuất, kinh doanh
14
6,328,587,969
6,878,116,729
9,932,889,965
6
Lợi nhuận trước thuế
([15]=[01]-[03]+[08]-[09]-[13])
15
6,464,354,915
11,585,649,612
17,171,868,281
7
Thu nhập khác
16
30,000,000
30,000,000
0
8
Chi phí khác
17
0
0
0
9
Lợi nhuận khác ([18]=[16]-[17])
18
30,000,000
30,000,000
0
10
thu nhập doanh nghiệp
([19]=[15]+[18])
19
6,494,354,915
11,615,649,612
17,171,868,281
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp
20
558,419,375
1,412,857,002
2,904,602,668
12
Lợi nhuận sau thuế ([21]=[19]-
[20]
21
5,935,935,540
10,202,792,610
14,267,265,613
Nguồn : Phòng Kế toán – Tài chính Công ty CP DV BV Long Hải
Đánh giá hiệu quả tài chính công ty từ năm 2017 - 2019
Năm 2017:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: 𝑅𝑂𝐴 = 5,935,935,540
25,584,329,916 =23.20%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: 𝑅𝑂𝐸 = 5,935,935,540
17,018,000,000 =34.88%

TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
Số 25 – Tháng 11/2020
15
Tỷ suất lợi nhuận biên =5,935,935,540
401,097,626,483 = 1.48%
Năm 2018
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: 𝑅𝑂𝐴 = 10,202,792,610
57,847,679,142 =17.64%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: 𝑅𝑂𝐸 = 10,202,792,610
33,150,000,000 =30.78%
Tỷ suất lợi nhuận biên =10,202,792,610
437,949,937,545 = 2.32%
Năm 2019
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: 𝑅𝑂𝐴 = 14,267,265,613
64,359,441,363 =22.17%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: 𝑅𝑂𝐸 = 14,267,265,613
42,750,000,000 =33.37%
Tỷ suất lợi nhuận biên =14,267,265,613
562,860,360,340 = 2.53%
Chỉ số ROA trong 3 năm 2017 - 2019 đều cao, lấy so sánh chi phí vay thì chỉ số ROA của
công ty trong khoảng thời gian trên được duy trì tốt, bảo đảm tỷ lệ sinh lời cao trong 3 năm
lần lượt là 23.20%, 17.64% và 22.17%. Tỷ lệ sinh lời từ tổng tài sản cao tương ứng 1 đồng tài
sản sinh lời được lần lượt là 0.232 đồng, 0.1764 đồng và 0.2217 đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE
trong 3 năm luôn ở mức tốt và cao hơn 30%, điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn chủ
sở hữu tốt trong hoạt động kinh doanh, chỉ số này lần lượt qua các năm như sau: 34.88%,
30.78% và 33.37%. Tỷ suất lợi nhuận biên còn hơi thấp nhưng có xu hướng tăng dần đều qua
các năm và có chiều hướng tăng lợi nhuận biên trong thời gian tới, cụ thể các chỉ số qua 3
năm lần lượt 1.48%, 2.32% và 2.53%.
2.2. Hoạt động tuyển dụng công ty Long Hải từ 2017 – 2019
2.2.1. Chi phí tuyển dụng từ năm 2017 – 2019:
Bảng 2. Chi phí tuyển dụng bình quân tổng hợp từ các nguồn
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Nguồn tuyển dụng
2017
2018
2019
1
Đăng tuyển trang mạng
372,864,000
336,600,000
750,954,000
2
Tuyển dụng nội bộ
1,382,848,000
1,370,905,000
2,129,148,000
3
Tuyển dụng qua cộng tác viên
378,328,000
259,435,000
642,784,000
4
Đăng tuyển tại văn phòng công ty
359,315,000
333,548,000
283,416,000
5
Đăng tuyển qua website công ty
244,076,000
281,400,000
282,348,000
Tổng chi phí tuyển dụng
2,737,431,000
2,581,888,000
4,088,650,000
Tổng số lượng tuyển dụng
986
923
1,380
Chi phí trung bình tuyển 1 nhân viên
2,776,299
2,797,278
2,962,790
Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự Công ty CP DV BV Long Hải
Từ bảng 2 ta thấy chi phí tuyển dụng qua các nguồn trong các năm hầu như tăng trong
khoảng 0.93% đến 6.59%, riêng chỉ duy nhất nguồn đăng tuyển trang mạng của năm 2018
giảm 3.71% so với năm 2017.
Về chi phí và phần trăm tăng chi phí qua các năm cho thấy việc lựa chọn nguồn nào phù
hợp trong những giai đoạn nào để cân nhắc sử dụng kênh phù hợp với nhu cầu tuyển dụng,
kết hợp với chỉ số sàng lọc của các kênh để đưa ra kế hoạch tuyển dụng hợp lý và hiệu quả
phù hợp nhu cầu thực tiễn của công ty.
2.2.2. Thời gian tuyển dụng trung bình:

TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
Số 25 – Tháng 11/2020
16
Bảng 3. Thời gian tuyển dụng bình quân của các nguồn qua các năm
STT
Nguồn tuyển dụng
2017
2018
2019
1
Nguồn đăng tuyển trang mạng
14 ngày
12 ngày
10 ngày
2
Nguồn tuyển dụng nội bộ
15 ngày
13 ngày
9 ngày
3
Nguồn tuyển dụng qua cộng tác viên
17 ngày
14 ngày
9 ngày
4
Nguồn đăng tuyển tại văn phòng cty
14 ngày
13 ngày
10 ngày
5
Nguồn đăng tuyển qua website cty
13 ngày
12 ngày
10 ngày
Thời gian tuyển trung bình các nguồn
14.6 ngày
12.8 ngày
9.6 ngày
Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự Công ty CP DV BV Long Hải
Các kênh áp dụng chặt chẽ và xuyên suốt, đồng bộ hóa thời gian tuyển dụng ở các nguồn
trong năm 2019 dao động trong khoảng 9 - 10 ngày. Điều này có ý nghĩa sâu sắc vì giảm thời
gian tuyển dụng sẽ tuyển nhanh hơn, đáp ứng được yêu cầu nhân sự và làm giảm việc cung
cấp nhân sự trễ hạn, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác của nhân viên và với khách hàng.
Ý nghĩa đối với ứng viên vì thời gian tuyển dụng ngắn, ứng viên phỏng vấn, chuẩn bị hồ
sơ và nhận việc, giảm thời gian chờ đợi, và cũng tránh việc ứng viên phỏng vấn nhiều công ty
và chờ công ty gọi trước để nhận việc, điều này đã và đang xảy ra ở thị trường lao động các
ngành nghề, lĩnh vực và cấp độ ứng viên.
2.3. Nhận xét hoạt động tuyển dụng Công ty Long Hải
2.3.1. Điểm mạnh:
Quy trình tuyển dụng mà công ty áp dụng ngắn gọn đơn giản, rút ngắn thời gian tuyển
dụng cho ứng viên, giảm chi phí quá trình tuyển dụng.
Nguồn tuyển dụng chính là những nhân viên đang làm việc tại công ty, am hiểu về chế độ
làm việc, chính sách phúc lợi khi tư vấn cho người thân, người xin việc rất đầy đủ và cụ thể
cũng là một lợi thế. Vì thế quá trình tuyển dụng diễn ra nhanh chóng, không mất thời gian mà
lại tuyển được người phù hợp, đáp ứng được yêu cầu công việc cao.
2.3.2. Điểm hạn chế:
Các tiêu chí tuyển dụng, mô tả công việc còn mang tính chung chung và chỉ trao đổi cụ
thể khi phỏng vấn trực tiếp, hoạt động đoàn thể chưa gắn kết với hoạt động tuyển dụng.
Bộ phận tuyển dụng chưa nhất quán trong quy trình phỏng vấn và trao đổi với ứng viên,
phong cách người phỏng vấn còn mang ý thức cá nhân nhiều nên chưa tạo sự đồng nhất trong
quy trình phỏng vấn, nội dung trao đổi và tương tác ứng viên.
Chưa có quy hoạch cụ thể nhân viên nhất là nhóm nhân viên làm chức năng an ninh, phân
bổ theo nhu cầu của bộ phận, chi nhánh mà chưa xét đến các đặc điểm phù hợp và định hướng
phát triển nghề nghiệp của nhân viên mới.
Chưa phát triển được mạng lưới cộng tác viên tuyển dụng ở các tỉnh, vốn là nơi có lực
lượng lao động phổ thông dồi dào và nhu cầu về các trung tâm, thành phố lớn tìm việc cao.
Điều này cũng làm hạn chế nguồn tuyển dụng dồi dào thường xuyên và liên tục.
Chưa sử dụng các công nghệ mới trong tuyển dụng và chỉ áp dụng các phương pháp
tuyển dụng truyền thống như đăng tin trên báo, đăng tuyển trực tiếp tại các trung tâm giới
thiệu việc làm,… trong xu hướng hiện tại người lao động lại có xu hướng tìm việc trực tuyến
qua các kênh có thể đăng tuyển được và tiếp cận người lao động được cùng với các trang
mạng xã hội cũng là kênh tương tác ứng viên tốt.
Chưa hình thành ý thức tuyển dụng trong tập thể nhân viên, việc nhân viên chưa nắm hết
thông tin tuyển dụng của công ty, vị trí cần tuyển, số lượng, vị trí làm việc cũng tạo khó khăn
trong việc nhân viên giới thiệu ứng viên mới vào làm việc.

TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
Số 25 – Tháng 11/2020
17
3. Giải pháp cụ thể về tuyển dụng nhân sự tại Công ty Long Hải
3.1. Xây dựng lại quy trình tuyển dụng
3.2. Nhóm giải pháp bổ trợ
3.2.1. Phân tích công việc và xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng:
Phân tích công việc trước khi tuyển dụng - đó là một trách nhiệm không nhỏ đối với
những người đại diện công ty đứng ra tuyển chọn nhân viên. Nếu không có sự chuẩn bị kỹ từ
trước, người tuyển dụng sẽ đánh giá sai nhân lực và chọn sai người. Để tránh trường hợp này
xảy ra, doanh nghiệp nên tự đặt ra những câu hỏi sau:
- Chức vụ gì? Công việc sẽ như thế nào?
- Có những khó khăn, cản trở gì?
- Tính cách nào phù hợp? Trình độ cao hay thấp?
- Công ty đòi hỏi những gì từ nhân viên mới?
Công ty phải kết hợp với các phòng ban khác trong công ty để xây dựng bảng mô tả công
việc và bảng tiêu chuẩn công việc phục vụ cho nhu cầu tuyển dụng của công ty. Dựa vào phân
tích công việc công ty và người được tuyển dụng đều nắm bắt được nhu cầu của nhau vì thế
công ty đỡ mất thời gian tuyển dụng và người lao động cũng có thể so sánh năng lực của bản
thân với các yêu cầu của vị trí đăng tuyển trước khi quyết định nộp hồ sơ dự tuyển.
3.2.2. Nhân sự phụ trách tuyển dụng và cách thức phỏng vấn:
Bộ phận tuyển dụng là đại diện cho công ty khi tiếp xúc với các ứng viên. Đây chính là
nơi tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng, liên lạc với ứng viên, đưa ra quy trình tuyển dụng, đề kiểm tra
đầu vào, sắp xếp lịch phỏng vấn, thỏa thuận thu nhập…
Về phỏng vấn, bộ phận tuyển dụng nên áp dụng thủ thuật phỏng vấn mà hiện nay các
doanh nghiệp đang áp dụng để lựa chọn ra những người thực sự có tài. Biết cách đặt câu hỏi
thích hợp, lắng nghe ứng viên trả lời, làm cho họ nói thật về khả năng và quan điểm của mình.
Cụ thể như sau: lên lịch hợp lý, khích lệ ứng viên trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi trước khi mô tả
công việc, không hỏi các câu hỏi khuôn mẫu, cân nhắc số vòng phỏng vấn, tránh hỏi những
câu không nên hỏi,…
3.2.3. Sử dụng nhân lực sau tuyển dụng:
Khi đã chính thức tuyển dụng và ký hợp đồng lao động công ty nên lập một lộ trình phấn
đấu và cam kết cùng người lao động, điều đó sẽ giúp người lao động luôn phấn đấu tích cực
trong công việc để đạt được đến đích trong lộ trình. Trong lộ trình phải toát lên 4 điểm làm
căn cứ thực hiện:
+ Định vị công việc.
+ Kỹ năng nghiệp vụ.
Ứng viên xin việc
Bảo vệ VP cân đo
Bộ phận tiếp
tân phát hồ
sơ
Phỏng vấn
Ban huấn
luyện
Thông báo không
tuyển dụng
Thông báo không tuyển dụng
Không đủ tiêu chuẩn
Đạt yêu cầu
Mời Ph ỏng vấn
Không đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Phòng Tài
vụ; Phòng
Hành chánh