VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(18), 6-11
ISSN: 2354-0753
6
MỘT SỐ BÌNH LUẬN KHUYẾN NGHỊ NHẰM NG CAO
NG LỰC GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Đặng ng Vn
Hi đng c vn, Hip hi các trường đại hc, cao đng Vit Nam
Email: hbuniv@gmail.com
Article history
Received: 08/7/2024
Accepted: 01/8/2024
Published: 20/9/2024
Keywords
Teacher competency, higher
education, teaching
philosophy, quality
recognition
ABSTRACT
After years of reform efforts, the working staff and the faculty in particular at
Vietnamese universities have achieved great growth in both volume and
quality. However, in the contemporary context with new demands, some
limitations have been revealed among the faculty. This study proposes a
framework for improving faculty capacity to meet the needs of higher
education innovation to become the driving force for socio-economic
development in Vietnam. Using the method of document analysis combined
with the experience in assessing education quality, the author presents a
framework with 4 core contents: (1) Facultiescompetency, responsibilities
and orientations for developing their tasks; (2) Integrating research and
teaching to enhance outcome qualities and the employability of graduates;
(3) Participating in community engagement activities and service to fulfill the
third mission of the university; (4) Choosing a personal teaching philosophy
that governs professional activities, shaping the beliefs, values and attitudes
that a higher education lecturer needs to demonstrate. Based on the research
results, the author recommends that all four contents should be fully
implemented and used as benchmarks for the corresponding criteria in the Set
of Criteria for Assessing (1) the Quality of Higher Education at the
institutional and (2) the training programmes.
1. M đầu
Theo báo cáo thng ca Cc Qun lí chấtng (2024), trong s 1287 chương trình đào tạo đi hc đã được
kiểm định trong thi gian gần đây, mt t l lớn các chương trình đào tạo kng đápng mt s tiêu chí liên quan
đến thiết kế và pt trin chương trình. Kết qu thp nhất (78% kng đạt) thuc v Tu chí 3.2. “Sự đóng p ca
tng môn hc để đạt được kết qu hc tập mong đợi là rõ ràng”; tiếp theo là Tiêu chí 5.3 “Các pơng pháp đánh
g kết qu hc tập đa dạng, đảm bo tính hp l, đ tin cy và ng bằng” (75% không đạt) 2.2. “Thông tin trong
t khóa hc là toàn din cp nhật” (40% không đạt). Ngoài ra, t l sinh viên tham gia nghiên cu khoa hc
vn còn khá thp ngay c các trường đi hc hàng đầu (dưi 10%): hoạt động “giảng dy gn vi nghiên cu”
(RIT) chưa đưc ging viên triển khai, ít có đ tài nghiên cu khoa hc v ci tiến hot động ging dy hc tp;
Vic gn kết phc v cng đồng ca đưc các cp qun lí quan tâm đúng mc so vi đào tạo nghiên cu khoa
hc. Nhng khoảng cách đó xut pt t nhn thc chưa đầy đủ năng lực nhân chưa đápng u cu thay đổi.
Mc dù B GD-ĐT đã quy đnh bt buc phi chng ch sư phạm đi vi giảng viên đi hc nng thc tin kim
đnh cht lượng cơng trình đào to ti c trường đi hc Vit Nam cho thy, những quan điểm truyn thng v phương
pháp giáo dc truyền đt vn n ph biến. Trong khi đó, nhu cầu ngày càng tăng đi vi các s go dc đi hc trong
việc điều chnh hot động ging dy và hc tập đ đào to ra nhng sinh vn tt nghiệp đủ kiến thc, kĩ năng, mc
đ t ch và trách nhim trong s nghip ca mình. Hc tp sut đi, kh năng th hin c kĩ năng duy cấp cao đ
gii quyết vô s vấn đ phc tp nảy sinh trong các lĩnh vực ngh nghip, đời sng KT-XH, cnh tranh tn cu v cht
ng giáo dc nhng mc tiêu k đạt đưc vi c phương pháp dy và hc thông thường hin nay.
Gn đây, da tn tri nghim kiểm đnh chất lượng c chương trình đào tạo ca Vit Nam trong thi gian qua,
đánh g phê bình c văn bản cơ bản ln quan đến ging dy hiu qu c lun c triết hc để la chn triết
ging dạy, Đng ng Vận (2024) đã đề xut mt khuôn kh đổi mi ging dạy đại hc bao gm bn khuyến ngh:
(1) Cn thay đổi cách tiếp cn ging dy đi hc; (2) Định ng cho quá trình ging dạy đại hc vi s hiu biết
ràng v vai trò ca giảng viên và người hc; (3) Suy ngm v triết ging dy ca giảng viên làm cơ s cho các hot
động đổi mi dy và hc; (4) Phát trin nhn thc và năng lực ging viên đáp ng nhu cầu đi mi.
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(18), 6-11
ISSN: 2354-0753
7
Nghiên cu y nhm phân tích các ni dung phát trin nhn thức năng lực giảng viên đáp ng nhu cầu đổi
mi bao gm 4 câu hi: (1) Năng lực, nhim v ca ging viên và các chiềung phát trin ca nhim v ca h
gì? (2) Vic tích hp nghiên cu ging dạy c động đ nâng cao cht ợng đu ra và nâng cao kh năng
vic làm ca sinh viên tt nghip? (3) Mục đích của vic tham gia vào c hoạt động dch v và phc v cng
đồng? (4) Phương pháp lựa chn triết lí dy hc cá nhân chi phi hoạt động chuyên môn, đnh hình nim tin, gtr
thái độ cn th hin vi tư ch là mt giảng viên đi hc.
Vic tr li 4 câu hi nêu trên cũng là để pc tho mt khung phát trin nhn thức và năng lực giảng viên đại
hc đápng yêu cầu đổi mi căn bn toàn din giáo dc Vit Nam thc hin Ngh quyết s 29 Hi ngh ln th
8 ca Ban Chấp hành Trung ương Đng Cng sn Vit Nam Kh XI, nâng tm go dục đại hc Vit Nam tnh
động lc chính pt trin KT-XH ca đất nước trong thế k XXI.
2. Kết qu nghn cu
Để tr li câu hi nghiên cu, c gi la chn s dng phương pháp nghiên cứu i liu (archival document
analysis) kết hp vi tri nghim kiểm đnh chất lượng giáo dc cp sở và cấp cơng trình đào tạo. Theo Wach
& Ward (2013) nghiên cu i liu “mt phương pháp nghiên cứu giúp phân tích nghiêm ngt và h thng ni
dung ca các i liu bằng n bản”. Nghiên cu y áp dng phương thc tiếp cn ca Dalglish cng s (2020)
trong phân tíchi liu c th thc hin nghiên cu theo trình t: (1) Đci liu, (2) Trích xut d liu, (3) Phân
ch d liu; (4) Tho lun. Các i liệu được đưa vào pn ch bao gồm c văn bản chính sách v giáo dc i
chung và giáo dc đi hc i riêng, v kiểm đnh chất ng giáo dc đi hc ca Vit Nam, các tài liệu sưu tập
được trên văn đàn quốc tế v c ni dung liên quan. Nhng tri nghim kim đnh cht lượng giáo dc đưc thc
hin ch yếu t m 2017 đến nay.
2.1. ng lực, nhim v ca ging vn các chiềung phát trin
Vn đ năng lực chuyên môn và hoạt động sáng to ca giảng viên đại hc tm quan trng ti cao trong giai
đon hiện nay. Ý nga này ch yếu xut phát t nhn thc ny ngng v ging viên vớich người tham
gia vào q trình giáo dc và vai trò cui cùng trong vic đảm bo chất ng giáo dc. Ngày càng quan điểm
cho rng ging vn không ch vai trò ch đo trong vic t chc quá trình giáo dc mà n đảm nhn vai trò
ơng tự như quản lí. Do đó, vấn đ năng lực chuyên môn và hoạt động sáng to tr nên quan trng, vì nhn thc
thay đổi v vai trò ca ging viên ng làm thay đổi hiu biết v nhng phm cht c th cần có để thu t người
hc hiu qu.
Lí thuyết go dục đưa ra một s gợi ý đu tiên vc nhim v th ca giảng viên đại hc. Trong tài liu
v giáo dc đi hc, “nguyên tc liên kết kiến to” mô tchc hoạt động ging dy hc tập cũng n nhim
v đánh giá phải phù hp vi kết qu hc tp d kiến (Biggs & Tang, 2011; Kandlbinder, 2013). “Môi trường hc
tp hiu quả” một khái niệm bản khác tc yếu t chính tương tự ca giáo dc: các chiu cạnh năng lc
trong mt lĩnh vực, các quy trình hc tp hiu qu, thiết kế i trường hc tp, hc tp và đánh g để theo dõi và
ci thin vic hc ging dạy (De Corte et al., 2004). Trên cơ sở tài liu y, chúng ta th phân bit ba nhim v
th có đi vi ging viên đại hc: “thiết kế giáo dc v mc tiêu hc tp, hoạt động hc tp i tp”, “Thực
hin các hot động ging dạy và hướng dn các hot động hc tập” và “thiết kế và triển khai đánh g người học”.
Ngi ra, “Pt triển chunn” nên là một nhim v tiềm năng đối vi giảng viên đi hc. Nghiên cu gần đây
ca van Dijk và cng s (2020) t b sưu tập 1278 h trong các tài liệu t năm 1999 đến năm 2018 đã xác đnh
mt cu trúc bao gm 6 nhim v và 29 nhim v thành phn. Ngoài các nhim v “h tr ging dy và hc tp”,
“thiết kế giáo dục”, “đánh g và phản hồi” và “phát triển chuyên n” đã đ cp trên, các nhim v “lãnh đạo và
qun giáo dc”, “hc bng nghiên cu giáo dụcxut hin trong cu trúc i dng các nhim v b sung.
van Dijk và cng s (2020) ng phác thảo ba chiều ng phát triển liên quan đến nhim v bao gm: hiu sut
nhim v tốt hơn, khả năng thực hin nhiu nhim v khác nhau hơn và phm vi ảnh hưởng lớn hơn. Đặc bit, “phạm
vi ảnh hưởng lớn hơnđược c định t sinh viên đến đồng nghip”; “t c bui ging dy đơn lẻ đến c
chương trình giáo dục” và “từ địa pơng đến quc tế”.
Điu quan trng cần lưu ý là kng phải tt c giảng viên đại hc đều được yêu cu thc hin mi nhim v
phi phát trin c ba chiu. Ví d, mt s giảng vn đi hc th tp trung vào vic ging dy cht lưng cao
nhiu hình thc ging dạy và trình độ hc vn khác nhau trong khi những người khác có th hầu như không ging
dy và thayo đó tp trung vào cách h thc đng tích cc đến tri nghim giáo dc ca sinh viên trong nhà
trường thông qua lãnh đạo và qun lí giáo dc. Nghiên cu ca Yan (2022) t trường hp giáo dc đi hc Trung
Quc cho thy, để đáp ng nhu cầu thay đổi ca toàn cu a th trường vic làm, c t chc giáo dc đội ngũ
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(18), 6-11
ISSN: 2354-0753
8
ging viên trách nhim cung cp một môi trường hc tp tích cc, kích tch khuyến khích s tham gia gn
kết ca sinh viên vào quá trình hc tp.
2.2. ch hp nghiên cu ging dy
Ý tưng v c trường đại hc như các tổ chc hc tp, ging dy và nghiên cu đã lan rộng t Đức sang Hoa
K và c nơi khác o cuối thế k XIX đu thế k XX. Các hc gi trong lĩnh vc go dc ti các trường đại hc
bt đu dành nhiu thi gian hơn cho nghiên cứu. T đó trở đi, ngưi ta thưng cho rng ging dy và nghiên cu
c hot động h tr ln nhau và chuyên môn cũng như hiểu biết thu đưc trong quá trình nghiên cứu đã ci thin
cht lượng ging dy hc tập cho sinh viên. Do đó, một s mi quan h đưc cho là gia ging dy và nghiên cu
đã được đ xut và t bng nhiu thut ng định nghĩa kc nhau. Mt thut ng hu ích và tn dint
phm vic ch mà sinh viên tham gia vào nghiên cu trong quá trình hc tp và phát trin ca h “mi liên h
ging dy-nghiên cứu” (Neumann, 1996).
Phân tích toàn din các d liu có sn cho thy cht lượng /hoc s ợng đu ra nghiên cu ca ging viên
không ơng quan cht ch vi nhn thc ca sinh viên đại hc v chất lưng ging dy. Không thiếuc giáo sư
đưc mi t các vin nghiên cu ca Vin Hàn lâm Khoa hc Vit Nam đến gingi ti các trường đại hc Vit
Nam. Tuy nhiên, phn hi t sinh viên đại hc cho thy chất lượng ging dy và vic hc ca sinh vn không nht
thiết được ci thin thông quac hot động kết qu nghiên cu ca chính giảng viên theo chế thm thu th
động, đúng n là ging viên cn ch cc thu hút ngưi hc vào nghiên cứu để có nhng tri nghim hc tp
t ra ngoài nhng tri nghim th động đó. Thông thường, c tri nghim nghiên cu của sinh viên đại hc
(undergraduate research experiences - URE) c tri nghim nghiên cu riêng bit và nhân ch ảnh hưởng đến
mt s ít sinh viên và có th tính cạnh tranh cao do c cơ hội URE hn chế ti bt kì thi điểm nào khiến vic
cung cp URE trên quy ln tr n không kh thi ngay c các trường đi hc nghiên cu (Desai et al., 2008).
Các hình thc khác do B GD-ĐT Việt Nam quy định (Thông tư số 26/2021/TT-BGDĐT), theo đó, hoạt động
nghiên cu khoa hc ca sinh viên bao gm: (1) Thc hiện đ i nghiên cu nghiên cu khoa hc (do sinh vn ch
trì) hoặc tham gia c đề i nghiên cu ca ging viên; (2) Tham gia c hoạt động h tr kiến thc, bi ng, ng
cao năng lc nghiên cu khoa hc, chuyn giao công ngh cho sinh viên; (3) Tham gia các hi ngh, hi tho, din
đàn khoa học; c cuộc thi ý tưởng, d án khi nghip, giải thưng, trin lãm khoa hc công ngh, c cuc thi, din
đàn học thuật trong ngoài c dành cho sinh vn; (4) Gii thiệu ý tưởng, d án khi nghip, kết qu nghiên cu
khoa hc ca sinh vn đến các nhà đầu , doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Ngi ra, liên quan đến mi liên h ging dy - nghiên cu, Tiêu chí 10.4 ca B Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình đào tạo các trình độ giáo dc đại hc Vit Nam ng quy định kết qu nghiên cu khoa hc đưc s
dng để ci tiến vic dy hc; hoặc được chuyn thành ni dung/ch đề ging dạy trong chương trình ging dy
hoặc đ ci tiến hot đng ging dy ca ging viên và hoạt động hc tp ca ni hc.
T tri nghim kiểm định chất lượng các sở giáo dc và chương trình đào tạo ca c trường đi hc Vit
Nam, chúng ta th rút ra mt s loi hình nghiên cu khoa hc sinh viên tiêu biu sau:
- o cáo tham gia hi ngh khoa hc sinh viên (n được c cơ sở giáo dc gi “đề tàinghiên cứu khoa
hc). Mặc dù nhà trường ng thc hiện đầy đủ c khâu gm t t đ xuất đến nghiệm thu i dng o o khoa
hc để tham d hi ngh khoa hc cho sinh vn các cp - t cp khoa đến cấp trưng, cp b - nhưng v bn cht
vn còn mt khong ch khá xa gia vic viết c báo cáo này vic trin khai mt đề tài nghiên cu thc s.
Thc tế, sinh viên tham gia c hot động này ch yếu theo phong trào hiu qu khoa hc, giáo dc ng nđiu
kin tài tr, nghiên cun rt hn chế.
- Đ i cấp s (trường). Đây loạinh đượcc tng đi học định hướng nghiên cu la chn. Sinh vn,
nhóm sinh viên gii, xut sc có th đăng ch trì, trin khai c đ tài nghn cu cấp cơ s ca trường do ging vn
làm c vn hoặc tham gia các đề i cấp trường do ging viên ch trì. Loại nh này ơng đương vi mô nh URE ca
Anh, đòi hi sinh vn phi đ thi gian, kinh phí và pơng tiện, công c nghiên cu. S ng ch đ ng n t
l sinh vn tham gia thấp hơn nhiều nhưng cht ng sn phm nghn cu cao hơn nhiều so vi loi o cáo hi ngh
khoa hc ca sinh vn. Thông qua tri nghim tiến hành nghn cứutừ con s 0” trong mt ch đ nghn cu hoàn
chnh, sinh viên có th học đưc nhiu điều t kiến thc, ng đến các i hc trong nghiên cu khoa hc. Theo
Hensel (2018), nghn cu khoa hc cho pp sinh viên y dựng c kĩ ng sau đây, ng một s năng ng đầu
mà các nhà tuyn dng đang tìm kiếm: đàou, làm vic đc lp, làm vic cng tác, kh năng chịu đng tht bi, xây
dng các mi quan h, phát triển tư duy phn biện và năng giải quyết vấn đ, phát trin s t tin, ci thin kh năng
giao tiếp. Vì vy, nghn cu khoa hc ca sinh vn n giúp cho vic gia ng khả năng m kiếm vic m.
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(18), 6-11
ISSN: 2354-0753
9
2.3. Hoạt đng kết ni dch v cộng đng
Trong vài thp k qua, giáo dc đi hc trên toàn cầu (đặc bit là châu Âu) - đã tri qua mt cuc chuyển đổi
đnh nh giáo dục đi học đ ng pvi những thay đổi mnh m trong hi (Altbach et al., 2019). Nhng thay
đổi này thường được dán các nhãn kc nhau như: sự tri dy ca sn xut tri thc thế h 2, cuc cách mng hc
thut th hai, s tri dy của trường đại hc khi nghip, s phc tạp ny càng tăng ca doanh nghip hc thut và
hu qu ca vic thu t c h thng giáo dục đại hc trên toàn thế giới vào giai đon tiếp cn ph cp (Trow, 2010)
s mnh th ba ca trường đại hc (Szadkowski, 2013).
Nhìn chung, s mnh th ba có th được định nghĩa là mt tp hợp các “hành động nhm mục đíchchuyển giao
kiến thức”, tạo mi liên kết vi ngành công nghip và tơng mại hóa các hot động nghiên cu và ging dy ca
trường đi học”. Kwiek (2012) cung cấp danh sách năm chiều ca s mnh th ba và bn trong s đó liên quan trực
tiếp đến những đóngp cho tăng trưởng kinh tế bao gm: (1) S mnh khu vc, tc m rộng c trường đi hc
choc nguyn vng v văn hóa, xã hội và kinh tế ca người dân địa pơng và lân cận; (2) Tinh thn kinh doanh
hc thut, nm trngm ca s mnh th ba và th được định nga là: “một qtrìnhc trường đi hc
ng lp tìm kiếm quyn t ch v i chính thông qua thu nhập phi nhà c không ct i” (Kwiek, 2012);
(3) “Phc v hi”, phản ng vi các nhu cu ca môi trưng KT-XH, cho dù đó nhu cầu v lc lượng lao
động nh nghề, vn chính sách hay nghiên cứu hướng đến gii pháp và các gii pháp thc tế để gii quyết vấn đề
cho ngành ng nghip; (4) S mệnh công dân, ớng đến li ích ng cng thường tp trungo vic nâng cao
nhn thc ca công n thu hút công n - phm cht duy nhất theo Kwiek, không liên quan đến tăng trưng
kinh tế và thường b b qua hoc không được đưa vào chính ch công chính thống; (5) Đổi mi, mt chc năng
chính, đc bit là đi với c trường đại học địnhng nghiên cu.
Trên toàn cu, ngày nay, những đóng p của các trường đại hc cho i trưng cng đồng nơi họ hot động
t ra ngi c s mnh ging dy và nghiên cu truyn thng. Do đó, các tiêu chun ca trường đại hc cần được
y dng sa đi. Điều này đã đưc th hin trong hai b tiêu chuẩn đánh giá chấtng go dc ti Vit Nam.
Tuy nhiên, do đưc du nhp vào Vit Nam thông qua t chc AUN-QA nên nhng ni dung c th ca c hot
động trong danh mc mới này n: gắn kết cng đng, phc v hi cách thc cung cấp hội hc tp cho sinh
viênn b ngi lp hc;ch thức đưa sinh viên tiếpc vi tri nghim toàn din trong hc tp phát trin
nhân cách; ch thc cung cp s tham gia và dch v cộng đồng đáp ng tm nhìn s mnh ca t chc mang
li li ích chung cho t chc và xã hi... thc s mi m.
n na, vic chú ý đầy đủ đến s mnh th ba này còn tm quan trọng đặc bit khi Chính ph Vit Nam
ngàyng trao nhiu quyn t ch n cho các trường đi học. Các trường đại hcng lp, mc dù tư ch phi
li nhun chính thc, phải đối mt vi bi cảnh đầu công giảm c ci cách qun lí công mi (NPM) (Phm
ng Hip cng sự, 2023) đang m kiếm các ngun doanh thu b sung ngoài tr cp ng. Đa dạng hóa thu nhp
điều hin nhiên và nhiu hot động ca s mnh th ba đóng vai trò quan trọng trong q trình này. Các trường
đại hc công lập địnhng khi nghip là hin thc và ngày càng được s dng như một mô hình trong vicy
dng và thc hin các ci cách nhm biến c trường đại hc tnh đng lc ca nn kinh tế tri thc trên toàn thế
giới” (Szadkowski, 2013).
Ngi ra còn mi liên h triết hc gia s mnh th ba và ch nghĩa tái thiết trong giáo dục, trong đó ging
viên phi là nhng n hot động xã hi; ging vn phi coi go dc là mt công c quan trng đ gii quyết các
vn đề xã hi; cơng trình giảng dy phi hướng đến hành động bằngch thu hút ngưi hc vào các d án cng
đồng liên quan,c khuyến ngh và phn bin hội; người hc th hc t sách nhưngng th hc t các
hoạt đng hi (Đng ng Vn, 2024).
2.4. La chn triết lí ging dy
Qua các tài liệu, chúng ta đều đã tiếp cận được nhiu triết lí và thuyết giáo dục khác nhau được hình thành và
phát trin trong sut nhiu thế k ca nhân loi. Thc tế là mi triết lí và lí thuyết đều có điểm mnh điểm yếu.
ng giống như những bài hc kinh nghim v giáo dc có th đưc trin khai tt i này nhưng không hiệu qu
i khác, ngay c khi ti thi đim này nó hiu qu nhưng tại thi đim kc, cùng mt cơ sở giáo dc li không
như mong đợi. Đó vì bi cnh, ngun lc nhu cầu đã thay đi.
Mt triết giáo dc u sc giống như một “tảng băng trôi” chng minh s phc tp ca c lực tác động đến
nh vi trong lp hc ca ging viên. Các triết lí giáo dc khác nhau ny sinh t c quan đim khác nhau v mc
đích của giáo dc và gii quyết mt su hi triết hc v lí thuyết và thcnh giáo dc. Các hot động và chính
sách giáo dc ca mi quc gia đều nn tng triết hc nim tin rng. Nhng cân nhc ca ging viên trong
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(18), 6-11
ISSN: 2354-0753
10
thc hành go dc ln quan đến phương pháp ging dạy, chương trình giảng dy, vai tchc năng của các
s giáo dc và bn cht ca người hc cui cùng đã tr thành quan điểm triết hc cp đ cá nhân đưc gi là
triết ging dy hay triết dy hc (teaching philosophy).
Mt s yếu t bn ảnh hưởng đến triết lí ging dy bao gm: kinh nghim ca ging viên, trình độ hc vn,
n hóa, tầm nhìn và s mnh ca cơ s giáo dc đại hc, đặc điểm ca người hc,... Đng thi, nhiu thí nghim
ng đã được tiến hành để tr li c câu hi v hiu qu ca các phương pháp giảng dy kc nhau ca ging viên.
Câu tr li ph biến nht : “pơng pháp ging dy ảnh hưởng đến kết qu hc tp của sinh viên; c phương pháp
ging dy không hiu qu góp phn m cho kết qu hc tp của sinh viên kém”.
Ging viên s đt ra mc tiêu, nội dung pơng pháp của n hc mt cách nhất qn n nếu h nhn thc
đưc triết lí bản ca pơng pháp giảng dy ca mình (Ardalan, 2008). Thưng có s khác bit gia nhng
nhà trường yêu cu và nhng gì ging viên tuân theo trong lp học. Đó do tại sao mt trong nhng tu chí đảm
bo chất lượng cho c chương trình đào tạo được ghi rõ: “Triết lí giáo dc hoc mc tiêu giáo dc đưc toàn th
n b, ging viên người hc ca tngng nhn; hiu thc hiện” (Cục Qun lí chấtng, 2019).
Ging vn phi nhn thc được triết lí ging dy ca mình đ điu chỉnh định hướng phương pháp ging dy phù
hp vi triết lí giáo dc ca trường. Trong trưng hp này, cán b đảm bo cht lưng th s dng các cuc kho
sát, quan sát lp hc và phn hi ca sinh vn m ng c để xác đnh triết lí bản ca ging viên trong ging dy
hc tp, và th đưa ra các chiến ợc đ điu chnh triết đó p hp vi triết go dc tờng ưa chung. Tuy
nhn, kng có triết lí giáo dục thông minh nào được áp dng khi c nhà giáo dc m mi vic ch vì chúng đã được
thc hin trong quá kh. Triết lí giáo dc ch ý nga khic n go dc nhn ra s cn thiết ca nó. Nghn cu
triết lí go dc kng nhm mc đích biến ging vn thành nhng n tư ng, là cung cp nhng góc nn có
giá tr để giúp mi người suy ng ràng n về nhng h đang làm và nhng gì h mun, n có th thay đi.
Theo quan đim ng dng, vic khuyên bn nên chn triết lí hay lí thuyết nào là vô ích. Thay vì chn cách áp
dng, quan đim ca cng tôi là,n m hiu vc nguyên tc và lp lun khoa hc làm s đ la chn áp
dng o thc tế. Vic la chn triết lí ging dạy được đ xut da tn hai nn tng triết học bản: “thuyết trung
dung” và ý tưởng “nhấtm vn biến”. thi rng “trung dung” là một mô t tương đi sâu sc v cách ging
dy ca ging viên ngày nay. Đây i nhìn ràng về phm vi các la chọn sư phạm kh thi hin ti ging viên
cn s dng để thu hút một đối tượng sinh viên rt đa dng trong khi vn làm i lòng ph huynh nhà hoch định
chínhch. Thc tế đưc phn ánh rngc la chn thành công bng ch to ra các hoạt động kết hp c pơng
pháp ly ngưi dy làm trung m (ví d: ch yếu hưng dn trc tiếp, sách giáo khoa, i ging) vi phương pháp
ly ngưi hc làm trungm (ví d: c d án nm v các vn đ thc tế, hc tập độc lp, làm vic nhóm nh).
Bi vì go dc - th chế bn cht xã hi rt cao - nht là giáo dục đại hc đòi hi phi cónh mm do, tính
linh hoạt để thích ứng được vi những thay đổi nhanh chóng v mi mt ca hi. Trong những thay đổi có c
động nhiu mt đếnng vic dy và học đi hc phi k đến th trưng, công ngh và văn hoá - s thay đổi các giá
tr truyn thng. Nội dung, phương pháp giáo dục trong từng lĩnh vc, bi cảnh đối tượng c th cũng phi mm
do, uyn chuyển, thay đổi (vn biến). Nhưng có mềm do, uyn chuyển, thay đổi như thế nào đi chăng nữa cũng
không được quên mc đích cuối cùng (thin định) chất lượng giáo dc đápng mc tiêu đã đề ra (nht m). Giáo
dc đi hc cn phải đng lc chính pt trin KT-XH trong thế k XXI mà nhân dân Vit Nam đang phấn đu là
y dng mt xã hi “dân giàu, nước mnh,n ch, ng bng, văn minh(Nguyễn P Trng, 2022).
3. Kết lun
Cngi đã trình bày 4 nội dung bản làm khung cho vic đào tạo, bi dưng ging viên đại hc, khuyến ngh
trin khai ti Vit Nam nhm nâng cao nhn thc và năng lực nhân ca giảng viên đáp ng yêu cu đi mi go dc
đi hc. Mt s ni dung đã trong hai b tiêu c đánh giá chất lượng go dc cấp cơ s giáo dục và chương tnh
đào tạo. Tuy nhiên, vn còn nhng khuyến ngh cần đưc trin khai đ đm bo tính nht quán và hiu qu ca c gii
pháp nâng cao nhn thức và năng lực ca ging vn đại hc. Mt trong những phương pháp có th s dng b sung
và điều chnh các b tu chí đánh g chất lưng go dục đi hc. Ging như mt tng băng trôi, nhiều mô t tiêu c
hin nay có th n mang tính th tc, b ni, vy cn phải được cp nhật đ đảm bảo đánh giá đưc phn chìm ca
hoạt động đm bo cht lưng. Trước mt, cn s dng các ni dung được khuyến ngh m đi chun (benchmark)
cho các hot động st, đánh giá (Check) ci tiến (Act) trong chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Act).
Li cảm ơn:
c gi cảm ơn TS. Trần Bích Hu, Cc Qun lí chất lượng, B Giáo dục v Đo tạo đã hỗ tr hoàn
thin nghiên cuy.