101
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2025, Volume 70, Issue 1, pp. 101-112
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2025-0010
DIFFICULTIES IN EDUCATIONAL
ACTIVITIES OF SECONDARY
SCHOOL TEACHERS IN THE
NORTHERN MIDLANDS
AND MOUNTAINOUS PROVINCES
THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI
PHÍA BẮC
Ha Thanh Hue* and Bui Thi Loan
Department of Politics and Educational
Psychology, Hung Vuong University,
Phu Tho province, Vietnam
* Corresponding author: Ha Thanh Hue
e-mail: hathanhhue16@gmail.com
Hà Thanh Huệ* và Bùi Thị Loan
Khoa Chính trị và Tâm Giáo dục,
Trường Đại học Hùng Vương,
tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
*Tác giả liên hệ: Hà Thanh Huệ
e-mail: hathanhhue16@gmail.com
Received October 23, 2024.
Revised January 28, 2025.
Accepted January 28, 2025.
Ngày nhận bài: 23/10/2024.
Ngày sửa bài: 28/1/2025.
Ngày nhận đăng: 28/1/2025.
Abstract. The study investigates the challenges
encountered in secondary school teachers'
student education activities in the provinces of
the Northern Midland and mountainous regions.
The main method used in the study was a
questionnaire survey of 600 participants to assess
five areas of difficulty: tactful behavior with
students, teaching life skills, fostering ethical
standards, organizing experiential and career-
oriented activities aligned with the 2018 General
Education Program, and collaboration with
parents. The results showed that coordination
with parents posed the greatest challenge
(average score: 3.27), while forming ethical
standards for students was the least challenging
(average score: 2.78). There are differences in the
average difficulty in educational activities
between groups of variables at the same level of
comparison regarding: region, seniority,
ethnicity, and number of years of achieving
excellent teacher status.
Tóm tắt. Nghiên cứu khảo sát thực trạng những khó
khăn trong hoạt động giáo dục học sinh (HS) của
giáo viên (GV) Trung học cơ sở (THCS) tại các tỉnh
Trung du miền núi phía Bắc. Với phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi được thực hiện trên 600 GV
theo 5 nhóm khó khăn chính: (1). Khó khăn trong
ứng xử khéo léo với học sinh; (2). Khó khăn trong
giáo dục ng sống cho học sinh; (3). Khó khăn
trong việc hình thành các chuẩn mực đạo đức cho
học sinh trong bối cảnh hiện nay; (4). Khó khăn
trong tổ chức hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp
theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông
2018; (5). Khó khăn trong phối hợp với phụ huynh
để giáo dục học sinh. Kết quả thu được cho thấy GV
gặp khó khăn nhất trong phối hợp với phụ huynh đ
giáo dục học sinh (điểm trung bình 3,27 điểm), GV
gặp khó khăn ở mức thấp nhất trong việc hình thành
các chuẩn mực đạo đức cho học sinh trong bối cảnh
hiện nay iểm trung nh 2.78 điểm). sự khác
biệt ĐTB khó khăn trong hoạt động giáo dục giữa
các nhóm biến trong cùng cấp độ so sánh về: khu
vực, thâm niên, dân tộc, số năm đạt giáo viên giỏi.
Keywords: Educational challenges; secondary
school teachers; student education; Northern
midlands; mountainous provinces.
Từ khóa: Khó khăn, hoạt động giáo dục, giáo viên
Trung học cơ sở, Trung du và miền núi phía Bắc.
HT Hu* & BT Loan
102
1. Mở đầu
Khu vc Trung du và min núi phía Bc là khu vực có điều kin t nhiên him trở, điu kin
khí hu khc nghiệt. Đây cũng là địa bàn nhiu dân tc cùng sinh sng nên s đa dạng v
ngôn ngữ, đa dạng v văn hóa. Chính những đặc trưng này đã gây ra cho GV THCS nhiu khó
khăn trong hoạt động sư phạm nói chung, hoạt động giáo dc nói riêng.
Định nghĩa khó khăn được đề cp mt s nghiên cu khác nhau: Theo T đin Tiếng Vit
thông dng: “Khó khăn nhiều tr ngi, làm mt nhiu công sức” [1; 357]. Trong t đin
Anh-Vit, t “Hardship” hoặc t “difficulty” đều được dùng ch “s cn tr, tr ngại, khó khăn,
s gay go, khc nghiệt đòi hỏi nhiu n lực đ khc phục” [2; 335]. “Khó khăn chính nhng
điều gây cn tr, làm mt nhiu công sức và đòi hỏi nhiu n lực để ợt qua” [3; 133]. Nguyn
Th Thoa (2023) quan niệm, khó khăn “những tình hung vấn đề, gay go, cn tr, s khc
nghit hay thiếu thốn… tạo thành nhng tr ngại trong đời sng cá nhân hàng ngày. Nhng khó
khăn này khiến cá nhân khó có th hoàn thành hoạt động mt cách có hiu qu [4, P.1; 160].
Hoạt động giáo dc được chúng tôi nghiên cu với ý nghĩa là hoạt động thành phn ca hot
động phạm, chức năng trội hình thành các phm cht nhân cách cho HS. Trong nhà
trưng, hoạt động giáo dục còn được gi hoạt động giáo dục nghĩa hẹp được thc hin thông
qua vic rèn năng sống cho HS, thông qua t chc hoạt động tri nghim hướng nghip cho
HS. Hoạt động này muốn đạt kết qu tt cn chú trng s khéo léo khi giao tiếp, ng x vi HS
và cn có s phi hp vi ph huynh HS, chu s tác động mnh m t các tác động ca xã hi.
Hoạt động này được đặt ngang hàng, song song vi hoạt động dy hc. Hoạt động này đang đặt
ra cho GV nói chung, GV THCS các tnh Trung du min núi phía Bc nói riêng nhng khó
khăn [5], [6].
Th nht, giáo viên gp kkhăn trong ng x khéo léo vi hc sinh. Các nghiên cứu đã chỉ
ra nguyên nhân gây khó khăn cho GV trongng x khéo léo vi hc sinh là: Trong tương tác với
người lớn, thiếu niên có xu hướng cường điệu hóa, “kịch hóa” các tác động của người lớn trong
ứng xử hàng ngày [7; 180 -181], “Hc sinh có nhu cu mnh m khẳng đnh bản thân, thưng k
kim chế cm xúc và hành vi, có th dẫn đến nhng lời i hành động bo lc trong giao tiếp
ng x, nh hưng xu đến mi quan h với ni thân, thy, bn bè” [8; 403-404].
Th hai, giáo viên gặp khó khăn trong giáo dc năng sng cho hc sinh. năng sống
được hiu “năng lực tâm hi, kh năng ng phó mt cách có hiu qu vi nhng yêu
cu và thách thc ca cuc sống. Đó cũng là khả năng của mt cá nhân để duy trì mt trng thái
khe mnh v mt tinh thn, biu hin qua c hành vi phù hp tích cực khi tương tác với
người khác, vi nền văn hóa và môi trường xung quanh. KNS là kh năng thể hin, thực thi năng
lc tâm lí xã hội này” [9]; “ năng sng tr thành một điều cn thiết mà con người phi s hu
để điều chnh bn thân mt cách hiu qu đồng thi kim soát cảm xúc tương tác với người
khác để sng hnh phúc trong xã hội” [10; 566- 572]; “Giáo dục năng sống là hình thành cách
sng tích cc trong hi hiện đại, là xây dng nhng hành vi lành mạnh và thay đổi nhng hành
vi, thói quen tiêu cực trên s giúp người hc c kiến thc, giá trị, thái độ các năng
thích hợp” [11; 34]. GV gặp khó khăn do thiếu kiến thc chuyên sâu, phương pháp, nguyên tắc
giáo dc năng sống cho học sinh; khó khăn về thi gian thc hin giáo dc năng sống cho
hc sinh. Ngoài ra, GV còn gặp khó khăn về cách thức đánh giá hiệu qu năng sng, s thiếu
hp tác gia GV và ph huynh, nhng mt trái ca xã hội đa dạng và phc tạp gây khó khăn cho
GV trong thc hin giáo dc năng sống cho HS.
Th ba, giáo viên gặp khó khăn trong việc hình thành các chun mực đạo đức cho hc sinh
trong bi cnh hiện nay. Khó khăn lớn nht ca GV trong vic hình thành các chun mực đạo đức
cho HS đó là: Giáo viên tr nên đơn đc, b động trong thc hin nhim v giáo dục đạo đức cho
hc sinh [12; 20]; [13]; [14; 70];
Th tư, giáo viên gặp khó khăn trong tổ chc hoạt động tri nghim - hướng nghip theo yêu
Thc trạng khó khăn trong hoạt động giáo dc hc sinh ca giáo viên trung học cơ sở…
103
cu ca chương trình giáo dục ph thông 2018. Trải nghiệm là phương thức học sinh được hot
động thông qua thc hành, làm vic, quan sát, cm nhận, tương tác,…nhằm to ra nhng kinh
nghim mi (tri thc, năng, thái độ, năng lực) t đó có khả năng vận dng nhng kinh nghim
mi vào gii quyết các tình hung thc tế” [15; 10]; Khó khăn của GV bt ngun t Kinh phí
cho hoạt đng khá tốn kém, đòi hỏi GV phải tìm ra đủ các ngun lực, kinh phí đ thc hin các
mục tiêu” [16];
Th năm, giáo viên gặp khó khăn trong phối hp vi ph huynh để giáo dc hc sinh. Vic
phi hp giáo dc giữa nhà trường (thông qua các giáo viên) với gia đình học sinh là dựa trên căn
c ca lut giáo dc [17]. Giáo viên gp mt s khó khăn trong phi hp vi gia đình học sinh
như sau: GV không không thể đáp ng yêu cu của gia đình học sinh [18]; Giáo viên gp khó
khăn trong việc tìm ra cách thc hp lí để phi hp giáo dc với gia đình học sinh [19]; Giáo viên
gặp khó khăn trong việc thng nht vi ph huynh quan điểm và tư tưng giáo dc hc sinh [20].
thể thấy các nghiên cứu đã đi sâu phân tích từng dạng khó khăn trong hoạt động giáo dục
của GV THCS ở các địa bàn khác nhau đã thu được các kết quả nghiên cứu nhất định. Vậy GV
THCS các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc gặp khó khăn không? Khó khăn nào lớn nhất?
có sự khác biệt khó khăn giữa các nhóm GV khác nhau hay không? yếu tố nào giúp học vượt qua
các khó khăn đó?
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cu này vi mục đích khảo sát thc trạng khó khăn trong hoạt động giáo dc ca GV
THCS các tnh khu vc Trung du min núi phía Bc, so sánh s khác biệt điểm trung bình
khó khăn của GV theo các đặc điểm nhân khu hc. T kết qu kho sát thc trng, nghiên cu
tiến hành phân tích, gii thích nguyên nhân dẫn đến kết qu đó, giúp các quan chức năng
căn cứ để đưa ra nhng biện pháp tác động nhm làm giảm khó khăn cho GV ở khu vc này.
2.2. Mu khách th kho sát
Khách th kho sát được la chn ngu nhiên trên 600 GV THCS thuc 4 tỉnh: Điện Biên
(135 GV = 22.5%), Giang (154 GV =25.6%), Phú Th (157 GV =26.1%), Lạng Sơn (154 GV
= 25.6%). Trong 4 tnh tiến hành kho sát chúng tôi phân chia khách th theo 2 nhóm khu vc:
khu vc nông thôn = 42.5%, khu vc thành th = 57.5%. S ng khách th nghiên cu theo gii
tính là: nam (247 GV = 41.2%), n (353 = 58.8%). Trong 600 khách th được chia theo 4 nhóm
tuổi là: dưới 30 tui =34.2%, t 30 tui 45 tui = 46.2%, trên 45 tui =19.7%. Khách th điu
tra chia theo môn ging dy là: Môn t nhiên (269GV= 44.8%), hi (108GV= 18.0%), ngôn
ng (36 GV = 6.0%), môn khác (187GV = 31.2%). Khách th điều tra được phân chia theo s
năm đạt danh hiu GV giỏi: chưa đạt danh hiu GV giỏi =19.3%, đạt GV gii dưới 5 năm =33.8%,
Đạt GV gii t 5-10 năm =26.8%, Đạt GV giỏi trên 10 năm =20.1%. Khách thể phân chia theo
s năm làm công tác quản lí: dưới 5 năm = 56.7%, từ 1 đến 5 năm = 20.2%, trên 5 năm =23.2%.
Nhóm khách th điều tra được phân theo thành phn dân tc bao gm: Dân tc Kinh 43%, Tày
3.38%, Nùng 3.18%, Mông 3,13%, Thái 2,88%, Mường 3.07%, Dao 3.30%, dân tc khác 3.44%.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được s dng trong nghiên cứu này là phương pháp điều tra bng phiếu
hi. Ngoài ra, nghiên cu còn s dng kết hp mt s phương pháp bổ tr như: quan sát, phỏng
vấn sâu, đàm thoại trong quá trình thc hin nhm giúp cho kết qu nghiên cứu đạt được s khách
quan, kết hp nghiên cứu định lượng vi nghiên cứu đnh tính.
2.4. Công c nghiên cu
Công c chính được s dng trong nghiên cu này phiếu hi. Ni dung ca phiếu hỏi được
hiết kế thành 2 phn. Phần 1: khai thác các đặc điểm nhân khu hc ca khách th, phn 2: kho
HT Hu* & BT Loan
104
sát 5 dạng khó khăn trong hoạt động giáo dc ca GV THCS. Khó khăn trong ng x khéo léo
vi hc sinh; Khó khăn trong giáo dục năng sống cho học sinh; Khó khăn trong việc hình thành
các chun mực đạo đức cho hc sinh trong bi cnh hiện nay; Khó khăn trong tổ chc hoạt động
tri nghim - hướng nghip theo yêu cu của chương trình giáo dc ph thông 2018; Khó khăn
trong phi hp vi ph huynh để giáo dc hc sinh. Toàn b thang đo được thiết kế đánh giá theo
thang Likert 5 mức độ, mc thp nhất tươngng với 1 đim, mc cao nhất tương ng với 5 điểm.
Bng 1. Kết qu kim định độ tin cậy thang đo
Thang
đo
H s Cronbach’s Alpha thang đo khó khăn trong hoạt động giáo
dc ca GV THCS các tnh trung du và min núi phía Bc
S ng
Items
0,746
5
Kí hiu
Ni dung biến quan sát
Những khó khăn trong hoạt động giáo dc
H s tương
quan biến
tng
H s
Crobach’s
Alpha
C1.2.1
Khó khăn trong ứng x khéo léo vi hc sinh
0,485
0,711
C1.2.2
Khó khăn của giáo viên trong giáo dc năng sống
cho hc sinh
0,575
0,677
C1.2.3
Khó khăn trong việc hình thành các chun mực đạo
đức cho HS trong bi cnh hin nay
0,612
0,662
C1.2.4
Khó khăn trong tổ chc hoạt động tri nghim
hướng nghip theo yêu cu của chương trình giáo dục
ph thông 2018
0,398
0,743
C1.2.5
Khó khăn trong việc phi hp vi ph huynh để giáo
dc HS
0,490
0,709
Như vậy, qua kim định Cronbach’s Alpha cho thấy các items đưa ra khảo sát đều có h s
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6; hệ s tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, kết lun thang đo đáp
ứng điều kiện đo lường.
2.5. Kết qu nghiên cu
2.5.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động giáo dục của giáo viên Trung học cơ sở các tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc
Song song vi công tác dy hc nhm hình thành tri thc, năng, xo cho hc sinh thì
công tác giáo dục để nh thành các chun mực đạo đức, nhng phm cht nhân cách công dân
cho HS là rt quan trng. Vy những khó khăn mà GV gặp phi trong công tác này s được biu
hin c th trong Bng 2 ới đây:
Bảng 2. Kết quả khó khăn trong hoạt động giáo dục của giáo viên Trung học cơ sở
các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
Khó khăn trong hoạt động giáo dc
Giá tr
nh
nht
Giá tr
ln
nht
Đim
trung
bình
Đim
trung
v
Độ
lch
chun
Khó khăn trong ng x khéo léo vi HS
1
5
3,21
3,00
0,874
Khó khăn của giáo viên trong giáo dc
năng sống cho HS
1
5
3,09
3,00
0,967
Khó khăn trong việc hình thành các
chun mực đạo đức cho HS trong bi
cnh hin nay
1
5
2,78
3,00
0,973
Thc trạng khó khăn trong hoạt động giáo dc hc sinh ca giáo viên trung học cơ sở…
105
4
Khó khăn trong tổ chc hoạt động tri
nghim ng nghip theo yêu cu
của chương trình giáo dục ph thông
2018
1
5
3,24
3,00
0,971
5
Khó khăn trong phối hp vi ph huynh
để giáo dc HS
1
5
3,27
3,00
0,948
Bng 2 cho thy GV các tnh Trung du và min núi phía Bc gặp khó khăn mc trung bình
ch yếu. Điểm trung bình (ĐTB) khó khăn t 2,78 điểm đến 3,27 điểm. Điểm trung v ca c
5 khó khăn đều là 3,0; độ lch chun t 0,874 điểm đến 0,893 điểm, có s phân tán câu tr li
mc khá rộng. Điểm la chn thp nht trong c 5 items là 1 điểm, cao nhất là 5 điểm.
Trong 5 khó khăn, GV t đánh giá họ gặp khó khăn nhất trong phi hp vi ph huynh để
giáo dục HS (ĐTB =3, 27 điểm). Chúng tôi cho rng: S phi hp gia GV cha m hc sinh
gp khó kn do trình đ nhn thc ca ph huynh HS rt đa dng GV gp khó khăn trong
vic thng nht quan đim phi hp vi tp th ph huynh HS. Hoc ph huynh HS q bn
rn trong ng việc u sinh nên thiếu thi gian để phi hp vi GV. Nhiu ph huynh có
tưng p mc con nh cho n trường, ca quan tâm, động viên con đúng ch. S
phi hp nhiu khin mang tính hình thc nên chưa đạt được hiu qu. Điều nàyng đưc
m thy nghiên cu ca Xn Đc (2023), [21; 63-67], ca Phm Th Hng Thm [19].
Nhiu ph huynh là ni dân tc thiu số, chưa thạo tiếng ph thông, chưa thực s biết
phi phi hp vi GV trong vic giáo dc con, h không hiu hết ý nga ca vic đi hc,
nhiu khi h ng con cái đi hc là vì cô go mun ch kng phải gia đình họ mong mun.
Nhiu GV mi vào ngh, ca kinh nghim, chưa hiu đc trưng văn hóa ca ph huynh
c tnh min núi pa Bc nên rt khó khăn trong vic phi hp vi ph huynh. Đây là mt
khó khăn mà GV THCS các tnh trung du và min núi pa Bc cầnợt qua đ công tác giáo
dc thc s có hiu qu.
Khó khăn trong tổ chc hoạt động tri nghim hướng nghip theo yêu cu của chương trình
giáo dc ph thông 2018 được GV đánh giá gặp khó khăn mức trung bình, đứng th 2/5 ni
dung tiến hành kho sát. Có th thy, vic t chc hoạt động tri nghiệm hướng nghip cho hc
sinh được thc hin t chương trình giáo dục ph thông 2018. Đây là một hoạt động giáo dc bt
buc mà GV phải thưc hiện cho hc sinh. Theo chúng tôi quan sát, vic t chc hoạt động này,
GV gp phi mt s khó khăn: Thầy, tuy đã được tp hun v chương trình, về cách thc t
chc, v vai trò, ý nghĩa nhưng do mới được đưa vào thực hin nên GV còn rt b ng, còn hiu
chưa đúng về bn cht ca tri nghim - hướng nghip. Nhiu thyhiu tri nghim là t chc
cho học sinh đi tham quan, đi chơi nên việc t chc còn mang tính hình thức, chưa khải thác được
nhng cm nhn, nhng kinh nghim ca học sinh, chưa có sự phi hp t chc giữa nhà trường
và gia đình, dẫn đến hoạt động này chưa phát huy được tác dng của nó. Hơn nữa vic tp hun
thường được t chc online cho nên c GV và các nhà trường còn gp nhiều khó khăn trong quá
trình t chc.
Với khó khăn trong ng x khéo léo vi hc sinh kết qu khảo sát cũng cho thấy GV gp
khó khăn mc trung bình, tuy nhiên khi tiến hành phng vn GV chúng tôi nhận được ý kiến
cho rng GV cm thy rất khó khăn khi giao tiếp ng x vi HS trong bi cnh hin nay. Chúng
tôi đã phỏng vn thầy N.A.T GV trường THCS NQB TN PT vi câu hi: Trong quá trình ging
dy, thy có gặp khó khăn khi giao tiếp, ng x vi hc sinh không? Thy T cho rng mình gp
nhiều khó khăn trong giao tiếp vi HS. Thầy T cũng đưa ra những gii thú v v nguyên nhân
GV gặp khó khăn trong giao tiếp, ng x vi HS: “do tâm la tui HS THCS khác nhau rt
nhiu gia các khi lp; mi la tuổi thay đổi khác nhau theo từng năm; bản thân GV chưa hiểu
hết đặc điểm tâm ca HS; do s phát trin nhanh chóng ca khoa hc, thut nên HS ngày
nay tiếp cn vi nhiu thông tin không lành mnh, nhiu bn không tha thiết hc, nhiu HS không