
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
64
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG ỨNG XỬ SƢ PHẠM
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Lò Thị Vân
Trường Đại học Tây Bắc
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài: 11/4/2024
Ngày nhận đăng: 17/7/2024
Từ khoá: kĩ năng; ứng xử sư phạm;
kĩ năng ứng xử sư phạm
sinh viên; Đại học Tây Bắc
Kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh viên hiện nay còn nhiều hạn
chế. Để đánh giá được mức độ biểu hiện kĩ năng ứng xử sư phạm
của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và khảo sát 134 sinh viên
hai khoa Cơ sở và Khoa Khoa học - Xã hội. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, điểm trung bình về kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh
viên là 3.25, tương ứng với mức độ “Trung bình”. Kết quả nghiên
cứu là cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng
ứng xử sư phạm cho sinh viên một cách hiệu quả.
1. Đặt vấn đề
Đối với người giáo viên, bên cạnh việc trang
bị những kiến thức, hiểu biết về nghề thì việc
hình thành và phát triển các kĩ năng, năng lực
nghề là rất cần thiết. Một trong những kĩ năng
quan trọng mang tính chất đặc thù của nghề
giáo viên là kĩ năng ứng xử sư phạm.
Tại Trường Đại học Tây Bắc, qua quá trình
hướng dẫn thực tập, chúng tôi phát hiện kĩ năng
ứng xử sư phạm của sinh viên thực tập sư phạm
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu của dạy học và giáo dục hiện nay.
Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn
chế việc vận dụng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ đã được đào tạo tại nhà trường vào
việc giảng dạy và giáo dục tại các trường phổ
thông trong quá trình thực tập của sinh viên. Do
đó, việc tìm hiểu thực trạng kĩ năng ứng xử sư
phạm của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc để
trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp,
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
rèn kĩ năng ứng xử sư phạm cho sinh viên là
một việc làm hết sức cần thiết, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên của nhà
trường. Bài viết là kết quả của Đề tài cấp cơ sở
năm học 2023 - 2024 mã số TB2023 - 14
Trường Đại học Tây Bắc.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lí luận về kĩ năng ứng xử sư phạm
của sinh viên
2.1.1. Khái niệm sinh viên sư phạm
Dựa trên việc nghiên cứu thuật ngữ và quan
niệm của các tác giả khác nhau về khái niệm
sinh viên sư phạm [5,6]. Chúng tôi quan niệm:
Sinh viên sư phạm là những sinh viên đang học
ngành đào tạo giáo viên tại các trường Đại
học, Cao đẳng nhằm lĩnh hội hệ thống tri thức,
hình thành hành động và phẩm chất đạo đức
đáp ứng với yêu cầu nghề giáo viên trong
tương lai.
2.1.2. Khái niệm kĩ năng ứng xử sư phạm
Theo Hoàng Thị Anh, “Kĩ năng là khả năng
sử dụng tri thức và các kĩ xảo của mình một
cách có mục đích và sáng tạo trong quá trình
hoạt động thực tiễn. Khả năng này là tự tạo
trong con người” [1].
Theo Lê Thị Bừng, “Ứng xử sư phạm là nói
đến việc giải quyết các tình huống diễn ra trong
quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong hoạt
động dạy học và giáo dục của nhà trường”
[2,3].
Từ các khái niệm trên, chúng tôi cho rằng: kĩ
năng ứng xử sư phạm là khả năng sử dụng tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo về ứng xử để giải quyết
các tình huống diễn ra trong các mối quan hệ
sư phạm một cách sáng tạo nhằm đạt mục đích
sư phạm.
2.1.3. Kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh viên
a) Khái niệm kĩ năng ứng xử sư phạm của
sinh viên
Từ khái niệm sinh viên sư phạm, kĩ năng
ứng xử sư phạm, chúng tôi hiểu: Kĩ năng ứng
xử sư phạm của sinh viên là khả năng sinh viên
Lò Thị Vân (2024) - (36): 64 - 69

ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
65
sử dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo về ứng xử để
giải quyết các tình huống diễn ra trong các mối
quan hệ sư phạm một cách có mục đích và sáng
tạo, đáp ứng với yêu cầu nghề giáo viên trong
tương lai.
b) Các biểu hiện của kĩ năng ứng xử sư
phạm của sinh viên:
- Kĩ năng thiết lập mối quan hệ: biết cách
làm quen với giáo viên và học sinh; gây hiệu
ứng lưu luyến trong giao tiếp với giáo viên và
học sinh; biết cách mở đầu câu chuyện đối với
người khác; biết cách thể hiện bản thân với giáo
viên và học sinh; biết cách thắt chặt mối quan
hệ với giáo viên và học sinh…
- Kĩ năng lắng nghe học sinh: chăm chú lắng
nghe học sinh đặt câu hỏi hay nhận xét trong
giờ học; luôn sẵn sàng cho học sinh hỏi trước
và sau giờ học; dành thời gian để trả lời các câu
hỏi của học sinh; ghi nhận và đánh giá cao
những câu hỏi hay nhận xét của học sinh…
- Kĩ năng tự chủ cảm xúc, hành vi: không cố
tranh cãi với người khác khi có bất đồng ý kiến
và chủ động dàn hòa với mọi người; bình tĩnh,
chủ động giải quyết các tình huống mâu thuẫn
xảy ra; không dễ dàng nổi nóng hoặc bực bội
khi người khác cáu giận mình; biết cách duy trì
và điều khiển cảm xúc của bản thân một cách
tích cực; lựa chọn các phương pháp ứng xử phù
hợp nhất với từng đối tượng, tình huống
giao tiếp…
- Kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể: diễn đạt
ngắn gọn ý kiến của mình; truyền đạt nội dung
một cách chính xác, khoa học và dễ hiểu; sử dụng
ngôn từ và ngữ pháp một cách thích hợp; biết cách
lắng nghe và tương tác với giáo viên và học
sinh; nói chuyện hấp dẫn và có duyên…
- Kĩ năng linh hoạt mềm d o trong ứng xử:
tiếp thu ý kiến, quan điểm của giáo viên và học
sinh; phát biểu rõ ràng, sử dụng từ ngữ thích
hợp; điều chỉnh tốc độ nói, âm thanh phù hợp;
duy trì thái độ tích cực và tươi cười; không bảo
thủ giữ khư khư ý kiến khi tranh luận nếu biết
nó là sai lầm; cảm hóa được học sinh khiến học
sinh nghe và tin theo giáo viên…
- Kĩ năng thấu hiểu tâm lí học sinh: biết
động viên, an ủi khi người khác gặp chuyện
buồn. Đồng thời biết lắng nghe họ tâm sự và
chia sẻ; biết đặt vị trí của mình vào vị trí của
người khác để hiểu và cảm thông với họ; biểu
lộ niềm vui, nỗi buồn, sự hài lòng của mình cho
người khác biết; quan tâm đến giáo viên và học
sinh…
2.2. Phương pháp nghiên cứu và khách thể
nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra viết
là phương pháp nghiên cứu chính. Các
câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu
liên quan đến 6 kĩ năng thành phần trong kĩ
năng ứng xử sư phạm của sinh viên Trường
Đại học Tây Bắc bằng thang đo Likert 5 điểm
(Croasmun và Ostrom 2011). Độ tin cậy của
bảng câu hỏi là 0,829.
Câu trả lời của sinh viên được đánh giá dựa
trên 05 điểm của Thang đo Likert (James T.
Croasmun & Lee Ostrom, 2011) và được mã
hóa bởi SPSS 20.0 như sau: Giá trị khoảng
cách = (Tối đa - Tối thiểu) /n = (5-1) / 5 = 0.8.
Do đó, ý nghĩa của các thang đo được định
nghĩa là: Từ 1.00 đến 1.89 = Rất thấp; Từ 1.90
đến 2.69 = Thấp; Từ 2.70 đến 3.49 = Trung
bình; Từ 3.50 đến 4.29 = Cao; Từ 4.30 đến
5.00 = Rất cao.
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng
phần mềm SPSS for Windows 20.0.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 134 sinh
viên năm thứ ba thuộc hai khoa Cơ sở và khoa
Khoa học - Xã hội, Trường Đại học Tây Bắc, thời
gian khảo sát từ tháng 02 đến tháng 4 năm
2024.
2.3. Thực trạng kĩ năng ứng xử sư phạm
của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng kĩ năng
ứng xử sư phạm của sinh viên Trường Đại học
Tây Bắc
Số liệu trong Bảng 1 cho thấy, giá trị trung
bình của kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh viên
Trường Đại học Tây Bắc là 3.25, tương ứng với
mức độ “Trung bình” trên thang đo. Giá trị
trung bình thay đổi từ 3.04 đến 3.48. Các chỉ số
từ cao nhất đến thấp nhất như sau: “Kĩ năng
thấu hiểu tâm lí học sinh” (ĐTB = 3.48, ĐLC =
1.245), “Kĩ năng thiết lập mối quan hệ” (ĐTB =
3.33, ĐLC = 1.468), “Kĩ năng linh hoạt mềm
dẻo trong ứng xử” (ĐTB = 3.28, ĐLC = 1.169),
“Kĩ năng lắng nghe học sinh ” (ĐTB = 3.27, ĐLC =
1.077), “Kĩ năng tự chủ cảm xúc hành vi” (ĐTB =

ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
66
3.12, ĐLC = 0.327), “Kĩ năng diễn đạt dễ hiểu,
cụ thể” (ĐTB = 3.04, ĐLC = 0.983).
Khi tìm hiểu chung về kĩ năng ứng xử sư
phạm của sinh viên qua các kĩ năng thành phần
chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1. Mức độ và biểu hiện các k năng ứng xử sƣ phạm
của sinh viên Trƣờng Đại học Tây Bắc
STT
Các kĩ năng
Các mức độ
ĐTB
ĐLC
Thứ
bậc
Rất
cao
Cao
TB
Thấp
Rất
thấp
1
KN thiết lập mối
quan hệ
SL
28
27
45
30
4
3.33
1.468
2
%
20.8
20.2
33.6
22.4
3.0
2
KN lắng nghe học
sinh
SL
27
30
41
25
11
3.27
1.077
4
%
20.1
22.4
30.6
18.7
8.2
3
KN tự chủ xúc cảm
hành vi
SL
32
28
24
25
25
3.12
0.327
5
%
23.9
20.9
17.9
18.7
18.7
4
KN diễn đạt dễ hiểu
cụ thể
SL
23
36
34
16
15
3.04
0.983
6
%
17.2
26.9
25.4
11.9
11.2
5
KN linh hoạt mềm
dẻo trong ứng xử
SL
40
34
15
14
31
3.28
1.169
3
%
29.9
25.4
11.2
10.4
23.1
6
KN thấu hiểu tâm lí
học sinh
SL
35
33
39
16
11
3.48
1.245
1
%
26.1
24.6
29.1
11.9
8.2
TBC (N=134)
3.25
1.045
Nhìn chung các kĩ năng ứng xử sư phạm
của sinh viên trong trường được nghiên cứu chỉ
đạt ở mức trung bình. Kĩ năng được đánh giá ở
mức thấp nhất là Kĩ năng diễn đạt dễ hiểu cụ
thể. Điều này cho thấy sinh viên trong quá trình
lên lớp bị hạn chế khá nhiều ở kĩ năng giao tiếp,
đặc biệt là ngôn ngữ nói. Do đó, cách làm thế nào
diễn đạt dễ hiểu và cụ thể cho các học sinh của
mình trong quá trình thực tập còn gặp khó khăn.
2.3.2. Thực trạng kĩ năng ứng xử sư phạm
của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc qua các
biểu hiện cụ thể
Để tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện
các kĩ năng thành phần trong ứng xử sư phạm
của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc, chúng
tôi sử dụng thang Likert để khảo sát, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2. Mức độ biểu hiện các k năng thành phần trong ƢXSP
của sinh viên Trƣờng Đại học Tây Bắc
TT
ĐTB
ĐLC
Chung
1.
Kĩ năng thiết lập mối quan hệ trong XSP
1.1
Biết cách làm quen với GV và HS
3.34
2.012
3.23
1.2
Gây hiệu ứng lưu luyến trong giao tiếp với GV và HS
3.17
1.670
1.3
Biết cách mở lời hợp tác với GV và HS
3.24
1.444
1.4
Biết cách thắt chặt mối quan hệ với GV và HS
3.15
1.544
2.
Kĩ năng lắng nghe học sinh trong XSP
2.1
Chăm chú lắng nghe HS đặt câu hỏi hay nhận xét trong giờ học
3.66
2.452
3.13
2.2
Luôn sẵn sàng cho HS hỏi trước và sau giờ học
2.96
1.796
2.3
Dành thời gian để trả lời các câu hỏi của HS
3.14
2.397
2.4
Ghi nhận và đánh giá cao những câu hỏi hay nhận xét của HS
2.75
1.293
3.
Kĩ năng tự chủ cảm xúc hành vi trong XSP

ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
67
3.1
Không cố tranh cãi với người khác khi có bất đồng ý kiến và chủ động
dàn hòa với mọi người
2.80
1.316
3.06
3.2
Bình tĩnh, chủ động giải quyết các tình huống mâu thuẫn xảy ra
3.09
1.609
3.3
Không dễ dàng nổi nóng hoặc bực bội khi người khác cáu giận mình
3.14
1.592
3.4
Biết cách duy trì và điều khiển cảm xúc của bản thân một cách tích cực
3.22
1.351
4.
Biểu hiện kĩ năng diễn đạt dễ hiểu cụ thể trong XSP
4.1
Diễn đạt ngắn gọn ý kiến của mình, sử dụng ngôn từ và ngữ pháp thích hợp
2.98
1.294
2.88
4.2
Truyền đạt nội dung một cách chính xác, khoa học và dễ hiểu
3.02
1.531
4.3
Biết cách lắng nghe và tương tác với GV và HS
2.85
1.525
4.4
Nói chuyện hấp dẫn và có duyên
2.76
2.087
5.
Biểu hiện kĩ năng linh hoạt mềm dẻo trong XSP
5.1
Tiếp thu ý kiến, quan điểm của GV và HS
3.14
1.842
3.22
5.2
Phát biểu rõ ràng, sử dụng từ ngữ thích hợp; điều chỉnh tốc độ nói, âm
thanh phù hợp
3.32
1.614
5.3
Duy trì thái độ tích cực và tươi cười
3.25
1.355
5.4
Không bảo thủ giữ khư khư ý kiến khi tranh luận nếu biết nó là sai lầm
3.17
1.316
6.
Biểu hiện kĩ năng thấu hiểu tâm lí học sinh trong XSP
6.1
Biết động viên, an ủi khi người khác gặp chuyện buồn. Đồng thời biết
lắng nghe họ tâm sự và chia sẻ
3.79
2.053
3.29
6.2
Biết đặt vị trí của mình vào vị trí của người khác để hiểu và cảm thông
với họ
3.32
1.156
6.3
Biểu lộ niềm vui, nỗi buồn, sự hài lòng của mình cho người khác biết
2.97
1.145
6.4
Quan tâm đến giáo viên và học sinh
3.10
1.359
Tổng
1.615
3.14
Bảng 2 cho thấy, thực trạng biểu hiện các kĩ
năng thành phần trong ứng xử sư phạm của
sinh viên Trường Đại học Tây Bắc đều ở mức
trung bình, trong đó kĩ năng ứng xử sư phạm có
điểm cao nhất là kĩ năng thấu hiểu tâm lí học
sinh (ĐTB = 3.29), thấp nhất là kĩ năng diễn đạt
dễ hiểu cụ thể (ĐTB = 2.88). Có sự khác biệt
giữa các biểu hiện kĩ năng ứng xử sư phạm
thành phần của sinh viên. Các biểu hiện kĩ năng
thành phần từ cao nhất đến thấp nhất cụ thể
như sau:
Biểu hiện kĩ năng thấu hiểu tâm lí học sinh
có ĐTB = 3.29 đạt giá trị cao nhất trong số 06
nhóm kĩ năng thành phần. Trong đó chỉ số
“Biết động viên, an ủi khi người khác gặp
chuyện buồn. Đồng thời biết lắng nghe họ tâm
sự và chia s ” với ĐTB là chỉ số đạt
mức tự đánh giá tốt nhất ở mức “cao”. Có
được kĩ năng này không chỉ giúp nâng cao chất
lượng giáo dục mà còn góp phần xây dựng một
môi trường học tập tích cực và thân thiện, giúp
HS phát triển toàn diện về cả kiến thức lẫn
tâm lí.
Kĩ năng thiết lập mối quan hệ, sinh viên tự
đánh giá cao nhất ở chỉ số “Biết cách làm quen
với GV và HS” (ĐTB = 3.34) điều này là tương
đối phù hợp với đặc điểm tâm lí của SV nhà
trường. Được đánh giá thấp nhất là “Biết cách
thắt chặt mối quan hệ với GV và HS” (ĐTB =
3.15), việc thắt chặt quan hệ được thực hiện
thông qua việc tham gia các hoạt động chung,
hoặc chủ động xây dựng mối quan hệ gắn kết
trong các hoạt động học tập cũng như ngoài giờ
lên lớp, đối với SV kĩ năng này cần được quan
tâm nhiều hơn.
So với các biểu hiện khác thì biểu hiện về kĩ
năng linh hoạt mềm d o có khoảng biến thiên
thấp nhất với ĐTB dao động từ 3.14 tới 3.32.
Các chỉ số được đánh giá ở mức tương đối
đồng đều. Điều này có thể được giải thích bới
các sinh viên hiện tại thuộc thế hệ Gen Z, cách
suy nghĩ và tư duy của các bạn trong thế hệ này
tương đối uyển chuyển, tích cực.
Kĩ năng lắng nghe học sinh (ĐTB = 3.13)
có mức độ chênh lệch lớn nhất trong các chỉ số,
nếu như chỉ số “Chăm chú lắng nghe học sinh
đặt câu hỏi hay nhận xét trong giờ học” đạt

ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
68
mức đánh giá cao nhất của SV với ĐTB = 3.66
thì chỉ số “Luôn sẵn sàng cho học sinh hỏi
trước và sau giờ học” đạt mức đánh giá thấp
nhất với ĐTB = 2.75. Điều này cần được giải
thích rằng bản thân SV chưa đánh giá đúng
mức về việc động viên và khích lệ HS trong
quá trình học tập.
Kĩ năng tự chủ cảm xúc hành vi (ĐTB =
3.06), tỉ lệ SV tự đánh giá kĩ năng tự chủ cảm
xúc hành vi của bản thân ở dưới mức trung bình
là tương đối cao. Điểm trung bình cao nhất
trong kĩ năng này thuộc về chỉ số “Biết cách
duy trì và điều khiển cảm xúc của bản thân một
cách tích cực” với ĐTB = 3.22 đây là bước kế
tiếp trong việc nhận diện và duy trì cảm xúc
của bản thân. Điều này là rất có ý nghĩa bởi kĩ
năng tự chủ cảm xúc giúp GV duy trì sự bình
tĩnh và kiểm soát trong các tình huống căng
thẳng, tránh gây ra xung đột không cần thiết với
HS từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực
và hợp tác với HS.
Kĩ năng diễn đạt dễ hiểu cụ thể (ĐTB =
2.88) có chỉ số ở mức thấp nhất trong nhóm các
biểu hiện với ĐTB dao động trong khoảng 2.76
đến 3.02. Thấp nhất là biểu hiện “Nói chuyện hấp
dẫn và có duyên” (ĐTB = 2.76). Kết quả này
cho thấy nhóm SV khảo sát đều chưa có khả
năng diễn đạt dễ hiểu, đây là vấn đề rất cần
nhận được sự quan tâm.
2.4. Một số ngu ên nhân ảnh hưởng đến
việc rèn kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh
viên Trường Đại học Tây Bắc
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến
việc rèn kĩ năng ứng xử sư phạm của sinh viên.
Khi xem xét các nguyên nhân chủ quan và
khách quan ảnh hưởng tới việc rèn kĩ năng ứng
xử sư phạm của sinh viên, chúng tôi thu được
kết quả trong bảng dưới:
Bảng 3. Những ngu ên nhân ảnh hƣởng đến việc rèn k năng ứng xử sƣ phạm
của sinh viên Trƣờng Đại học Tây Bắc
Nguyên nhân
ĐTB
Mức ảnh
hưởng
Thức
bậc
1.
Nguyên nhân chủ quan
1.1
Do bản thân chưa ý thức được vai trò và tầm quan trọng của việc
rèn luyện kĩ năng ứng xử sư phạm
3.17
Trung bình
6
1.2
Do bản thân chưa tích cực trong việc rèn luyện kĩ năng ứng xử sư
phạm thường xuyên
3.90
Nhiều
1
1.3
Do yếu tố tâm lí dân tộc trong đặc điểm tâm lí của sinh viên
3.20
Trung bình
5
1.4
Do bản thân chưa có phương pháp rèn luyện kĩ năng ứng xử sư
phạm phù hợp
3.46
Nhiều
3
1.5
Do kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử của bản thân còn hạn chế
3.40
Nhiều
4
1.6
Do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong lên lớp và giảng dạy
3.59
Nhiều
2
2.
Nguyên nhân khách quan
2.1
Do phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc rèn luyện kĩ
năng ứng xử sư phạm còn chưa phù hợp
3.01
Nhiều
3
2.2
Do thời gian dành cho việc rèn luyện kĩ năng ứng xử sư phạm còn ít
2.05
Trung bình
5
2.3
Do khó khăn về điều kiện vật chất, phương tiện liên quan
1.97
Ít
6
2.4
Do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo
2.31
Trung bình
4
2.5
Do hình thức tổ chức việc rèn luyện kĩ năng ứng xử sư phạm còn
chưa phong phú
4.26
Nhiều
1
2.6
Do thời gian tiếp xúc với học sinh khi xuống trường thực tập còn ít
3.07
Nhiều
2
Bảng 3 cho thấy, trong các nguyên nhân chủ
quan ảnh hưởng đến việc rèn kĩ năng ứng xử
của sinh viên thì nguyên nhân Do bản thân
chưa tích cực trong việc rèn các kĩ năng ứng xử
sư phạm một cách thường xuyên với ĐTB =
3.90 (xếp thứ nhất) là nguyên nhân chính và
được cho là ảnh hưởng nhiều nhất. Bên cạnh
đó, một trong những điểm hạn chế việc rèn kĩ
năng ứng xử sư phạm của sinh viên phần nào
còn chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm ứng xử