
1
Chủ đề 5
Tiết 1->6: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH), NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ BÀI THƠ
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học học sinh có được
1. Kiến thức: Nhằm nắm vững được 1 số nội dung cơ bản. Khái niệm văn nghị luận,
cách làm dàn bài văn nghị luận, bài văn nghị luận:chứng minh, giải thích 1 vấn đề về tư
tưởng đạo lí, nghị luận về 1 sự vật hiện tượng; nghị luận văn học: Nghị luận về tác phẩm
truyện, nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết , đọc văn nghị luận.biết vận dụng những hiểu biết
từ bài học tự chọn này để nghị luận 1 vấn đề:chứng minh giải thích.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tự giác khi làm bài, khơi dạy lòng yêu thích bộ môn.
B. Chuẩn bị:
` - Giáo viên: + Đọc kĩ tài kiệu sách giáo khoa,sách giáo viên lớp 6,7,8.
+ Tài liệu tham khảo nâng cao.
+ Sổ tay ngữ văn 9, thiết kế bài giảng 9.
+ Các dạng bài tập nâng cao 9, liên hệ các văn bản đọc-hiểu.
- Học sinh: Ôn tập lại kiến thức văn nghị luận đã học ở lớp 6,7,8,9.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (2’) Phần học sinh chuẩn bị.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (1’)
Các em đã được học về văn nghị luận, nắm được đặc điểm của văn nghị luận để giúp
các em nắm kĩ hơn về hiểu bài nghị luận, phương pháp làm đối với từng bài văn nghị
luận, chúng ta sẽ học bài hôm nay.
* Hoạt động 3: Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Thế nào là văn nghị luận
? Đặc điểm chung của văn
bản nghị luận?
? Luận đề là gì?
I Hệ thống kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm:
- Văn nghị luận là văn bản được viết (nói) ra nhằm nêu
ra và xác lập cho người đọc (người nghe) một tư tưởng,
quan điểm một vấn đề nào đó
- Văn nghị luận phải có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng, có
lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
- những tư tưởng quan điểm trong bài văn nghị luận phải
hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống
mới có ý nghĩa.
2. Đặc điểm của văn bản nghị luận
- Mỗi bài văn nghị luận cần phải có luận đề, luận điểm,
luận cứ, lập luận.
+ Luận đề: Là vấn đề cần bàn luận, chủ đề bàn luận.

2
? Luận điểm là gì?
GV: Luận điểm là điểm
quan trọng, ý chính được
nêu ra và bàn luận.
- Là những ý kiến, quan
điểm chính mà người viết
nêu ra ở trong bài. Phải có
nhiều luận điểm mới giải
quyết được luận đề nêu ra.
? Luận cứ là gì?
? Dẫn chứng là gì?
? Yêu cầu luận cứ như thế
nào?
? Thế nào là lập luận?
? Lập luận bao gồm những
cách nào?
+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của
bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay
phủ định) được diễn đạt dễ hiểu, sáng tỏ.
- Luận điểm là linh hồn của bài viết nó thống nhất các
đoạn thành một khối.
- Trong một bài văn có thể có một luận điểm chính (lớn)
tổng quát bao trùm toàn bài.
- Có các luận điểm phụ (nhỏ) là bộ phận của luận điểm
chính (gọi là chính - phụ hay lớn nhỏ đều được).
- Có luận điểm nhỏ nhưng không "phụ"; có luận điểm
chính nhưng không "lớn".
- Luận điểm có hình thức phán đoán, đó là câu khẳng
định tính chất, thuộc tính.
- Luận điểm phải đúng đắn, chân thật đáp ứng được nhu
cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục
Ví dụ: Câu khẳng định
- Hồ chủ tịch sống mãi trong sự nghiệp của nhân dân ta.
- Tiếng Việt giàu và đẹp.
+ Luận cứ là lí lẽ dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận
điểm - lí lẽ là những đạo lí, lẽ phải đã được thừa nhận
nêu ra là được đồng tình.
- Dẫn chứng là sự việc, số liệu, bằng chứng để xác nhận
cho luận điểm, dẫn chứng phải xác thực, phải đáng tin
cậy.
- Luận cứ phải đúng đắn, tiêu biểu thì mới làm cho luận
điểm có sức thuyết phục
+ Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm
(lập luận là cách trình bày lí lẽ) lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sực thuyết phục (lí lẽ phải sắc
bén, lập luận phải chặt chẽ). Luận điểm được xem như
kết luận của lập luận.
- Lập luận bao gồm các cách suy lí, quy nạp, diễn dịch,
phân tích, so sánh, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là
hợp lí không thể bác bỏ. Lập luận thể hiện trong cách
viết đoạn văn và trong việc tổ chức viết bài văn. mở bài
có lập luận, thân bài, kết bài cũng có lập luận.Trong luận

3
? Yêu cầu của đề bài văn
nghị luận
GV: Làm dàn bài là một
trong 4 bước cần tiến hành
khi làm một bài văn nghị
luận.
? Điều kiện cần có để làm
dàn bài?
? Yêu cầu dàn bài phải như
thế nào?
? Kĩ năng làm dàn bài là
một trong những kĩ cần phải
cứ cũng có lập luận.
3. Đề bài văn nghị luận:
- Đề bài bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn luận và
đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề
đó. Tính chất của đề: ca ngợi, khuyên nhủ, phản bác ...
đòi hỏi người làm phải vận dụng các phương pháp phù
hợp
- Đề bài có thể giới hạn hoặc đề mở; có mệnh lệnh hoặc
không có mệnh lệnh.
- Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề,
phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi sai
lệch.
4. Cách làm bài văn nghị luận
- Muốn làm được dàn bài văn nghị luận cần phải có hai
điều kiện:
+ Có vốn kiến thức về vấn đề cần nghị luận: giải thích,
chứng minh, phân tích nhân vật, tác phẩm hay bình luận
...
+ Có kĩ năng làm dàn bài văn nghị luận (cầm có hiểu biết
về đặc điểm của dàn bài văn nghị luận).
- Yêu cầu dàn bài phải đảm bảo sự chặt chẽ, nhất quán,
mạch lạc: Toàn bộ bài văn (dù giải thích, chứng minh
một vấn đề hay phân tích nhân vật...) phải dựa trên một
phương hướng nội dung duy nhất. Không thể có đoạn
đầu của bài văn theo phương hướng nội dung này còn
đoạn cuối lại theo một phương hướng khác hẳn.
- Các ý trong dàn bài phải được trình bày trên cùng một
bình diện lô gíc (phải cùng bình diện với nhau và phải
bao hàm đầy đủ các khía cạnh của vấn đề).
- Các đoạn mạch phải rõ ràng (các ý của đoạn văn nào
phải đặt đúng vào đoạn văn đó và giữa các đoạn văn phải
có sự chuyển ý).
- Hình thức trình bày các ý trong dàn bài phải được sắp
xếp và đánh số theo những hệ thống tương ứng.

4
có khi làm một bài văn nghị
luận, cũng như các kĩ năng
khác, kĩ năng làm dàn bài
được hình thành trên cơ sở
một hệ thống các thao tác.
GV: Các thao tác này gắn
liền với sự hoạt động của tư
duy, với việc sử dụng ngôn
ngữ.
? Trình bày luận điểm là
như thế nào?
? Trình bày luận điểm bằng
những cách nào?
? Các em đã học trình bày
luận điểm theo những
phương pháp nào là chủ
yếu?
GV: Đưa ví dụ.
GV: Cách diễn đạt cần
trong sáng, mạch lạc, câu
văn ngắn gọn. Tính thuyết
phục của văn nghị luận cần
ghi nhớ và coi trọng.
? Bản chất của văn nghị
luận là gì?
? Có những loại nghị luận
nào
- Các thao tác cần rèn luyện để hình thành kĩ năng làm
dàn bài văn nghị luận.
+ Phân tích đề bài để nắm được vấn đề cần trình bày
trong bài nghị luận.
+ Xác định phương hướng, nội dung làm cơ sở cho việc
giải quyết vấn đề cần nghị luận.
+ Lựa chọn trong vốn hiểu biết của bản thân các tư liệu
cần thiết phục vụ cho bài văn nghị luận.
+ Hệ thống hóa để sắp xếp các ý đã có theo một trình tự
chặt chẽ.
+ Trình bày từng phần nội dung của đề bài
+ Kiểm tra lại toàn bộ dàn bài để sửa chữa và bổ sung
các ý cần thiết.
5. Trình bày luận điểm:
- Trình bày luận điểm chính là lập luận, là cách trình bày
lí lẽ, trình bày luận chứng, cách nêu dẫn chứng.
- Các cách: Suy lí, quy nạp, diễn dịch, so sánh, nhân quả.
- Trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch luận
điểm chính là câu chủ đề, đứng đầu câu văn.
- Trình bày luận điểm theo phương pháp quy nạp: Luận
điểm là câu chủ đề đặt ở cuối đoạn văn.
- Các luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận phải
được trình bày theo một trật tự, trình tự hợp lí, liên kết và
hô ứng với nhau chặt chẽ.
6. Bản chất của văn nghị luận:
- Lí lẽ và dẫn chứng là bản chất của văn nghị luận.
- Trong văn nghị luận cũng có yếu tố biểu cảm, miêu tả,
tự sự (chiếm một tỉ lệ nhỏ).
7. Các loại nghị luận:
- Có hai loại nghị luận:
+ Nghị luận chính trị xã hội.

5
? Lấy ví dụ về những loại
nghị luận ấy?
? Khi làm bài nghị luận cần
vận dụng những kiểu bài,
thao tác nào
? Yếu tố biểu cảm trong văn
bản nghị luận được thể hiện
như thế nào?
GV: Đưa ví dụ.
? Yếu tố tự sự, miêu tả
trong văn nghị luận có ý
nghĩa gì?
? Bố cục của bài nghị luận
thường gồm mấy phần,
nhiệm vụ của từng phần?
GV: Thân bài là phần chính,
trung tâm. Phần trung tâm
của bài văn, của mỗi loại
văn bản ở phần thân bài có
cách bố trí sắp xếp nội dung
khác nhau.
? Thân bài văn nghị luận bố
+ Nghị luận văn chương.
Ví dụ: Bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Phạm Văn
Đồng) là nghị luận chính trị xã hội.
- Bài "Sự giàu đẹp của Tiếng Việt" (Đặng Thai Mai) là
nghị luận văn chương.
8. Các kiểu bài - thao tác về văn nghị luận:
- Chứng minh
- Giải thích
- Bình luận
- Nghị luận hỗn hợp
9. Các yếu tố trong văn bản nghị luận:
- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận biểu hiện dưới các
dạng thức như:
+ Tính khẳng định hay phủ định.
+ Biểu lộ các cảm xúc như yêu, ghét, căm giận, quý mến,
khen chê, lo âu, tin tưởng.
+ Giọng văn.
- Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận: lí lẽ và dẫn
chứng là phần chính, phần cốt tử, chủ yếu của văn nghị
luận. Các yếu tố tự tự, miêu tả có thể không có. Khi sử
dụng các yếu tố miêu tả, tự sự một cách thích đáng thì sẽ
giúp cho cách lập luận, cách nêu dẫn chứng hấp dẫn hơn,
sinh động hơn. Nên nhớ không thể tùy tiện lạm dụng.
10. Bố cục của bài văn nghị luận gồm 3 phần
- Mở bài: Nêu vấn đề.
- Thân bài: Giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ
hoặc dẫn chứng để giải thích, chứng minh hay bình luận
từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề.
- Kết bài: Kết thúc vấn đề: Khẳng định vấn đề, liên hệ
cảm nghĩ.
11. Cách bố trí xắp xếp phần thân bài:
- Chất liệu làm nên bài văn nghị luận là lí lẽ, dẫn chứng
và cách lập luận.