TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN MAI TRẦN HẢI ĐĂNG
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
THỨC ĂN TỰ CHẾ VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
HIỆU QUẢ NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) TRONG AO NUÔI THÂM CANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2006
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày Đồng Đồng Bằng Sông Cửu Long Đơn vị tính Hệ số chuyển hóa thức ăn
ọc Công Nghệ Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
ức Ăn Công Nghiệp ức ăn Tự Chế
ối lượng
Đô la Mỹ
DWG Đ ĐBSCL ĐVT FCR Hb Hemoglobin HUFA Highly Unsaturated Fatty Acid KHCN Khoa H SGR PUFA Poly Unsaturated Fatty Acid TACN Th TATC Th TB Trung bình KL Kh USD
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ...................................................................................................i Tóm tắt........................................................................................................ii Chữ viết tắt.................................................................................................iii Mục lục......................................................................................................iv Danh sách bảng..........................................................................................vi Danh sách hình...........................................................................................vii Chương 1: Giới thiệu ................................................................................. 1 Chương 2: Tổng quan tài liệu..................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra........................................................... 3 2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại......................................... 3 2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố ............................................ 3 2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng......................................................... 3 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................ 4 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở cácloài cá trơn.............................................. 4 2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin................................... 4 2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate)............................. 6 2.2.3 Nhu cầu chất béo (lipid)..................................................... 7
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3 Sơ lược về tình hình sử dụng thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp trong thủy sản ............................................................ 7 2.3.1 Tình hình thế giới ............................................................. 7 2.3.2 Tình hình trong nước........................................................ 10 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 16 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 16 3.1.1 Thời gian......................................................................... 16 3.1.2 Địa điểm........................................................................... 16 3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................ 16 3.2.1 Điều kiện ao thực nghiệm................................................. 16 3.2.2 Nguồn cá giống................................................................. 17 3.2.3 Mùa vụ nuôi...................................................................... 17 3.2.4 Quản lý ao nuôi và chăm sóc cá........................................ 17 3.3 Thu mẫu ....................................................................................... 18 3.4 Phân tích hiệu quả kinh tế ............................................................ 18 3.5 Phương pháp phân tích thành phần hóa học của
thức ăn và cá thí nghiệm................................................................ 18 3.6 Các chỉ tiêu thu thập và tính toán................................................... 19 3.7 Xử lý số liệu.................................................................................. 20 Chương 4: Kết quả và thảo luận................................................................. 21
4.1 Kết quả theo dõi sự biến động của môi trường ao nuôi thí nghiệm.................................................................................... 21 4.2 Đánh giá chất lượng của thức ăn tự chế thí nghiệm........................ 22
4.2.1 Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ phối
v
chế thức ăn tự chế ........................................................... 22 4.2.2 Thành phần hóa học của thức ăn tự chế............................. 26 4.3 Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá ................................................... 27 4.3.1 Tỷ lệ sống ........................................................................ 27 4.3.2 Tốc độ sinh trưởng ........................................................... 28 4.4 Chất lượng cá thương phẩm ........................................................ 30 4.4.1 Thành phần hóa học......................................................... 30 4.4.2 Tỷ lệ philê và màu sắc thịt cá........................................... 31 4.5 Chi phí thức ăn và hiệu quả sản xuất............................................. 32 4.5.1 Hệ số và chi phí thức ăn.................................................. 32 4.5.2 Cơ cấu chi phí ................................................................ 33 4.5.3 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi................................ 35 Chương 5: Kết luận - Đề xuất ................................................................. 38 5.1 Kết luận ....................................................................................... 38 5.2 Đề xuất......................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 39 PHỤ LỤC
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên..........................4 Bảng 2.2: Protein tối ưu của một số loài cá trơn...........................................5 Bảng 2.3: Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ ...........................................6 Bảng 2.4: Công thức TATC dạng nổi trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan.........9 Bảng 2.5: So sánh giữa TATC và TACN trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan....9 Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá trê lai ở Thái Lan............9 Bảng 2.7: Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các loại
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TATC trong nuôi cá trê ở Thái Lan............................................10 Bảng 2.8: Thành phần sinh hóa của một số nguồn đạm...............................12 Bảng 2.9: Công thức TATC (25% đạm) sản xuất tại nông hộ .....................12 Bảng 2.10: Chi phí sản xuất của cá tra nuôi bè............................................14 Bảng 3.1: Các thông số kỹ thuật của hai nghiệm thức theo dõi...................16 Bảng 4.1: Sự biến động pH, nhiệt độ và oxy của các ao nuôi theo dõi........21 Bảng 4.2: Công thức TATC sử dụng cho các ao nuôi.................................23 Bảng 4.3: Thành phần hóa học của nguyên liệu phối chế trong TATC........24 Bảng 4.4: Thành phần hóa học của TATC và TACNtrong hai giai đoạn nuôi ..................................................................................26 Bảng 4.5: Tỷ lệ sống của các ao nuôi TATC và TACN...............................27 Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng của hai nghiệm thức theo dõi.......................28 Bảng 4.7: Thành phần hóa học của cá thương phẩm thí nghiệm..................30 Bảng 4.8: Kết quả đánh giá chất lượng thịt cá.............................................31 Bảng 4.9: Hiệu quả sử dụng thức ăn của các ao nuôi..................................32 Bảng 4.10: Tổng kết hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi...........................35
vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các bước chế biến TATC của người nuôi ở An Giang................11 Hình 2.2: Ao nuôi cá Tra theo dõi...............................................................15 Hình 4.1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng của các ao nuôi....................29 Hình 4.2: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TATC...............................34 Hình 4.3: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TACN...............................34
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Những năm gần đây nghề nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đang trên đà phát tri ển mạnh mẽ. Theo báo cáo c ủa Bộ Th ủy Sản sản lượng cá tra n ăm 2004 đạt mức hơn 300.000 t ấn, di ện tích th ả nuôi khoảng 2.000 ha. Cá tra có đặc điểm tăng trọng nhanh, có th ể sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau nên được nhiều người dân ch ọn nuôi nh ằm tận dụng nguồn nguyên li ệu sẵn có tại địa phương giúp hạ thấp chi phí s ản xuất. Hơn nữa hi ện nay s ản ph ẩm cá tra được xem là ngu ồn xu ất kh ẩu th ủy sản quan tr ọng của nước ta, do đó nhi ều hộ nuôi đã mạnh dạn đầu tư vào đối tượng này.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tuy nhiên, do vi ệc nuôi mang tính t ự phát, người nuôi sử dụng thức ăn tự chế (TATC) không đảm bảo ch ất lượng ảnh hưởng xấu đến môi tr ường dẫn đến việc sử dụng thuốc và hóa ch ất tràn lan, điều này đã gây ảnh hưởng đáng kể đến th ị tr ường xu ất kh ẩu. Từ gi ữa năm 2005 do th ị tr ường xu ất kh ẩu gặp nhiều biến động đã làm gi ảm giá cá tra và basa, nhi ều hộ nuôi đã ngưng sản xuất. Ước tính sản lượng cá tra ở huyện Thốt Nốt và các t ỉnh đầu nguồn (An Giang, Đồng Tháp, V ĩnh Long) đã gi ảm 20 – 30% (B ộ Thu ỷ Sản, 2005) (http://www.fistenet.gov.vn) (truy cập 06/04/2006). Nh ưng trong 2 tháng đầu năm 2006 vi ệc xuất kh ẩu thủy sản đặc biệt là s ản ph ẩm cá tra có s ự chuy ển biến tích cực, có nhi ều đơn đặt hàng t ừ thị trường Mỹ, EU, Nh ật Bản và B ỉ. Theo dự báo của Bộ Thủy Sản, trong năm 2006 nhu c ầu nhập khẩu từ các th ị trường Nh ật và EU s ẽ tăng kho ảng 10-15%. Hi ện tại giá cá tra đang ở mức khá cao (13.500 đồng (đ) /kg cá loại một, Bộ Thủy Sản 2006) nhưng lợi nhuận của người dân chưa nhiều do giá nguyên liệu đang có chiều hướng gia tăng.
1
Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm ra một loại TATC có giá cả chấp nhận được so với giá th ức ăn công nghi ệp (TACN) là m ột nhu cầu bức thiết, do th ức ăn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chi phí s ản xuất (chiếm 77% tổng chi phí s ản xuất) (Nguyễn Thanh Phương, 1998). Bên c ạnh đó vấn đề nuôi cá tra theo qui trình "s ạch" là m ột tiêu chí l ớn giúp ngh ề nuôi cá tra thâm canh có th ể phát triển bền vững trước tình hình hiện nay, trong đó thức ăn cũng là nhân tố quan trọng trong qui trình này. M ặt khác, h ầu hết các nghiên c ứu về TATC trong nuôi cá tra tr ước đây chủ yếu được chế biến thủ công ở quy mô nông h ộ, và
ệu qu ả nuôi Cá Tra ( ệp lên hi
hiện nay tại một số nông hộ đã sử dụng TATC theo dây chuy ền sản xuất thức ăn quy mô nh ỏ nhằm nâng cao ch ất lượng và gia t ăng hiệu quả sử dụng thức ăn, hạn ch ế đến mức th ấp nh ất ô nhi ễm môi tr ường do th ức ăn gây ra , tuy nhiên chưa có nghiên c ứu cụ thể nhằm đánh giá hi ệu quả của hình th ức nuôi này. Chính vì l ẽ đó, đề tài: " Nghiên c ứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế và th ức ăn công nghi Pangasius hypophthalmus) trong ao nuôi thâm canh " được th ực hi ện thông qua s ự hợp tác gi ữa bộ môn Dinh D ưỡng và Ch ế Bi ến Th ủy Sản, Khoa Th ủy Sản, trường Đại học Cần Thơ và Doanh nghiệp tư nhân Việt Long
* Mục tiêu đề tài
Đánh giá hi ệu quả sử dụng thức ăn và ch ất lượng thịt cá khi s ử dụng TATC theo dây chuy ền sản xu ất th ức ăn đơn gi ản tại nông h ộ so v ới TACN trong nuôi cá tra thâm canh. T ừ đó đưa ra nh ững khuy ến cáo vi ệc sử dụng TATC nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi trong nuôi cá tra thâm canh .
* Nội dung thực hiện của đề tài
- Xác định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, chất lượng thức ăn và chất lượng thịt của cá khi cho ăn hai loại TATC và TACN.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
- Xác định và so sánh hi ệu quả kinh tế của mô hình nuôi khi s ử dụng hai lo ại thức ăn trên.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại
ở Thái Lan, Indonesia,
ệu của Tr ần Văn Nhì (2005), cá tra
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993, cá tra có tên khoa h ọc là Pangasius micronemus Bleeker, 1847. Ngoài ra Malaysia cá tra còn có tên là Pangasius sutchi (Cacot, 1998, trích d ẫn từ Trần Văn Nhì, 2005). Tuy nhiên, theo tài li thuộc:
Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống: Pangasius Loài: Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878
2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cá tra không sinh s ản trong ao nuôi, chúng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam, cá tra đẻ ở Campuchia, cá b ột theo dòng n ước về Vi ệt Nam. Chúng thành th ục sinh d ục ch ậm hơn các loài cá da tr ơn khác, chúng th ường thành thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa.
Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5-7, th ường vớt cá tra b ột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Campuchia và Vi ệt Nam). Ở Vi ệt Nam cá tra phân b ố trên sông Tiền, sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu.
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có kh ả năng sống tốt trong điều ki ện ao tù n ước đọng, nhi ều mùn bã hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ rất cao.
Cá tra có t ốc độ tăng trưởng tương đối cao, trong ao nuôi sau 1 n ăm cá có th ể đạt trọng lượng 1-1,5 kg/con và trong nh ững năm sau cá l ớn nhanh hơn (theo Dương Nhựt Long, 2003).
3
Cá còn nh ỏ tăng nhanh v ề chiều dài, cá s ẽ bước vào th ời kỳ tích l ũy mỡ khi đạt 2,5 kg. Bên c ạnh đó, tốc độ tăng tr ưởng của cá tra ph ụ thu ộc nhi ều vào điều kiện môi tr ường, mật độ thả nuôi, đặc biệt là ch ất lượng của thức ăn sử dụng.
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp thiên v ề động vật. Trong t ự nhiên cá tra có th ể ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Theo Tr ần Thanh Xuân (1994) (trích d ẫn bởi Tr ần Văn Nhì, 2005) cho bi ết, thành ph ần thức ăn trong dạ dày cá tra tự nhiên như sau:
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên
Loại thức ăn T ỷ lệ (%)
Cá tạp 37,8
Ốc 23,9
Thực vật 6,67
Mùn bã hữu cơ 31,6
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cá nuôi trong ao có th ể sử dụng được các lo ại thức ăn khác nhau nh ư cá tạp, thức ăn viên, rau mu ống, tấm, cám,… tuy nhiên th ức ăn có ngu ồn gốc động vật sẽ giúp cá l ớn nhanh h ơn. Hiện nay đa số các ao, bè nuôi cá tra s ử dụng TATC dạng ẩm với hàm lượng đạm thấp, điều này cũng phù hợp với khả năng thích ứng với nhi ều loại thức ăn có hàm l ượng đạm khác nhau c ủa cá tra và trong điều kiện thiếu thức ăn cá có th ể sử dụng các lo ại thức ăn như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc thực vật.
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá trơn
Vấn đề dinh dưỡng của cá được nghiên cứu đầu tiên tại Corlan (Ohio, M ỹ). Ở Việt Nam sau 1975 các nhà khoa h ọc tập trung nghiên c ứu vi ệc sử dụng các nguồn thức ăn rẻ tiền để phát triển nghề nuôi thủy sản. Nhưng nhìn chung các nghiên cứu về dinh dưỡng cá tra, basa chưa đầy đủ, do đó các kết quả đạt được trên cá nheo M ỹ xem nh ư tương tự các đối tượng cá da tr ơn khác. (Tr ần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004)
2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin
4
Protein là thành ph ần hóa h ọc ch ủ yếu trong th ịt động vật th ủy sản, chi ếm khoảng 60-75% tr ọng lượng khô c ủa cơ th ể (Halver, 1989). Protein là thành phần tham gia c ấu tạo cơ thể , hình thành các t ổ chức mới, do đó khi th ức ăn thiếu đạm thì cá chậm sinh trưởng, chậm phát dục, sức sinh sản giảm. Nhu cầu protein của cá dao động trong kho ảng từ 25-55%, trung bình là 30% và nhu cầu protein tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc vào ngu ồn nguyên li ệu làm
thức ăn, giai đoạn phát tri ển của cơ th ể, và các y ếu tố bên ngoài khác (Tr ần Thị Thanh Hi ền và ctv. 2004). Theo Tr ần Văn Nhì (2005) nhu c ầu protein tối ưu của cá da trơn từ 25-45%, thường là 30-35%.
Bảng 2.2 Protein tối ưu của một số loài cá da trơn (Trần Văn Nhì, 2005)
Loài % protein Tác gi ả
Cá nheo Mỹ 32 – 36 Garling (1976)
Cá tra bần 40 Phương và ctv. (2004)
Cá tra 38 Hiền và ctv. (2004)
Cá basa 35 Hiền và ctv. (2004)
Cá hú 48 Hiền và ctv. (2004)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khi cá s ử dụng th ức ăn thi ếu thì c ơ th ể sẽ gi ảm kh ối lượng vì chúng s ẽ lấy protein của cơ thể để duy trì s ự tồn tại của chúng. Ng ược lại nếu thức ăn thừa protein cá sẽ phải tốn năng lượng để tiêu hóa th ức ăn dư thừa và thải trừ nó ra ngoài, vì th ế tăng trưởng của cơ thể cũng bị gi ảm. Theo Khan và ctv. (1992) cho biết đối với cá trơn Malaysia (P. sutchi) hiệu quả sử dụng protein tăng nếu thức ăn có hàm l ượng protein th ấp trong kho ảng 27-37%, và t ừ 37-50% hi ệu quả sử dụng protein gi ảm. Bên cạnh đó, giai đoạn phát tri ển khác nhau c ủa cá cũng ảnh hưởng đến nhu cầu protein. Còn theo k ết quả của Page và Andrews (1973) ở cá nheo M ỹ, cá l ớn có nhu c ầu protein th ấp hơn nh ưng có nhu c ầu năng lượng cao hơn cá cỡ nhỏ. Mặt khác chúng có th ể sử dụng protein nhi ều hơn nhu cầu tối đa để phát triển do phải thải nitơ ra ngoài.
5
Thực chất của nhu cầu protein ở cá là nhu c ầu amino acid, có hai lo ại amino acid thi ết yếu và không thi ết yếu. Vấn đề được quan tâm nhi ều là nhu c ầu amino acid thi ết yếu bởi vì cá không th ể tự tổng hợp mà ph ải lấy từ thức ăn. Theo Halver (1989) các loài cá nói chung c ần 10 lo ại amino acid nh ư arginin, histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan và valin. Theo Robinson and et al. (1980) nhu c ầu Lysine c ủa cá nheo M ỹ trong thức ăn chứa 24% đạm là 1,23%. Bên cạnh đó, Harding and et al. (1977) cho rằng nhu cầu Methionine của đối tượng này là 0,46% ở mức đạm tương tự (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004).
Bảng 2.3 Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ
ầu (% khối lượng protein cho ăn)
(theo National Academy of sciences, Washington, D.C. 1973)
Amino acid Nhu c Arginine 4,3 Histidine 1,5 Isoleucine 2,6 Leucine 3,5 Lysine 5,1 Methionine + cystine 2,3 Phenylalnine + tyrosine 5,0
Tuy nhiên trong các nghiên c ứu về nhu c ầu acid amin ở cá tr ơn đặc bi ệt là giống Pangasius rất ít. Dù v ậy đã có một số ý ki ến cho rằng các loài cá tr ơn khác cũng có nhu c ầu amino acid t ương tự nh ư cá nheo M ỹ (D ương Thúy Yên, 2000).
2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khả năng sử dụng carbohydrate c ủa các loài cá khác nhau, trong đó tính ăn của mỗi loài là y ếu tố quy ết định đến kh ả năng sử dụng carbohydrate. Theo Trần Thị Thanh Hi ền và ctv. (2004) nh ững loài cá t ạp , th ực vật có kh ả năng sử dụng carbohydrate tốt hơn loài ăn động vật. Cá trê phi hấp thụ carbohydrate chậm hơn cá rô phi lai ( O. niloticus x O. aureus ) (Degani & Revach, 1991, được trích bởi Wilson & Moreau, 1996)
ị năng lượng thô kho ảng
Tinh bột của tất cả các loài th ực vật có giá tr 17,6 KJ/g (Tr ần Văn Nhì, 2005) tuy nhiên n ăng lượng tiêu hoá thay đổi rất nhiều ph ụ thuộc vào gi ống loài và cách ch ế bi ến. Theo k ết qu ả quan sát c ủa Likimani & Wilson (1982) ( được trích d ẫn từ Dương Thúy Yên, 2000) cho thấy cá nheo M ỹ dụng thức ăn có hàm l ượng carbohydrate cao thì ho ạt động của một số men t ổng hợp mỡ tăng lên trong gan và trong mô m ỡ của màng treo ruột. Như vậy cơ thể cá có kh ả năng hấp thu carbohydrate và chuy ển hóa năng lượng dư th ừa sang d ạng mỡ. Đối với cá Pangasius kunyit thì th ức ăn chứa 26% carbohydrate cho sinh tr ưởng tốt nh ất (Hu ỳnh Th ị Tú và Nguy ễn Thanh Phương, 2000). Tuy nhiên theo Nguy ễn Thanh Ph ương (1998) cá basa (Pangasius bocourti ) có khả năng sử dụng carbohydrate tốt hơn (35,5%). Gần đây, Trần Thị Thanh Hi ền (2004) cho bi ết cá tra có th ể sử dụng tinh bột trên 45%.
6
Wilson & Moreau (1996) đề nghị cá nheo Mỹ có thể sử dụng tinh bột hiệu quả trong thức ăn từ 25-30% và đây có th ể xem nh ư mức carbohydrate thích h ợp cho các loài cá da tr ơn khác. Bên c ạnh đó, thành ph ần carbohydrate nhi ều
trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa c ủa cá và gi ảm sự tiêu hóa protein (trích d ẫn bởi Dương Thúy Yên, 2000). M ặc dầu vậy, vi ệc bổ sung carbohydrate vào th ức ăn cho cá g ồm nhiều mục đích như chia sẻ năng lượng với protein, t ăng độ bền trong n ước,… nh ằm tăng hiệu qu ả sử dụng và gi ảm chi phí thức ăn.
2.2.3 Nhu cầu chất béo (lipid)
Lipid là ngu ồn cung c ấp năng lương quan tr ọng trong th ức ăn. Bên c ạnh đó lipid còn là ngu ồn cung c ấp các acid béo thi ết yếu, đặc bi ệt là các acid cao phân tử không no (PUFA), là dung môi để hoà tan và v ận chuyển các vitamin tan trong mỡ như: A, D, E, K,…
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khả năng tiêu hóa của chất béo sẽ giảm nếu hàm lượng chất béo trong th ức ăn ẫn từ Tr ần Th ị Thanh Hi ền, 2004). tăng quá cao (Harrison, 1990) (trích d Wilson và ctv. (1996) đề nghị mức lipid thích h ợp trong th ức ăn của cá nheo Mỹ là 5 - 6%. Theo Nguy ễn Thanh Ph ương (1998) cho bi ết th ức ăn cho cá basa chứa 7,7% lipid cá v ẫn tăng trưởng tốt nhất và cá gi ảm tăng trưởng khi lipid từ 11,3 - 20,8%. Trong khi đó, theo kết quả của Trần Thị Thanh Hi ền và ctv. (2004) m ức sử dụng tối đa của lipid trong th ức ăn cho cá tra là 4 - 8%. Đồng thời khi cá ăn thức ăn chứa hàm lượng chất béo cao c ũng làm gi ảm khả năng tiêu hóa và thức ăn sẽ khó bảo quản do dễ bị ôi hóa.
Cá da trơn dự trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ. Cá basa có lớp mỡ chiếm 25% th ể tr ọng cá (Mertrampf, 1992). T ừ các k ết qu ả trên, D ương Thúy Yên (2000) đề nghị mức lipid trong thức ăn của các loài cá da trơn từ 5 - 8 %.
Do đó điều quan tr ọng phối chế thức ăn cho cá, nh ất là các loài cá da tr ơn là sử dụng tinh bột để làm nguồn cung cấp năng lượng và bổ sung một tỷ lệ nhỏ lipid để vừa cung cấp năng lượng vừa cung cấp acid béo thi ết yếu (Lê Thanh Hùng, 2000).
2.3 Sơ lược về tình hình s ử dụng thức ăn tự chế và th ức ăn công nghi ệp trong thủy sản
2.3.1 Tình hình thế giới
7
Nhìn chung trong ngh ề nuôi thủy sản trên thế giới đã đạt trình độ cao, đặc biệt là ở các nước phát tri ển. Người sản xuất sử dụng mô hình nuôi theo h ệ thống kín tuần hoàn nhằm hạn chế thấp nhất nước thải ra môi trường, cho nên TATC hầu nh ư không được sử dụng. Trong ngh ề nuôi cá nheo ở Mỹ, ng ười ta s ử dụng TACN cho cá gi ống và cá tr ưởng thành nuôi ở mật độ cao nhằm tránh ô nhiễm môi trường và dịch bệnh xảy ra.
Thành phần TACN th ường được người nuôi sử dụng trong th ức ăn chứa 35% đạm cho cá gi ống như bột cá mòi (6%), b ột thịt (6%), bột đậu nành (38,8%), ngoài ra còn bổ sung thêm khoáng và vitamin v ới tỷ lệ lần lượt 0,03% và 0,1% (trích dẫn từ http://msucares.com/pubs/bulletins/B1041.htm ) Theo nghiên c ứu của Lovell and Stickney (1977) cho th ấy, hầu hết TACN nuôi cá nheo th ường chứa 32% đạm và kho ảng đạm tốt nhất cho sự phát tri ển của cá từ 28 – 32%. Bên cạnh đó thức ăn có chứa 26-28% đạm cho kết quả tăng trọng của cá tương đương với th ức ăn có ch ứa 32% đạm và h ệ số th ức ăn (FCR) trong ao nuôi công nghiệp nếu được quản lý chặt chẽ thường đạt 1,35-1,75 và tùy theo giá cá nheo trên th ị tr ường mà ch ọn lo ại th ức ăn có hàm l ượng đạm thích h ợp (www.ag.auburn.edu/aaes/communications/highlights/summer96/catfish.htm ). Trong năm 1996 khi giá cá nheo ở Malaysia ở mức thấp, người nuôi đã chọn loại thức ăn 26% đạm thay th ế cho th ức ăn chứa 28% đạm và đã đạt hiệu quả kinh tế hơn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thêm vào đó, vi ệc bổ sung các acid amin thi ết yếu trong đó có Lysine và Methionine trên cá nheo M ỹ cũng được các tác giả tập trung nghiên cứu. Theo Trần Thị thanh Hi ền và ctv (2004), nhu c ầu acid amin ở cá nheo M ỹ là 5,1% trong th ức ăn ch ứa 32% đạm. Th ức ăn ch ứa 25% đạm + 0,5% Lysine-HCl trong khẩu phần ăn cho kết quả tăng trọng tương đương với thức ăn chứa 30% đạm(www.ars.usda.gov/research/publications/publications.htm )
TATC hiện được sử dụng nhiều ở các nước đang phát tri ển do tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Ấn Độ sử dụng một số lượng lớn TATC kho ảng 165.000 tấn để nuôi cá chép và Nepal là 4.000 t ấn (Nandeesha & Pantha, 1993) (trích d ẫn từ Phan Th ị Thanh Trúc, 2005).
Ở châu Á ngh ề nuôi cá da tr ơn phát tri ển mạnh tập trung ở một số quốc gia (Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Nepal, Malaysia,...) (New and Csavas, 1993)
Theo số liệu thống kê, lượng TATC cho nuôi thủy sản ở châu Á vào năm 1990 chiếm 71% tổng lượng thức ăn, dự đoán đến năm 2000 tỷ lệ này chỉ còn 62%. Cho thấy TACN đang ngày càng được người nuôi chấp nhận do tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng t ăng xuất phát từ việc sử dụng TATC không đạt chất lượng gây ô nhiễm môi trường nuôi.
8
Thái Lan là qu ốc gia có ngh ề nuôi cá da tr ơn phát tri ển, đặc biệt là ngh ề nuôi cá trê (Clarias catfish). Bên cạnh việc sử dụng TATC trong nuôi cá trê, ng ười ta còn s ử dụng th ức ăn viên công nghi ệp và TATC d ạng nổi (W. Jantrarotai and P. Jantrarotai, 1993)
ở Thái Lan
Tỷ lệ (%)
Nguyên liệu Bột ngũ cốc 22 Bột mì 10 Cám 15 Bột đậu nành 30 Bột cá (60% đạm) 15 Leucine 5 Dicalcium phosphate 1 Dầu cá nước ngọt 2 Tổng 100 Đạm (%) 27 FCR 1,3 Giá (USD/tấn) 302
Bảng 2.4 Công th ức TATC d ạng nổi trong nuôi cá trê lai (W. Jantrarotai and P. Jantrarotai, 1993)
Bảng 2.5 So sánh giữa TATC và TACN trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan
Chỉ tiêu TATC TACN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mật độ (con/m2) 31 42 Kích cỡ thả (cm) 2 - 3 10 Thời gian nuôi (ngày) 180 90 Tăng trọng (tấn/ha) 0,347 0,389 Lượng thức ăn (tấn/ha/ngày) 1,25 0,54 Hệ số thức ăn (FCR) 3,60 1,40
Bảng 2.6 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá trê ở Thái Lan
Chỉ tiêu TATC TACN
Chi phí Đơn giá thức ăn (USD/ tấn) 208 490 Thức ăn (USD/ha) 46.766 24.526 Cá giống (USD/ha) 2.480 8.400 Tổng chi phí (USD/ha) 49.246 32.926 Sản lượng (tấn/ha) 62,5 36,7 Giá bán (USD/kg) 0,88 0,88 Thu nhập (USD/ha) 54.965 32.296 Lợi nhuận (USD/ha) 5.719 -630 Giá hoà vốn (USD/kg) 0,79 0,90
ấy ao nuôi s ử dụng TACN b ị thua l ỗ
9
Qua kết qu ả từ bảng trên ta th (630 USD/ha) do giá bán th ấp (0,88 USD/kg) trong khi giá th ức ăn lại quá cao
(490 USD/t ấn). TATC có giá th ấp hơn (208 USD/t ấn) nên s ản xu ất có lãi. Điều này cho th ấy lý do t ại sao TATC dù gây ô nhi ễm môi tr ường nhưng vẫn tồn tại trong điều kiện giá bán cá thương phẩm còn nhiều biến động.
Bảng 2.7 Thành ph ần nguyên li ệu và giá tr ị dinh d ưỡng của các lo ại TATC trong nuôi cá trê ở Thái Lan (W.Jantrarotai and P.Jantrarotai, 1993)
Loại thức ăn Đạm (%) Ch ất béo (%) Xơ (%) Độ ẩm (%)
Cám – Cá tạp (8:2) 15,6 5,60 10,9 62,5 Cá tạp - Tấm (6:4) 13,8 8,6 30,6 49,7
2.3.2 Tình hình trong nước
Trong thời gian gần đây nghề nuôi th ủy sản ở Việt Nam cụ thể ở ĐBSCL rất phát triển, đặc biệt là nghề nuôi cá tra, điều này kéo theo nhu c ầu thức ăn tăng vọt. Tuy nhiên tùy theo loại hình nuôi mà sử dụng dạng thức ăn khác nhau.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TATC được sử dụng rất phổ biến ở khu vực Long Xuyên và Châu Đốc. Trong khi đó ở khu vực Cần Thơ- Vĩnh Long thì hầu hết hộ nuôi sử dụng TACN ở cả hai hình thức nuôi trong ao 76,1%, trong bè là 100% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Mặc dù, TATC được sử dụng là chính, người nuôi vẫn sử dụng kết hợp TACN trong khoảng 1-2 tháng đầu, trong giai đoạn cá còn nhỏ. Mặt khác, một số hộ nuôi còn s ử dụng TACN trong kho ảng thời gian một tháng cuối vụ nuôi nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm (chất lượng thịt cá) (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Các h ộ nuôi cá tra và basa bè khu v ực Long Xuyên và Châu Đốc kết hợp hình thức kết hợp này chiếm tỷ lệ cao, ở khu vực Châu Đốc là 93,3%, khu vực Long Xuyên là 86,7% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Theo k ết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Tú và ctv. (2006) tỉ lệ này ở khu vực Long Xuyên là 93,3% và 66,7% ở Châu Đốc.
10
Đối với từng mô hình nuôi khác nhau lo ại th ức ăn sử dụng có s ự khác bi ệt đáng kể, trong khi TATC (có s ự phối hợp với TACN) được sử dụng rộng rãi trong hình th ức nuôi bè thì trong các ao nuôi TACN gi ữ vai trò ch ủ yếu. Khoảng 76,1% ao nuôi ở Cần Th ơ- Vĩnh Long s ử dụng TACN, còn ở Long Xuyên là 50% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006), cao h ơn kết qu ả báo cáo c ủa Trương Quốc Phú và Trần Thị Thanh Hiền (2003) với khoảng 46% hộ nuôi ao ở Cần Th ơ sử dụng TACN. Điều này ch ứng tỏ TACN đang ngày càng được người nuôi ch ấp nh ận khi mà nh ững hạn chế của TATC (có s ử dụng cá t ạp) đang dần dần được th ể hi ện rõ (gây ô nhi ễm môi tr ường, ch ất lượng th ịt cá thấp không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đang ngày càng được nâng cao).
Sự khác bi ệt trong vi ệc sử dụng th ức ăn th ể hiện rõ ở khu v ực Long Xuyên, trong hình th ức nuôi ao t ỉ lệ hộ nuôi sử dụng TACN là 50%, còn ở hình th ức nuôi bè sử dụng TATC kết hợp với TACN là 86,7%.
Như vậy TATC vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nuôi cá tra và basa ở hình thức nuôi bè. TACN c ũng góp ph ần quan trong trong vi ệc phối hợp với TATC để sử dụng trong thời gian nuôi cá giai đoạn nhỏ.
Do đặc điểm nguyên liệu sẵn có tại địa phương phong phú nên trong nuôi th ủy sản nhất là trong nuôi cá tra, basa ng ười dân th ường sử dụng TATC nh ằm hạ giá thành s ản ph ẩm, tăng hi ệu qu ả kinh t ế. Theo Nguy ễn Thanh Ph ương (1998) người nuôi cá tra, basa tr ước đây thường sử dụng cám, tấm, cá biển, cá linh, bí đỏ, khoai lang, rau mu ống,… Theo Th ạch Th ị Duyên Thy (1996), cá tra có kích cỡ 11,6 gram s ử dụng TATC theo công th ức (60% bột cá, 30% bột đậu nành, 6% tấm, 3% dầu cá, 1% vitamin) trong th ời gian hai tháng có t ốc độ tăng trọng theo ngày cao nh ất (2,37g /con /ngày), h ệ số tiêu tốn thức ăn thấp nhất (1,55).
Người nuôi cá tra ở An Giang ngoài cám, cá t ạp còn bổ sung thêm b ột cá, bột đậu nành và vitamin vào thức ăn. Đa phần các hộ nuôi chế biến thủ công:
Cám nguyên liệu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trộn và nấu nguyên liệu trong lò nấu
Để nguội Trộn thêm nguyên liệu Ép viên và cho ăn Hình 2.1 Các bước chế biến TATC của người nuôi ở An Giang
11
Tỷ lệ phối chế nguyên li ệu biến động tùy theo khả năng của nông hộ, mùa vụ của nguyên liệu và cả giá thành của sản phẩm. Do đó người dân thường dự trữ nguyên liệu (cá biển) với số lượng lớn để phòng khả năng giá cá biển tăng cao vào th ời gian bi ển động, nên ch ất lượng cá bi ển giảm làm ảnh hưởng đến cá nuôi và môi trường.
Mặt khác độ ẩm của TATC th ường lớn hơn 40% (Tr ần Văn Nhì, 2005) nên mau phân h ủy trong n ước làm b ẩn nước và hi ệu qu ả sử dụng th ức ăn gi ảm. Tuy nhiên v ới ưu thế giá thành r ẻ nên hầu như 100% hộ nuôi cá tra s ử dụng TATC. Theo th ống kê c ủa Tr ần Văn Nhì (2005) ước tính 100.000 t ấn cá tra được nuôi tương ứng với 300.000 tấn TATC.
Hiện nay, ph ần lớn các h ộ nuôi cá tra thâm canh ngoài cám và cá t ạp trong thành phần nguyên li ệu phối chế thức ăn còn bổ sung thêm các ngu ồn nguyên liệu giàu ch ất dinh d ưỡng có ngu ồn gốc động vật nh ư bột cá, b ột huy ết, bột đậu nành, bột thịt. Đa số người nuôi cá tra đều bổ sung bột đậu nành vào nhằm thay th ế một ph ần bột cá. Theo Tr ần Văn Nhì (2005) có kho ảng 66,7% h ộ nuôi ở Long Xuyên s ử dụng bột đậu nành nh ằm nâng cao hàm l ượng đạm để giảm giá thành th ức ăn. Bột đậu nành ly trích d ầu có hàm lượng đạm cao (47- ần Th ị Thanh Hi ền và ctv. , 50%), hàm l ượng ch ất béo không quá 2% (Tr 2004). Đối với nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng, bên cạnh các loại cám thông thường, cám trích ly d ầu đang được người nuôi sử dụng rộng rãi do có hàm lượng đạm cao (16,3%) là ngu ồn bổ sung thêm đạm trong thức ăn và đặc biệt hàm l ượng ch ất béo r ất th ấp (2,76%) nên th ức ăn có th ể được bảo qu ản lâu hơn (Trần Văn Nhì, 2005).
Bảng 2.8 Thành phần hóa học của một số nguồn đạm (Trần Thị Thanh Hiền
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và ctv., 2004)
Nguyên liệu Đạm (%) Béo (%) Khoáng (%) Độ khô (%)
45-48 1,90 6,20 88,0 Bột thịt 50,9 9,70 29,2 94,0 Bột huyết 93,0 1,40 7,10 93,0 Bột cá Kiên Giang 59,2 8,24 24,5 91,8 Bánh dầu đậu nành
Bảng 2.9 Công thức TATC (25% đạm) sản xuất tại nông hộ (Theo Trung tâm KHCN và Kinh t ế thủy sản - Bộ Thủy Sản, 2005)
Tỷ lệ (%)
12
Nguyên liệu Cá lạt 18,0 Bánh dầu đậu nành 20,0 Cám gạo trích ly 30,0 Cám lúa mì 20,0 Bột khoai mì 10,03 Mix vitamin 1,00 Stay C 35% 0,02 Chất kết dính 0,30 Mỡ cá (basa) 0,50 Lysine 0,05 Methionine 0,10
Trong Bảng 2.9 ng ười nuôi không có s ử dụng cá tạp trong th ức ăn, thay vào đó là bột cá và bánh d ầu đậu nành, h ơn nữa trong th ức ăn còn bổ sung thêm các acid amin thi ết yếu tổng hợp (Lysine và Methionine) đã làm t ăng ch ất lượng của thức ăn.
Đa số các h ộ nuôi ở vùng Long Xuyên, An Giang s ử dụng TACN trong 3-4 tuần đầu sau khi nuôi (99,3%) (Phan Th ị Thanh Trúc, 2005) do hi ệu qu ả sử dụng thức ăn cao, chậm tan trong nước hạn chế ô nhiễm môi trường. Theo ước tính trong năm 2004, Vi ệt Nam có 18 công ty s ản xuất thức ăn cho cá. Trong đó có m ột số công ty s ản xu ất với số lượng lớn (60.000 - 120.000 t ấn/năm) ố li ệu ch ưa như Proconco, Cargill, Greenfeed, riêng công ty Proconco theo s công bố chính thức đến nửa đầu, mỗi ngày công ty s ản xuất khoảng 15.000 tấn thức ăn. Còn lại các công ty khác có công suất nhỏ hơn, khoảng 20.000-30.000 tấn mỗi năm. Trong đó công ty Proconco (công suất 100.000 tấn/năm, 2004) là công ty sản xuất thức ăn hàng đầu ở ĐBSCL (Trần Văn Nhì, 2005).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hiện tại trên th ị trường thức ăn cho cá tra, s ản phẩm thức ăn con cò c ủa công ty Proconco đang được nhiều hộ nuôi ở ĐBSCL tin dùng do ch ất lượng thức ăn có độ ổn định cao. Theo điều tra c ủa Trần Văn Nhì (2005) kho ảng 33,3% trong tổng số hộ nuôi cá ở An Giang sử dụng và giá biến động từ 4.500 đồng – 6.000 đồng/kg th ức ăn (trung bình 200-250 đồng/độ đạm). Tuy nhiên do đặc điểm không phù h ợp với tính ăn của loài ảnh hưởng đến tính ngon mi ệng của cá và đặc biệt giá thành cao nên TACN không được sử dụng 100% trong quá trình nuôi.
13
Cho đến nay ch ưa có nhi ều thông tin c ụ th ể cũng nh ư nh ững nghiên c ứu chuyên sâu về hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thức ăn viên 100% trong quá trình nuôi. Tuy nhiên, m ột số tác giả như Lê Thanh Hùng và ctv. (2006), Trần Văn Nhì (2005) thông qua k ết qu ả điều tra c ủa mình đã có được một số kết quả về chi phí và hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá tra trên ao và bè.
Hạng mục Th
Tác giả
ức ăn tự chế
Thức ăn công nghiệp
Chi phí thức ăn (%) 73,4 Nguy
ễn Xuân Thành
(2003)
77,0 Ngy
ễn Thanh Phương
(1998)
70,5 - 75,4 Tr
ần Văn Nhì (2005)
78,6 84,7 Lê Thanh Hùng (2006) Chi phí cá giống (%) 12,1 - 15,4 Tr
ần Văn Nhì (2005)
9,84 7,38 Lê Thanh Hùng (2006) 14,8 Nguy
ễn Xuân Thành
(2003)
Chi phí thuốc (%) 4,60 - 7,40 Tr
ần Văn Nhì (2005)
2,42 Nguy
ễn Xuân Thành
(2003)
5,42 4,16 Lê Thanh Hùng (2006)
9,38 Nguy
ễn Xuân Thành
(2003)
Chi phí quản lý khác (%) 7,92 3,77 Lê Thanh Hùng (2006)
ần Văn Nhì (2005)
3,40 - 4,90 Tr
Bảng 2.10 Chi phí sản xuất của cá tra nuôi bè
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giá thành (đ/kg cá) 8.153-11.619 10.204-
10.396
Theo kết qu ả nghiên c ứu nuôi cá tra th ịt tr ắng trong ao đất của Trung tâm KHCN và kinh tế thủy sản - Bộ Thủy Sản (2005) cho th ấy, cá sử dụng TACN trong giai đoạn đầu, giai đoạn sau sử dụng thức ăn chế biến tại nông hộ. Trọng lượng cá th ả ban đầu 37,5g/con với mật độ 22-23 con/m 2, sau 6 tháng nuôi cá đạt tỷ lệ sống từ 88,9-90,1%, trọng lượng trung bình 1,106 kg/con, t ốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) l ần lượt là 1,88%/ngày và 5,94 g/ngày. H ệ số thức ăn trung bình (FCR) 1,94. Giá thành cho 1 kg cá là 7.053 đ/kg. Mặc dù trong thí nghi ệm có sử dụng sục khí kết hợp với thay nước có ki ểm soát nh ưng tỷ lệ cá tra th ịt trắng chỉ đạt 71-75%. Bên cạnh đó theo kết quả thí nghi ệm của Lê Bảo Ngọc (2004) cho th ấy, các ao cá tra thâm canh th ả với mật độ trung bình 83 con/m 2, sử dụng thức ăn viên kết hợp với TATC, cá sau khi nuôi được 7 tháng đạt tr ọng lượng từ 852-1.073 g/con, tỷ suất lợi nhuận của các ao 3,33-8,63%.
14
Qua các k ết qu ả ngiên c ứu của các tác gi ả trên cho th ấy, ở cá hai hình th ức ấp hơn chi phí th ức ăn viên công nuôi bè và nuôi ao, chi phí TATC luôn th
nghiệp. Ở hình th ức nuôi cá bè s ử dụng TATC có th ể đem lại giá thành th ấp hơn nhưng biến động giá thành lại lớn hơn sử dụng thức ăn viên, do biến động giá nguyên li ệu phối chế thức ăn. Trong khi đó, ở hình thức nuôi ao giá thành sản ph ẩm khi s ử dụng th ức ăn viên hay t ự ch ế đều bi ến động lớn nh ưng giá thành thấp hơn khi sử dụng TATC (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006).
Đồng th ời giá tr ị tỷ su ất lợi nhu ận (hi ệu qu ả sử dụng đồng vốn) ở hai hình thức nuôi khi s ử dụng TATC có s ự bi ến động lớn, do bi ến động giá nguyên liệu phối chế trong công thức thức ăn và giá bán sản phẩm trên thị trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Như vậy, đa số hộ nuôi cá da tr ơn trên thế giới và các hộ nuôi cá tra ở nước ta vẫn còn sử dụng cá tạp như là nguyên li ệu chính trong ph ối trộn thức ăn, theo kết quả điều tra của Lê Thanh Hùng và ctv. (2006) cho th ấy, tỷ lệ hộ nuôi sử dụng cá tạp là 80,6%. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến môi tr ường nước và làm cạn kiệt tài nguyên (do vi ệc đánh bắt cá biển làm thức ăn cho cá) đã chỉ ra rằng TATC s ử dụng cá t ạp không th ể là lo ại th ức ăn cho t ương lai (s ử dụng cho mô hình nuôi bền vững). Tuy vậy, trong hoàn cảnh giá cá tra vẫn luôn bấp bênh và luôn ch ịu ảnh hưởng từ thị trường thế giới thì TACN c ũng không th ể sử dụng rộng rãi trong ng ười nuôi. Do đó, việc tìm ra m ột loại TATC có kh ả năng khắc ph ục những hạn chế của TATC có s ử dụng cá tạp nhưng giá th ấp hơn so v ới TACN được xem là m ột hướng đi thích h ợp trong b ối cảnh hi ện nay.
15
Hình 2.2: Ao nuôi cá Tra được theo dõi
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian nghiên cứu đề tài được thực hiện từ tháng 11/2005 đến tháng 06/2006
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Các ao thí nghi ệm được theo dõi t ại ấp Th ới Th ạnh, xã Th ới Thu ận, huy ện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Phòng thí nghiệm dinh dưỡng, Khoa Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành thu m ẫu và ghi nh ận số liệu 3 ao nuôi cá tra th ương phẩm sử dụng hoàn toàn TATC và 3 ao nuôi cá tra th ương phẩm sử dụng hoàn toàn TACN hiện đang được sử dụng phổ biến trên thị trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện ao thực nghiệm
Diện tích các ao th ực nghi ệm, số lượng và kích c ỡ cá th ả, mật độ th ả được trình bày ở Bảng 3.1
Bảng 3.1 Các thông số kỹ thật của hai nghiệm thức theo dõi
Diện tích (m2) 7.000 16.585 6.000 9.800 9.200 5.500
Số lượng cá thả (con) 351.420 710.147 252.643 495.881 415.121 200.000
Chiều cao thân (cm) 1,7 1,7 2,0 2,0 2,0 2,0
Mật độ (con/m2) 50 43 42 45 51 36
16
Ao TATC Ao TACN Ao theo dõi 1 2 3 1 2 3
3.2.2 Nguồn cá giống
Cá giống được mua về trực tiếp từ Hồng Ngự - Đồng Tháp, đây được xem là vùng sản xuất cá giống lớn nhất khu vực ĐBSCL. Kích cỡ cá giống được phân loại theo chiều cao thân nhằm thuận tiện cho việc lựa chọn qua các lồng lọc cá giống. 3.2.3 Mùa vụ nuôi Các ao thí nghi ệm được th ả đồng th ời vào mùa khô thích h ợp cho s ự sinh trưởng của cá (kho ảng tháng 10-11 d ương lịch). Vào th ời điểm này cá s ẽ lớn nhanh, th ời gian nuôi được rút ng ắn, gi ảm thi ểu rủi ro v ề dịch bệnh và bi ến động giá sản phẩm.
3.2.4 Quản lý ao nuôi và chăm sóc cá
* Thức ăn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ở cả hai nghiệm thức sử dụng TATC và TACN đều sử dụng thức ăn chứa mức đạm 28% và 26% trong hai giai đoạn nuôi + Giai đoạn 1 (3 tháng đầu, cá có tr ọng lượng 20-200 g): s ử dụng th ức ăn chứa 28% đạm. + Giai đoạn 2 (3-4 tháng cu ối, cá có tr ọng lượng trên 200g): s ử dụng thức ăn chứa 26% đạm. TATC sử dụng trong nghiên c ứu được chế biến từ bột cá, bột huyết, bánh dầu đậu nành, cám ly trích dầu, tấm,... TACN trong nghiên c ứu là một loại sản phẩm hiện đang được người nuôi sử dụng phổ biến trong nuôi cá tra thâm canh t ại ÐBSCL.
Khẩu phần ăn
Trong giai đoạn 1, lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày kho ảng 5% trọng lượng thân, sau đó giảm dần đến gần thu ho ạch lượng thức ăn còn kho ảng 1,5 - 2% trọng lượng thân. Thông th ường tùy thu ộc vào tình tr ạng sức khoẻ của cá và điều kiện môi trường nuôi mà quyết định khẩu phần ăn hợp lý.
Phương pháp cho ăn
17
Do di ện tích ao thí nghi ệm lớn (trung bình kho ảng 10.000 m 2) và s ử dụng thức ăn viên dạng nổi nên phải sử dụng xuồng để cho ăn, nhằm đảm bảo thức ăn được rải đều khắp ao. Ngày cho cá ăn 2 lần vào 9h sáng và 16h chiều.
* Quản lý dịch bệnh
Quản lý chất lượng nước
Nhìn chung trong c ả hai nghi ệm th ức theo dõi đều quan tâm đến ch ất lượng nước trong ao nuôi. Ở giai đoạn cá nhỏ (khoảng hai tháng đầu) hàng ngày thay khoảng 20% l ượng nước trong ao. Ở giai đoạn cá l ớn hơn mỗi ngày thay khoảng 30 - 40% lượng nước trong ao. Nước được lấy vào ao trực tiếp từ sông lớn, có qua xử lý vôi ở đầu cống cấp.
Phòng - trị bệnh
Định kỳ 3-4 ngày bón vôi, zeolite và mu ối để cải thi ện ch ất lượng nước, ổn định pH (tránh tình tr ạng pH gi ảm sinh ra khí H 2S gây độc cho cá) và phòng ngừa bệnh cho cá. Hàng ngày bổ sung vitamin C vào thức ăn nhằm tăng cường sức đề kháng của cá.
Bên cạnh đó, các ao th ường xuyên b ổ sung các ch ất dinh d ưỡng vào th ức ăn như: methionine, sorbitol,… và trong trường hợp xảy ra bệnh nhiễm khuẩn các ao có xử lý kháng sinh Amox, Ampi, Doxycilin, Cotrim,…
3.3 Thu mẫu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mẫu cá: thu m ẫu cá sau khi k ết thúc vụ nuôi để phân tích thành ph ần hóa học của thịt cá, thu 5con/ao.
Môi trường: đo các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy, pH bằng máy hàng tháng.
3.4 Phân tích hiệu quả kinh tế
Gồm các chỉ tiêu: + Chi phí thức ăn + Tổng chi phí sản xuất + Tổng thu nhập + Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận + Hiệu quả chi phí thức ăn
3.5 Ph ương pháp phân tích thành ph ần hoá h ọc của th ức ăn và cá thí nghiệm (theo phương pháp O.A.O.C, 2000)
Các chỉ tiêu về phân tích thành ph ần hoá học của thức ăn gồm: đạm thô (crude protein), chất béo, chất bột đường (carbohydrate), xơ thô (crude fibre), khoáng và độ ẩm (moisture). Phân tích thàh ph ần hóa h ọc của cá g ồm: đạm, béo, khoáng.
18
- Ẩm độ được xác định bằng cách ghi nhận sự chênh lệch trọng lượng của mẫu trước và sau khi sấy ở nhiệt độ 105oC khoảng 4 giờ.
- Tro: được xác định bằng cách nung m ẫu trong t ủ nung ở nhi ệt độ 560 oC khoảng 4 giờ (đến khi mẫu có màu trắng hoặc xám).
Hàm lượng đạm thô được phân tích theo phương pháp Kjeldah: gồm 3 bước:
+ Bước 1: m ẫu được công phá đạm trong H 2SO4 đậm đặc kho ảng 1,5 gi ờ ở nhiều mức độ nhiệt khác nhau từ 110 - 370 oC nhờ chất xúc tác là H2O2. + Bước 2: sau khi công phá thì ch ưng cất để giải phóng nit ơ trong dung d ịch kiềm (NaOH) và h ấp thu trong dung d ịch acid boric có s ự hiện diện của chất chỉ thị là Methylred. + Bước 3: sau đó chuẩn độ để xác định hàm lượng chất đạm trong mẫu phân tích bằng H2SO4 0,1N.
- Hàm lượng chất béo được xác định bằng phương pháp Soxhlet với dung môi là Chloroform. Ch ất béo trong m ẫu được chi ết xu ất nh ờ quá trình r ửa tu ần hoàn của chloroform (nóng).
- Hàm l ượng xơ thô được xác định nh ờ ph ương pháp th ủy phân trong dung dịch acid và bazơ.
- Hàm l ượng Carbohydrate được tính b ằng công th ức: NFE = 100- ( Đạm + Chất béo + Xơ + Tro + Độ ẩm).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.6 Các chỉ tiêu thu thập và tính toán
* Tỷ lệ sống (%) = 100 x số cá thể thu hoạch / số cá thả
* Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG : g / ngày)
DWG = (W2 - W1) / t
Trong đó: W1: khối lượng trung bình của cá ở thời điểm t1 W2: khối lượng trung bình của cá ở thời điểm t2 t: thời gian nuôi (ngày)
* Tốc độ tăng trưởng tương đối ngày(SGR: % / ngày)
SGR = 100 x (Ln (Wc) – Ln (W đ)) / T
Trong đó: Wc: khối lượng cuối Wđ: khối lượng đầu T: thời gian nuôi (ngày)
* Hệ số thức ăn (FCR)
19
FCR = Lượng thức ăn sử dụng (kg) / Khối lượng cá gia tăng (kg)
* Hiệu quả kinh tế
- Thu nhập = Năng suất x Giá cả sản phẩm
- Giá thành sản xuất = Tổng chi phí nuôi / Tổng sản lượng cá thu hoạch
- Lợi nhu ận = (Thu nh ập - Chi phí) ho ặc (Giá c ả sản ph ẩm - Giá thành s ản phẩm)
- Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Chi phí
* Đánh giá chất lượng thịt cá
+ Tỷ lệ philê + Tỷ lệ trắng
Kết quả đánh giá ch ất lượng thịt cá trong thí nghi ệm dựa theo kết quả của bộ phận thu mua nguyên liệu thuộc công ty Agifish – An giang.
3.7 Xử lý số liệu
Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính trên chương trình Excel.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1 Kết quả theo dõi sự biến động của môi trường ao nuôi thí nghiệm
Kết quả phân tích các ch ỉ tiêu môi tr ường trong các ao thí nghi ệm cho th ấy, các chỉ tiêu pH, nhi ệt độ và oxy gi ữa ao sử dụng TATC và ao s ử dụng TACN khác biệt không đáng kể.
pH Nhi
ệt độ (0C) Oxy (ppm)
Bảng 4.1 Sự biến động pH, nhiệt độ và oxy của các ao nuôi
Ao TATC Ao TACN Ao TATC Ao TACN Ao TATC Ao TACN
7,19 ± 0,37 7,13 ± 0,16 28,3 ± 0,03 29,0 ± 0,05 6,35 ± 0,33 6,12 ± 0,45 6,82 ± 0,20 6,82 ± 0,12 29,2 ± 0,03 28,8 ± 0,03 5,87 ± 0,85 6,22 ± 0,67 6,66 ± 0,11 6,71 ± 0,04 29,0 ± 0,00 29,5 ± 0,00 5,23 ± 0,23 6,19 ± 0,41 6,58 ± 0,08 6,61 ± 0,06 30,0 ± 0,00 29,8 ± 0,03 5,48 ± 0,26 4,71 ± 0,58
Tháng
6,59 ± 0,14 6,62 ± 0,09 29,3 ± 0,03 29,7 ± 0,03 5,48 ± 0,51 5,31 ± 0,42 6,54 ± 0,01 6,56 ± 0,06 29,5 ± 0,05 29,3 ± 0,03 4,63 ± 0,44 5,16 ± 0,26 6,60 ± 0,10 6,55 ± 0,00 29,3 ± 0,04 29,0 ± 0,00 4,85 ± 0,09 5,31 ± 0,00 29,5 ± 0,00 6,70 ± 0,00
4,86 ± 0,00
1 2 3 4 5 6 7 8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các ao s ử dụng TATC pH gi ữa các tháng dao động trong kho ảng 6,5 –7,19; nhiệt độ trung bình 28,3-30 0C; hàm l ượng oxy n ằm trong kho ảng 4,63–6,35 ppm. Trong khi đó, ở các ao s ử dụng TACN có pH, nhi ệt độ và hàm l ượng oxy lần lượt là 6,55–7,13; 28,8 - 29,8 0C; và 4,71–6,22 ppm.
Theo báo cáo c ủa Trung tâm KHCN và kinh t ế th ủy sản - B ộ Th ủy Sản (2005), trong ao nuôi cá tra thâm canh (m ật độ thả từ 22-23 con/m 2), pH dao động từ 6,7 - 7,6, nhi ệt độ từ 28,7-30,8 0C, hàm lượng oxy 1,1-2,5 ppm. Theo kết quả nghiên cứu của Phan Thúc Ngân (2001) trên cá tra nuôi trong ao đất với mật độ thấp (6 con/m2) bằng TATC dạng nông hộ cho thấy, pH trung bình khoảng 6,78 - 6,85, nhi ệt độ nước 28,4 - 29,2 0C, hàm l ượng oxy trong n ước 5,7 - 5,98 ppm. Sở dĩ kết quả hàm lượng oxi cao là do ao nuôi với mật độ thấp, ít thay nước nên tảo phát triển và quang hợp tạo oxy cho ao nuôi.
21
Trong thực tế sản xuất, đối với các ao nuôi thâm canh hàm l ượng oxy th ường rất thấp (nhỏ hơn 3 ppm). Tuy nhiên, trong k ết quả phân tích môi tr ường của Lê Bảo Ngọc (2004) ở ao nuôi cá tra m ật độ cao (kho ảng 83 con/m 2) cho kết quả cao hơn, pH dao động từ 6,95 - 8,00, nhi ệt độ trung bình trong th ời gian nghiên cứu là 30,5 0C, hàm l ượng oxy khá cao và có s ự bi ến động tương đối
lớn từ 2.97 - 12.26 ppm, theo tác gi ả oxy hòa tan trong ao nuôi b ị ảnh hưởng bởi mức độ sử dụng oxy trong ao (hô h ấp của cá và quá trình phân h ủy các hợp chất hữu cơ) và mức độ thay nước cho ao. Bên c ạnh đó, hàm l ượng oxy còn tùy thu ộc vào th ời điểm khảo sát và v ị trí kh ảo sát, th ời gian đo của thí nghiệm đa số tiến hành vào lúc 8 - 9 gi ờ sáng, và đo ở gần bờ (cách bờ khoảng 3 m) nên hàm lượng oxy cao hơn các nghiên cứu khác ở cùng thời điểm. Theo M. Masser and et.al.(1992), hàm l ượng oxy trong ao nuôi vào lúc 6 gi ờ sáng dao động trong khoảng 2,5 - 3 ppm.
Theo C.E.Boyd (1998), kho ảng pH thích h ợp trong ao nuôi t ừ 6 - 9, nhi ệt độ trung bình 25 - 32 0C và hàm l ượng oxi tối thiểu là 5 ppm, nghiên c ứu của Lê Như Xuân (1994) cũng cho kết quả tương tự. Còn theo kết quả nghiên cứu của Michael Masser and et.al. (1992) trên cá da tr ơn cho th ấy, kho ảng pH t ối ưu trong ao nuôi cá t ừ 6,5 - 8,5, kho ảng nhiệt độ thích hợp là 27 - 29 0C, và hàm lượng oxy tối thiểu trong nước phải đạt 4,0 ppm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Như vậy qua k ết quả phân tích các ch ỉ tiêu môi tr ường trong các ao nuôi thí nghiệm chứng tỏ các ch ỉ tiêu pH và nhi ệt độ nằm trong kho ảng thích hợp cho sinh trưởng của cá tra. Riêng hàm l ượng oxy trong các ao thí nghi ệm thấp hơn so với các nghiên c ứu trên. Trong th ực tế sản xuất, các ao nuôi thí nghi ệm do phải thay nước hàng ngày nên hàm l ượng oxy do tảo quang hợp là không đáng kể, mặt khác hàm l ượng oxy còn được sử dụng để phân hủy khối lượng đáng kể ch ất hữu cơ trong ao, do đó hàm l ượng oxy trong n ước th ường th ấp. Tuy nhiên do cá tra có kh ả năng chịu được điều kiện khác nghi ệt, khi oxy th ấp cá có thể lấy oxy qua cơ quan hô hấp phụ (bóng hơi) (Nguyễn Bạch Loan, 2000). Theo kết quả nghiên cứu của Dương Thúy Yên (2003), ng ưỡng oxy dưới của cá tra là 1,88 – 0,07 ppm, cho th ấy kết quả nghiên cứu của thí nghiệm vẫn cao hơn so với giới hạn cho phép.
4.2 Đánh giá chất lượng của TATC
4.2.1 Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ phối chế của TATC
Qua kết qu ả phân tích cho th ấy, có ba nhóm nguyên li ệu chính trong thành phần của TATC thí nghiệm.
+ Nhóm cung c ấp đạm: khô d ầu Braxin (bánh d ầu đậu nành), b ột cá, b ột huyết, bột thịt.
+ Nhóm cung cấp năng lượng: tấm, cám.
22
+ Nhóm cung cấp muối khoáng và các acid amin thiết yếu.
Kết quả phân tích thành phần hóa học của các nguyên liệu trong công thức TATC cho thấy, chất lượng của nguyên liệu tương đương với thành phần hóa học ghi trên bao bì.
Bảng 4.2 Thành phần hoá học của nguyên liệu phối chế trong TATC
Đạm (%) Béo (%) Khoáng (%) Độ khô (%)
Nguyên liệu Bột cá Đà Nẵng 57,9 Khô dầu Braxin 45,0 Bột huyết 91,8 Bột thịt 46,0 Cám ly trích Calofic 15,5 Tấm 7,42 13,8 8,39 3,47 11,2 3,61 5,13 29,3 7,55 3,49 36,2 10,3 0,51 87,8 97,1 92,3 94,0 89,6 87,8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ền
23
Trong nhóm cung c ấp đạm bột huy ết có hàm l ượng đạm cao nh ất (91,8%), khô dầu Braxin (bánh dầu đậu nành) do có ngu ồn gốc thực vật nên hàm lượng đạm th ấp nh ất (45%). Đối với nhóm nguyên li ệu cung c ấp năng lượng hàm lượng đạm phân tích th ấp hơn, cám ly trích chi ếm tỷ lệ 15,5% và t ấm là 7,42%. Hàm lượng chất béo trong hai nhóm nguyên li ệu có sự khác bi ệt đáng kể, ở nhóm cung c ấp năng lượng hàm l ượng ch ất béo phân tích th ấp (t ấm 5,13%, cám ly trích 3,61%), trong khi đó ở nhóm cung c ấp đạm tỷ lệ hàm lượng ch ất béo cao h ơn, cao nh ất là b ột cá (13,8%), khô d ầu Braxin và b ột huyết có tỷ lệ chất béo th ấp nhất (lần lượt là 8,39% và 3,47%). Đối với nhóm cung cấp năng lượng, cám ly trích có t ỷ lệ khoáng 10,3% trong khi ở tấm hầu như không có giá tr ị về cung c ấp khoáng (t ỷ lệ khoáng phân tích 0,51%). Kết quả phân tích thành ph ần dinh dưỡng của các nguyên li ệu phối chế trong TATC tương đương với các nghiên c ứu của Tr ần Th ị Thanh Hi và ctv. (2004) và Trần Văn Nhì (2005).
Bảng 4.3 Công thức TATC sử dụng cho các ao nuôi
Thành phần Thức ăn giai đoạn một (cỡ cá 20-200 g) % Khối lượng khô % Kh Thức ăn giai đoạn hai (cỡ cá 200 g trở lên) ối lượng khô
5,00 2,00 3,00
6,00 3,00 3,00 26,0 17,0 43,4 0,05 0,2 1,00 0,35 - 100 Bột cá (60% đạm) Bột huyết Bột thịt (50% đạm) Khô dầu Braxin Tấm Cám trích ly Calofic L- Lysine DL- Methionin Dicalcium phosphate18% Muối Việt Nam Premix cho Pangasius Tổng cộng 34,5 20,6 32,9 0,10 0,12 1,00 0,46 0,30 100
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo nguyên tắc phối chế thức ăn cho cá, việc sử dụng nhiều nguồn đạm khác nhau trong công th ức thức ăn nhằm cung cấp đầy đủ các acid amin thi ết yếu và để gi ảm giá thành th ức ăn. Trong B ảng 4.3 cho th ấy, TATC nghiên c ứu được phối tr ộn từ nhi ều ngu ồn đạm khác nhau ( động vật và th ực vật) ngu ồn đạm động vật (bột cá, bột huyết, bột thịt) chủ yếu bổ sung các acid amin thi ết yếu (methionine, lysine,…), trong khi đó sử dụng ngu ồn đạm thực vật (bánh dầu đậu nành, cám, tấm) với mục đích hạ giá thành của thức ăn.
Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004), nhu cầu đạm của động vật thủy sản là 25-55%, do đó trong ch ế biến thức ăn thủy sản nguồn cung cấp đạm là yếu tố quan tr ọng đầu tiên. Trong công th ức ph ối ch ế TATC c ủa nghiên c ứu, nguồn cung cấp đạm thực vật sử dụng là bánh d ầu đậu nành (chi ếm tỷ lệ 26- 34,5%). Nhi ều nghiên cứu cho th ấy đậu nành là ngu ồn đạm thực vật thay th ế cho bột cá t ốt nhất trong th ức ăn cho động vật thủy sản, bột đậu nành có th ể thay thế 60-80% bột cá trong kh ẩu phần thức ăn, đối với loài ăn thực vật như cá rô phi ( O. niloticus ) bột đậu nành có th ể thay th ế đến 100% (Tr ần Th ị Thanh Hiền và ctv., 2004) .
24
Tuy nhiên, khi s ử dụng các ngu ồn đạm thực vật thường gặp một số trở ngại như độ tiêu hóa th ấp, không cân đối các lo ại acid amin, ch ứa các ch ất kháng dinh dưỡng và độc tố. Riêng đối với bột đậu nành ch ứa nhiều độc tố đặc biệt là ch ất ức ch ế men tiêu hoá đạm trypsin và chymotrypsin. B ột đậu nành thường thiếu methionin và cystin (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004).
Bột cá là nguồn nguyên liệu tốt nhất cho động vật thủy sản cung cấp nhiều loại acid amin thi ết yếu, đồng thời trong thành ph ần chất béo của bột cá có nhi ều acid béo cao phân t ử không no (HUFA và PUFA) mà các ngu ồn nguyên li ệu khác không cung cấp đủ. Bột cá có độ tiêu hoá cao (80 - 90%) và làm cho th ức ăn có mùi h ấp hẫn, tạo tính ngon mi ệng. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho thấy trong bột cá có chứa chất kích thích sinh trưởng, do đó không thể thay thế bột cá hoàn toàn trong công th ức thức ăn (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Mặc dù trong công th ức TATC s ử dụng bánh d ầu đậu nành (chi ếm tỉ lệ 34,5%), nhưng vẫn phải có bột cá trong thành phần với tỷ lệ 5-6% .
Bột huyết có hàm lượng đạm rất cao, tuy nhiên khả năng tiêu hoá của động vật thủy sản đối với bột huyết là rất thấp, mục đích chính của phối chế bột huyết trong thức ăn là nhằm cân đối acid amin thi ết yếu, do bột huyết rất giàu lysine chiếm tỉ lệ 9-11% (Tr ần Th ị Thanh Hi ền và ctv., 2004). Do đó trong TATC nghiên cứu bột huyết chiếm tỷ lệ 2-3%.
Các nguyên li ệu ch ủ yếu cung c ấp năng lượng trong công th ức TATC thí nghiệm từ cám ly trích Calofic và t ấm (chiếm tỷ lệ phối chế lần lượt là 32,9% và 20,6% trong công th ức th ức ăn giai đoạn 1 và ở giai đoạn 2 là 43,4% và 17%).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cám ly trích Calofic là cám đã được ly trích d ầu, do đó sử dụng cám ly trích dầu trong thành phần thức ăn sẽ tốt hơn, tránh được hiện tượng ôi dầu và đồng thời bổ sung một phần đạm trong thức ăn (theo Trần Văn Nhì, 2005).
Tấm được đưa vào ph ối trộn trong công th ức thức ăn thí nghi ệm (chiếm tỷ lệ 20,6%) với mục đích làm ch ất kết dính và b ổ sung năng lượng trong th ức ăn. Theo kết qu ả điều tra c ủa Tr ần Văn Nhì (2005) ở khu v ực Long Xuyên, khoảng 50% số hộ nuôi sử dụng tấm như là chất liệu kết dính.
Trong phối chế thức ăn, hàm lượng các ch ất khoáng th ường chi ếm tỷ lệ thấp nhưng có vai trò r ất quan tr ọng không th ể thi ếu trong th ức ăn cho động vật thủy sản. Trong công th ức TATC thí nghi ệm sử dụng trong giai đoạn một của vụ nuôi có b ổ sung các acid amin t ổng hợp L-Lysine và DL-Methionine ( đây là các lo ại acid amin cá không có kh ả năng tự tổng hợp) với tỷ lệ lần lượt 0,10% và 0,12%, nh ưng trong th ức ăn sử dụng cho giai đoạn hai t ỷ lệ L- Lysine đã gi ảm (chỉ chi ếm tỷ lệ 0,05%) do hàm l ượng bột huy ết trong công thức thức ăn đã tăng lên (3%). Tuy nhiên, do trong b ột huyết và bột cá đã chứa sẵn một một lượng Lysine và Methionine t ự do t ương đối nên t ỷ lệ bổ sung trong công thức là hợp lý.
25
Mặt khác các lo ại muối khoáng cần thiết cho sinh tr ưởng và phát tri ển của cá cũng được bổ sung trong công th ức TATC c ủa thí nghi ệm nh ư: Dicalcium
phosphate, khoáng premix,…(B ảng 4.3). Trong công th ức ph ối ch ế của một loại TATC d ạng nổi sử dụng cho cá trê ở Thái Lan, ng ười ta đã bổ sung 5% Lysine và 1% Dicalcium phosphate (theo W. Jantrarotai and P. Jantrarotai, 1993).
4.2.2 Thành phần hóa học của TATC
Kết quả phân tích thành phần hóa học của TATC và TACN trong hai giai đoạn nuôi không có sự khác biệt đáng kể.
TATC TACN
Giai đoạn 1 Giai
đoạn 2 Giai
đoạn 1 Giai
đoạn 2
Các chỉ tiêu
KL(*) khô KL tươi KL khô KL tươi KL khô KL tươi KL khô KL tươi
32,0 26,1 28,9 23,7 31,5 28,0 29,2 26,0
Đạm (%) Béo (%)
6,89 5,61 7,25 5,94 3,37 3,00 6,74 6,00
12,4 10,1 8,42 6,90 13,5 12,0 13,5 12,0
18,6 18,6 18,1 18,1 11,0 11,0 11,0 11,0
Khoáng (%) Ẩm độ (%)
Ghi chú: (*) KL: khối lượng
Bảng 4.4 Thành phần hóa học của TATC và TACN trong hai giai đoạn nuôi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hàm lượng đạm trong TATC tính theo tr ọng lượng tươi ở cả hai giai đoạn nuôi đều thấp hơn TACN, ở giai đoạn một hàm lượng đạm chiếm tỷ lệ 26,1%, giai đoạn hai là 23,7%, do độ ẩm của TATC (18,1-18,6%) cao h ơn so v ới TACN (11%) điều này do thiết bị chế biến TATC chưa hoàn thiện (chưa có hệ thống sấy), nhưng nếu tính theo tr ọng lượng khô thì hàm l ượng đạm ở cả hai giai đoạn của TATC tương đương với TACN (hàm lượng đạm 32% và 28,9%, còn ở TACN l ần lượt là 31,5% và 29,2%). Bên c ạnh đó, hàm lượng chất béo của TATC cao h ơn TACN ở cả hai giai đoạn nhưng sự chênh lệch này không lớn. Trong th ực tế, TATC th ường được sử dụng ngay sau khi s ản xu ất nên những trở ngại trong bảo quản do ẩm độ cao không đáng kể. Tuy vậy, độ ẩm cao (tỷ lệ hao hụt của thức ăn cao) sẽ làm tăng hệ số thức ăn dẫn đến gia tăng chi phí thức ăn cho vụ nuôi.
26
Theo Trần Thị Thanh Hi ền và ctv. (2004), th ức ăn viên công nghi ệp sử dụng cho cá tra có kh ối lượng 20-200 g hàm l ượng đạm trong th ức ăn chiếm tỷ lệ không nhỏ hơn 26%, hàm lượng béo có tỷ lệ 5% trở lên; cỡ cá từ 200 g trở lên có hàm lượng đạm chiếm tỷ lệ 18-22% và hàm l ượng béo trong th ức ăn 3-4% trở lên (Tiêu chu ẩn ngành 28 TCN: 2004). Nh ư vậy, hàm l ượng đạm trong TATC nghiên c ứu (tính theo tr ọng lượng tươi) phù h ợp với tiêu chu ẩn nêu trên, TATC s ử dụng trong giai đoạn 1 có hàm l ượng đạm 26,1%, ch ất béo
5,61%, TATC s ử dụng trong giai đoạn 2 t ỷ lệ đạm và ch ất béo l ần lượt là 23,7% và 5,94%. Nhưng nếu tính trên trọng lượng vật chất khô, TATC có hàm lượng đạm (32% và 28,9%) cao hơn so với tiêu chuẩn của Bộ Thủy Sản đưa ra (29,2% và 24,7%). Điều này ch ứng tỏ ch ất lượng TATC nghiên c ứu đạt yêu cầu và thành ph ần, tỷ lệ phối trộn các nguyên li ệu trong công th ức TATC là hợp lý. N ếu kh ắc ph ục được hạn ch ế ẩm độ cao (18,1-18,6%), ch ất lượng TATC không thua kém TACN đang được bán trên thị trường.
4.3 Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá
4.3.1 Tỷ lệ sống
Kết quả tính toán sau khi thu hoạch cho thấy tỷ lệ sống của cá tra nuôi trong ao sử dụng TATC (78,5%) cao hơn so với trong ao nuôi TACN (74,6%).
Ao TATC Ao TACN
Ao theo dõi
1 2 3 1 2 3
Số lượng cá thả (con) 351.420 710.147 253.126 526.634 198.905
Số cá còn lại (con) 290.695
514.315 495.881 200.000 343.408 344.820 143.056
Tỷ lệ sống (%) 82,7 74,2 78,6 66,8 69,5 71,5
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của các ao nuôi TATC và TACN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tỷ lệ sống TB (%)
78,5 ± 4,28 74,6 ± 7,11
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu trên đối tượng cá tra nuôi trong ao đất của Lê Bảo Ngọc (2004), do m ật độ thả quá cao (trung bình 83 con/m 2), môi trường bị ô nhi ễm (ch ứa nhi ều mầm bệnh), cá có s ức đề kháng y ếu, dễ bị nhiễm bệnh nên tỷ lệ sống chỉ đạt bình quân 75%.
Nhưng so với nghiên cứu của một số tác giả khác tỷ lệ này thấp hơn. Theo kết quả nghiên c ứu của Trung tâm KHCN và kinh t ế th ủy sản - B ộ Th ủy Sản (2005), tỷ lệ sống của cá tra nuôi trong ao đất đạt từ 88,9% - 90,1%, còn theo kết quả điều tra của Trần Văn Nhì (2005) trên cá tra nuôi bè, t ỷ lệ sống cũng đạt từ 88,6 - 90,5%.
27
Do thời điểm đầu của vụ nuôi cá trong các ao theo dõi b ị nhiễm bệnh mủ gan, nên tỷ lệ hao hụt trong các ao nuôi của thí nghiệm khá cao. Đối với ao sử dụng TATC tỷ lệ hao hụt trung bình là 21% t ổng trọng lượng cá th ả ban đầu, trong khi đó ở ao TACN trung bình là 26%.
4.3.2 Tốc độ sinh trưởng
–
Kết quả theo dõi sinh trưởng của cá tra trong hai nghiệm thức cho thấy, tốc độ tăng tr ưởng tuy ệt đối ngày (DWG) c ủa ao nuôi TATC (4,86 0,49 g/ngày) thấp hơn ao nuôi s ử dụng TACN (5,57 – 0,59 g/ngày), và t ương ứng tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) của ao nuôi TATC (1,92 – 0,16 %/ngày) th ấp hơn ao TACN (1,94 – 0,17 %/ngày). M ặc dù hàm lượng đạm, chất béo và khoáng trong TATC tương đương với TACN nhưng kết quả sinh trưởng ở các ao nuôi TACN trên th ực tế cao hơn. Do TACN được chế biến theo thiết bị công nghệ hiện đại, nguyên liệu phối chế được nghiền mịn và qua quá trình gia nhi ệt tốt nên TACN có độ tiêu hóa cao h ơn. Mặt khác, trong thành ph ần của TACN có thể được bổ sung thêm m ột số chất tạo mùi, các men tiêu hóa đặc bi ệt kích thích cá b ắt mồi tốt hơn, gia t ăng hi ệu qu ả sử dụng th ức ăn, giúp cá sinh trưởng nhanh hơn. (Bảng 4.6)
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng của hai nghiệm thức theo dõi
Các chỉ tiêu
W đầu (g) W cu
ối (g) SGR (%/ngày) DWG (g/ngày)
Ao theo dõi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
20 1.13 1,74 4,78 20 820 2,05 4,42 18 1.15 1,98 5,39
19,3 ± 1,15 1.033 ± 185 1,92 ± 0,16 4,86 ± 0,49
1 2 3 Ao TATC
33 1.015 2,13 6,10 33 1.15 1,80 5,67 33 900 1,88 4,93
TB
33,0 988 ± 177 1,94 ± 0,17 5,57 ± 0,59
1 2 3 Ao TACN
TB
28
Khi xem xét t ốc độ tăng tr ưởng của cá ở các ao s ử dụng TATC và TACN tương ứng với từng giai đoạn nuôi và kích c ỡ cá (s ử dụng th ức ăn có hàm lượng đạm khác nhau) cho th ấy ở giai đoạn đầu các ao s ử dụng TATC t ăng trưởng chậm hơn (Hình 4.1).
1200
1000
800
600
) g ( g n ợ ư
l g n ọ r t
400
200
0
12
4
6
7
8
9
tháng
3 Ao1-TATC
5 Ao2-TATC
Ao3-TATC
Ao1-TACN
Ao2-TACN
Ao3-TACN
Hình 4.1 Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng của các ao nghiên cứu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Qua đồ thị cho th ấy, trong hai tháng đầu của vụ nuôi tốc độ tăng trưởng của ao nuôi sử dụng TATC chậm hơn ao sử dụng TACN, điều này cho thấy có thể TACN phù h ợp với kh ả năng bắt mồi của cá h ơn TATC trong giai đoạn cá còn nhỏ. Nhưng kể từ tháng th ứ 3 tr ở đi tốc độ tăng trưởng của ao TATC có sự gia tăng rõ rệt, đặc biệt là ao 1, có t ốc độ sinh tr ưởng khá nhanh, t ừ tháng thứ 3 tăng trọng bình quân 200 g/tháng. Nhìn chung t ốc độ tăng trưởng ở các ao TATC khá đều, ch ứng tỏ TATC có ch ất lượng ổn định và thích h ợp với nhu cầu sinh trưởng của cá.
29
Theo Trung tâm KHCN và kinh t ế thủy sản - Bộ Thủy Sản (2005), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá tra trong ao đất sau 6 tháng nuôi l ần lượt là 5,94 g/ngày và 1,88 %/ngày. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tr ưởng tuy ệt đối trên cá tra nuôi bè dao động trong ần Văn Nhì, 2005). Nh ư vậy, kết qu ả tăng khoảng 4,96 - 5,12 g/ngày (Tr trưởng đạt được ở các ao TATC thí nghi ệm gần với kết qu ả của các nghiên cứu trước đây trên đối tượng cá tra.
4.4 Chất lượng cá thương phẩm
4.4.1. Thành phần hoá học
Kết quả phân tích thành phần hóa học của cá thương phẩm tại hai nghiệm thức theo dõi cho th ấy, chất lượng cá gi ữa hai nghi ệm thức không có s ự khác bi ệt đáng kể.
Bảng 4.7 Thành phần hóa học của cá thương phẩm thí nghiệm
Ao theo dõi
Thành phần hóa học (%) ất béo Khoáng Chất đạm Ch
1 39 50,5 7,76
2 43 46,9 7,66 Ao TATC
– – Trung bình 2,65 47,7 2,49 8,01 0,52
3 44 45,7 8,60 42,0 – 1 41,4 44,3 7,59
2 40,8 43,7 9,01 Ao TACN
– – Trung bình 0,69 45,1 1,88 8,09 0,80 3 40,0 47,2 7,66 40,7 –
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chất lượng thịt cá th ương phẩm chịu ảnh hưởng bởi thành ph ần hóa học của thức ăn. Kết quả phân tích thành phần hóa học của cá sau thu ho ạch cho thấy , hàm lượng đạm trong ao sử dụng TATC cao h ơn (42%) hàm lượng đạm trong thịt cá thu ho ạch ở các ao s ử dụng TACN (40,7%), nh ưng khoảng chênh lệch không lớn. Bên cạnh đó, hàm lượng chất béo và khoáng c ủa cá th ương phẩm trong ao sử dụng TATC (47,7% và 8,01%) và TACN (45,1% và 8,09%) c ũng không có sự khác bi ệt đáng kể. Do thành ph ần hóa học của hai lo ại TATC và TACN gần giống nhau nên t ương ứng cá s ử dụng TATC và TACN c ũng có thành phần hóa học tương đương nhau.
30
Theo Trần Văn Nhì (2005), thành phần dinh dưỡng của thức ăn chính là yếu tố quyết định đến thành phần sinh hóa và chất lượng của cá nuôi. Theo tác giả, cá thương phẩm nuôi bè ở hai khu v ực Long Xuyên và Châu Đốc có hàm l ượng đạm th ấp (33,8-39,7%), trong khi đó hàm l ượng ch ất béo l ại khá cao (52,8- 55,8%). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (1998) trên đối tượng cá basa cho th ấy, khi hàm l ượng đạm trong th ức ăn tăng lên thì hàm l ượng đạm trong cá t ăng lên. K ết qu ả này c ũng tương tự với nghiên c ứu của Tr ần Th ị Thanh Hiền và ctv. (2004) trên đối tượng cá hú và cá tra.
So với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Nhì (2005) thành ph ần hóa học của cá sử dụng TATC có ch ất lượng tốt hơn mặc dù cả hai đều sử dụng dạng thức ăn giống nhau (đều là TATC). Do TATC trong nghiên c ứu có hàm lượng đạm cao (23,7-26,1% tính theo tr ọng lượng tươi) và ch ất lượng ổn định (ch ế biến theo công th ức cố định) hơn, trong khi TATC trong nghiên c ứu của Trần Văn Nhì (2005) có hàm l ượng đạm thấp và ch ất lượng không ổn định. Ở khu vực Châu Đốc hàm l ượng đạm kho ảng 17,9-20,6%, còn ở khu v ực Long Xuyên hàm lượng đạm trong thức ăn dao động tương đối lớn (29,9% ở đầu vụ nhưng đến gần thu hoạch độ đạm trong thức ăn giảm còn 22%), theo tác gi ả đa số hộ nuôi sử dụng TATC có cá t ạp đều lệ thu ộc vào ngu ồn cá t ạp đánh bắt được, khi nguồn cá tạp giảm thì họ sẽ tăng cám trong công th ức phối chế thức ăn và ngược lại, do đó ch ất lượng th ức ăn hàng ngày luôn bi ến động. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn làm gi ảm chất lượng thịt cá thương phẩm.
ức ăn tự chế Ao TACN
4.4.2 Tỷ lệ philê và màu sắc thịt cá
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2,75 2,74 2,73 ± 0,03 78,0 79,7 80,9 ± 3,66 22,0 20,3 19,1 ± 3,66
2,70 2,75 2,72 ± 0,03 2,70 92,0 75,0 83,0 ± 8,54 85,0 8,00 25,0 16,3 ± 8,50 15,0
- - 0,67 ± 1,15 - - - -
Qua bảng đánh giá màu s ắc và ch ất lượng th ịt cá ở cả hai nghi ệm th ức đều cho kết quả tốt. Bảng 4.8 Kết quả đánh giá chất lượng thịt cá Ao theo dõi Ao th 1 2 3 Trung bình 1 2 3 Trung bình Tỷ lệ philê 2,70 Loại T1 (%) 82,0 Loại T2 (%) 16,0 Loại T3 (%) 2,00 Ở ao sử dụng TATC đạt tỷ lệ philê trung bình là 2,72 và ở ao nuôi TACN t ỷ lệ này là 2,73. T ỷ lệ philê chênh l ệch giữa hai nghiệm thức là không đáng kể, điều này cho th ấy chất lượng của TATC trong nghiên c ứu gần tương đương với TACN.
31
Màu sắc thịt cá th ương phẩm ở ao sử dụng TATC tốt hơn so với các ao nuôi sử dụng TACN, trung bình ở ao nuôi TATC t ỷ lệ cá lo ại 1 là 83%, lo ại 2 là 16,3%, còn ở ao sử dụng TACN tỷ lệ này lần lượt là 80,9% và 19,1%. Tuy t ỷ lệ cá lo ại 1 ở các ao s ử dụng TATC cao h ơn nhưng màu sắc thịt cá gi ữa các ao này khá biến động, ở ao số 2 tỷ lệ cá loại 2 là 8 % nhưng trong ao số 3 tỷ lệ này lên đến 25%, hơn nữa trong ao số 1 lại thu được khoảng 2% cá lo ại 3 (cá thịt vàng). Theo Tr ần Văn Nhì (2005), bên c ạnh ch ất lượng th ức ăn ảnh hưởng lớn đến ch ất lượng th ịt cá, ch ất lượng môi tr ường (ngu ồn nước cấp) cũng tác động đáng kể đến màu s ắc th ịt cá. Th ời điểm thu ho ạch các ao s ử
dụng TACN vào giai đoạn vào kho ảng cu ối tháng 06/2006, trong th ời gian này th ời ti ết bi ến động, mưa nhi ều, điều này đã làm ngu ồn nước trên sông đục, hầu hết màu s ắc th ịt cá trong các ao nuôi ở th ời điểm này đều “xu ống màu”. Do đó tỷ lệ cá loại 2 trong các ao sử dụng TACN khá cao (15-22%)
Kết quả phân tích này cao h ơn so với báo cáo c ủa Trung tâm Khoa h ọc công nghệ và kinh t ế thủy sản - Bộ Thủy Sản (2005) về thí nghi ệm nuôi cá tra th ịt trắng trong ao đất, trong thí nghiệm này người ta sử dụng TATC ở nông hộ và có áp dụng các biện pháp sục khí đáy kết hợp thay nước có kiểm soát. Kết quả thu được tỷ lệ cá tra th ịt tr ắng đạt từ 71 – 75%. K ết qu ả này cho th ấy ch ất lượng thức ăn vẫn là một yếu tố quyết định đến màu sắc thịt cá.
4.5. Chi phí thức ăn và hiệu quả sản xuất
4.5.1. Hệ số và chi phí thức ăn
Qua kết quả phân tích cho thấy, chi phí TATC cao hơn so với TACN.
Bảng 4.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn của các ao nuôi
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Ao TATC Ao TACN
–
–
– Đơn giá bình quân (đ/kg thức ăn) Hệ số thức ăn (FCR) Chi phí thức ăn (đ/kg cá)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.500 – 1,90 – 8.564 – 26,2 5.376 0,04 1,57 188 8.491 123 0,03 58
Mặc dù đơn giá bình quân c ủa TATC (4.500 đ/kg) th ấp hơn so v ới đơn giá bình quân của TACN (5.376 đ/kg), nhưng do hệ số thức ăn (FCR) của ao nuôi TATC (1,90) khá cao so v ới ao TACN (1,57), do độ ẩm của viên TATC thí nghiệm (18,1-18,6%) cao h ơn độ ẩm của viên TACN (11%), vì v ậy tỷ lệ hao hụt khi sử dụng TATC sẽ cao hơn. Theo ng ười quản lý kỹ thuật tỷ lệ hao hụt của TATC trên th ực tế thường cao hơn 10%. Điều này đã làm gia tăng chi phí TATC (8.564 đồng/kg cá) cao hơn so với TACN (8.491đ/kg cá).
Theo nghiên c ứu từ Trung tâm KHCN và kinh t ế th ủy sản - B ộ Th ủy Sản (2005) cho th ấy hệ số thức ăn (FCR) trung bình là 1,94. K ết quả này thấp hơn so với hệ số thức ăn (FCR) của Lê Bảo Ngọc (2004), FCR đạt được dao động từ 2,01-2,07. Theo Tr ương Quốc Phú và Trần Thị Thanh Hiền (2003) trong ao nuôi sử dụng hoàn toàn thức ăn viên công nghiệp, FCR nằm trong khoảng 1,4- 1,5. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của M. Masser and et.al. (1992), h ệ số thức ăn trong ao nuôi cá nheo Mỹ sử dụng thức ăn viên dao động từ 1,5 – 2,0.
32
Đối với các bè nuôi cá tra, basa s ử dụng TATC thì h ệ số thức ăn cao hơn so với nuôi trong ao đất, điều này cũng kéo theo chi phí thức ăn nuôi trong bè cao hơn. Theo kết quả điều tra của Trần Văn Nhì (2005), hệ số thức ăn của các bè
nuôi ở vùng Long Xuyên và Châu Đốc từ 2,59–3,16 và chi phí th ức ăn từ 7.474 – 8.449 đ/kg. Riêng đối với bè nuôi cá s ử dụng TACN h ệ số th ức ăn thấp hơn, do ch ất lượng viên th ức ăn tốt hơn so v ới TATC ở nông h ộ. Theo H.R. Schmitou (1993), h ệ số thức ăn trong các l ồng nuôi cá s ử dụng thức ăn viên công nghiệp từ 2,0 – 2,2.
Qua kết quả phân tích trên cho thấy, hệ số thức ăn của TATC tương đương với hệ số thức ăn của ao sử dụng TACN của các tác giả trước đây.
4.5.2 Cơ cấu chi phí
Qua kết quả phân tích cho thấy, chi phí thức ăn ở cả hai nghiệm thức theo dõi đều có chiếm tỷ lệ lớn. Trong đó, ở ao sử dụng TATC, chi phí th ức ăn chiếm tỷ lệ 80,9%, còn ở ao TACN là 79,2%. Chi phí qu ản lý x ếp th ứ 2, v ới ao TATC là 9,0%, ao TACN là 11,2%. K ế đến là chi phí con gi ống (ao TATC là 4,6%, ao TACN là 6,0%). Các chi phí khác ở hai nghi ệm th ức khác nhau không đáng kể (Hình 4.2 và Hình 4.3).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Xét một cách t ổng quát c ơ cấu chi phí gi ữa ao s ử dụng TATC và TACN ta thấy rằng, chi phí th ức ăn ở ao sử dụng TATC là cao h ơn. Điều này có th ể lý giải là do ẩm độ của viên TATC cao h ơn, chất lượng thấp hơn TACN nên t ỷ lệ hao hụt thức ăn cao, gây dư thừa, lãng phí dẫn đến chi phí thức ăn tăng cao. Từ đó đã kéo theo chi phí thu ốc hoá ch ất của ao TATC cao (chi ếm tỷ lệ 4% tổng chi phí), trong khi đó ở ao TACN tỷ lệ này là 2%.
Kết quả phân tích trên cho th ấy tỷ lệ chi phí th ức ăn thấp hơn so với kết quả điều tra của Lê Thanh Hùng và ctv. (2006). Theo tác gi ả, ao s ử dụng TATC chi phí th ức ăn là 81,1%, còn ở ao sử dụng thức ăn viên công nghi ệp chi phí thức ăn lên đến 90,6%. Trong khi đó, tỷ lệ chi phí thu ốc hóa ch ất trong ao t ự chế (5,4%) cao h ơn so với ao nuôi th ức ăn viên (2,4%) và cao h ơn so với chi phí thu ốc hoá ch ất trong các ao nuôi c ủa thí nghi ệm. Điều đó cho th ấy hạn chế của TATC có s ử dụng cá t ạp là gây ô nhi ễm môi tr ường và ch ứa đựng nhiều mầm bệnh.
33
Đối với mô hình nuôi cá bè, chi phí th ức ăn của bè sử dụng TATC th ấp hơn so với bè sử dụng thức ăn viên. Theo Tr ần Văn Nhì (2005) và Nguy ễn Thanh Phương (1998), tỷ lệ chi phí th ức ăn trong cơ cấu chi phí ở bè sử dụng TATC lần lượt là 70,5 – 75,4% và 77%. Theo Nguy ễn Xuân Thành (2003) t ỷ lệ này là 73,4 %. Bên c ạnh đó, kết qu ả điều tra của Lê Thanh Hùng và ctv. (2006) cho th ấy tỷ lệ này ở bè s ử dụng TATC là 78,6%, ở bè s ử dụng TACN là 84,7%. Trong khi đó theo k ết qu ả nghiên c ứu, chi phí th ức ăn chi ếm tỷ lệ tương đối cao 81% đối với ao nuôi sử dụng TATC và 79% đối với ao nuôi sử dụng TACN (Hình 4.2 và Hình 4.3).
3%1 %
5 %
1 %
9 %
Chi phí cá g i
ố n g
Chi phí q u
ả n lý, khá c
Chi phí t h
ứ c ă n
Chi phí dinh d
ư ỡ n g
Chi phí th u
ố c
8 1 %
Chi phí hóa c h
ấ t
Hình 4.2 Cơ cấu các loại chi phí trong ao sử dụng TATC
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2 % 1%1 %
6 %
11 %
Chi phí cá g i
ố n g
Chi phí q u
ả n lý, khá c
Chi phí t h
ứ c ă n
Chi phí dinh d
ư ỡ n g
Chi phí th u
ố c
Chi phí hóa c h
ấ t
7 9 %
Hình 4.3 Cơ cấu các loại chi phí trong ao sử dụng TACN
Tóm lại, chi phí TATC (có sử dụng thiết bị) và chi phí TACN đều thấp hơn so với chi phí thức ăn trong các nghiên cứu trước đây (ngoại trừ mô hình nuôi bè sử dụng TATC), do ng ười dân sử dụng cá tạp và các ph ụ phế phẩm có sẵn ở địa phương để phối chế trong công th ức thức ăn và chế biến thủ công nên giá thành thấp hơn so với TATC trong nghiên cứu.
34
Chi phí qu ản lý của hai nghi ệm thức theo dõi đều cao hơn so với nghiên cứu của một số tác gi ả trên. Điều này ch ứng tỏ mức độ thâm canh hóa trong nuôi cá càng cao thì các yêu c ầu về qu ản lý k ỹ thu ật càng được quan tâm nhi ều
hơn. Nếu quản lý tốt khâu này s ẽ làm gi ảm các chi phí khác, nh ất là chi phí thức ăn mang tính quyết định đến hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi.
4.5.3 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi
Qua bảng thống kê kết quả sản xuất, sản lượng cá thu hoạch của ao TATC cao hơn so với ao sử dụng TACN, do t ỷ lệ sống cao hơn (78,5% so v ới 74,6%). Mặt khác do giá bán c ủa ao TATC (14.718 đ/kg cá) cao h ơn (do ch ất lượng thịt cá cao hơn) nên đã nâng mức lợi nhuận cao hơn (4.160 đ/kg cá) so với ao TACN (3.058 đ/kg cá), mặc dù giá thành c ủa ao TATC (10.287 đ/kg cá) cao hơn ao TACN (10.154 đ/kg cá) (Bảng 4.13).
Bảng 4.10 Tổng kết hiệu quả sản xuất mô hình nuôi
Ao TATC Ao TACN Các chỉ tiêu
– Tổng chi phí (nghìn đồng/ha) 3.476.626 3.335.651 Giá thành nuôi (đ/kg cá) 284 10.154 186
– 102 330 109
–
– 363 13.100 1.926 3.367 520 323
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
– 10.287 – 336 – Năng suất trung bình (tấn/ha) 14.718 – Giá bán trung bình (đ/kg cá) 4.905 – Lãi (đ/kg cá) Lãi ( nghìn đồng/ha) 1.356.373 933.829 Tỷ suất lợi nhuận (%) 4 26,7 6 39,8 –
Khi xem xét đến hi ệu qu ả sử dụng đồng vốn (t ỷ su ất lợi nhu ận) của hai nghiệm th ức cho th ấy, ao s ử dụng TATC có t ỷ su ất lợi nhu ận cao h ơn (39,8%), trong khi đó ao sử dụng TACN ch ỉ đạt 26,7%. Theo k ết quả nghiên cứu của Lê Bảo Ngọc (2004), tỷ suất lợi nhuận trung bình của các ao là 5,98 – 2,65%. Đối với mô hình nuôi cá bè giá tr ị tỷ suất lợi nhuận có sự biến động lớn, ở khu v ực Châu Đốc tỷ su ất lợi nhu ận ở các bè nuôi th ường rất th ấp (2,2%), trong khi ở khu vực Long Xuyên t ỷ lệ này lên đến 17,9% (Tr ần Văn Nhì, 2005). Do ng ười nuôi cá ở khu vực Long Xuyên đã có sự đổi mới trong việc phối chế thức ăn cho cá (ngoài cám và cá t ạp là hai thành ph ần chính, họ còn bổ sung thêm bột cá và bột đậu nành (10-15%) trong th ức ăn) nên thức ăn có chất lượng tốt hơn, hệ số và chi phí th ức ăn thấp hơn, ch ất lượng cá cao hơn, điều đó đã dẫn đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ở khu vực này cao hơn.
35
Tuy nhiên, giá trị tỷ suất lợi nhuận lệ thuộc nhiều vào giá bán cá thương phẩm trên thị trường. Ở các ao TATC vào th ời điểm thu hoạch giá bán trung bình là 14.718 đ/kg, còn các ao TACN là 13.400 đ/kg. Điều này đã thể hiện rất rõ sự biến động của giá cá tra trên th ị tr ường. Trong nh ững tháng cu ối năm 2005
giá cá tra th ương phẩm giảm mạnh trung bình t ừ 11.200 – 12.200 đ/kg (Trần Văn Nhì, 2005). Đến khoảng tháng 04 – 2006, giá cá tra t ăng mạnh đạt mức 14.500 đ/kg (có lúc 15.000 đ/kg). Nh ưng ch ỉ khoảng 02 tháng sau giá cá tra thịt trên thị trường chỉ còn 13.000 – 13.500 đ/kg (www.fistenet.gov.vn).
Theo kết quả điều tra của Lê Thanh Hùng và ctv. (2006) trên cá tra nuôi trong ao đất, giá thành s ản xuất cho 1 kg cá nuôi bi ến động lớn khi sử dụng TATC (có sử dụng cá tạp) giá thành t ừ 7.000 – 10.600 đ/kg (trung bình 8.800 đ/kg), còn đối với ao s ử dụng th ức ăn viên công nghi ệp giá thành trung bình là 9.500 đ/kg. Bên c ạnh đó, theo s ố li ệu nghiên c ứu từ Trung tâm KHCN và kinh tế thủy sản - Bộ Thủy Sản (2005) chi phí nuôi cho 1 kg cá là 7.053 đ.
So với chi phí s ản xu ất của các nghiên c ứu trên, chi phí s ản xu ất của ao s ử dụng TATC thí nghi ệm cao h ơn. Do giá thành c ủa TATC và m ức độ thâm canh cao hơn (mật độ thả bình quân 45 con/m 2), nên chi phí qu ản lý kỹ thuật sẽ cao hơn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Lê Thanh Hùng và ctv. (2006), giá thành sản phẩm trong hình thức nuôi ao ở cả hai loại thức ăn (tự chế và công nghi ệp) đều thấp hơn so với mô hình nuôi bè. Theo kết quả điều tra của Trần Văn Nhì (2005), giá thành nuôi c ủa bè sử dụng TATC d ạng nông h ộ từ 10.601 – 11.205 đ/kg. Bên c ạnh đó, theo nhận xét c ủa Lê Thanh Hùng và ctv. (2006), đối với mô hình nuôi s ử dụng TATC, nông h ộ rất khó kết luận chính xác giá thành s ản phẩm do bi ến động của giá thành th ức ăn (biến động của giá nguyên li ệu phối chế), trong khi đó chi phí th ức ăn chi ếm kho ảng 77% t ổng chi phí s ản xu ất (Nguy ễn Thanh Phương, 1998). Do đó sử dụng TATC chỉ hiệu quả khi áp d ụng phương pháp quản lý thức ăn phù hợp và đúng kỹ thuật.
36
Như vậy, qua k ết qu ả nghiên c ứu về hi ệu qu ả sản xu ất của vi ệc sử dụng ới TACN cho th ấy TATC đã sử TATC trong ao nuôi cá tra thâm canh so v dụng nguyên liệu có chất lượng tốt và tỷ lệ phối chế hợp lý. Mặt khác, TATC được chế biến qua máy móc thi ết bị hiện đại nên ch ất lượng viên thức ăn gần tương đương với TACN bán trên th ị tr ường. Điều này đã giúp cá có t ốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ lệ sống khá cao, đặc biệt là chất lượng thịt cá, tỷ lệ cá loại 1 của ao TATC (83%) cao h ơn so với ao s ử dụng TACN (80,9%). M ặc dù đơn giá TATC th ấp hơn nh ưng hệ số th ức ăn của ao s ử dụng TATC cao hơn (1,90) so v ới ao sử dụng TACN (1,57) làm chi phí th ức ăn và giá thành của ao sử dụng TATC cao h ơn. Tuy vậy, do giá bán cá th ương phẩm cao hơn nên hiệu quả kinh tế của ao nuôi s ử dụng TATC (tỷ suất lợi nhuận trung bình đạt 39,8%) cao hơn so với các ao dụng TACN (26,7%).
Nói tóm l ại, TATC trong nghiên c ứu mặc dù có hàm l ượng các ch ất tương đương với TACN, t ỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng ở các ao TATC g ần bằng với các ao TACN, nh ưng trên th ực tế do độ ẩm của viên TATC cao nên làm gia tăng chi phí th ức ăn đáng kể. Các ao TATC đạt lợi nhu ận cao hơn là do thu ho ạch vào th ời điểm giá cao. V ới kết qu ả nghiên c ứu cho th ấy, TATC trong nghiên cứu chưa có khả năng thay thế TACN (do phải đầu tư trang thiết bị) và khó có thể được người nuôi chấp nhận trong thực tế sản xuất.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
37
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 KẾT LUẬN
Tốc độ tăng trưởng (SGR và DWG) ở các ao s ử dụng TATC (1,92 ± 0,16% và 4,86 ± 0,49 g/ngày) g ần tương đương với các ao s ử dụng TACN ( 1,94 ± 0,17% và 5,57 ± 0,59 g/ngày).
Chi phí th ức ăn ở ao s ử dụng TATC (8.564 ± 188 đ/kg) cao h ơn các ao s ử dụng TACN (8.491 ± 58 đ/kg), do h ệ số th ức ăn của TATC (1,90) cao h ơn TACN (1,57). Chi phí th ức ăn vẫn luôn chi ếm tỷ lệ cao nh ất trong cơ cấu chi phí của các ao nuôi thí nghi ệm, ở các ao s ử dụng TATC là 81 %, các ao s ử dụng TACN 79%.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chất lượng th ịt cá th ương phẩm (tỷ lệ philê và t ỷ lệ cá lo ại 1) ở ao s ử dụng TATC (2,73 và 83%) t ương đương với ao s ử dụng TACN (2,72 và 80,9%), hiệu quả sản xuất của các ao s ử dụng TATC cao h ơn (tỷ suất lợi nhuận ở các ao sử dụng TATC là 39,8 ± 4%, ở các ao TACN là 26,7 ± 6%.
Chi phí sản xuất ở các ao sử dụng TATC (10.287 đ/kg cá) cao hơn ở các ao sử dụng TACN (10.154 đ/kg cá) nh ưng do thu ho ạch vào th ời điểm giá cao nên đạt hiệu quả kinh tế hơn. Điều này cho thấy, TATC trong nghiên c ứu cần phải nâng cao ch ất lượng hơn (gi ảm ẩm độ trong viên th ức ăn) mới có th ể nh ận được sự chọn lựa của người nuôi.
5.2 ĐỀ XUẤT
Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ phối chế của các nguyên li ệu trong công th ức TATC nhằm gia tăng chất lượng của viên TATC.
38
Nghiên cứu cải tiến phương pháp ch ế biến TATC (làm gi ảm ẩm độ của viên TATC) để hạ thấp hệ số thức ăn (FCR) trong thực tế sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. 2. Dương Thúy Yên, 2000. T ổng quan về nhu cầu dinh dưỡng của một số loài cá trơn. Báo cáo chuyên đề. 3. Dương Thúy Yên, 2003. Kh ảo sát m ột số tính tr ạng, hình thái, sinh
trưởng và sinh lý c ủa cá basa (P. Bocourti), cá tra (P. Hypophthalmus) và con lai c ủa chúng. Lu ận văn th ạc sỹ. Khoa Th ủy Sản. Tr ường Đại học Cần Thơ.
4. Jantrarotai, W. and P. Jantrarotai, 1993. On-farm feed preparation and feeding stragies for catfish and snakehead, p.101-109. In M.B.New, A.G.Tacon and I.Csavas (eds.). Farm-made aquafeeds.
5. Halver, 1989. Fish nutrition. 32 – 112. 6. Huỳnh Thị Tú, Tr ần Văn Nhì, Tr ần Văn Bùi, Tr ần Thị Thanh Hi ền và Nguyễn Thanh Ph ương, 2006. Tình hình nuôi và s ử dụng th ức ăn cho cá tra nuôi ao và bè ở An Giang. T ạp chí khoa h ọc, Đại học Cần Thơ, số đặc biệt (chuyên đề thủy sản) (quyển 1), trang 152-157.
7. Huỳnh Th ị Tú và Nguy ễn Thanh Ph ương, 2000. Dietary carbohydrate utilization by Pangasius kunyit . The proceeding of the mid- term workshop of the « Catfish Asian Project ». May 15-20, 2000, Indonesia.
8. http://www. fistenet.gov.vn. Truy cập ngày 06/04/2006. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 9. http ://msucares. com / pubs / bulletins / B.1041. htm. (Truy c ập 06/04/2006) 10. http ://www.ag.auburn.edu/aaes/communications/highlights/summer 96/catfish.htm (Truy cập 06/04/2006) 11. http://www.ars.usda.gov/research/publications/publications.htm (Truy cập 06/04/2006) 12. Khan, M.S, et al , 1992. Optimum dietary protein requirement of
Malaysia fresh water catfish, Mystus nemurus, Aquaculture, 112 : 32- 112.
13. Lê Bảo Ngọc, 2004. Đánh giá chất lượng môi tr ường ao nuôi cá tra ( P. Hypophthalmus) thâm canh ở xã Tân L ộc, huy ện Th ốt Nốt, TP. C ần Thơ. Lu ận văn th ạc sĩ. Khoa Th ủy Sản. Tr ường Đại học Cần Th ơ. 69 trang.
14. Lê Nh ư Xuân, 1994. Cá tra ( Pangasius micronemus Bleeker) m ột số đặc điểm sinh học và sinh s ản nhân tạo. Tạp chí Thủy Sản tháng 2 năm 1994. Trang 13-17. 15. Lê Thanh Hùng, 2000. Dinh d ưỡng và th ức ăn thủy sản. Bài gi ảng cao học.
39
16. Lê Thanh Hùng và Ph ạm Trần Việt Huy, 2006. Tình hình s ử dụng thức ực Đồng bằng sông C ửu Long. ăn trong ao nuôi cá tra và basa khu v Tạp chí khoa h ọc, Đại học Cần Thơ, số đặc biệt (chuyên đề thủy sản) (quyển 1), trang 144 -151.
17. Mertrampf, J.W. 1992. Feeding aquatic animals with phospholipid, II :
F : Shes. Publication. No.1. Lucas Meyer, Germany, 69 p. 18. Masser. M, John Jensen, Jerry Crews, 1992. Channel Catfish production in ponds. 21p. 19. National academy of sciences, Washington D.C, 1973. Nutrient requirements of Trout, Salmon and Catfish, 57 p. 20. New, M.B. and Imre Csavas, 1993. Aquafeeds in Asia – a regional
overview, p.1-23. In M.B.New, A.G.Tacon and I.Csavas (eds.). Farm- made aquafeeds. 21. Nguyễn Bạch Loan, 2000. Bài gi ảng Ng ư lo ại I (Cá). Khoa Nông Nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
22. Nguyễn Thanh Ph ương, 1998. Pangasius catfish cage aquaculture in the Mekong Delta, Vietnam : Current situation analysis and studies for feeding improvement. Ph.D thesis. 23. Nguyễn Xuân Thành, 2003. Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá Tra và cá Basa sang thị trường Mỹ.
24. Page, J.W, Andrews, 1973. Interaction of dietary levels of protein and energy on Channel catfish. Journal of nutrition. 103 : 1339-1346. 25. Phan Th ị Thanh Trúc, 2005. Đánh giá vi ệc sử dụng TATC để nuôi cá tra bè (P.h Sauvage, 1878) tại An Giang (LVTNĐH).
26. Phan Thúc Ngân, 2001. Nghiên c ứu sự ảnh hưởng của thức ăn và ch ế độ thay n ước đến sinh tr ưởng và hi ệu qu ả kinh t ế của cá tra ( P. Hypophthalmus) nuôi trong ao đất. (LVTNĐH). 27. Schmitou, H.R, Emeritus, 1993. High density fish culture in low
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
volume cage. 35-38. 28. Stickney, R.R., and R.T.Lovell, eds. 1977. Nutrition and Feeding of Channel Catfish. 29. Thạch Th ị Duyên Thy, 1996. Th ử nghi ệm sự ảnh hưởng của th ức ăn đến sự sinh trưởng cá tra (LVTNĐH) 30. Trần Th ị Thanh Hi ền, Nguy ễn Anh Tu ấn, Hu ỳnh Th ị Tú, 2004. Giáo trình Dinh Dưỡng và Thức Ăn Thủy Sản.
31. Trần Văn Nhì, 2005. Đánh giá vi ệc sử dụng ngu ồn nguyên li ệu địa phương làm th ức ăn nuôi cá tra ( P. hypophthalmus ) trong bè ở An Giang. Luận văn Thạc sĩ. Khoa Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 32. Trương Quốc Phú và Tr ần Th ị Thanh Hi ền, 2003. Change in types of Feeds for Pangasius Catfish culture Improve production in the Mekong Delta. Aqua news Vol. 18 No.3 – Summer 2003. Pond Dynamics/ Aquaculture CRSP.
40
33. Trương Th ủ Khoa và Tr ần Th ị Thu H ương, 1993. Định lo ại cá n ước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Th ủy Sản, trường Đại học Cần Thơ. 361tr. 34. Wilson, R.P, Y.Moreau, 1996. Nutrient requirements of catfish. In Aquatic living resources, Vol.9 : 103-111.