K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
105
NGHIÊN CU CÁC YU T NH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI S DNG THƯƠNG
MI ĐIN T CA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
FACTORS AFFECT TO BEHAVIOR OF E-COMMERCE CUSTOMER IN THE
FOURTH INDUSTRY REVOLUTION
ThS. Mai Lưu Huy, ThS. Chu M Hnh
Khoa Kinh tế, Đại hc Văn Hiến
Email: HuyML@vhu.edu.vn, HanhCM@vhu.edu.vn
Tóm tt
Cách mng công nghip ln th 4 vi tên gi cuc cách mng s đang tng bước chuyn hóa thế gii
thc thành thế gii s, s thúc đẩy mnh m s phát trin kinh tế s, thương mi đin t. Nghiên cu các yếu t
nh hưởng đến hành vi s dng ca người tiêu dùng giúp các doanh nghip kinh doanh da trên nn tng
thương mi đin t có nhng gii pháp c th nhm nâng cao tính cnh tranh ca doanh nghip. Tác gi thc
hin nghiên cu da trên bng kho sát t tháng 03/2018 đến tháng 06/2018 được thc hin ti Thành ph H
Chí Minh và thc hin bng phương pháp hi qui bi. Kết qu cho thy các yếu t: Thun tin, nim tin, kinh
nghim, thiết kế trang web, tiết kim thi gian, bo mt là các yếu t tác động đến hành vi s dng thương mi
đin t ca người tiêu dùng.
T khóa: Thương mi đin t, cách mng 4.0.
Abstract
The fourth industrial revolution, called the digital revolution, is gradually transforming the real world
into a digital world that will boost the digital economy and e-commerce. Research on the factors affecting the
buying behavior of consumers to help business enterprises based on e-commerce platform have specific
solutions to improve the competitiveness of enterprises. The authors conducted a survey based on the survey
from March 2018 to June 2018 conducted in Ho Chi Minh City and performed by multiple regression. Results
show that the following factors: Convenience, trust, experience, web site design, time savings, security and
bargaining are factors that affect the use of e-commerce. consumption.
Key words: E-commerce, The fourth industrial revolution.
1. Gii thiu
Sau khi Vit Nam tr thành thành viên ca các hip định thương mi (WTO, AFTA…) các
doanh nghip va và nh (SMEs) Vit Nam phi đối din vi nhiu áp lc cnh tranh. Do vy cn có
nhng chiến lược bài bn để có th tn ti trong nn kinh tế hi nhp ngày nay. Các SME cn phi
mnh dn thay đổi, đưa ra nhng ý tưởng và nhng hot động mi; tuy nhiên vn đề đặt ra là nhng
công ty vi rt ít hoc không có kinh phí để thc hin nghiên cu có th được ngun kiến thc t đâu.
Các SMEs cn đưa công ngh thông tin, c th internet và đin toán đám mây vào các hot động ca
doanh nghip để giúp gim thiu tác động tiêu cc do quy mô và ngun lc hn chế.
Trong thc tế, internet đang giúp các SMEs đạt được kh năng marketing toàn cu vi chi phí
rt thp, trong khi các phn mm qun lý tài chính và kế toán giúp nâng cao kh năng qun lý, gim
được các chi phí khá cao liên quan đến qun lý doanh nghip. Ngoài ra, doanh nghip có th to ra các
"kho hàng" o để liên kết trc tiếp nhà sn xut và khách hàng cui cùng. Vì vy, vic nghiên cu các
yếu t nh hưởng đến vic s dng thương mi đin t ca người tiêu dùng là tin đề để các doanh
nghip dùng làm c s xây dng gii pháp nhm đáp ng vi cách mng công nghip 4.0 đang din ra.
2. Tng quan nghiên cu, cơ s lý thuyết và phương pháp nghiên cu
2.1. Tng quan nghiên cu và cơ s lý thuyết
2.1.1. Tng quan v thương mi đin t Vit Nam
“Kinh tế s” là nn kinh tế da trên các công ngh k thut s. Thương mi đin t, qung cáo
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
106
trc tuyến trên các trang mng xã hi… chính là nhng du n ca kinh tế s hóa trong đời sng ca
người dân Vit Nam nhng năm gn đây. Theo nghiên cu ca Trung tâm kinh doanh toàn cu ca
Đại hc Tufts (M), hin Vit Nam xếp hng 48/60 quc gia có tc độ chuyn đổi kinh tế s hóa
nhanh trên thế gii, đồng thi xếp hng 22 v tc độ phát trin s hóa. Điu đó chng t Vit Nam
đang trong nn kinh tế s hóa và lĩnh vc thương mi đin t có trin vng tiến xa hơn.
Vi mt quc gia có đến 53% dân s s dng internet và gn 50 triu thuê bao s dng
smartphone, th trường thương mi đin t Vit Nam được d đoán s bùng n trong thi gian ti.
Thc tế thi gian qua cũng cho thy, tim năng tăng trưởng ca lĩnh vc thương mi đin t ca Vit
Nam rt ln. Theo kết qu kho sát ca Hip hi Thương mi Đin t Vit Nam (VECOM) đưa ra trong
Báo cáo Ch s Thương mi đin t Vit Nam năm 2018, tc độ tăng trưởng năm 2017 so vi năm trước
ước tính trên 25%. Nhiu DN cho biết tc độ tăng trưởng năm 2018 s duy trì mc tương t.
Báo cáo Ch s Thương mi đin t Vit Nam năm 2018 cũng cho thy, tc độ tăng trưởng
trong mt s lĩnh vc c th rt ngon mc. Đối vi lĩnh vc bán l trc tuyến, thông tin t hàng nghìn
website thương mi đin t cho thy, t l tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Kho sát gián
tiếp qua mt s DN chuyn phát hàng đầu cho thy, tc độ tăng trưởng doanh thu t dch v chuyn
phát t 62% đến 200%.
Đối vi lĩnh vc thanh toán, theo thông tin t Công ty c phn Thanh toán quc gia Vit Nam
(NAPAS), năm 2017, s lượng giao dch trc tuyến th ni địa tăng khong 50% so vi 2016, trong
khi giá tr giao dch tăng trưởng ti 75%. Trong lĩnh vc tiếp th trc tuyến, mt s công ty tiếp th liên
kết có tc độ tăng trưởng năm 2017 đạt t 100% đến 200%. Tính đến cui năm 2016, quy mô th
trường thương mi đin t Vit Nam khong 4 t USD. D báo trong 4 năm ti, quy mô th trường
thương mi đin t Vit Nam được d đoán có th đạt ti 10 t USD.
Hot động đầu tư và tim lc t các tên tui ngoi được cho là s thúc đẩy s phát trin ca
thương mi đin t rt nhanh, đồng thi phn nào cho thy sc hp dn ca th trường Vit Nam.
Đến năm 2020, d kiến ti Vit Nam có khong 30% dân s tham gia mua sm online, đạt 350
USD/người. Theo đó, thương mi đin t trên nn tng di động và thương mi đin t định v s tiếp
tc là xu thế ch đạo trên thế gii, chiếm khong 25% tng mc bán l toàn cu. Theo d báo, năm
2018 s là thi đim ca thương mi đin t khi người dân hu như đã rt quen thuc vi mua sm
trc tuyến.
Giá c, cht lượng sn phm, dch v… vn s là mt yếu t quan trng thu hút người dùng
mua hàng trc tuyến. Đồng thi, mt khi càng nhiu người tiêu dùng biết v thương mi đin t thì
thương hiu, cung cách phc v, nn tng công ngh, các dch v gia tăng như vn chuyn, thanh toán,
hu mãi, s phi càng hoàn thin hơn.
2.1.2. Thương mi đin t
Khi internet tr nên thương mi hóa hơn và người dùng bt đầu tham gia trên toàn thế gii vào đầu
nhng năm 1990, thut ng Thương mi đin t (Electronic Commerce – EC) được đặt ra và các ng dng
EC m rng nhanh chóng (Turban và cng s, 2002). Mc dù có nhiu công c đin t khác nhau như các
thiết b được s dng rng rãi trong EC như chuyn tin đin t (EFT) và d liu đin t trao đổi (EDI), hu
hết EC hin đang được thc hin qua internet. Trong quá kh, các doanh nghip ln đã s dng nhiu mng
ni b để thc hin EC, nhưng đối vi các doanh nghip va và nh chi phí cao là rào cn để h có th tiếp
cn vi EC. Tuy nhiên, Internet đã thay đổi vn đề này bng cách làm cho mi giao dch d dàng và r hơn.
Các định nghĩa ca EC rt nhiu và đa dng. T chc Thương mi Thế gii (WTO) xác định EC là
quá trình doanh nghip thc hin sn xut, phân phi, tiếp th, bán hàng hoc giao hàng và dch v bng
phương tin đin t (Baker và McKenzie, 2001). Mt định nghĩa khác, được cung cp bi Nhóm thương mi
đin t ca Liên minh châu Âu, độc quyn gii hn hot động ca EC trên internet và được biết đến rng:
thương mi đin t là phương tin đặc bit để mua và bán sn phm hoc dch v qua Internet (Schulze và
Baumgartner, 2001).
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
107
Do không có định nghĩa thng nht nên nhóm tác gi đã áp dng mô t được cung cp bi
Globerman và cng s (2001) để xác định thương mi da trên internet là: thông qua các phương tin truyn
thông đin t ca Internet, người mua và người bán thc hin bt k giao dch kinh tế to thành mt tha
thun hp đồng liên quan đến vic định giá và phân phi hàng hóa và dch v, và hoàn thành giao dch thông
qua vic cung cp các khon thanh toán hoc dch v theo hp đồng.
Vì EC có th bao gm nhiu lĩnh vc ph, trong các hot động chung ca EC có th được phân loi
thành ba trường hp sau đây:
(1) s liên kết ca mt công ty vi các kênh trước và sau ca nó (ví d: các nhà bán l, nhà phân phi
và nhà cung cp), được gi là EC gia các doanh nghip (B2B);
(2) các hot động thương mi gia doanh nghip và khách hàng cui cùng (B2C); và
(3) qun lý trong doanh nghip, tp trung vào vic h tr doanh nghip các hot động và s tích hp
các hot động ca phòng ban (Shaw và cng s, 1997).
2.1.3. Các mi quan h và mô hình nghiên cu
Chiang & Dholakia (2003) trong bài viết ca h kim tra ý định ca người tiêu dùng để mua sm trc
tuyến thông qua giai đon mua li. Nghiên cu kết hp ba biến quan trng có kh năng nh hưởng đến ý định
người tiêu dùng gm: a) Đặc đim thun li ca kênh mua sm, b) Đặc tính loi sn phm và Nhn thc giá
ca sn phm.
Vijasarathy (2003) đã kim tra mi quan h gia định hướng mua sm, loi sn phm và ý định người
tiêu dùng trong vic s dng Internet để mua sm. Kết qu phân tích hi quy cho thy rng loi sn phm, có
nh hưởng độc lp đáng k đến ý định mua sm trc tuyến; tuy nhiên nghiên cu không kim định mi quan
h gia định hướng trước, trong và sau mua sm.
Monsuwe, Dellaert và Ruyter (2004) đã đề xut mt khuôn kh để tăng cường hiu biết v thái độ
ca người tiêu dùng đối vi mua sm trc tuyến và ý định ca h đối vi ca hàng trên internet. Khuôn kh
s dng các cu trúc ca mô hình chp nhn công ngh (Technology acceptance model – TAM) làm cơ s.
Tác gi đề xut thái độ ca người tiêu dùng đối vi vic mua sm trên internet đầu tiên ph thuc vào các tác
động trc tiếp ca trc tuyến có liên quan tính năng mua sm. Các tính năng mua sm trc tuyến có th
nhn thc ca người tiêu dùng v chc năng và các chiu kích tin dng như d s dng và s tin ích hoc
nhn thc ca h v cm xúc và tri nghim hay hưởng th.
Kim và Lee (2004) trong nghiên cu ca h tp trung vào nhiu yếu t tình cm ý định tìm kiếm trc
tuyến, trong đó được tìm thy là mt d đoán chính v ý định mua hàng trc tuyến. H kết lun rng giá tr
thc dng tìm kiếm thông tin trên internet, giá tr âm thanh ca tìm kiếm thông tin trên internet, li ích nhn
thc ca internet mua sm, nhn thc ri ro v mua sm qua internet và tri nghim mua sm trên internet
được d đoán là ý định tìm kiếm trc tuyến tt.
Schimmel (2005) đã tiến hành mt cuc kho sát ca người tiêu dùng để kim tra phương pháp thông
đip truyn thông nào tác động đến vic mua sm trc tuyến ca người tiêu dùng. Nhng n lc truyn
ming và quan h công chúng là nhng động lc quan trng nht, trong khi truyn thông trc tuyến li cho
hiu qu dn đầu.
Rajamma và Neeley (2005) đã xem xét nh hưởng ca định hướng xã hi ca khách hàng. Nghiên
cu chng minh rng người mua sm trc tuyến có nhiu kh năng là người mua sm thc tế hơn và có kh
năng thu được nhiu s hưởng th hơn t mua sm. Định hướng xã hi ca người mua sm không nh hưởng
đến s thích mua sm trc tuyến ca h. Ngoài ra đàn ông thích mua sm trc tuyến nhiu hơn ph n.
Jajawardhena và cng s (2007) đã xem xét ý định mua ca người tiêu dùng bán l trc tuyến, được
phân đon theo hướng mua hàng ca h. Các tác gi kết lun rng định hướng mua hàng ca người tiêu dùng
không nh hưởng đáng k đến xu hướng ca h đến ca hàng trc tuyến. Có mi quan h gia ý định mua
hàng và gii tính.
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
108
Prasad và Aryasree (2009) đã khám phá các yếu t quyết định hành vi ca người mua sm như s tin
li, dch v khách hàng, tin cy, môi trưng ca hàng web và hưởng th mua sm trên web. Các nhà khoa
hc kết lun rng tin li, ca hàng trc tuyến, mua sm trc tuyến và dch v ca khách hàng, thay vì tin
tưởng, đã có tác động đáng k đến s sn lòng mua t ca hàng bán l trc tuyến. Mong đợi s tin tưởng và
dch v ca khách hàng, tt c các khác các yếu t có ý nghĩa vi tham chiếu đến s bo tr ca các ca hàng
bán l trc tuyến.
Rao và Mehdi (2010) trong nghiên cu đã khám phá hành vi ca người dùng internet. H kết lun
rng an ninh là yếu t quan trng nht t yếu t trc tuyến t người mua trc tuyến, sau đó là yếu t độ tin
cy.
Bannergy, Dutta và Das Gupta (2010) đã tiến hành mt nghiên cu v thái độ ca khách hàng đối vi
mua sm trc tuyến. Các nghiên cu cho thy trong s 202 người tr li đã mua hàng trc tuyến, 89,1% hơi
hài lòng và 96,1% khách hàng hài lòng cũng có ý định tưởng thc mua sm trc tuyến trong tương lai. Nhà
nghiên cu cũng tiết l rng có mi liên h đáng k gia mua sm trc tuyến và thu nhp gia đình hàng
tháng, tn sut internet mc s dng và thi gian mi phiên s dng Internet.
Bài viết ca Pallavi Kumari (2012) cho thy rng th trường n Độnh hưởng ca người ni tiếng,
mua sm trc tuyến, khuyến mi và s ph biến ca các sn phm thân thin vi môi trường. Nhà bán l cn
cp nht thông tin vi công dân vì h ch động hơn và có th tiếp cn tt hơn vi thông tin và h là nhng
tiêu chun mi được to ra thêm gi.
Hình 1: Mô hình nghiên cu hành vi s dng EC (ngun tác gi đề xut)
2.2. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu thc hin thông qua hai bước là nghiên cu sơ b và nghiên cu chính thc. Nghiên cu
sơ b được thc hin bng phương pháp nghiên cu định tính thông qua vic thu thp thông tin t các nghiên
cu định tính trước đó, nhm khám phá, điu chnh và b sung thang đo v các thành phn có nh hưởng đến
xu hướng s dng thương mi đin t. Nghiên cu chính thc được thc hin bng phương pháp định lượng,
dùng phương pháp điu tra thu thp thông tin thông qua các bng câu hi. Vi phương pháp ly mu thun
tin được la chn cho nghiên cu chính thc, nhóm nghiên cu đã xây dng bng câu hi và thc hin vi
người tiêu s dng dch v thương mi đin t trong thi gian t tháng 03 năm 2018 đến tháng 06 năm 2018.
D liu thu thp được bng hình thc phng vn trong 12 tun. S bng câu hi được phát ra là 350. Các
bng kho sát sau khi thu thp được rà soát và loi b các bng không đạt yêu cu. Nghiên cu s dng phn
Thun tin
Nim tin
Kinh nghim
Thiết kế web
Tiết kim thi gian
Bo mt
S mc c
Hành vi s dng
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 1 năm 2018
109
mm phân tích d liu SPSS 23.0: Các thng kê mô t độ tin cy (Cronbach’s Alpha), phân tích yếu t khám
phá (EFA), phân tích hi quy bi.
3. Kết qu
Nghiên cu chính thc được chn theo phương pháp ly mu thun tin vi 350 bng câu hi đã
được phát ra để phng vn trc tiếp, sau thi gian 12 tun phng vn người tiêu dùng ti Thành ph H Chí
Minh đã thu v được 310 bng tr li, có 13 bng câu hi b loi sau khi làm sch d liu. Vi c mu là 297
được đưa vào phân tích và x lý.
Trước khi đi vào phân tích yếu t khám phá, tác gi kim định độ tin cy ca thang đo bng công c
Cronbach α. Độ tin cy ca thang đo được đánh giá bng h s tin cy Cronbach Alpha (Nguyn Đình Th,
2011).
Sau khi tiến hành kim định độ tin cy Cronbach Alpha, kết qu thu được đều tha điu kin, phù
hp để tiến hành phân tích yếu t khám phá theo tng nhóm biến.
Phân tích yếu t khám phá (EFA) để kim định giá tr hi t và giá tr phân bit ca thang đo. Phương
pháp rút trích được la chn là Principal Component vi phép xoay Varimax để phân tích yếu t. Trong đề
tài này, tác gi tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lp cùng lúc. Riêng biến ph thuc (tng quan v
giá tr thương hiu) được phân tích riêng. Thang đo đạt yêu cu trong phân tích yếu t khám phá cn phi đáp
ng được tiêu các chí sau: KMO t 0,5 đến 1; Kim định Bartlett có ý nghĩa vi sig < 0,05; Tiêu chí
Eigenvalue > 1; Tng phương sai trích 50%; H s ti yếu t (factor loading) 0,3.
Kết qu phân tích yếu t (EFA) cho thy các biến độc lp và biến ph thuc trong mô hình sau khi đã
nhóm biến đều đạt giá tr hi t và giá tr phân bit có th chp nhn được. Do đó, phân tích EFA là thích hp
vi d liu nghiên cu.
Sau khi được kim định độ tin cy và đánh giá giá tr ca các thang đo trong mô hình đề xut, nghiên
cu tiếp tc thc hin kim định mc độ ý nghĩa trong mô hình lý thuyết thông qua phân tích hi quy để biết
được c th trng s ca tng thành phn tác động lên Hành vi ca người tiêu dùng trong vic s dng EC.
Sau khi mã hóa các biến đo lường và phân tích tương quan gia các biến, tác gi tiến hành phân
tích hi qui vi phương pháp Enter. Theo phương pháp này 07 biến độc lp (Thun tin, Nim tin,
Kinh nghim, thiết kế web, Tiết kim thi gian, Bo mt và S mc c) và mt biến ph thuc (Hành
vi) s được đưa vào mô hình cùng mt lúc và cho kết qu như sau:
Bng 1. Độ tin cy và giá tr
Tên biến độc lp và viết tt S biến quan sát Giá tr Cronbach Alpha
Thun tin (TT) 4 0.862
Nim tin (NT) 4 0.788
Kinh nghim (KN) 5 0.868
Thiết kế web (TK) 4 0.799
Tiết kim thi gian (TG) 3 0.840
Bo mt (BM) 5 0.881
S mc c (MC) 4 0.853
(Ngun: Kết qu phân tích d liu kho sát phc v trong nghiên cu này)
Bng 2. Tóm tt mô hình hi qui
hình R R
bình phương
R bình phương
hiu chnh
Sai s chun
ước tính
Durbin-
Watson
1 .824 .678 .670 .30309 1.988
(Ngun: Kết qu phân tích d liu kho sát phc v trong nghiên cu này)