Nghiên cứu công nghệ và thiết bị xử lý chất thải chế biến
tinh bột sắn quy mô làng nghề hoặc tập trung
1. Mở đầu
Trong những năm qua, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển
mạnh mẽ, đem lại thu nhập lớn cho nông dân. Các làng nghề chế biến tinh bột sắn vài
năm trở lại đây phát triển nhanh, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của cả nước. Tuy nhiên, do các làng nghề chế biến tinh bột sắn phát triển một cách tuỳ
tiện, công nghệ lạc hậu và sản xuất manh mún, chất thải của quá trình chế biến không qua
xử lý thải ra gây ô nhiễm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khoẻ
cộng đồng. Để các làng nghề phát triển một cách bền vững, việc tìm kiếm giải pháp công
nghệ thích hợp nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường, từng bước cải thiện các làng
nghề là việc làm cần thiết. Việc nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị xử lý
chất thải từ quá trình chế biến tinh bột sắn quy mô làng nghề hoặc tập trung là nhằm giải
quyết một phần tính bức xúc của vấn đề này.
2. Tổng quan tình hình sn xuất tinh bột sắn, chất thải và xử lý chất thi.
2.1. Tình hình sản xuất tinh bột sn
Vit nam hiện được xem là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ 3 trên thế giới sau Thái
LanInđônêxia (Bộ NN&PTNT, 2002). Năm 2001, nước ta đã xuất 160.000 tấn tinh
bột sắn, chiếm 60% tổng sản lượng, còn 40% được dùng cho nội tiêu như trong công
nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, dược phẩm, thức ăn gia chăn nuôi,...
Cả nước hiện khoảng 41 nhà máy chế biến tinh bột sắn với thiết bị tương đối hiện đại,
trong đó có 24 nhà máy phía Nam và 17 nhà máy ở phía Bắc với tổng công suất 3130 tấn
sản phẩm/ngày). Tuy nhiên ở phía Bắc mới chỉ có 4 nhà máy đi vào hoạt động. Ngoài ra
trên 2000 cơ sở với quy mô nhỏ nằm rải rác ởc vùng trồng sắn và các làng nghề vi
tổng công suất từ 60.000 - 80.000 tấn củ tươi/năm. Các tỉnh Hà Tây, Thừa Thiên Huế và
Tây Ninh cóc cơ sở chế biến quy mô nhỏ nhưng khá tập trung. Theo báo cáo của Sở
Nông nghiệp Tây (Sở NN & PTNT Hà Tây, 2002), toàn tỉnh có 1900 máy chế biến hầu
hết là quy mô hộ với công suất 1 – 3 tấn c/h, tạo ra khoảng 100.000 tấn bột ướt/năm, tập
trung ở cácDương Liễu, Minh Khai, Cát Quế của huyện Hoài Đức.
N vậy, trừ mt số nhà máy quy mô lớn mới xây dng, hầu hết các cơ sở chế biến tinh bt
sắn ở phía Bắc vẫn là các cơ sở chế biến quy nh vi công suất 5 - 7 tấn củơi/ngày.
2.2. Tình hình chất thải
Lượng bã thải ra trong quá trình chế biến của các cơ sở chế biến ở phía Nam là rất lớn
(30% so với lượng nguyên liệu ở các nhà máy lớn, và 35%các cơ sở nhỏ). Thống
lượng bã thải ra ở các tỉnh phía Nam là 18.000 – 20.000 tấn/ngày. Nước sử dụng trong chế
biến tinh bột sắn tập trung ch yếu ở công đoạn rửa củlọc lắng tinh bột. Vi công ngh
chế biến sắn các làng nghề hiện nay, mc tiêu thụ ớc khoảng 4–5 m3/tấn củ tươi.
Gây ô nhiễm đáng kể nhất là các cơ sở chế biến ở các làng nghề, nơi tập trung đông dân
cư. Bã sắncác cơ scơ snhvà ng nghề thường chất đống để tự phân hủy theo thời gian,
còn nước thải thường được xthẳng ra cống nh không nắp, tràn ra đường làng và vào đồng
ruộng, ảnh hưởng đến tầng nước mt cho ới tiêu và mạch nước ngầm cho sinh hoạt, đồng thi
gây mùi hôi thối, mất m quan và là nơi rui mui sinh nở và pt trin.
2.3. Tổng quan vxử lý chất thải
2.3.1. Với bã thải
Cho ti nay, trên thế giới và trong nưc chưa có tài liệu nào nói về công nghệ xử lý chất
thải từ quá trình chế biến sắn để có thể áp dụng trực tiếp giải quyết ô nhiệm tại các làng
nghề Việt Nam. Ở Thái Lan, nơi có sản lượng sắn được chế biến nhiu nhất thế giới
cũng chỉ bó hẹp trong việc sử dụng bã sắn ở dạng phơi khô làm thức ăn gia súc.
Công ty Vedan đã từng ch bã sắn đổ ra biển để tôm cá ăn, gây ô nhiễm nước biển. Sau
đó công ty lại ch bã chôn ở các hố sâu trên vùng núi xa của tỉnh (thực chấtphân tán ô
nhiễm). Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam phối hợp với công ty Vedan đã tiến hành
chôn bã sắn cho hoại mục hay lên men vi sinh để làm phân bón, nhưng không mang lại
kết quả. Gần đây, công ty đã sấy khô bã sau khi vắt sơ bộ. Tuy nhiên việc sấy rất tốnm
do bã không được vắt đến đm phù hợp. Một số cơ s chế biến nhvắtsơ bộ ri phơi
5 – 7 ngày nắng vào mùa khô, hoặc 10 -15 ngày vào mùa mưa để bán bã khô cho cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi.
2.3.2. Với nước thải
Các tài liệu về xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn hầu như hiếm, chỉ có một số về các
nghn cứu xử lý nước thải cho các chế biến nông sản khác. Nhà máy chế biến cà phê San
Juannillo của Costa Rica xử nước thải theo công nghệ kỵ khí của Hà Lan, công suất 8
kg COD/m3 nước thải, hiệu suất xử lý tách được 80% COD. Công ty NGK của Nhật Bản
giới thiệu hệ thống xử lý nước thải trong chế biến đậu tương, tuy nhiên lại đòi hỏi nưc
thải phải được gia nhiệt tới 550C trước khi qua tháp xử lý kỵ khí UASB. Các công ty
Fujikasui và Kubaru của Nhật giới thiệu những hệ xử lý UASB đ xử lý nước thải chế
biến đường, đậu tương, rượu bia, mật ong, ...
Hu hết các cơ sở chế biến tinh bột sắn nước ta chưa có khâu xử lý nưc thải, kể cả các
nhà máy công suất lớn. Riêng công ty Vedan có chú ý tới xử lý nhưng hoàn toàn dùng hồ
sinh học nên rất tốn kém, mặt khác các hồ sinh học này không có biện pháp chống thấm
vào mạch nước ngầm. Tuy nhiên trong các ngành công nghiệp chế biến khác đã có nhiều
hệ thống thiết bị xử lý nước thải. Viện nghiên cứu Rượu bia - c giải khát đã nghiên cứu
và áp dụng công nghệ xử lý bằng sinh học: kỵ khí - hiếu khí để xử lý nưc thải tại Công ty
liên hp thc phẩmTây. ng ty cà phê Tân m, Quảng Trị đã nghiên cu và xử
nưc thải chế biến cà phê theo công nghệ sinh học (Ian C. E. and Ken C. C. 2002): xử lý
kỵ khí UASB, hồ sinh học yếm khí/hiếu khí kết hợp (gồm đầm trồng cói, sậy và hồ bèo
tây đlọc nước). Trung tâm công nghệ môi trường ECO đã nghiên cứu và áp dụng công
nghệ xử lý với b kỵ khí UASB cho nước thải bệnh viện, dệt nhuộm, chế biến mủ cao su.
3. Mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình công nghệ xử lý chất thải từ quá trình chế biến tinh bột sắn quy mô
làng nghề hoặc tập trung nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, từ đó thiết kế chế tạo các
thiết bị xử lý chất thải, xây dựng mô hình ng dụng cho một sở chế biến.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu nh hình, quy chế biến tinh bt sắn tình hình xử chất thải của
các sở hiện nay. Lựa chọn sở chế biến quy ph biến để y dựng
mô hình.
- T nghiệm vắt và sy bã sắn với c thiết b khác nhau, thí nghiệm xử lý nước thải.
Phân tích t ra quy trình xử phợp với chế biến quy làng nghề, sản
xuất nhỏ.
- Thiết kế chế tạo các thiết bvắt và sấy sắn, thiết bị xnước thải. y
dựng mô hình ứng dụng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
S dng phương pháp đánh giá nhanh môi trưng, phương pháp thực nghiệm trên dàn thí
nghiệm vắt ép, hình sấy khí động, mô hình thiết bị thí nghiệm kỵ khí - hiếu khí và hồ
sinh học, phương pháp phân tích hóa học và hóa lý, phương pháp thống kê xử lý số liệu.
4. Kết quả và tho luận
4.1. Xử lý bã sắn
4.1.1. Lựa chọn nguyên, thiết kế, chế tạo máy vắt bã sắn
Phân tích thành phần của bã sắn và nguyên lý làm việc của một số máy vắt, đã tiến hành
thử nghiệm vắt bã sắn trên một số thiết bị như: máy ly tâm, máy ép trục vít có lưới lọc,
máy ép trục cán, máy ép dạng piston-xilanh lọc, dàn thúi nghiệm vắt ép băng tải lọc. Kết
quả cho thấy hầu hết các máy ly tâm và ép đều không có hiệu quả với bã sắn. Với dàn thí
nghiệm ép băng tải lọc, bã được ép thành giải băng liên tục, độ ẩm sau vắt hầu như không
phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu và đạt 57 2% đảm bảo yêu cầu cho phơi sấy tiếp theo n
nguyênép băng tải lọc được chọn đ thiết kếy vắt bã sắn.
Máy vắt bã sắn VBS-3 được thiết kế có năng suất 3 tấn/giờ, đường kính cũng như chiều
i tang trống ép bọc cao su là 500 mm, công suất lắp đặt 1,1 kW.
4.1.2. Lựa chọn nguyên, thiết kế, chế tạo hệ thống thiết bị sy bã sắn
Phối hp với các cơ sở chế biến làm khô bã trên nhiều thiết bị: phơi nắng, sấy tĩnh, sấy
thùng quay và sấy khí động nhằm lựa chọn công nghệ và thiết bị sấy phù hợp.
Phơi nắng bã sau vắt với mật đ khoảng 25 40 kg/m2, thời gian đgiảm ẩm từ 55 -
58% xuống 14 - 15% là 3 ngày. Sấy trên y sấy tĩnh SHG-4 cho thời gian sấy t
ngắn n 3 lần so vi phơi nắng giá thành sấy khoảng 120 đ/kg bã khô. Sấy trên
máy sấy thùng quay cho năng suất cao, thời gian sấy nhanh (1 giờ), độ ẩm không
đồng đều, gthành cao (250 300 đ/kg bã khô).
Quạt sấy của giai đoạn 1 và 2 có lưu lượng 7.000, 5.000 m3/h, áp lc 350, 300 mmH2O,
và công suất 7,5 và 5,0 kW tươngng. Cả hai giai đoạn, chiều dài và đường kính của ống
sấy 1 là L1 = 11 m, d = 350 mm, và của ống sấy 2 là L2= 10 m, D = 1000 mm.
4.2. Xử lý nước thải
4.2.1. Tính chất của nước thải t quy trình chế biến tinh bột sắn
Mức độ ô nhiễm hu cơ được đo bằng nhu cầu ôxy sinh hoá BOD và nhu cầu ôxy hoá
học COD. Nước thải từ quá trình chế biến tinh bột sắn gồm 3 nguồn chính. Khâu tách v
gỗ và rửa củ, khâu lọc và lắng bột, và khâu vắt bã. Kết quả phân tích các mẫu nước thải
của các công đoạn chế biến khác nhau ở các hộ gia đình có quy mô sản xuất 5 tấn sắn
củ/ngày cho thấy thành phn trong tất cả các mẫu đều có hàm lượng cao, vượt quá tiêu
chun môi trường cho phép của Việt Nam (TCVN 5945 C - 1995) nhiều lần.
Hàm lượng các chất của mẫu nước thải hỗn hp giữa lắng lọc và vắt bã là: độ pH thấp
(5,24) do quá tnh lắng bột kéo dài trong 8 - 14 h. Hàm lượng các chất hữu cơy ô
nhiễm là lớn (COD = 12300 mg/l, BOD5 = 8484 mg/l), chủ yếu là tinh bột và các chất
hoà tan trong nước. Tổng chất rắn cao (TSS = 2456 mg/l), hàm lượng cặn lơ lửng tuy thấp
hơn nhưng vẫn cònmức cao (SS = 906 mg/l). Hàm lượng CN-, N tổng, P tổng đều cao
hơn so với tiêu chuẩn cho phép rất nhiều (CN- = 0,98 mg/l, N tổng = 76 mg/l, P tng = 11
mg/l).
4.2.2. Xử lý bằng phương pháp sinh học trên cơ sở vi sinh vật tự nhiên
Nước thải từ khâu rửa củ có hàm lượng COD, BOD5 và TSS nhỏ hơn nhiều so vi khâu
lọc và lắng tinh bt được dẫn theo đường riêng qua song chn rác tới bể xử lý hiếu khí,
làm giảm lưu lượng cho khâu xử lý k khí, do đó giảm được thể ch của tháp kỵ khí
UASB. Đ giảm bớt tải trọng cho h thng, bước đầu tiến hành lọc cát để loi bớt các cht thải
rắn. Do nước thải ban đầu có độ pH thấp không thuận lợi cho quá trình phân huỷ k khí, nước
thải được trung hoà bằngđa (Na2CO3 nồng độ 150 – 200g/m3) để nâng pH lên trên 6,5.
X k khí bằng UASB cho thấy hàm lưng chất hữu cơ trong nước thải giảm nhanh
trong 24 giờ đầu tiên (COD, BOD5, TSS, SS từ 8200, 6020, 1620, 704 giảm xuống còn
4860, 3540, 724, 422 mg/l), sau đó giảm rất chậm. Do đó thời gian xử lý k khí chọn là
24 gi. Sau đó nước thải được đưa vào xử lý hiếu khí. Trong 24 gi đầu của q trình x
lý hiếu khí, hàm lượng chất hữu cơ trong nước giảm nhanh, sau đó chậm lại. Nếu tiếp
tục xử hiếu khí thì phải sau 72 gi mới đạt tiêu chuẩn môi trưng Việt Nam TCVN 5945 C
1995. Để giảm chi phí năng lượng, thời gian xử lý hiếu khí được chọn là 24 giờ, sau đó
nước thải được x tiếp bằng ao sinh học. Sau quá trình xử trong ao sinh học thả bèo 72
giờ, hàm lượng các thành phần có trong nước sau xử lý là: COD = 116 mg/l, BOD5 = 96
mg/l, TSS = 108 mg/l, SS = 90 mg/l và CN- = 0,11 mg/l, đều đạt tiêu chun TCVN 5945
C – 1995.
4.2.3. Xử lý bằng phương pháp sinh học trên cơ sở vi sinh vật tuyển chọn
Sau khi phân lập các vi sinh vật, nhận thấy chế phẩm TD28, sản phẩm có sẵn của Viện là
một t hợp các chủng vi sinh, trong đó có các loài Bacillus licheniformis Bacillus
subtilis để tổng hợp enzyme
-amalyza cho phân giải tinh bột thành glucoza và các
loài Trichoderma reseii và Clostridium thermocellum để tổng hợp enzym xenluloza đẻ
phân giải xenlulo. Vì vậy, chế phẩm này được sử dụng cho quá tnh thí nghiệm xử lý.
Kết quả cho thấy xử lý trong tháp kỵ k UASB tốt nhất chỉ trong giai đoạn 20-24 giờ đầu,
và sau đó tốc độ x giảm dần. c thải sau 12 giờ x lý kỵ khí g trị các thành
phần tương đương xử lý kỵ khí sau 24 giờ trong trường hợp sử dụng bùn hoạt tính với vi
sinh vật t nhiên. Nếu ly nước thải giai đoạn này đưa vào xlý hiếu k thì đòi hỏi
thi gian xử lý hiếu khí dài, dẫn đến chi phí vận hành cao mặc chi phí đu ban đầu
giảm do thiết b UASB nhỏ. Vì vậy chọn thời gian xử lý k khí 24 giờ. Trong 18 giờ đầu
của xử lý hiếu khí, hàm lượng chất hu giảm nhanh so với khoảng thời gian xlý tiếp
sau do sự hấp phụ chất hữu cơ lên bề mặt vi sinh vật trong bùn hoạt tính diễn ra mạnh,
và như vy thi gian xử hiếu khí chọn là 18 giờ. Nước thải được tiếp tục xử lý trong
ao sinh hc thbèo, sau 60 giờ nước hàm lượng các thành phần đạt tiêu chuẩn
TCVN 5945 C 1995: COD = 105 mg/l, BOD5 = 86 mg/l, TSS = 69 mg/l, SS = 64
mg/l và CN- = 0,09 mg/l.
Như vậy, việc sử dụng thêm chế phẩm vi sinh TD28 đã làm ng khả năng xử lý, giảm
thời gian cho các khâu xlý hiếu khí và sinh học sau đó, làm giảm 25% chi phí vận hành
của khâu xử lý hiếu khí (giảm khoảng 10% chi phí vận hành của cả hệ thống).
4.3. Đề xuất giải pháp công nghệ xử lý chất thải chế biến tinh bt sắn
4.3.1. Đối với bã sắn
Các kết quả thực nghiệm cho thấy bã sắn thi ra từ quá trình chế biến tinh bt sắn cần
được xử lý theo phương pháp làm khô để tận dụng làm thức ăn gia súc.m khô bã sắn
cần qua 2 giai đoạn: bằng máy vắt ép băng tải lọc để giảm nhanh lượng nưc trong bã,
giúp giai đoạn sấy diễn ra nhanh hơn.