intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch và các thành phần của chỉ số này: độ đàn hồi động mạch (arterial elastance: Ea), độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu (End systolic elastance: Ees) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP THẤT TRÁI ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ<br /> MẠN TÍNH<br /> Nguy n Th Thanh H i*; L ơng Công Th c*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (Ventricular arterial coupling:<br /> VAC) và các thành phần của chỉ số này: độ đàn hồi động mạch (arterial elastance: Ea), độ đàn<br /> hồi thất trái cuối tâm thu (End systolic elastance: Ees) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục<br /> bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: 70 BN được chẩn đoán BTTMCBMT và<br /> 35 người bình thường tham gia nghiên cứu. Tính chỉ số VAC và các thành phần bằng phương<br /> pháp siêu âm tim. Kết quả và kết luận: giá trị trung bình của Ea, Ees ở nhóm nghiên cứu<br /> lần lượt là 3,44 ± 1,34 mmmHg/ml và 5,71 ± 2,74 mmHg/ml, chỉ số VAC 0,67 ± 0,27. Ở BN bị<br /> BTTMCBMT, Ea, VAC tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Chỉ số Ees và<br /> VAC có mối liên quan với tình trạng suy tim, rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim, vị trí động<br /> mạch vành bị tổn thương. Chỉ số Ees có mối tương quan nghịch với Dd, Ds. Chỉ số VAC có mối<br /> tương quan thuận với Dd, Ds và BNP.<br /> * Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Tương hợp thất trái-động mạch; Độ đàn hồi<br /> động mạch; Độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu.<br /> <br /> Investigation of Ventricular Arterial Coupling Characteristics by<br /> Echocardiography in Patients with Chronic Ischemic Heart Disease<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate ventricular arterial coupling (VAC) and its components: arterial<br /> elastance (Ea) and left ventricular end systolic elastance (Ees) in patients with ischemic heart<br /> disease. Subjects and methods: 70 patients with ischemic heart diseases and 35 healthy<br /> idividuals were enrolled. VAC were calculated by using echocardiography in all patients.<br /> Results and conclusions: The means of Ea, Ees and VAC were 3.44 ± 1.34 mmmHg/mL, 5.71±<br /> 2.74 mmmHg/mL and 0.89 ± 0.18, respectively. The Ea, VAC increased significantly in patients<br /> with chronic ischemic heart disease compared to the control group (p < 0.05). Ees and VAC<br /> were associated with the presence of heart failure and regional dyskinesia in patients with<br /> chronic ischemic heart disease. Ees was negatively correlated with Dd and Ds while VAC was<br /> positively correlated with Dd and Ds and BNP.<br /> * Key words: Chronic ischemic heart disease; Ventricular arterial coupling; Arterial elastance;<br /> Left ventricular end systolic elastance.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Ng<br /> <br /> i ph n h i (Corresponding): L ơng Công Th c (lcthuc@gmail.com)<br /> <br /> Ngày nh n bài: 26/09/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 14/12/2016<br /> Ngày bài báo đ<br /> <br /> c đăng: 26/12/2016<br /> <br /> 65<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tim thiếu máu cục bộ là bệnh<br /> thường gặp ở các nước phát triển và có<br /> xu hướng gia tăng ở những nước đang<br /> phát triển [1]. Tương hợp tâm thất trái động mạch (ventricular - arterial coupling:<br /> VAC) hiện nay được xem là một chỉ số<br /> quan trọng đánh giá hoạt động của hệ tim<br /> mạch [8, 10]. Chỉ số này được xác định<br /> bằng tỷ lệ giữa độ đàn hồi của động<br /> mạch (Arterial elastance - Ea) và độ đàn<br /> hồi của thất trái cuối thì tâm thu (Left<br /> ventricular elastance - Elv hay Ees - end<br /> systolilc elastance). Tại Việt Nam, chưa<br /> có nhiều nghiên cứu về chỉ số VAC ở BN<br /> BTTMCBMT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> đề tài này nhằm:<br /> - Khảo sát chỉ số VAC và các thành<br /> phần của chỉ số này ở BN BTTMCBMT.<br /> - Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số<br /> VAC và các thành phần của nó với một số<br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN<br /> BTTMCBMT.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 70 BN được chụp động mạch vành<br /> chẩn đoán là BTTMCBMT (theo khuyến<br /> cáo của Hội tim Mạch học Việt Nam, 2008)<br /> và 35 người bình thường không có bệnh<br /> tim mạch tham gia nghiên cứu từ tháng<br /> 08 - 2015 đến 04 - 2016.<br /> - Nhóm bệnh: loại trừ tình trạng bệnh<br /> nặng như: nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp<br /> nguy hiểm (rung thất, xoắn đỉnh, nhanh<br /> thất...), rung nhĩ, cuồng nhĩ, các bệnh nội<br /> khoa nặng (nhiễm trùng nặng, suy gan,<br /> suy thận, bệnh phổi mạn tính…).<br /> 66<br /> <br /> - Nhóm người bình thường: loại trừ đối<br /> tượng có bệnh tim (bệnh van tim, bệnh<br /> cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), tăng<br /> huyết áp, bệnh mạch máu não, bệnh<br /> động mạch ngoại vi, bệnh động mạch<br /> phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, đái tháo<br /> đường, bệnh phổi mạn tính, bất thường<br /> về chức năng gan hoặc thận, béo phì<br /> (BMI > 25).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Theo phương pháp mô tả cắt ngang,<br /> có đối chứng. Đối tượng được khám lâm<br /> sàng phát hiện triệu chứng cơ năng, thực<br /> thể, làm xét nghiệm cận lâm sàng thường<br /> quy, điện tim, siêu âm tim (nhóm bệnh<br /> được chụp động mạch vành) để loại trừ<br /> bệnh tim mạch và các bệnh lý kể trên.<br /> - Đánh giá các chỉ số: Ees, Ea và VAC<br /> theo phương pháp đơn nhịp sửa đổi của<br /> Chen và CS: VAC = Ea/Ees [5]. Cụ thể:<br /> Ees tính theo công thức: Ees(sb) = (Pd (End(est) × Ps × 0,9))/End(est) × SV).<br /> End(est) = 0,0275 - 0,165 × EF +<br /> 0,3656 × (Pd/Ps × 0,9) + 0,515 × End(avg).<br /> End(avg) tính theo công thức:<br /> End(avg) = 0,35695 - 7,2266 × tNd +<br /> 74,249 × tNd2 - 307,39 × tNd3 + 684,54 ×<br /> tNd4 - 856,92 × tNd5+ 571,95 × tNd6 - 159,1<br /> × tNd7.<br /> Trong đó, xác định giá trị tNd tỷ lệ giữa<br /> thời gian tiền tống máu (từ đỉnh sóng P<br /> trên điện tim đến thời điểm bắt đầu tống<br /> máu) và tổng thời gian tống máu (từ đỉnh<br /> sóng P trên điện tim đến thời điểm kết<br /> thúc tống máu), với thời điểm bắt đầu và<br /> kết thúc tống máu được xác định trên phổ<br /> Doppler của động mạch chủ.<br /> Ea tính theo công thức: Ea = Pes/SV.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Với Pes: áp lực động mạch chủ cuối<br /> tâm thu ước tính bằng công thức Pes = Ps<br /> x 0,9, trong đó Ps là huyết áp động mạch<br /> đo ở cánh tay. SV là thể tích nhát bóp<br /> của thất trái, đo bằng phương pháp siêu<br /> âm tim.<br /> <br /> - Xử lý số liệu: số liệu được trình bày<br /> dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> hoặc tỷ lệ phần trăm. Giá trị p < 0,05<br /> được coi có ý nghĩa thống kê. Xử lý số<br /> liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và Excel<br /> 2013.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br /> Nhóm BTTMCBMT (n = 70)<br /> <br /> Nhóm đối chứng (n = 35)<br /> <br /> p<br /> <br /> 67,69 ± 10,11<br /> <br /> 58,94 ± 35,15<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 54 (77,1%)<br /> <br /> 21 (60%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 16 (22,9%)<br /> <br /> 14 (40%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> <br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 67,69 ± 10,11, BN nam chiếm 77,14%.<br /> Không có sự khác biệt về tuổi và giới giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.<br /> Bảng 2: Đặc điểm chức năng tâm trương của nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm BTTMCBMT (n = 70)<br /> <br /> Nhóm đối chứng (n = 35)<br /> <br /> p<br /> <br /> E/A<br /> <br /> 0,88 ± 0,83<br /> <br /> 1,06 ± 0,23<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> DT<br /> <br /> 149,66 ± 46,62<br /> <br /> 154,26 ± 52,78<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> E’<br /> <br /> 6,04 ± 1,64<br /> <br /> 7,38 ± 1,72<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 12,60 ± 9,22<br /> <br /> 9,29 ± 2,27<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> E/E<br /> <br /> ’<br /> <br /> Trên siêu âm Doppler cơ tim ở BN BTTMCBMT, chỉ số E ’giảm hơn so với nhóm đối<br /> chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), đồng thời tỷ lệ E/E’ tăng hơn nhóm đối chứng có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 3: Đặc điểm các chỉ số Ea, Ees, VAC của nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm BTTMCBMT (n = 70)<br /> <br /> Nhóm đối chứng (n = 35)<br /> <br /> p<br /> <br /> Ea<br /> <br /> 3,44 ± 1,34<br /> <br /> 2,44 ± 0,65<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ees<br /> <br /> 5,71 ± 2,74;<br /> <br /> 4,81 ± 1,60<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> VAC<br /> <br /> 0,67 ± 0,27<br /> <br /> 0,54 ± 0,17<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Ở BN BTTMCBMT, Ea tăng có ý nghĩ thống kê so với nhóm đối chứng (3,44 ± 1,34<br /> so với 2,44 ± 0,56; p < 0,05). Chỉ số VAC ở BN BTTMCBMT (0,67 ± 0,27) tăng có<br /> ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Chưa thấy sự khác biệt về Ees giữa<br /> 2 nhóm.<br /> 67<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Bảng 4: Liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với đặc điểm suy tim của nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Suy tim (n = 21)<br /> <br /> Không suy tim (n = 49)<br /> <br /> p<br /> <br /> Ea<br /> <br /> 3,20 ± 1,14<br /> <br /> 3,54 ± 1,42<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ees<br /> <br /> 4,34 ± 1,77<br /> <br /> 6,29 ± 2,88<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> VAC<br /> <br /> 0,83 ± 0,39<br /> <br /> 0,59 ± 0,16<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ở nhóm BN BTTMCBMT có suy tim, Ees giảm rõ rệt so với nhóm BN không suy tim<br /> (p < 0,05), tỷ lệ Ea/Ees (VAC) tăng có ý nghĩa so với nhóm không suy tim (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Mối tương quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với Dd, Ds của nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Phương trình<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> y = -0,0465 x Dd + 5,691<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> y = -0,1619 x Dd + 13,546<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> VAC<br /> <br /> y = 0,0146 x Dd - 0,0405<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ea<br /> <br /> y = -0,0266 x Ds + 4,1452<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> y = -0,1459 x Ds + 10,51<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> y = 0,0179 x Ds + 0,0804<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ea<br /> Dd<br /> <br /> Ees<br /> <br /> Ds<br /> <br /> Ees<br /> VAC<br /> <br /> Bảng 6: Mối tương quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với nồng độ BNP của nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> r<br /> <br /> b<br /> <br /> p<br /> <br /> Ea<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 3,4558<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ees<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 6,0057<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> VAC<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 0,6103<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Có mối tương quan nghịch giữa Ees và mối tương quan thuận mức độ vừa VAC với<br /> nồng độ BNP máu ở BN BTTMCBMT.<br /> Bảng 7: Liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với rối loạn vận động vùng trên<br /> siêu âm.<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Ea<br /> <br /> Ees<br /> <br /> VAC<br /> <br /> Không rối loạn vận động vùng (n = 46)<br /> <br /> 3,58 ± 1,36<br /> <br /> 6,45 ± 2,84<br /> <br /> 0,58 ± 0,15<br /> <br /> Có rối loạn vận động vùng (n = 24)<br /> <br /> 3,15 ± 1,28<br /> <br /> 4,27 ± 1,87<br /> <br /> 0,81 ± 0,37<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Ở những BN BTTMCBMT có rối loạn vận động vùng trên siêu âm, Ees giảm và<br /> VAC tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN không rối loạn vận động vùng (p < 0,05).<br /> 68<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> BÀN LUẬN<br /> Sự tương hợp thất trái và hệ động<br /> mạch mang tính chất quyết định tới hoạt<br /> động của hệ tuần hoàn. Chỉ số VAC được<br /> tính bằng tỷ lệ giữa Ea và Fes và các thông<br /> số này có thể đo trên siêu âm tim. Tỷ số<br /> Ea/Ees cung cấp thông tin về hiệu quả<br /> và hoạt động cơ học của hệ thất trái động mạch [6].<br /> Ở BN bị bệnh mạch vành, Ees thường<br /> giảm đồng thời Ea tăng do co mạch và<br /> nhịp tim nhanh dưới tác dụng của kích<br /> hoạt hormon thần kinh [8]. Người ta thấy<br /> tỷ lệ Ea/Ees > 1,0 ở BN nhồi máu cơ tim.<br /> Ở BN nhồi máu cơ tim diện rộng, tình trạng<br /> bệnh nặng, tỷ lệ này lại càng cao [2].<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, Ea tăng<br /> có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng<br /> (3,44 ± 1,34 so với 2,44 ± 0,56; p < 0,05).<br /> Chỉ số VAC ở BN BTTMCBMT tăng có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhóm chứng (0,67<br /> ± 0,27 so với 0,54 ± 0,17, p < 0,05). Kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Almet<br /> và CS (2004). Tuy nhiên, chúng tôi chưa<br /> thấy sự khác biệt về Ees giữa 2 nhóm.<br /> Những nghiên cứu gần đây đã làm<br /> sáng tỏ tầm quan trọng của VAC trong<br /> quá trình gắng sức. BN suy tim với EF<br /> bảo tồn, trường hợp tăng Ea và Ees lúc<br /> nghỉ, biểu hiện một đáp ứng tăng huyết<br /> áp đáng kể và tăng áp lực tâm trương để<br /> duy trì gắng sức (Kwaguichi và CS, 2003).<br /> Theo Borlaug và CS (2006), BN suy tim<br /> có EF bảo tồn thì Ees tăng chỉ bằng 3/4<br /> và giảm khả năng giảm trở kháng ngoại<br /> vi và tăng tần số tim trong suốt quá trình<br /> gắng sức so với nhóm tăng huyết áp với<br /> tăng kích thước thất trái [4].<br /> <br /> Bonnie Ky và CS (2013) nghiên cứu<br /> trên 466 BN suy tim mạn tính có EF trung<br /> bình 27% thấy Ea tăng đáng kể (1,66) và<br /> Ees giảm rõ rệt (0,98) so với người bình<br /> thường [7], tỷ lệ Ea/Ees (VAC) gần 2,0<br /> (trung bình 1,92), cao hơn gấp đôi giá trị<br /> quan sát ở người bình thường có độ tuổi<br /> tương tự (khoảng 0,62 - 0,69) [9].<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN<br /> BTTMCBMT có suy tim, Ees giảm rõ rệt<br /> so với nhóm BN không suy tim (4,34 ±<br /> 1,77 so với 6,29 ± 2,88; p < 0,05), chỉ số<br /> VAC tăng có ý nghĩa so với nhóm không<br /> suy tim (0,83 ± 0,39 so với 0,59 ± 0,16;<br /> p < 0,05). Kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của các tác giả trên thế giới<br /> đã nêu trên.<br /> BNP là một dấu ấn sinh học của tim,<br /> có giá trị trong chẩn đoán, tiên lượng các<br /> bệnh lý tim mạch, đặc biệt là suy tim.<br /> Antonini-Canterin và CS nghiên cứu trên<br /> 41 BN có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp cho<br /> thấy BNP tương quan có ý nghĩa thống<br /> kê với các chỉ số siêu âm chức năng tâm<br /> thu và tâm trương thất trái cũng như<br /> Ea/Ees theo phân loại của Hội Tim mạch<br /> Hoa Kỳ. VAC như một yếu tố độc lập với<br /> BNP trong phân tích đa yếu tố. Tỷ lệ<br /> Ea/Ees bộc lộ chính xác trong dự đoán tỷ<br /> lệ tử vong, về lâu dài có thể so sánh với<br /> BNP ở BN sau nhồi máu cơ tim. Từ đó<br /> đưa ra kết luận VAC là một chỉ số siêu<br /> âm liên quan độc lập với nồng độ BNP ở<br /> BN có tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó,<br /> có vai trò đáng kể trong dự đoán lâu dài<br /> tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch [3].<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy<br /> có mối tương quan nghịch giữa Ees và<br /> mối tương quan thuận mức độ vừa của VAC<br /> với nồng độ BNP máu ở BN BTTMCBMT.<br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2