TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U LYMPHO<br />
ÁC TÍNH NON-HODGKIN NGUYÊN PHÁT NGOÀI HẠCH TẠI<br />
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 GIAI ĐOẠN 2008 - 2014<br />
Nghiêm Thị Minh Châu*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu hồi cứu 30 bệnh nhân (BN) u lympho ác tính non-Hodgkin (ULPNH) nguyên phát ngoài<br />
hạch tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2008 - 2014, tác giả rút ra một số kết luận:<br />
U lympho ác tính nguyên phát ngoài hạch chiếm 4,4% tổng số BN ULPNH và xuất hiện ở nhiều vị trí,<br />
cơ quan như: đường tiêu hóa: 56,67%, mắt: 13,33%, da: 10%. Tỷ lệ nam/nữ: 2,33/1. Độ tuổi trung bình:<br />
45,5 ± 17,35.<br />
Sốt là triệu chứng gặp phổ biến và 63,33% BN có ít nhất 1 triệu chứng “B”.<br />
30% BN tăng nồng độ LDH máu.<br />
90% BN tổn thương tế bào B và 83,33% có grad trung bình.<br />
76,67% có chỉ số IPI tốt tại thời điểm vào viện.<br />
* Từ khóa: U lympho ác tính non-Hodgkin ngoài hạch nguyên phát; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
RESEARCH on CLINICAL, SUBCLINICAL characteristics of<br />
PRIMARY EXTRANODAL NON-HODGKIN LYMPHOMA<br />
AT 103 HOSPITAL (2008 - 2014)<br />
Summary<br />
The descriptive-analytic study was carried out on 30 patients, who were diagnosed the primary<br />
extranodal non-Hodgkin lymphoma (PENHL) at 103 Hospital from 2008 to 2014, the results showed that:<br />
- PENHL accounted for 24.4% NHL and was distributed in many sites/organs such as gastro-intestinal<br />
tract (56.67%), eyes (13.33%) and derma (10.00%). The ratio of male/ female was 2.33/1. Mean age:<br />
45.5 ± 17.35 years old.<br />
- Fever is the most common symptom and 63.33% of patients had at least 1 symptom "B"<br />
- 30% of patients increased blood levels of LDH.<br />
- 90% of patients had B cell damage and 83.33% had an average grad.<br />
- 76.67% had an IPI good index at the time of admission.<br />
* Key words: Primary extranodal non-Hodgkin lymphoma; Clinical and paraclinical characteristics.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nghiêm Thị Minh Châu (chaunghiemminha7@gmail.com)<br />
<br />
106<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
Ngày nhận bài: 25/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đến ở giai đoạn<br />
<br />
U lympho ác tính không Hodgkin là một<br />
<br />
lan tràn, không xác định được tổn thương<br />
<br />
ở người<br />
<br />
nguyên phát chắc chắn là tại hạch hay ngoài<br />
<br />
lớn. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng và<br />
<br />
hạch; BN không hợp tác; BN không xếp loại<br />
<br />
có xu hướng lan tràn. Tổn thương cơ bản của<br />
<br />
được theo bảng phân loại của Working<br />
<br />
bệnh là tại hạch lympho, tuy nhiên có thể có<br />
<br />
Formulation (WF).<br />
<br />
trong 10 bệnh ung thư thường gặp<br />
<br />
tổn thương ngoài hạch phối hợp. U lympho ác<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
tính nguyên phát ngoài hạch là ULPNH có<br />
<br />
Theo dõi dọc kết hợp mô tả hồi cứu.<br />
<br />
hình ảnh tế bào lympho bệnh lý nguyên phát<br />
tại một vị trí/cơ quan ngoài hạch lympho, có<br />
thể có hoặc không kèm theo tổn thương hạch<br />
vùng giai đoạn IE; IIE [3]. Tỷ lệ ULPNH nguyên<br />
phát ngoài hạch gặp từ 20 - 40% tổng số<br />
ULPNH [1, 2]. Biểu hiện ban đầu của bệnh<br />
xuất hiện ở nhiều cơ quan khác nhau, tùy<br />
thuộc vị trí nguyên phát, do vậy, BN có thể<br />
đến khám ở các chuyên khoa khác trước khi<br />
được điều trị đặc hiệu đúng chuyên ngành.<br />
<br />
* Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu:<br />
bảng phân loại Working Formulation-WF.<br />
Trường hợp kết quả mô bệnh học chỉ mô tả<br />
hình ảnh mà không xếp loại, sẽ căn cứu vào<br />
hình ảnh mô tả để phiên sang bảng phân loại<br />
WF; chỉ số tiên lượng quốc tế đối với<br />
ULPNH: International Prognostic Index-IPI.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info<br />
6.0.<br />
<br />
Để có kiến thức chung và định hướng chẩn<br />
đoán chính xác hơn đối với ULPNH nguyên<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
<br />
phát ngoài hạch, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
này nhằm: Xác định những đặc điểm lâm<br />
sàng và cận lâm sàng của BN ULPNH nguyên<br />
phát ngoài hạch.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
BN được chẩn đoán xác định là ULPNH<br />
ngoài hạch điều trị tại Bệnh viện Quân y 103,<br />
không phân biệt tuổi, giới.<br />
* Tiêu chuẩn chọn:<br />
Tất cả BN ULPNH nguyên phát ngoài hạch<br />
<br />
1. Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm<br />
nghiên cứu.<br />
Nam:<br />
(30,00%);<br />
<br />
21 BN (70,00%);<br />
tuổi trung<br />
<br />
được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu<br />
bệnh lý hoặc hóa mô miễn dịch.<br />
<br />
107<br />
<br />
bình (X<br />
<br />
9 BN<br />
±<br />
<br />
SD):<br />
<br />
45,5 ± 17,35.<br />
Trong nghiên cứu, nam chiếm tỷ lệ cao<br />
hơn nữ. Kết quả này phù hợp với một số<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước [1, 2, 5].<br />
2. Tỷ lệ ULPNH nguyên phát ngoài hạch<br />
của nghiên cứu so với một số tác giả khác.<br />
Bảng 1:<br />
<br />
trong số những BN ULPNH điều trị tại Bệnh<br />
viện Quân y 103 từ 01 - 2008 đến 01 - 2014<br />
<br />
nữ:<br />
<br />
T¸c gi¶<br />
<br />
Krol A.D.G (2003)<br />
<br />
Tæng<br />
<br />
ULPNH nguyªn<br />
<br />
Tû lÖ<br />
<br />
ULPNH<br />
<br />
ph¸t ngoµi h¹ch<br />
<br />
(%)<br />
<br />
1164<br />
<br />
389<br />
<br />
34<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
Gurney K.A (2002) 11.334<br />
<br />
3356<br />
<br />
31,4<br />
<br />
Phổi<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
Lê Tấn Đạt, Phạm<br />
Xuân Dũng và CS<br />
(2005)<br />
<br />
524<br />
<br />
142<br />
<br />
27,1<br />
<br />
Xương<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
Vú<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
Chúng tôi (2014)<br />
<br />
124<br />
<br />
Tuyến ức<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
30<br />
<br />
24,2<br />
<br />
Tỷ lệ ULPNH nguyên phát ngoài hạch trong<br />
nghiên cứu này tương tự kết quả của Lê Tấn<br />
Đạt, Phạm Xuân Dũng và CS (2005) [2], tuy<br />
nhiên, tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn của một số<br />
tác giả nước ngoài [4, 6, 7]. Điều này có thể do<br />
một số BN ULPNH của chúng tôi đến bệnh viện<br />
khi đã ở giai đoạn lan tràn, khó xác định tổn<br />
thương nguyên phát là tại hạch hay ngoài hạch,<br />
do vậy, những trường hợp này không được<br />
chọn vào mẫu nghiên cứu. Theo Asenberg A.C<br />
(1991) [4], Doll D.C (1999) [6], u lumpho ác<br />
tính nguyên phát ngoài hạch là ULPNH có<br />
hình ảnh tế bào lympho bệnh lý nguyên phát<br />
tại một vị trí/cơ quan ngoài hạch lympho, có<br />
thể có hoặc không kèm theo tổn thương hạch<br />
vùng - giai đoạn IE; IIE. Mặt khác, phân bố về<br />
mặt địa dư sống và chủng tộc, một số tác giả<br />
nước ngoài nhận thấy ULPNH thể mắt gặp<br />
nhiều hơn ở châu Phi và người da màu [8].<br />
Như vậy, sự khác nhau này cũng có thể do<br />
chủng tộc.<br />
3. Phân bố theo vị trí tổn thƣơng<br />
nguyên phát.<br />
Bảng 2:<br />
<br />
Do vị trí tổn thương nguyên phát rất đa<br />
dạng, BN có thể vào các khoa khác nhau<br />
trước khi được chuyển đến đúng chuyên<br />
khoa. Trong nghiên cứu này, 56,67% ULPNH<br />
nguyên phát ngoài hạch biểu hiện tại đường<br />
tiêu hóa, cao hơn một số tác giả đã công bố.<br />
Nghiên cứu của Sutclifee S.B, Gospodarwicz<br />
M.K (1998) là 24,3%, của Lê Tấn Đạt, Phạm<br />
Xuân Dũng và CS (2005) [2] là 14,1%, của<br />
Nguyễn Bá Đức và CS (1995) là 10%. Như<br />
vậy, các kết quả rất khác nhau. Tuy nhiên,<br />
những nghiên cứu trên đều tiến hành từ năm<br />
2005 trở về trước, khi mà kỹ thuật nhuộm hóa<br />
mô miễn dịch ở nước ta chưa phổ biến, do<br />
vậy có thể một số trường hîp u ở dạ dày, ruột<br />
bị bỏ sót, không được chẩn đoán xác định là<br />
ULPNH. Tổn thương nguyên phát tại các vị trí<br />
khác trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm<br />
tỷ lệ thấp, nhưng do mẫu nghiên cứu nµy còn<br />
ít, mỗi vị trí tổn thương chỉ gặp 1 trường hợp<br />
nên không bàn luận vấn đề này mà chỉ đưa ra<br />
số liệu để tham khảo.<br />
4. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện.<br />
Bảng 3:<br />
<br />
vÞ trÝ<br />
<br />
Sè<br />
<br />
Tû lÖ<br />
<br />
l-îng<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Đường<br />
<br />
Dạ dày<br />
<br />
6<br />
<br />
20,00<br />
<br />
tiêu hóa<br />
<br />
Ruột<br />
<br />
9<br />
<br />
30,00<br />
<br />
Mạc treo<br />
<br />
2<br />
<br />
6,67<br />
<br />
56,67%<br />
<br />
TriÖu chøng<br />
<br />
Sè<br />
<br />
Tû lÖ<br />
<br />
l-îng<br />
<br />
Triệu<br />
chứng “B”<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
19<br />
<br />
63,33<br />
<br />
Gày sút cân<br />
<br />
11<br />
<br />
36,67<br />
<br />
Ra mồ hôi<br />
<br />
12<br />
<br />
40,00<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
4<br />
<br />
13,33<br />
<br />
Có ít nhất 1 triệu chứng B<br />
<br />
19<br />
<br />
63,33<br />
<br />
Da<br />
<br />
3<br />
<br />
10,00<br />
<br />
Hạch vùng<br />
<br />
8<br />
<br />
26,67<br />
<br />
Tinh hoàn<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
Triệu chứng khác tại cơ<br />
<br />
30<br />
<br />
100<br />
<br />
Não<br />
<br />
1<br />
<br />
3,33<br />
<br />
quan tổn thương (ngoài<br />
<br />
108<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
triệu chứng có khối u)<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng của BN cũng đa<br />
dạng và phụ thuộc vào cơ quan tổn thương<br />
nguyên phát. 63,33% BN có ít nhất 1 triệu<br />
chứng “B” và triệu chứng gặp nhiều nhất là<br />
sốt. Sốt của bệnh hạch ác tính có đặc điểm<br />
riêng khác với triệu chứng sốt trong một số<br />
<br />
LDH có trong bào tương của hầu hết các<br />
mô. Hạch là tổ chức đứng thứ 5 trong số 10<br />
cơ quan giàu LDH nhất cơ thể. Chỉ số LDH<br />
máu toàn phần và tỷ lệ isoenzym của LDH<br />
được dùng như một chỉ tiêu theo dõi tình<br />
trạng hoạt động của khối u liên quan với cơ<br />
quan tạo máu [10].<br />
<br />
bệnh lý khác. Do vậy, nắm vững đặc điểm<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi vẫn áp<br />
<br />
triệu chứng sốt có ý nghĩa trong định hướng<br />
<br />
dụng xếp loại giải phẫu bệnh theo công thức<br />
<br />
chẩn đoán ban đầu. Các triệu chứng gày sút<br />
<br />
thực hành của Mỹ (Working Formulation-WF),<br />
<br />
cân và ra mồ hôi gặp với tỷ lệ thấp hơn. Triệu<br />
<br />
do điều kiện xét nghiệm của bệnh viện. Cho<br />
<br />
chứng tại các cơ quan tổn thương nguyên<br />
<br />
đến nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài<br />
<br />
phát có thể là: rối loạn tiêu hóa, nhìn mờ,<br />
<br />
nước đã nhận thấy xếp loại WF còn nhiều hạn<br />
<br />
nhức hốc mắt, ngứa ngoài da…<br />
<br />
chế, nhất là đối với u lympho ác tính nguyên<br />
<br />
5. Triệu chứng cận lâm sàng khi vào<br />
viện.<br />
Giảm huyết sắc tố: 4 BN (13,33%);<br />
LDH/máu tăng: 9 BN (30,00%).<br />
Trong nhóm nghiên cứu, 4 BN có biểu hiện<br />
thiếu máu mức độ nhẹ - trung bình, đều là BN<br />
có tổn thương nguyên phát tại đường tiêu<br />
hóa. Những BN này đi ngoài ra máu và thiếu<br />
máu là do hậu quả mất máu mạn tính, khảo<br />
sát tủy đồ của BN chưa thấy tình trạng lan<br />
tràn tủy xương. LDH/máu ë BN ULPNH là một<br />
trong những yếu tố tính điểm cho chỉ số tiên<br />
<br />
phát ngoài hạch. Một số thể bệnh của u lympho<br />
ác tính nguyên phát ngoài hạch chưa hoặc<br />
không thể xếp loại theo phân loại này. Hiện<br />
nay,<br />
<br />
bảng<br />
<br />
European<br />
<br />
phân<br />
-<br />
<br />
loại<br />
<br />
REAL<br />
<br />
American<br />
<br />
(Revised<br />
Lymphoma<br />
<br />
Classification) được sử dụng rộng rãi hơn<br />
do đã đề cập đến các thể MALT, thể tế bào T<br />
hoặc NK, là những thể thường chỉ có ở u<br />
lympho ác tính nguyên phát ngoài hạch,<br />
nhưng cách phân loại này chưa được áp<br />
dụng tại Bệnh viện Quân y 103 và nhiều bệnh<br />
viện khác do điều kiện xét nghiệm.<br />
<br />
lượng IPI. Chúng tôi thấy 30% BN có chỉ số<br />
<br />
6. Phân bố theo phân độ mô học (WF).<br />
<br />
LDH/máu tăng tại thời điểm vào viện, các BN<br />
<br />
Bảng 4:<br />
<br />
đều giảm chỉ số LDH sau 3 - 6 chu kỳ điều trị.<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê<br />
<br />
Ph©n ®é m« häc<br />
<br />
Tấn Đạt và CS (2005) [2]: 47,5% BN u lympho<br />
<br />
(2003) nghiên cứu chỉ số này trên BN ULPNH<br />
<br />
Tû lÖ (%)<br />
<br />
WF1<br />
<br />
ác tính nguyên phát ngoài hạch có tăng<br />
LDH/máu. Tuy vậy, Phạm Xuân Dũng và CS<br />
<br />
Sè<br />
l-îng<br />
<br />
Grad<br />
<br />
WF2<br />
<br />
thấp<br />
WF3<br />
<br />
người lớn thấy chỉ số LDH/máu tăng ở 65,1%.<br />
Grad<br />
<br />
WF4<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
WF5<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
WF6<br />
<br />
16<br />
<br />
53,00<br />
<br />
trung<br />
<br />
109<br />
<br />
83,33<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
bình<br />
<br />
WF7<br />
<br />
7<br />
<br />
23,33<br />
<br />
WF8<br />
<br />
8<br />
<br />
26,67<br />
<br />
và WHO. Việc xác định týp tế bào rất cần<br />
<br />
(vừa)<br />
<br />
Grad<br />
<br />
thiết, vì nó liên quan đến phác đồ điều trị.<br />
Trong khi u lympho da nguyên phát tế bào B<br />
<br />
26,67<br />
<br />
WF9<br />
<br />
điều trị như ULPNH nói chung, u lympho da<br />
<br />
WF10<br />
<br />
nguyên phát tế bào T lựa chọn điều trị tương<br />
<br />
cao<br />
<br />
Tỷ lệ BN có grad trung bình chiếm cao nhất<br />
(83,33%). Kết quả của chúng tôi tương đương<br />
với nghiên cứu của Bệnh viện K Hà Nội giai<br />
đoạn 1983 - 1993, nhưng thấp hơn kết quả<br />
của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (1982). Điều<br />
này có thể do sự khác biệt về chủng tộc.<br />
7. Phân bố theo loại tế bào và thể<br />
bệnh.<br />
<br />
ứng với giai đoạn theo NCI - Mỹ là: liệu pháp<br />
ánh sáng với tia cực tím A và/hoặc xạ trị chùm<br />
tia electron toàn bộ da kết hợp bôi mustart tại<br />
chỗ và/hoặc hóa trị toàn thân kết hợp… Trong<br />
nghiên cứu này, chưa có BN nµo điều trị liệu<br />
pháp ánh sáng với tia cực tím A và/hoặc xạ trị<br />
chùm tia electron toàn bộ da kết hợp bôi<br />
mustart tại chỗ.<br />
8. Đánh giá tiên lƣợng thời điểm BN vào<br />
<br />
Bảng 5:<br />
<br />
viện (dựa trên chỉ số tiên lƣợng IPI).<br />
lo¹i tÕ bµo<br />
<br />
ThÓ bÖnh<br />
<br />
Tiên lượng tốt (điểm IPI 0 - 1): 23 BN<br />
<br />
Tế bào<br />
<br />
Tế bào<br />
<br />
Thể<br />
<br />
Thể<br />
<br />
(76,67%); tiên lượng trung bình (IPI 2 - 3): 7<br />
<br />
B<br />
<br />
T<br />
<br />
lan tỏa<br />
<br />
nang<br />
<br />
BN (23,33%); tiên lượng xấu (IPI 4 - 5): 0 BN.<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
27<br />
<br />
3<br />
<br />
28<br />
<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
90,00<br />
<br />
10,00<br />
<br />
93,33<br />
<br />
6,67<br />
<br />
Trong số 30 BN nghiên cứu, không BN nào<br />
có chỉ số tiên lượng (IPI) xấu, 76,67% tiên<br />
lượng tốt. Kết quả của chúng tôi tương tự<br />
<br />
Trong số các BN nghiên cứu, chúng tôi<br />
<br />
nghiên cứu của Lê Tấn Đạt và CS (2005) [2].<br />
<br />
phát hiện 3 trường hợp thể tế bào T, đều là<br />
<br />
Như vậy, nếu lựa chọn phác đồ phù hợp, BN<br />
<br />
BN ULPNH nguyên phát ở da. Năm 2010, xét<br />
<br />
sẽ có cơ hội kéo dài thời gian sống toàn bộ và<br />
<br />
nghiệm hóa mô miễn dịch mới được chỉ định<br />
<br />
thời gian sống thêm bệnh không tiến triển.<br />
<br />
rộng rãi tại Bệnh viện Quân y 103. Do vậy, có<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
thể số BN có thể tế bào T, MALT hoặc tế bào<br />
NK bị bỏ sót trong những thời gian trước.<br />
<br />
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận<br />
<br />
Trước đây khi đề cập đến u lympho da<br />
<br />
lâm sàng bệnh ULPNH nguyên phát ngoài<br />
<br />
nguyên phát, người ta chỉ nói đến u lympho<br />
<br />
hạch tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2008<br />
<br />
da nguyên phát dạng tế bào T. Mặc dù hiện<br />
<br />
- 2014, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
<br />
nay, lympho da nguyên phát dạng tế bào B đã<br />
<br />
- U lympho ác tính nguyên phát ngoài hạch<br />
<br />
được xác định, nhưng nó chiếm tỷ lệ thấp hơn<br />
<br />
chiếm 4,4% tổng số BN ULPNH. Nam chiếm<br />
<br />
nhiều so với dạng tế bào T. U lympho<br />
<br />
tỷ lệ cao hơn nữ. Độ tuổi trung bình: 45,5 ±<br />
<br />
ác<br />
<br />
tính nguyên phát ở da hiện được xếp loại theo<br />
2 bảng phân loại: European Organization for<br />
Research and Treatment of Cancer (EORTC)<br />
<br />
110<br />
<br />
17,35 tuổi.<br />
<br />