
93
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 7, tập 13, tháng 12/2023
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ tiền sản giật
Nguyn Đc Duy Nghiêm1, Trn Minh Thng2, Nguyn Th Kim Anh1,
V Văn Đc1, Trương Th Linh Giang1, Nguyn Trn Tho Nguyên1,
Lê Phan Tưng Qunh1, H Th Minh Thi1,*, Nguyn V Quc Huy1
(1) Trường Đại học Y - Dược, Đại họcHuế
(2) Bệnh viện Trung ương Huế
Tm tt
Đặt vn đề: Tiền sản giật (TSG) là một bệnh lý phức tạp do thai nghén gây ra, với nhiều biến chứng cho
cả mẹ và con, nhưng chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Nghiên cứu nhm mc tiêu mô tả đặc đim lâm
sàng và khảo sát một s yếu t nguy cơ TSG. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh - chứng gm
205 thai ph TSG và 205 thai ph không có TSG. Kết quả: Trong nhóm TSG, HATT, HATTr và BMI (body mass
index) ln lưt là 154,9 ± 15,5 mmHg, 96,0 ± 9,7 mmHg và 23,7 ± 3,5 kg/m2; 58,5% có ph, 14,1% có tiền sử
TSG, 28,8% TSG khi phát sớm và 42,4% có TSG nặng. Khi phát sớm làm tăng nguy cơ TSG nặng OR = 3,98
(95% CI: 2,10 - 7,55). 10,8% có biến chứng, trong đó biến chứng mẹ gm hội chứng HELLP, sản giật, ri
loạn đông máu và biến chứng con gm thai suy, thai chậm phát trin trong tử cung và sinh non. Tui mẹ ≥
35 tui, tiền sử sy thai, BMI có liên quan với TSG, với OR ln lưt là 3,36 (95% CI: 2,06 - 5,46); 1,67 (95% CI:
1,04 - 2,67); 6,66 (95% CI: 4,19 - 10,59). Kết luận: TSG nặng chiếm tỷ lệ khá cao, có liên quan với khi phát
sớm, biến chứng đưc ghi nhận cả mẹ và con. Tui mẹ, tiền sử sy thai và tha cân là nhng yếu t làm
tăng nguy cơ mc TSG.
T kha: tin sn giật, sn giật, huyết áp, HELLP, yếu tố nguy cơ.
Study on clinical characteristics and some risk factors for preeclampsia
Nguyen Dac Duy Nghiem1, Tran Minh Thang2, Nguyen Thi Kim Anh1,
Vo Van Duc1, Truong Thi Linh Giang1, Nguyen Tran Thao Nguyen1,
Le Phan Tuong Quynh1, Ha Thi Minh Thi1,*, Nguyen Vu Quoc Huy1
(1) University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Hue Central Hospital
Abstract
Background: Preeclampsia is a complex disease caused by pregnancy, with many complications for
both mother and fetus, but there is no specific treatment. The purpose of the study is to describe clinical
characteristics and survey some risk factors for preeclampsia. Materials and methods: The case-control
study included 205 pregnant women with preeclampsia and 205 pregnant women without preeclampsia.
Results: In the preeclampsia group, systolic blood pressure, diastolic blood pressure and BMI were 154.9 ±
15.5 mmHg, 96.0 ± 9.7 mmHg and 23.7 ± 3.5 kg/m2, respectively; edema (58.5%), history of preeclampsia
(14.1%), early-onset preeclampsia (28.8%) and severe preeclampsia (42.4%). Early onset increased the risk of
severe preeclampsia with OR = 3.98 (95% CI: 2.10 - 7.55). 10.8% had complications, in the mother including
HELLP syndrome, eclampsia, coagulation disorders and in the fetus including fetal distress, intrauterine
growth retardation and premature birth. Maternal age ≥ 35 years old, history of miscarriage, BMI were
associated with preeclampsia, with OR 3.36 (95% CI: 2.06 - 5.46); 1.67 (95% CI: 1.04 - 2.67); 6.66 (95% CI:
4.19 - 10.59), respectively. Conclusion: Severe preeclampsia accounted for a high rate, was associated with
early onset, and complications were recorded in both mother and fetus. Maternal age, history of miscarriage
and overweight were factors that increase the risk of preeclampsia.
Key words: Preeclampsia, eclampsia, blood pressure, HELLP, risk factors.
Tác gi liên hệ: Hà Thị Minh Thi, htmthi@huemed-univ.edu.vn; htmthi@hueuni.edu.vn
Ngày nhận bài: 15/7/2023; Ngày đồng ý đăng: 25/11/2023; Ngày xuất bn: 25/12/2023
DOI: 10.34071/jmp.2023.7.12

94
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 7 tập 13, tháng 12/2023
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
1. ĐT VN Đ
Tiền sản giật (TSG) là một bệnh lý phức tạp do
thai nghén gây ra, thường xảy ra sau tun lễ thứ 20
của thai kỳ và có th xuất hiện sau sinh trong vòng
6 tun [1]. Tiền sản giật chiếm 0,4 - 2,8% tng s ca
mang thai các nước phát trin và tỷ lệ mc bệnh
cao hơn các nước đang phát trin (6 - 8%) [2], là
nguyên nhân chính gây tử vong mẹ và chu sinh trên
toàn thế giới [3]. Tiền sản giật có th gây nhng biến
chứng nặng cho mẹ như tai biến mạch máu não, ph
phi, nhi máu cơ tim, hội chứng suy hô hấp cấp,
ri loạn đông máu, suy thận cấp và tn thương võng
mạc [4]. Trên thế giới, tiền sản giật chiếm 11 - 17%
nguyên nhân tử vong của mẹ và đứng hàng thứ hai
sau biến chứng băng huyết [5]. Mẹ mc tiền sản giật
có th gây ra nhng hậu quả cho thai nhi như thai
chậm phát trin trong tử cung, sinh non, sy thai và
tử vong chu sinh [4].
Cho đến nay, nguyên nhân gây nên tiền sản giật
vn chưa biết đưc chính xác, tuy nhiên một s
nghiên cứu lại cho thấy có nhiều yếu t nguy cơ cao
góp phn làm tăng khả năng xuất hiện bệnh như tiền
sử mang thai tiền sản giật (đặc biệt khi tiền sản giật
có biến chứng nặng), đa thai, tăng huyết áp mạn, đái
tháo đường p 1 hoặc 2, bệnh thận, bệnh lý t miễn.
Bên cạnh đó, còn một s yếu t khác làm tăng nguy
cơ mc tiền sản giật như mang thai con so, tha cân-
béo ph, tiền sử gia đnh có người mc tiền sản giật
(mẹ hoặc chị em gái), tui mẹ cao, điều kiện kinh tế
- xã hội (quá trnh mang thai có chế độ dinh dưng
kém hoặc phải làm việc nặng), tiền sử mang thai nhẹ
cân, kết cc thai kỳ bất li, khoảng cách gia hai ln
mang thai trên 10 năm [6]. Mặt khác, hiện nay vn
chưa có phương pháp điều trị triệt đ tiền sản giật,
ngoài việc chấm dứt thai kỳ. V vậy, việc tìm hiu các
đặc đim lâm sàng và yếu t nguy cơ là rất cn thiết
nhm có biện pháp d phòng thích hp.
Xuất phát t thc tế trên, chng tôi thc hiện đề
tài này với hai mc tiêu:
1. Mô t đc đim lâm sàng của tin sn giật ở
các thai phụ điu trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y -
Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế.
2. Kho sát mt số yếu tố nguy cơ tin sn giật.
2. ĐI TƯNG V PHƯƠNG PHP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh gm các thai ph đưc chn đoán
TSG hoặc TSG nặng và đưc điều trị tại Khoa Ph
sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dưc Huế và
Trung tâm Sản Ph khoa, Bệnh viện Trung ương Huế.
Nhóm chứng gm các thai ph không có tiền sử
TSG-SG đến khám tại Trung tâm Sàng lọc, Chn đoán
Trước sinh và Sơ sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y -
Dưc Huế. Thời gian t tháng 4 năm 2021 đến tháng
9 năm 2022.
2.1.1. Tiêu chun chn nhm
• Nhm bnh: thai ph đưc chn đoán TSG
hoặc TSG nặng (TSG với yếu t nặng) theo tiêu chun
chn đoán của ACOG cập nhật năm 2020 [7].
Tiêu chun chn đoán TSG:
- Huyết áp:
+ HATT ≥ 140 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg, đo
ít nhất 2 ln, cách nhau ít nhất 4 giờ, khi tui thai ≥
20 tun đi với thai ph có huyết áp bnh thường
trước đó.
+ HATT ≥ 160 mmHg hoặc HATTr ≥ 110 mmHg.
Và
- Protein niệu:
+ Protein niệu ≥ 300 mg/24 giờ.
+ Hoặc tỷ protein/creatinine ≥ 0,3.
+ Hoặc protein niệu 2+ (chỉ sử dng khi không
định lưng đưc protein niệu).
Nếu không có protein niệu, th có một trong
nhng triệu chứng mới xuất hiện sau đây:
+ Giảm tiu cu: s lưng tiu cu < 100000/
mm3.
+ Suy thận: nng độ creatinin huyết thanh cao
hơn 1,1 mg/dL hoặc gấp đôi nng độ creatinin huyết
thanh bnh thường mà không do các bệnh lý thận
khác.
+ Suy chức năng gan: tăng transaminase gan gấp
đôi ngưng trên giới hạn bnh thường.
+ Ph phi.
+ Đau đu mới khi phát, không đáp ứng với
thuc (đau đu này không do các bệnh lý khác hoặc
vấn đề về thị giác).
Chn đoán TSG nặng khi sn phụ được chn
đoán TSG kèm thêm một trong s các dấu hiệu
nặng sau:
+ HATT ≥ 160 mmHg hoặc HATTr ≥ 110 mmHg
trong hai ln đo cách nhau ít nhất 4 giờ (tr khi cn
phải dng thuc hạ HA ngay tại thời đim này).
+ Giảm tiu cu: s lưng tiu cu < 100000/
mm3.
+ Chức năng gan suy giảm mà không phải do
nguyên nhân khác, biu hiện qua tăng transaminase
(lớn hơn gấp hai ln giới hạn trên bnh thường) hoặc
đau nhiều liên tc ¼ trên bng phải hay vng thưng
vị mà không đáp ứng với thuc.
+ Suy thận (nng độ creatinin huyết thanh cao
hơn 1,1 mg/dL hoặc gấp đôi nng độ creatinin huyết
thanh bnh thường mà không do các bệnh lý thận
khác).
+ Ph phi.
+ Đau đu mới khi phát mà không đáp ứng với
thuc và không do nguyên nhân khác.

95
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 7, tập 13, tháng 12/2023
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
+ Ri loạn thị lc.
• Nhm chứng: thai ph có thai kỳ bnh thường
và không có tiền sử tiền sản giật - sản giật. Các thai
ph này đưc theo dõi thêm 6 tun sau sinh đ chc
chn không mc TSG. Các thai ph nhóm chứng
cng địa dư và nhóm tui thai so với nhóm bệnh.
2.1.2. Tiêu chun loi tr
Thai ph t chi tham gia nghiên cứu.
Thai ph mc các bệnh lý về thận như: viêm cu
thận cấp, bệnh thận mạn (viêm cu thận mạn, viêm
thận b thận mạn, suy thận mạn…).
Thai ph mc các bệnh gây tăng huyết áp khác
như hẹp động mạch thận, hội chứng Cushing, u tủy
thưng thận, cường giáp…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng
Công thức nh c mu:
Trong đó:
N: c mu nhỏ nhất cn đạt đưc, p: tỷ lệ bệnh
nhân TSG 8% nên p = 0,08 [2].
α: mức ý nghĩa thng kê đưc la chọn là 0,05,
v vậy = 1,96
d: mức sai s tuyệt đi chấp nhận, v p = 0,08 <
0,1 nên chọn d = p/2 = 0,04 [8].
T đó nh đưc c mu nghiên cứu ti thiu của
mỗi nhóm là N = 177.
Kết thc nghiên cứu chng tôi chọn đưc 205
thai ph TSG vào nhóm bệnh và 205 thai ph vào
nhóm chứng.
2.3. Các bưc tiến hành
Thu thập các thông tin chung của thai ph bao
gm tui, dân tộc, PARA (sinh, sớm, sy, sng), tiền
sử mang thai TSG trước đây, thời gian xuất hiện TSG.
Khám toàn thân ghi nhận tình trạng huyết áp
của thai ph bng máy đo ALPK2, huyết áp tâm thu
≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90
mmHg đưc xem là tăng huyết áp. Trị s huyết áp
đưc thu thập là giá trị huyết áp cao nhất trong quá
trnh thai ph nm viện.
Đo chiều cao và cân nặng đ nh chỉ s khi cơ
th (BMI) theo công thức:
Đánh giá tình trạng ph: trng, mềm, ấn lõm và
không giảm khi nghỉ ngơi.
Ghi chép các kết quả cận lâm sàng bao gm siêu
âm sản khoa, xét nghiệm huyết học-sinh hóa.
Theo dõi và đánh giá các biến chứng mẹ:
- Sản giật: Khám trc tiếp hoặc hỏi người chứng
kiến về đặc đim cơn giật của bệnh nhân. Cơn giật
đin hnh thường trải qua bn giai đoạn: xâm nhiễm,
giật cứng, giật giãn cách, hôn mê.
- Hội chứng HELLP bao gm các dấu hiệu tan
máu, tăng enzyme gan và giảm s lưng tiu cu.
- Ri loạn đông máu: ri loạn đông máu nội sinh
và/hoặc ngoại sinh và/hoặc giảm fibrinogen; đông
máu rải rác trong lòng mạch.
Theo dõi và đánh giá các biến chứng thai:
Thai chậm phát trin trong tử cung: Da cân
nặng và tui thai lc sinh đi chiếu với biu đ phát
trin cân nặng thai tương ứng với tui thai. Thai có
cân nặng nm dưới đường bách phân thứ 10 tương
ứng với tui thai.
- Sinh non khi thai dưới 37 tun.
- Thai suy: thai suy là tình trạng thai thiếu oxy
trong tử cung mẹ, biu hiện bng CTG nhóm III và/
hoặc có phân su trong nước i.
2.4. X l số liu và đo đức nghiên cứu
S liệu sau khi thu thập đưc xử lý bng phn
mềm SPSS 26, Excel 2010, phn mềm MedCalc.
Tất cả thai ph tham gia nghiên cứu đều đưc
giải thích về nghiên cứu và đng ý tham gia nghiên
cứu. Đề tài đã đưc Hội đng Y đức Trường Đại
học Y - Dưc, Đại học Huế thông qua, mã s
H2021/229.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm lâm sàng ca nhm thai ph tiền sản giật
Bảng 1. Đặc đim lâm sàng nhóm thai ph TSG
Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỷ l %
Huyết áp tâm thu
(mmHg) 154,9 ± 15,5 140 - 160 120 58,5
≥ 160 85 41,5
Huyết áp tâm trương
(mmHg) 96,0 ± 9,7
< 90 12 5,9
90 - 110 171 83,4
≥ 110 22 10,7
BMI (kg/m2) 23,7 ± 3,5 < 23
≥ 23
90
115
43,9
56,1

96
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 7 tập 13, tháng 12/2023
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
Ph Có 120 58,5
Không 85 41,5
Tiền sử TSG Có
Không
29
176
14,1
85,9
Thời gian khi phát
TSG
TSG khi phát sớm (< 34 tun) 59 28,8
TSG khi phát muộn (≥ 34 tun) 146 71,2
Phân loại mức độ TSG TSG
TSG nặng
118
87
57,6
42,4
Tổng 205 100,0
Nhận xt: HATT, HATTr và BMI trung bnh ln lưt là 154,9 ± 15,5 mmHg, 96,0 ± 9,7 mmHg và 23,7 ± 3,5
kg/m2; tỷ lệ thai ph có HATT ≥ 160 mmHg, HATTr ≥ 110 mmHg và BMI ≥ 23 kg/m2 ln lưt là 41,5%, 10,7% và
56,1%. Các thai ph TSG có triệu chứng ph chiếm tỷ lệ 58,5%. Tiền sử TSG đưc ghi nhận 14,1% thai ph.
Có 28,8% thai ph có khi phát bệnh TSG sớm (< 34 tun) và 71,2% thai ph có khi phát bệnh TSG muộn (≥
34 tun). Tỷ lệ thai ph bị TSG và TSG nặng ln lưt là 57,6% và 42,4%.
Bảng 2. Phân b các đặc đim lâm sàng theo TSG và TSG nặng
Đặc điểm lâm sàng TSG TSG nặng p
Huyết áp tâm thu (mmHg) 144,6 ± 5,4 168,8 ± 13,7 < 0,001
Huyết áp tâm trương (mmHg) 91,4 ± 5,4 102,1 ± 10,8 < 0,001
BMI (kg/m2) 23,5 ± 5,6 24,0 ± 3,3 0,274
Ph Có
Không
59 (50,0%)
59 (50,0%)
61 (70,1%)
26 (29,9%) 0,004
Tiền sử sy thai Có
Không
29 (24,6%)
89 (75,4%)
26 (29,9%)
61 (70,1%) 0,396
Nhận xt: HATT, HATTr và tỷ lệ ph nhóm thai ph TSG nặng cao hơn có ý nghĩa thng kê so với nhóm
TSG. Không có s khác biệt về BMI và tiền sử sy thai gia 2 nhóm TSG và TSG nặng.
Bảng 3. Mi liên quan gia khi phát TSG và tiền sử TSG với mức độ lâm sàng
Yếu tố lâm sàng TSG TSG nặng OR (95% CI) p
n%n%
Khi phát TSG Sớm 20 33,9 39 66,1 3,98
(2,10 - 7,55) < 0,001
Muộn 98 67,1 48 32,9
Tiền sử TSG Có 10 8,5 19 21,8 3,02
(1,32 - 6,88) 0,009
Không 108 91,5 68 78,2
Nhận xt: Khi phát bệnh TSG sớm (< 34 tun) và có tiền sử mang thai TSG ln lưt làm tăng nguy cơ mc
bệnh TSG nặng gấp 3,98 ln và 3,02 ln.
Bảng 4. Phân b các thai ph TSG theo biến chứng
Biến chứng Số thai ph TSG Tỷ l (%)
Mẹ
Hội chứng HELLP 2 1
Sản giật 1 0,5
Ri loạn đông máu 4 2
Thai
Sinh non 3 1,5
Thai chậm phát trin trong tử cung 5 2,4
Thai suy 7 3,4
Tổng 22 10,8%
Nhận xt: Trong 205 thai ph TSG, 10,8% có biến chứng, trong đó 3,5% biến chứng mẹ và 7,3% biến
chứng con.

97
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 7, tập 13, tháng 12/2023
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836
3.2. Các yếu tố nguy cơ tiền sản giật
Bảng 5. Các yếu t nguy cơ tiền sản giật
Yếu tố nguy cơ Nhm chứng Nhm bnh OR (95% CI) p
n%n%
Tui < 35 176 85,9 132 64,4 3,36
(2,06 - 5,46) < 0,001
≥ 35 29 14,1 73 35,6
Tiền sử
sy thai
Không 168 82,0 150 73,2 1,67
(1,04 - 2,67) 0,034
Có 37 18,0 55 26,8
BMI
(kg/m2)
< 23 172 83,9 90 43,9 6,66
(4,19 - 10,59) < 0,001
≥ 23 33 16,1 115 56,1
Mang thai
Con rạ, có tiền sử TSG 0 0,0 29 14,1
0,68 (*)
(0,45 - 1,04) 0,072Con rạ, không có TSG 131 63,9 119 58,1
Con so 74 36,1 57 27,8
Ch thích: (*) So sánh nhóm con so và con rạ (bao gm cả có và không có TSG).
Nhận xt: Các yếu t nguy cơ của TSG bao gm tui mẹ ≥ 35 tui, có tiền sử sy thai và chỉ s BMI ≥ 23
kg/m2. Chưa tìm thấy mi liên quan gia yếu t mang thai con so với bệnh tiền sản giật (OR = 0,68; 95% CI
= 0,45 - 1,04). Trong 148 thai ph mang thai con rạ nhóm bệnh, có 29 thai ph có tiền sử mang thai TSG
chiếm 14,1% tng s thai ph TSG.
4. BN LUN
4.1. Đặc điểm lâm sàng ca nhm thai ph tiền
sản giật
Tăng huyết áp và protein niệu là hai tiêu chun
quan trọng cn có đ chn đoán TSG. Trong nghiên
cứu của chng tôi, bảng 1, HATT trung bnh và HAT-
Tr trung bnh của các thai ph TSG ln lưt là 154,9
± 15,5 mmHg, 96,0 ± 9,7 mmHg, tỷ lệ thai ph có
HATT ≥ 160 mmHg và HATTr ≥ 110 mmHg ln lưt
là 41,5% và 10,7%; kết quả này tương t với Lê Mai
Hoàng Thông và cộng s (2013) (HATT là 150,29 ±
16,45 mmHg, HATTr là 95,88 ± 9,89 mmHg) [9], Amin
M và cộng s (2019) (HATT là 145,75 ± 17,86 mmHg
và HATTr là 93,11 ± 15,94 mmHg) [10]. Việc theo
dõi huyết áp, đặc biệt là HATTr khi mang thai, trong
khi sinh và sau khi sinh là rất cn thiết đ có th d
phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến
chứng cho cả mẹ và thai nhi.
Tha cân-béo ph chính là yếu t nguy cơ của
TSG đưc đánh giá qua chỉ s BMI [6]. BMI trung
bnh của các thai ph TSG trong nghiên cứu chng
tôi là 23,7 ± 3,5 kg/m2 trong đó tỷ lệ BMI ≥ 23 kg/
m2 chiếm 56,1%; kết quả này khá tương đng với
nghiên cứu của Amosco M và cộng s (2016) phân
ch trên 165 thai ph TSG thấy BMI trung bnh là
23,6 ± 0,27 kg/m2 [5]. Ph là triệu chứng khá thường
gặp các thai ph, bao gm cả thai ph có và không
có TSG. Nghiên cứu của chng tôi cho thấy hơn một
nửa (58,5%) thai ph TSG có dấu chứng ph. Kết quả
này cng khá tương đng với Lê Mai Hoàng Thông
và cộng s khi nghiên cứu trên 68 thai ph TSG cho
thấy tỷ lệ ph chiếm 52,9% [9].
Trong s 205 thai ph TSG, chng tôi phát hiện
14,1% có tiền sử tng mc TSG. Thai ph TSG có
nguy cơ mc TSG trong nhng ln mang thai tiếp
theo. Tỷ lệ bị TSG các ln mang thai sau trên thai
ph đã mc TSG dao động khoảng t 13% - 65%. Đi
với TSG khi phát sớm th tỷ lệ này cao hơn, khoảng
63,5% thai ph phát trin TSG nhng ln mang thai
tiếp theo, trong đó 93,7% có nguy cơ lặp lại TSG sớm
[11]. V vậy trên lâm sàng việc phân biệt TSG khi
phát sớm và TSG khi phát muộn s gip cho người
thy thuc có hướng xử trí và tiên lưng thích hp.
Nghiên cứu của chng tôi cho thấy tỷ lệ khi phát
sớm TSG (< 34 tun) chiếm 28,8%, khi phát muộn
TSG chiếm tỷ lệ cao hơn với 71,2% (bảng 1). Amosco
M và cộng s (2016) nghiên cứu trên 165 thai ph
TSG cho thấy tỷ lệ TSG khi phát sớm (trước 34 tun)
chiếm 30,3% [5]. Trn Mạnh Linh (2020) cng cho kết
quả tương t khi tỷ lệ thai ph TSG có khi phát sớm
và muộn ln lưt là 20,25% và 79,75% [12].
Trước đây, người ta phân loại bệnh lý TSG thành
hai mức độ nhẹ và nặng. Hiện nay phân loại mới là
TSG và TSG nặng, phân loại “TSG nhẹ” không còn
đưc sử dng na v TSG có th tr nặng bất cứ
lc nào và nhân viên y tế tuyệt đi không đưc chủ
quan, thay vào đó phải luôn theo dõi sát, d phòng
và điều trị kịp thời. Trong nghiên cứu của chng tôi,
thai ph bị TSG và TSG nặng chiếm tỷ lệ ln lưt là
57,6% và 42,4% (bảng 1). Kết quả này cng tương t