
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
78
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ TIM NHANH NHĨ
DỰA TRÊN BẢN ĐỒ ĐIỆN HỌC BA CHIỀU
Phạm Như Hùng1, Nguyễn Thế Nam Huy1, Nguyễn Xuân Tuấn1
TÓM TẮT11
Tổng quan: Cơn tim nhanh nhĩ là rối loạn
nhịp ít gặp, điều trị bằng triệt đốt với năng lượng
sóng có tần số radio đã được ứng dụng rộng rãi.
Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam so sánh
giữa 2 phương pháp triệt đốt bằng 2D và lập bản
đồ điện hc ba chiều.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
thuần tập hồi cứu. Tất cả các bệnh nhân nghiên
cứu được chẩn đoán cơn tim nhanh nhĩ qua điện
tâm đồ bề mặt, đã được thăm dò điện sinh lý và
triệt đốt thành công bằng năng lượng sóng có tần
số radio tại bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng
1/2020 đến tháng 12/2022. Các bệnh nhân được
tiến hành triệt đốt bằng một trong 2 phương pháp
2D hoặc 3D. Các thông số được thu thập qua
biên bản kết quả.
Kết quả: Có tổng số 54 bệnh nhân (27 bệnh
nhân triệt đốt 2D, 23 bệnh nhân triệt đốt 3D)
được lựa chn vào nghiên cứu, thời gian theo dõi
trung bình là 2.5 ± 0.86 năm. Nhóm triệt đốt
bằng phương pháp 2D có 4/27 bệnh nhân tái
phát, nhóm triệt đốt 3D có 0/23 bệnh nhân tái
phát. Tỉ lệ thành công của 2 nhóm tương ứng là
85.2% và 100%, p = 0.07. Thời gian làm thủ
thuật, thời gian chiếu tia, thời gian đốt, số lần đốt
giữa 2 nhóm không có sự khác biệt.
1Bệnh viện Tim Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Như Hùng
Email: phamnhuhung@timhanoi.vn
Ngày nhận bài: 12/08/2024
Ngày phản biện khoa hc: 09/09/2024
Ngày duyệt bài: 07/10/2024
Kết luận: Triệt đốt bằng phương pháp lập
bản đồ 3D bước đầu cho thấy tỉ lệ thành công lâu
dài trong điều trị tim nhanh nhĩ. Cần có những
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để tiếp tục đánh
giá về hiệu quả điều trị cũng như quá trình làm
thủ thuật.
Từ khóa: nhanh nhĩ, triệt đốt, bản đồ 3D
SUMMARY
OUTCOMES OF ATRIAL
TACHYCARDIA TREATMENT BASED
ON THREE-DIMENSIONAL
ELECTROPHYSIOLOGICAL
MAPPING: A SINGLE-CENTER
STUDY
Background: Atrial tachycardia is a
uncommon arrhythmia and catheter ablation
using radiofrequency energy has been widely
applied in its treatment. To date, no studies in
Vietnam have compared the efficacy of two-
dimensional (2D) ablation techniques with three-
dimensional electroanatomic mapping.
Method: Retrospective cohort study. All
patients included in the study were diagnosed
with atrial tachycardia through surface
electrocardiography and successfully underwent
electrophysiological evaluation and catheter
ablation using radiofrequency energy at Hanoi
Heart Hospital from January 2020 to December
2022. Patients were treated with one of two
methods: two-dimensional (2D) or three-
dimensional (3D) mapping. Data were collected
through the procedural outcome reports.
Result: A total of 54 patients (27 patients
undergoing 2D ablation and 23 patients

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
79
undergoing 3D ablation) were selected for the
study, with a mean follow-up duration of 2.5 ±
0.86 years. In the 2D ablation group, 4 out of 27
patients experienced recurrence, while in the 3D
ablation group, none of the 23 patients had a
recurrence. The success rates for the two groups
were 85.2% and 100%, respectively (p = 0.07).
There were no significant differences between
the two groups regarding procedure duration,
fluoroscopy time, ablation time, or number of
ablations performed.
Conclusion: Three-dimensional mapping
ablation initially demonstrates a promising long-
term success rate in the treatment of atrial
tachycardia. Further studies with larger sample
sizes are needed to continue evaluating treatment
efficacy as well as procedural outcomes.
Keywords: atrial tachycardia, ablation, three-
dimensional mapping, 3D
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn tim nhanh nhĩ là một bệnh lý không
phổ biến trong rối loạn nhịp trên thất tuy
nhiên nó lại gây nhiều phiền toái trên lâm
sàng như bệnh nhân mắc tim nhanh nhĩ
thường có tỷ lệ suy tim cao hơn, điều trị bằng
thuốc hoặc bằng các phương pháp phế vị
thông thường ít khi cắt được cơn tim nhanh.
Điều trị tim nhanh nhĩ bằng phương pháp
triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số
radio (RF) là phương pháp phổ biến và đã
được tiến hành ở nhiều trung tâm, đem lại
hiệu quả tốt. Gần đây, việc sử dụng lập bản
đồ 3 chiều (mapping 3D) giúp giảm thời gian
chiếu tia cũng như cho phép xác định chính
xác hơn vị trí của ổ ngoại vị này. Điều này
giúp tăng hiệu quả điều trị cũng như giảm
biến chứng cho bệnh nhân. Tuy nhiên tại
Việt Nam còn ít báo cáo tổng kết về phương
pháp này cũng như kết quả dài hạn. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu điều
trị tim nhanh nhĩ dựa trên bản đồ điện hc ba
chiều” nhằm mục tiêu đánh giá mức độ thành
công của triệt đốt RF dựa trên lập bản đồ 3D
và so sánh vưới phương pháp kinh điển (2D).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Thuần tập hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán cơn tim
nhanh nhĩ qua điện tâm đồ bề mặt, được
thăm dò điện sinh lý (TDĐSL) và triệt đốt
thành công bằng năng lượng sóng có tần số
radio tại bệnh viện Tim Hà Nội, từ tháng
1/2020 đến tháng 12/2022. Các bệnh nhân
được tiến hành triệt đốt bằng một trong 2
phương pháp 2D hoặc 3D.
Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả các bệnh
nhân đã được triệt đốt cơn tim nhanh nhĩ
trong khoảng thời gian trên và có kết quả
thành công.
Tiêu chuẩn loại trừ: loại trừ các bệnh
nhân có 2 rối loạn nhịp trở lên được triệt đốt
trong cùng 1 lần làm thủ thuật.
Quy trình nghiên cứu: Các bệnh nhân
được thống kê lại qua hệ thống lưu trữ tại
phòng can thiệp. Các thông tin về bệnh nhân
được trích xuất lại trên hệ thống phần mềm
quản lý, các dữ liệu và thông số can thiệp
được thu thập qua biên bản kết quả của từng
bệnh nhân. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu,
các bệnh nhân được gi điện phỏng vấn lại
các triệu chứng lâm sàng, sự tái phát lại cơn
được xác nhận bằng điện tâm đồ cụ thể hoặc
hồ sơ khám bệnh.
Phương pháp triệt đốt nhanh nhĩ bằng
lập bản đồ 3D
Trước tiên cũng cần đặt các điện cực
thăm dò (nhĩ phải, thất phải, xoang vành)
như khi triệt đốt các cơn tim nhanh khác. Sau
đó kích thích điện cực nhĩ theo chương trình
để tạo ra cơn tim nhanh nhĩ. Tiếp theo cần

HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
80
xác định vị trí khởi phát của cơn tim nhanh
nhĩ từ nhĩ phải hay nhĩ trái. Nếu vị trí khởi
phát từ nhĩ phải thì tiến hành lập bản đồ nhĩ
phải và nếu khởi phát từ nhĩ trái thì tiến hành
chc vách liên nhĩ để đưa catheter sang nhĩ
trái để lập bản đồ. Sau khi xác định được
cơn, tiến hành đưa catheter mapping vào tâm
nhĩ tương ứng để thu thập các tín hiệu điện
hc. Có nhiều loại catheter mapping nhưng
hiện nay các loại được ưu tiên dùng là
Pentaray (J&J), AFocus (Abbott), HD grid
(Abbott) vì khả năng lấy được các tín hiệu
điện chi tiết. Việc này rất quan trng vì tín
hiệu điện càng chi tiết thì khả năng định vị
đúng ổ ngoại vị càng cao. Sau khi lập bản đồ
điện hc, hệ thống sẽ xử lý để xác định vùng
khởi phát của cơn tim nhanh nhĩ. Catheter
triệt đốt sau đó được đưa vào vị trí đích và
tiến hành triệt đốt. Thông thường triệt đốt
được tiến hành trong khi có cơn và thủ thuật
thành công khi cắt được cơn và sau đó kích
thích lại không còn gây ra được cơn
Các trang thiết bị
- Hệ thống chiếu tia X số hóa xóa nền 2
bình diện của hãng Philips
- Hệ thống ghi điện đồ buồng tim và kích
thích tim theo chương trình EP Work Mate
của hãng Abbott
- Hệ thống lập bản đồ 3D CARTO 3 của
J&J và Ensite của Abbott
- Các điện cực thăm dò Suprene loại 4
cực và 10 cực của Abbott
- Catheter lập bản đồ: Pentaray (J&J),
Afocus (Abbott)
- Catheter triệt đốt loại 4mm tip: Al cath
red (Biotronik), Safire (Abbott), Navista
(Biosense Webster), catheter tưới nước
- Mornitor theo dõi nhịp tim, huyết áp,
SpO2
- Máy sốc điện
Xử lý số liệu:
Mô tả các biến định lượng dưới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh 2 trung
bình bằng kiểm định T-test và Mann whitney
U. So sánh ghép cặp bằng kiểm định T-test
và Wilcoxon. Khảo sát mối tương quan giữa
2 biến định tính bằng kiểm định Chi-square.
Các kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê
với p < 0.05. Số liệu được nhập và phân tích
bằng phần mềm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Có tổng số 63 bệnh nhân được triệt đốt
thành công cơn tim nhanh nhĩ trong khoảng
thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2022.
Trong đó có 54 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lấy
vào nghiên cứu, thời gian theo dõi trung bình
2.5 ± 0.86 năm. Đặc điểm của các bệnh nhân
được thống kê ở Bảng 1
Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của nhóm được triệt đốt
Đặc điểm
n = 54
Tuổi trung bình (tuổi)
54.24 ± 16.16
Giới nam (%)
23 (42.6%)
Triệt đốt 2D
31 (57.4%)
Nhanh nhĩ bên phải
46 (85.2%)
EF <40%
3 (5.54%)
Thời gian theo dõi (năm)
2.5 ± 0.86 (năm)
Trong nhóm nghiên cứu, tuổi nhỏ nhất là 12, lớn nhất là 77 tuổi. Số lượng bệnh nhân triệt
đốt 2D nhiều hơn 3D, đa phần là nhanh nhĩ khởi phát từ bên phải.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
81
Vị trí khởi phát cơn nhanh nhĩ
Bảng 2. Vị trí khởi phát cơn tim nhanh nhĩ
Vị trí
Số lượng (N/%)
Van ba lá
13 (24.1%)
Lỗ xoang vành
11 (20.4%)
Vùng cao nhĩ phải
4 (7.4%)
Crista terminalis
14 (25.9%)
Van hai lá
2 (3.7%)
Tĩnh mạch phổi
3 (5.6%)
Tiểu nhĩ phải
1 (1.9%)
Khác
6 (11.1%)
So sánh các thông số triệt đốt nhóm 2D và 3D
Bảng 3. So sánh các thông số triệt đốt giữa 2 nhóm
Phương pháp
p
Thời gian làm thủ thuật
(phút)
2D
57.75 ±12.58
0.307
3D
62.87 ± 39.24
Thời gian chiếu tia (phút)
2D
13.6 ± 6.84
0.224
3D
10.1 ± 9.77
Thời gian đốt (phút)
2D
3.07 ± 1.85
0.078
3D
6.43 ± 8.6
Số lần đốt (lần)
2D
7.9 ± 6.07
0.516
3D
9.57 ± 11
Thời gian làm thủ thuật, thời gian chiếu tia, thời gian đốt, số lần đốt không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.
So sánh tỉ lệ tái phát giữa 2 nhóm
Bảng 4. So sánh tỉ lệ tái phát giữa 2 nhóm
Kết quả
p
Không tái phát
Tái phát
Phương pháp
2D
27 (50%)
4 (7.4%)
0.07
3D
23 (42.6%)
0 (0%)
Tổng số
50 (92.6%)
4 (7.4%)
54
Nhóm triệt đốt 3D có tỉ lệ tái phát 0%,
nhóm triệt đốt 2D có tỉ lệ tái phát 14.8%
(4/27), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ triệt
đốt nhanh nhĩ thành công nói chung là 92,6%
và 3D nói riêng là 100%. Các nghiên cứu
trên thế giới cho tỉ lệ thành công khác nhau
tùy theo những điều kiện cụ thể. Một nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ thành công bằng sử dụng
hệ thống 3D trong triệt đốt nhanh nhĩ là 88%
khi nhanh nhĩ khởi phát từ tĩnh mạch phổi và
83% khi khởi phát bên ngoài tĩnh mạch phổi
[1]. Một nghiên cứu khác cho thấy nhanh nhĩ
có thể triệt đốt thành công trong lần làm thủ
thuật đầu tiên là 91%, tỉ lệ bệnh nhân không

HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
82
có cơn nhanh nhĩ trong vòng 12 tháng là
82% [2]. Từ những kết quả này, chúng tôi
thấy rằng kết quả triệt đốt tại bệnh viện Tim
Hà Nội cũng không khác biệt nhiều so với
thế giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ
thành công của phương pháp 2D và 3D chưa
có sự khác biệt (85.1% và 100%) mặc dù tỉ lệ
thành công của 3D có cao hơn về mặt số hc.
Điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn
chưa đủ lớn. Trên thế giới cũng có một vài
nghiên cứu so sánh về vấn đề này. H Jiang và
cộng sự nghiên cứu trên 125 trẻ em được
triệt đốt cơn tim nhanh nhĩ cho thấy hiệu quả
của triệt đốt 3D cao hơn 2D với tỉ lệ tái phát
tương ứng là 19% và 40,6%, p = 0,049 [3].
Về các thông số thủ thuật: thời gian thủ
thuật, thời gian chiếu tia, thời gian đốt, số lần
đốt cũng không có sự khác biệt giữa hai
nhóm. Lý do có thể là chúng tôi thường sử
dụng phương pháp 3D cho những ca bệnh
phức tạp, những ca nhanh nhĩ khởi phát từ
bên trái, những ca này thường cần phải chc
vách liên nhĩ làm tăng thời gian chiếu tia và
kéo dài thời gian thủ thuật. Lý do thứ 2 là do
cỡ mẫu còn nhỏ nên nhìn chung chưa tạo ra
sự khác biệt. Trong nghiên cứu của H Jiang
và cộng sự nhóm triệt đốt 3D và 2D có thời
gian chiếu tia tương ứng là 4.9±2.3
và 12.5±5.7 phút, p<0,01 [3].
Nghiên cứu của chúng tôi có giới hạn là
chỉ thống kê những ca đã triệt đốt thành
công. Những ca triệt đốt thất bại bằng
phương pháp 2D hoặc 3D không được đưa
vào nên đánh giá về hiệu quả triệt đốt của
từng phương pháp có thể còn sai số.
V. KẾT LUẬN
Triệt đốt bằng phương pháp lập bản đồ
3D bước đầu cho thấy tỉ lệ thành công lâu dài
trong điều trị tim nhanh nhĩ. Cần có những
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để tiếp tục
đánh giá về hiệu quả điều trị cũng như quá
trình làm thủ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Riesinger, L., Siebermair, J. & Wakili, R.
Mapping strategies and ablation of premature
atrial complexes. Herzschr Elektrophys 32,
9–13 (2021)
2. Luik A, Schmidt K, Haas A, Unger L,
Tzamalis P, Brüggenjürgen B. Ablation of
Left Atrial Tachycardia following Catheter
Ablation of Atrial Fibrillation: 12-Month
Success Rates. Journal of Clinical Medicine.
2022; 11(4):1047
3. Jiang H, Li XM, Li MT, Ge HY, Zhang Y,
Liu HJ. [Clinical characteristics and
radiofrequency ablation of focal atrial
tachycardia in 125 children]. Zhonghua Er Ke
Za Zhi. 2020 Nov 2;58(11):900-904. Chinese
4. Kim YH, Chen SA, Ernst S, Guzman CE
et al. 2019 APHRS expert consensus
statement on three dimensional mapping
systems for tachycardia developed in
collaboration with HRS, EHRA, and
LAHRS. Journal of Arrhythmia 2020;00:1-
56
5. Brugada J, Katritsis DG, Arbelo E et al.
2019 ESC Guidelines for the management of
patients with supraventricular tachycardia.
Eur Heart J. 2019; 00, 1- 66

