i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

NGUYỄN HUY TOÀN

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM CỦA KHO

LẠNH QUA MẠNG INTERNET

Ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

Mã số: 852 02 16

Luận văn thạc sỹ kỹ thuật điều khiển tự động hóa

Người hướng dẫn khoa học

TS. Lê Hùng Linh

Thái Nguyên - 2020

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục ………………………………………………………………….………….i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt…………………………..………………...iv

Danh mục các hình vẽ (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị, v.v……………………………...v

Mở đầu………………………………………………………………………………1

Nội dung…………………………………………………………………...………...2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .................................................................. 3

1.1. Mục đích của việc giám sát nhiệt độ và độ ẩm trong kho lạnh ........................ 3

1.1.1. Giới thiệu chung về kho lạnh. ................................................................... 3

1.1.2. Phân loại kho lạnh ..................................................................................... 3

1.1.3. Yêu cầu chung của kho lạnh ..................................................................... 8

1.1.4. Mục đích của việc giám sát nhiệt độ độ ẩm trong kho lạnh ................... 10

1.2. Các phương pháp giám sát nhiệt độ và độ ẩm của kho lạnh đơn giản ........... 11

1.3. Các phương pháp giám sát nhiệt độ và độ ẩm của kho lạnh tiên tiến ............ 12

1.3.1. Điều khiển hoạt động của bộ phận làm lạnh. .......................................... 12

1.3.2. Có khả năng lưu trữ lịch sử thay đổi các thông số .................................. 13

1.3.3. Giám sát từ xa thông qua máy tính, mạng Internet, sóng RF hoặc GSM

........................................................................................................................... 14

1.3.4. Có khả năng ứng dụng hệ thống giám sát thời gian thực........................ 17

1.4. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 19

iii

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM

QUA MẠNG INTERET ........................................................................................... 20

2.1. Giới thiệu về internet ...................................................................................... 20

2.2. Ứng dụng Internet vào giám sát và điều khiển. ............................................. 21

2.2.1. Nhà thông minh ....................................................................................... 21

2.2.2. Internet công nghiệp ................................................................................ 23

2.2.3. Chăm sóc sức khỏe .................................................................................. 26

2.2.4. Chuỗi cung ứng thông minh .................................................................... 27

2.2.5. Nông nghiệp thông minh ......................................................................... 29

2.2.6. Ứng dụng Internet vào giám sát kho lạnh. .............................................. 31

2.3. Các phương pháp kết nối, hiển thị thông số lên mạng ................................... 32

2.3.1 MQTT (Message Queue Telemetry Transport) ....................................... 32

2.3.2 HTTP ........................................................................................................ 35

2.4. Chuẩn giao tiếp RS485.................................................................................. 37

2.4.1 Khái niệm và nguyên lý Modbus RTU .................................................... 37

2.4.2 Ưu nhược điểm của Modbus RTU ........................................................... 38

2.4.3. Phân biệt RS485 và RS232 .................................................................... 39

2.4.4. IC max485 .............................................................................................. 41

2.5. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 43

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÀN HÌNH GIÁM SÁT, HIỂN THỊ NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM

CỦA KHO LẠNH ..................................................................................................... 45

3.1 Mô tả bài toán .................................................................................................. 45

3.2. Sơ đồ khối thiết bị .......................................................................................... 45

3.3. Mạch nguyên lý .............................................................................................. 48

iv

3.3.1 Mạch nguyên lý khối cảm biến ................................................................ 48

3.3.2 Mạch nguyên lý khối truyền thông .......................................................... 49

3.4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ................................................................. 50

3.5. Lưu đồ thuật toán ........................................................................................... 53

3.5.1. Lưu đồ thuật toán khối cảm biến ............................................................ 53

3.5.2. Lưu đồ thuật toán khối truyền thông. ..................................................... 54

3.6. Giao diện website ........................................................................................... 54

3.7. Kết quả đạt được ............................................................................................ 55

3.7.1. Kết quả thiết kế trên phần mềm .............................................................. 55

3.7.2. Kết quả thực nghiệm..………………………………………………….57

3.8. Kết luận chương 3 ......................................................................................... 59

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61

v

DANH MỤC

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

- EEPROOM: bộ nhớ

- IOT: mạng lưới thiết bị kết nối với internet

- M2M: tương tác giữa máy với máy

- MQTT: giao thức dạng gửi

- POE: cấp nguồn qua cáp internet

- PC: máy tính cá nhân

- RF: tần số radio

- RTU: thiết bị đầu cuối

- RS232: chuẩn truyền thông

- RS485:chuẩn truyền thông

- SMS: dịch vụ tin nhắn ngắn

- URL: đường dẫn

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

(Hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị, ...)

Trang

Hình 1.1: Mô hình kho lạnh trong sinh hoạt……..…………………………………05

Hình 1.2: Kho lạnh công nghiệp…………………………………………………....05

Hình 1.3: Kho lạnh nông nghiệp …………………………………………………...06

Hình 1.4: Kho lạnh trong sản xuất công nghiệp…………………………………....10

Hình 1.5: Một loại cảm biến nhiệt độ thường được sử dụng trong kho lạnh……..….11

Hình 1.6: Một loại cảm biến độ ẩm thường sử dụng trong kho lạnh………...............12

Hình 1.7: Sơ đồ mạch khống chế nhiệt độ không dùng vi điều khiển…………................13

Hình 1.8: Mạch khống chế nhiệt độ W1209……………………..…………………14

Hình 1.9: Thiết bị giám sát kho lạnh thực phẩm với cảnh báo điện thoại của hãng

Vacker…………………………………………………………...……………........16

Hình 1.10: Một hệ thống giám sát thời gian thực cho kho lạnh của hãng Vacker….17

Hình 1.11: Màn hình giám sát nhiệt độ độ ẩm thời gian thực của hãng

Vacker ……………………………………………………………………………..18

Hình 2.1: Ứng dụng internet vào nhà thông minh……………..……………...........23

Hình 2.2: Mô hình một nhà máy điện tử của hãng siemens…………………..…….25

Hình 2.3: Ứng dụng internet vào chăm sóc sức khỏe…………...…………………..26

Hình 2.4: Ứng dụng internet vào chuỗi cung ứng, vận chuyển ……...……………27

Hình 2.5: Mô phỏng ứng dụng internet trong nông nghiệp ………………………. 29

Hình 2.6: Một hệ thống giám sát nhiệt độ độ ẩm qua mạng internet……………………..32

Hình 2.7: Mô hình MQTT………………………………………………………….33

vii

Hình 2.8: Giao thức http……………………………………..……………………...35

Hình 2.9: Cấu trúc đường dẫn theo giao thức http..………………………..………35

Hình 2.10. Nguyên lý hoạt động Modbus RTU …………………………...…......38

Hình 2.11. Kết nối dùng cổng RS232…………………………………………….....39

Hình 2.12. Mô hình giao tiếp RS485……………………………..…………….......40

Hình 2.13. IC max485……………………………………………………………....41

Hình 2.14. Sơ đồ nối chân của IC max 485…………………………………….......42

Hình 3.1. Sơ đồ khối toàn hệ thống………………………………..…………….....46

Hình 3.2. Sơ đồ khối module giám sát………………………………………………46

Hình 3.3. Sơ đồ khối khối truyền thông……………………………………………..47

Hình 3.4. Sơ đồ nguyên lý khối cảm biến….….……………………………….……48

Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý khối truyền thông………………………...……...…….49

Hình 3.6. Lưu đồ thuật toán khối cảm biến..………………………………….…...53

Hình 3.7. Lưu đồ thuật toán khối truyền thông…………………………………....54

Hình 3.8. Giao diện server khi truy cập bằng điện thoại………...………………...55

Hình 3.9. Thiết kế mạch module cảm biến..……..………………………………...56

Hình 3.10. Thiết kế mạch module truyền thông……………………………….......56

Hình 3.11. Khối truyền thông……………………………………………………...57

Hình 3.12.Khối cảm biến...….……………………………………………………..57

Hình 3.13. Kết nối module giám sát và khối truyền thông………………………...58

Hình 3.14. Hiển thị kết quả đo lên khối truyền thông…….………………………..58

Hình 3.15: Màn hình giám sát nhiệt độ và độ ẩm trên trang web………………….59

1

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, các thiết bị điện tử và tự động hóa có mặt ở khắp nơi, chúng ta

dễ dàng bắt gặp trong tất cả các lĩnh vực, từ những ứng dụng đặc biệt trong công

nghiệp cho đến những sản phẩm dân dụng. Ban đầu, việc giám sát từ xa thông qua

một hệ thống gồm các phần tử nối với nhau bằng dây dẫn với các chuẩn truyền

thông phổ biến như RS-232, RS-485 và các chuẩn công nghiệp như ProfiBus. Tuy

nhiên, việc mở rộng phạm vi điều khiển (tức số lượng các phần tử) của mô hình

này khá khó khăn, và đặc biệt là khoảng cách điều khiển thì rất hạn chế.

Sự ra đời của công nghệ truyền thông với giao thức TCP/IP đã làm thay đổi

hoàn toàn suy nghĩ cũng như phạm vi ứng dụng của thiết bị giám sát từ xa. Mô

hình mạng phổ biến đó là mạng nội bộ LAN (Local Area Network) và mạng diện

rộng WAN (Wide Area Network), gọi chung là mạng Ethernet đã cho phép mở

rộng dễ dàng phạm vi giám sát và quy mô của hệ thống. Không những thế, trong

mạng Ethernet, có thể gắn nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau có cùng giao tiếp

thông qua cổng truyền thông Ethernet như máy tính, máy in, camera, .. do đó, việc

vận hành và giám sát trở nên cực kỳ dễ dàng.

Sau hơn hai năm học tập tại trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền

thông, tôi đã được đào tạo và tiếp thu được những kiến thức hiện đại và tiên tiến

trong lĩnh vực tự động hóa. Trước khi tốt nghiệp cao học, tôi nhận được đề tài:

“Nghiên cứu phương pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm của kho lạnh qua mạng

internet”.

2

NỘI DUNG

CỦA BẢN LUẬN VĂN ĐƯỢC CHIA LÀM 3 CHƯƠNG

- Chương 1: Tổng quan về đề tài.

- Chương 2: Nghiên cứu phương pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm qua mạng internet.

- Chương 3: Thiết kế màn hình giám sát, hiển thị nhiệt độ, độ ẩm của kho lạnh.

Với thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong

được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Toàn

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Mục đích của việc giám sát nhiệt độ và độ ẩm trong kho lạnh

1.1.1. Giới thiệu chung về kho lạnh.

Kho lạnh là nhà một nhà kho được thiết kế cách nhiệt với môi trường bên

ngoài có chức năng làm lạnh, có thể điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với đặc tính

vật lý, hóa học của lô hàng, tránh được mọi tiêu cực từ môi trường như nhiệt

độ, độ ẩm, ánh sáng,... gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng hàng hóa. Hay hiểu

một cách đơn giản thì kho lạnh cũng giống như một chiếc tủ lạnh, nhưng có

quy mô to và rộng lớn hơn, được lắp đặt và thiết kế với hệ thống dàn lạnh công

nghiệp với nhiệt độ thích hợp để bảo quản các loại thực phẩm, nông sản, rau

quả, các sản phẩm của công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, công

nghiệp nhẹ, y tế…Trong đó, ứng dụng rộng rãi nhất của kho lạnh là để bảo

quản thực phẩm và nông sản.

Để bảo quản thực phẩm người ta có thể thực hiện nhiều cách như: Phơi,

sấy khô, đóng hộp và bảo quản lạnh. Tuy nhiên phương pháp bảo quản lạnh tỏ

ra có ưu điểm nổi bật vì:

+ Hầu hết thực phẩm, nông sản đều thích hợp đối với phương pháp này.

+ Việc thực hiện bảo quản nhanh chóng và rất hữu hiệu phù hợp với tính

chất mùa vụ của nhiều loại thực phẩm nông sản.

Kho lạnh cần giữ cho thực phẩm, nông sản giữ ở nhiệt độ thấp, tránh

quá trình phân hủy của chúng. Ở nhiệt độ thấp các phản ứng hoá sinh trong

thực phẩm bị ức chế. Trong phạm vi nhiệt độ bình thường cứ giảm 10°C thì

tốc độ phản ứng giảm xuống 1/2 đến 1/3 lần. Ngoài ra, nhiệt độ xuống dưới

0°C, phần lớn hoạt động của enzim sẽ không hoạt động.

1.1.2. Phân loại kho lạnh

Có nhiều cách phân loại kho lạnh khác nhau, ở đây chúng ta sẽ khảo sát

và giới thiệu một số loại kho lạnh khác nhau đang có trên thị trường.

4

a. Phân loại kho lạnh theo công dụng

- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại

các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.

- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực

phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất

khẩu thịt,…). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị

hệ thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất

nhập hàng thường xuyên.

- Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các

khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung

tích lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt

của cả một cộng đồng.

- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống

thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh

nghiệp bán trên thị trường.

- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích lớn,

hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.

- Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách sạn,

nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.

5

Hình 1.1: Mô hình kho lạnh trong sinh hoạt

Hình 1.2: Kho lạnh công nghiệp

6

Hình 1.3: Kho lạnh nông nghiệp

b. Phân loại kho lạnh theo nhiệt độ

- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2°C đến 5°C. Đối

với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối là

10°C, đối với chanh là 4°C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các

mặt hàng nông sản.

- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp

đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ

thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối

thiểu cũng phải đạt -18°C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại

thực phẩm trong quá trình bảo quản.

- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12°C, buồng bảo quản đa năng thường

được thiết kế ở -12°C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo

quản 0°C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản -

18°C tuỳ theo yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để

gia lạnh sản phẩm.

7

Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể được trang

bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.

- Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường xuống

nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông

trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ gia

lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -5°C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ

đóng băng của các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang

bị dàn quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.

- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4°C.

c. Phân loại kho lạnh theo dung tích chứa

Kích thước kho lạnh bảo quản phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa

hàng của nó. Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác

nhau nên thường quy dung tích ra tấn thịt (MT – Meat Tons). Ví dụ: Kho

50MT, kho 100MT, 200MT, 500MT là những kho có khả năng chứa 50, 100,

200, 500 tấn.

d. Phân loại theo phương pháp cách nhiệt

- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta bọc

lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, giá thành tương đối cao, không

đẹp, khó tháo dỡ, và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây

không đảm bảo tốt. Vì vậy, hiện nay ở nước ta thường ít sử dụng kho xây để

bảo quản thực phẩm.

- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp

ghép với nhau bằng các móc khoá cam locking và mộng âm dương. Kho panel

có hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ

và bảo quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu… Hiện

nay nhiều doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu

8

chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp, công nghiệp thực phẩm đều sử

dụng lắp đặt kho lạnh bằng panel để bảo quản hàng hoá.

1.1.3. Yêu cầu chung của kho lạnh

Mặc dù có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng kho lạnh có những

yêu cầu chung giống nhau, ở phần này ta nêu một số yêu cầu chính của kho

lạnh như sau:

Yêu cầu về cấu trúc:

- Kho lạnh được xây dựng ở nơi cao ráo, không bị ngập hoặc đọng nước,

thuận tiện về giao thông, xa các nguồn gây ô nhiễm có đủ nguồn cung cấp điện

ổn định đảm bảo cho sản xuất.

- Có mặt bằng đủ rộng cả trong lẫn ngoài, được bố trí thuận tiện cho việc

tiếp nhận, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm, tránh được khả năng gây nhiễm chéo

cho sản phẩm. Nền kho lạnh phải cao hơn mặt bằng xung quanh. - Nền của kho

lạnh, phòng đệm, phòng thay bao bì, đóng gói lại (nếu có) phải đảm bảo phẳng,

chịu tải trọng, không trơn trượt.

- Có tường bao hoặc vách ngăn cách với bên ngoài.

- Thiết kế kho lạnh phải có kết cấu vững chắc, có mái che không dột, được

cách nhiệt tốt.

- Trần và tường của kho lạnh, phòng đệm và phòng thay bao bì, đóng gói

lại (nếu có) được làm bằng vật liệu bền, không độc, không gỉ, không bị ăn mòn,

không ngấm nước, cách nhiệt tốt; có bề mặt nhẵn, màu sáng; được cấu tạo dễ

làm vệ sinh, khử trùng.

- Cửa của kho lạnh, phòng đệm được làm bằng vật liệu bền, không độc,

không gỉ, không ngấm nước, cách nhiệt tốt, có bề mặt nhẵn, được cấu tạo dễ

làm vệ sinh, khử trùng; khi đóng cửa phải đảm bảo kín; các tấm màng che tại

cửa kho lạnh được làm bằng vật liệu phù hợp.

9

- Kho lạnh được thiết kế sao cho khi xả băng, nước từ giàn lạnh, trên trần

kho, nền kho được chảy hết ra ngoài.

Yêu cầu về thiết bị, phương tiện bảo quản, vận chuyển:

- Thiết bị làm lạnh phải có công suất đủ để đảm bảo sản phẩm ở nhiệt

độ cần thiết và ổn định, kể cả khi kho chứa hàng đạt mức tối đa. Môi chất sử

dụng là loại môi chất được phép sử dụng, không ảnh hưởng đến môi trường.

- Các thiết bị áp lực chứa môi chất lạnh, ống dẫn, thiết bị trao đổi nhiệt

phải đảm bảo an toàn, không bị rò rỉ và phải kiểm tra định kỳ.

- Thiết bị nâng hàng, bốc dỡ, phương tiện vận chuyển được sử dụng

trong kho lạnh phải được làm bằng vật liệu phù hợp, không dò dầu,có cấu trúc

chắc chắn, thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa,vệ sinh.

- Bộ báo nhiệt độ được đặt ở nơi dễ nhìn, dễ đọc.

Yêu cầu về hệ thống chiếu sáng:

- Trang bị hệ thống chiếu sáng đủ sáng cho mọi hoạt động bốc dỡ, vận

chuyển sản phẩm.

- Đèn chiếu sáng trong kho lạnh phải đảm bảo an toàn và có chụp bảo

vệ.

- Sản phẩm trước khi đưa vào bảo quản ở kho lạnh phải đạt các yêu cầu

về chất lượng, được đóng bao phù hợp và ghi nhãn theo quy định.

- Không bảo quản nông sản lẫn với các thực phẩm khác, trường hợp cá

biệt nếu bảo quản thực phẩm khác trong kho lạnh nông sản thì các thực phẩm

này phải được bao gói kín, xếp lô riêng và không là nguồn lây nhiễm cho nông

sản.

- Phải có hệ thống quản lý, theo dõi việc sắp xếp hàng hoá để sản phẩm

trong kho được nhận dạng dễ dàng.

10

- Khi xếp hàng hoá trong kho lạnh, để không khí lạnh được lưu thông

tốt phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hàng hoá với sàn, với tường, với

trần, với giàn lạnh và với quạt gió; thể tích từng nhóm phải thích hợp. Với

những kho lạnh lớn phải có lối đi bảo đảm thuận tiện cho người và phương tiện

khi xếp dỡ hàng.

Hình 1.4: Kho lạnh trong sản xuất công nghiệp

1.1.4. Mục đích của việc giám sát nhiệt độ độ ẩm trong kho lạnh

Bất kỳ kho lạnh nào cũng có những yêu cầu về nhiệt độ. Có những kho

lạnh còn có những yêu cầu ngưỡng nhiệt trên và ngưỡng nhiệt dưới.

Giám sát nhiệt độ rất quan trọng cho phòng lạnh. Điều này đặc biệt

quan trọng đối với việc lưu trữ các loại thuốc, vắc-xin, ngân hàng máu, phòng

thí nghiệm y tế, cũng như trái cây, rau, kem, thực phẩm đông lạnh, gà, thịt, pho

mát, bơ, vv..

Việc giám sát nhiệt độ giúp cho người vận hành nắm được nhiệt độ

hiện thời trong kho lạnh, từ đó có những phương án điều khiển cho hợp lý. Ví

dụ như nhiệt độ trong kho quá cao thì phải điều khiển hệ thống làm mát, làm

lạnh tăng công suất. Nếu nhiệt độ quá lạnh thì giảm công suất bộ phận làm

11

lạnh. Đồng thời nếu độ ẩm tăng thì phải bật quạt hoặc vừa sấy vừa làm lạnh để

hơi nước ngưng tụ lại.

Giám sát còn giúp người vận hành dễ dàng kiểm soát và phát hiện hệ

thống đang chạy có bị trục trặc về phần cứng hay không. Trong nhiều trường

hợp hệ thống đo và hệ thống làm lạnh, hệ thống điều khiển hoạt động không

đồng bộ với nhau gây khó khăn trong quá trình sử dụng, điều này chỉ có thể

phát hiện và sửa chữa nếu ta vận hành và giám sát thường xuyên.

1.2. Các phương pháp giám sát nhiệt độ và độ ẩm của kho lạnh đơn giản

Về cơ bản, muốn giám sát nhiệt độ và độ ẩm thì cần có cảm biến nhiệt

độ và độ ấm. Sự phát triển của các phương pháp giám sát ở đây đi liền với sự

phát triển của công nghệ các loại cảm biến cũng như các bộ điều khiển xử lý

tín hiệu cảm biến được sử dụng.

Những kho lạnh đơn giản chỉ sử dụng cảm biến nhiệt và độ ẩm dạng

điện trở hoặc tính chất giãn nở của thủy ngân (cảm biến nhiệt độ thủy ngân)

sau đó kết quả hiển thị lên thang chia vạch hoặc đèn báo. Một số loại hiện đại

hơn có tích hợp vi xử lý thì phần hiển thị có thêm màn hình LCD hoặc LED

bảy thanh. Tuy nhiên điểm chung của những hệ thống này đều là đơn giản, chỉ

có tính chất giám sát cục bộ không có khả năng giám sát và điều khiển từ xa.

Hình 1.5 Một loại cảm biến nhiệt độ thường sử dụng trong kho lạnh

12

Hình 1.6. Một loại cảm biến độ ẩm thường sử dụng trong kho lạnh

1.3. Các phương pháp giám sát nhiệt độ và độ ẩm của kho lạnh tiên tiến

Như đã trình bày trong phần trước, các hệ thống giám sát kho lạnh đơn

giản chỉ có chức năng đo và hiển thị thông số tại kho lạnh đồng thời cảnh báo

bằng đèn và còi (nếu có). Điều này gây khó khăn bất tiện khi muốn cùng lúc

giám sát nhiều điểm đo, nhiều kho lạnh khác nhau trong những hệ thống phức

tạp. Để khắc phục những nhược điểm đó, ngày nay những kho lạnh được giám

sát theo nhiều hình thức, phương tiện tiên tiến hơn. Trong phần này luận văn

sẽ đưa một số phương pháp giám sát nhiệt độ và độ ẩm trong kho lạnh.

1.3.1. Điều khiển hoạt động của bộ phận làm lạnh.

Đây là phương pháp cải tiến đầu tiên trong hệ thống giám sát kho lạnh.

Trước đây những hệ thống giám sát chỉ dừng lại ở “giám sát”, còn phần điều

khiển được tách rời hoặc là chỉ có thể điều khiển thủ công. Ví dụ với những hệ

thống sử dụng nhiệt kế thủy ngân, khi đó người vận hành chỉ có thể theo dõi

nhiệt độ bằng cách nhìn vào nhiệt kế, khi nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn

ngưỡng đã quy định trước thì phải tiến hành tắt hoặc khởi động bộ phận làm

mát để thay đổi nhiệt độ trong kho.

Với sự ra đời của những cảm biến nhiệt độ, của linh kiện bán dẫn đã kết

nối phần cảm biến và cơ cấu chấp hành lại với nhau. Sự thay đổi giá trị của

13

cảm biến nhiệt sẽ tác động trực tiếp đến phần công suất và điều khiển hoạt động

của phần làm lạnh. Khi vi điều khiển chưa xuất hiện và phổ biến thì những hệ

thống “thuần điện tử” như này là rất phổ biến. Dưới đây là một sợ đồ thiết bị

như vậy.

Hình 1.7. Sơ đồ mạch khống chế nhiệt độ không dùng vi điều khiển

1.3.2. Có khả năng lưu trữ lịch sử thay đổi các thông số

Sau quá trình vận hành, nghiên cứu và thử nghiệm với những ứng dụng

khác nhau, người ta chọn ra được những thông số, giới hạn nhiệt độ độ ẩm cho

kho lạnh. Ví dụ như việc lưu trữ thuốc, nhiệt độ được lưu trữ trong phạm vi

2°C đến 8°C, trong lưu trữ vắc-xin thì độ ẩm thích hợp là 65%, vậy làm như

nào để có thể giữ được những thông số thích hợp này cho kho lạnh? Phương

án lựa chọn tối ưu nhất chính là dùng vi điều khiển, khi đó nhiệt độ đo được,

cũng như nhiệt độ đặt có thể được hiển thị trực quan thông qua màn hình LCD

hoặc LED bảy đoạn. Ngoài ra giá trị đặt hoặc phức tạp hơn là chế độ hoạt động

của hệ thống có thể được thay đổi được thông qua những nút nhấn và chương

trình điều khiển.

Trên thực tế đây là những hệ thống giám sát và khống chế nhiệt độ, độ

ẩm đang được sử dụng phổ biến nhất, do tính thuận tiện và giá thành hợp lý,

14

những hệ thống này phù hợp cho những mô hình kho lạnh đơn lẻ không cần

yêu cầu độ chính xác và thời gian đáp ứng nhanh.

Những vi điều khiển hiện nay thường tích hợp EEPROM bên trong

cho phép lưu trữ những giá trị cài đặt lại để sử dụng cho những lần sau đó, ngay

cả khi hệ thống mất điện hoặc khởi động lại mà không cần phải nhấn nút và cài

đặt lại các thông số đặt. Module W1209 phía dưới là một mạch khống chế có

chức năng giám sát và khống chế nhiệt độ với nhiều chế độ hoạt động thông

qua các nút nhấn.

Hình 1.8. Mạch khống chế nhiệt độ W1209

1.3.3. Giám sát từ xa thông qua máy tính, mạng Internet, sóng RF hoặc GSM

Ở phần trên, vai trò của vi điều khiển đã được thể hiện rất rõ rệt, tuy

nhiên những thông số của kho lạnh mới chỉ được điều chỉnh và khống chế cục

bộ tại chỗ. Với những hệ thống cần giám sát từ xa thì cần có thêm sự hỗ trợ

của máy tính, sóng RF hoặc SIM thông qua mạng viễn thông.

15

Giao thức ZigBee

Zigbee, giống như Bluetooth, là một loại truyền thông trong khoảng cách

ngắn, hiện được sử dụng với số lượng lớn và thường được sử dụng trong công

nghiệp. Điển hình, Zigbee Pro và Zigbee remote control (RF4CE) được thiết kế

trên nền tảng giao thức IEEE802.15.4 – là một chuẩn giao thức truyền thông vật

lý trong công nghiệp hoạt động ở 2.4Ghz thường được sử dụng trong các ứng dụng

khoảng cách ngắn và dữ liệu truyền tin ít nhưng thường xuyên, được đánh giá phù

hợp với các ứng dụng trong smarthome hoặc trong một khu vực đô thị/khu chung

cư.

ZigBee là công nghệ mới với tầm hoạt động trực tiếp lên đến 1 km trong

không khí. Nếu có chướng ngại vật trong đường dẫn của nó, phạm vi đi xuống

cho phù hợp. ZigBee hoạt động trong một phạm vi tần số cho phép ở hầu hết

các quốc gia. Các cảm biến ZigBee cũng hoạt động với yêu cầu năng lượng rất

thấp và do đó có thể hoạt động mà không cần điện.

LoRa

LoRa là viết tắt của Long Range Radio được nghiên cứu và phát triển

bởi Cycleo và sau này được mua lại bởi công ty Semtech năm 2012. Với công

nghệ này, chúng ta có thể truyền dữ liệu với khoảng cách lên hàng km mà

không cần các mạch khuếch đại công suất; từ đó giúp tiết kiệm năng lượng tiêu

thụ khi truyền/nhận dữ liệu. Do đó, LoRa có thể được áp dụng rộng rãi trong

các ứng dụng thu thập dữ liệu như sensor network trong đó các sensor node có

thể gửi giá trị đo đạc về trung tâm cách xa hàng km và có thể hoạt động với

battery trong thời gian dài trước khi cần thay pin.

LoRa sử dụng kỹ thuật điều chế gọi là Chirp Spread Spectrum. Có thể

hiểu nôm na nguyên lý này là dữ liệu sẽ được băm bằng các xung cao tần để

tạo ra tín hiệu có dãy tần số cao hơn tần số của dữ liệu gốc (cái này gọi là

chipped); sau đó tín hiệu cao tần này tiếp tục được mã hoá theo các chuỗi chirp

signal (là các tín hiệu hình sin có tần số thay đổi theo thời gian; có 2 loại chirp

16

signal là up-chirp có tần số tăng theo thời gian và down-chirp có tần số giảm

theo thời gian; và việc mã hoá theo nguyên tắc bit 1 sẽ sử dụng up-chirp, và bit

0 sẽ sử dụng down-chirp) trước khi truyền ra anten để gửi đi.[4],[5]

Ngoài những chuẩn kể trên còn có những chuẩn không dây kể trên còn có

những chuẩn khác hiện đã và đang được phát triển và ứng dụng ngày một rộng rãi

như Z-Wave; 6LoWPAN…

Hệ thống giám sát dựa trên cảm biến IP

Đây có thể là loại kinh tế nhất của hệ thống giám sát. Mỗi cảm biến phải

được kết nối với một cổng Ethernet và không yêu cầu điện năng cao. Những

hoạt động trên POE (Power over Ethernet) ngoài ra điều này có thể không có

bộ nhớ riêng của mình. Sẽ có một phần mềm Trung tâm trong một trong các

PC hoặc máy chủ trong hệ thống Ethernet. Mỗi cảm biến có thể được cấu hình

cho phần mềm này. Cảm biến chỉ đơn giản là đưa vào một cổng Ethernet.

Hình 1.9 Thiết bị giám sát kho lạnh thực phẩm với cảnh báo điện thoại của

hãng Vacker

17

1.3.4. Có khả năng ứng dụng hệ thống giám sát thời gian thực

Với những hệ thống kho lạnh cần yêu cầu chặt chẽ, đáp ứng nhanh thì

sự lựa chọn tối ưu là sát bằng hệ thời gian thực. Một số hệ thống cần giám sát

thời gian thực như:

+ Giám sát nhiệt độ cho tủ lạnh được sử dụng để giữ thuốc, vắc xin (đôi

khi cũng cần theo dõi cả nhiệt độ và độ ẩm)

+ Nhiệt độ và theo dõi độ ẩm kho được sử dụng để lưu trữ các sản phẩm

nhạy cảm nhiệt độ như thuốc, hóa chất.

+ Giám sát nhiệt độ của tủ đông công nghiệp

+ Giám sát nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện động cơ, cho xe cộ vận chuyển

nhiệt độ hàng hoá nhạy cảm.

+ Giám sát nhiệt độ cùng với độ ẩm, rò rỉ nước cho các trung tâm dữ

liệu và phòng máy chủ.

+ Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và áp suất cho phòng bệnh nhân, các đơn vị

chăm sóc chuyên sâu, phòng sạch, phòng bị cô lập lâm sàng, trong bệnh viện.

+ Nhiệt độ, độ ẩm và giám sát áp suất trong phòng sạch trong môi trường

sản xuất.

+ Giám sát nhiệt độ của lò nung, nồi, ô tô, thiết bị công nghiệp, máy chế

biến.

+ Giám sát nhiệt độ trong quá trình bảo dưỡng bê tông.

18

Hình 1.10: Một hệ thống giám sát thời gian thực cho kho lạnh của hãng Vacker

Nguyên tắc hoạt động của hệ thống giám sát thời gian thực

Hình 1.11: Màn hình giám sát nhiệt độ độ ẩm thời gian thực của hãng Vacker

Nguyên tắc cơ bản của tất cả các hệ thống như vậy liên quan đến nhiều

cảm biến như cảm biến nhiệt độ, cảm biến độ ẩm, cảm biến áp suất, v.v. Các

cảm biến này liên tục thu thập dữ liệu trong khoảng thời gian được lập trình

trước gọi là khoảng lấy mẫu. Khoảng thời gian lấy mẫu có thể thay đổi từ giây

19

Micro sang giờ dựa trên sự kết hợp của tham số được theo dõi. Tất cả các cảm

biến liên tục truyền đạt dữ liệu được thu thập đến một trạm cơ sở trung tâm.

Phương thức giao tiếp từ các cảm biến đến trạm cơ sở có thể ở các chế độ khác

hỗ trợ cung cấp điện.[6]

1.4. Kết luận chương 1

Trong chương này, luận văn đã đưa ra những khái niệm chung về kho

lạnh. Qua đó giúp người đọc hiểu được cấu trúc, nguyên lý hoạt động của kho

lạnh cũng như cách phân loại và ứng dụng của chúng trong thực tế đời sống và

sản xuất.

Đồng thời, luận văn cũng đã chỉ ra những phương pháp giám sát nhiệt

độ và độ ẩm trong kho lạnh. Trong đó có những phương pháp giám sát đơn

giản đã được sử dụng nhiều năm cũng như những phương pháp cải tiến hiện

đại mới xuất hiện trong vài năm trở lại đây.

Từ những kiến thức tổng hợp được, từ những vấn đề đã khảo sát và tìm

hiểu về kho lạnh luận văn chỉ ra mục đích hướng tới của luận văn là đi xây

dựng hệ thống giám sát nhiệt độ, độ ẩm hiện đại và cụ thể ở đây là thông qua

mạng Internet.

Trong những chương tiếp theo, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể phương

pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm thông qua mạng Internet.

20

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ,

ĐỘ ẨM QUA MẠNG INTERET

Trong chương này luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu về phương pháp giám sát

nhiệt độ, độ ẩm qua mạng Internet.

2.1. Giới thiệu về internet

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công

cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền

thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao

thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng

ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu

và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công

cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền

thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao

thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng

ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu

và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.

Lợi ích

Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng,

một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email),

trò chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ

thương mãi và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh

từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin

và dịch vụ khổng lồ trên Internet.

Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ

thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác trong www (World

Wide Web). Trái với một số cách sử dụng thường ngày, Internet và www

21

không đồng nghĩa. Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau

bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn www, hay Web, là một tập hợp các tài

liệu liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL,

và nó có thể được truy nhập bằng cách sử dụng Internet. Các cách thức thông

thường để truy cập Internet là quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh và qua

điện thoại cầm tay.

Trình duyệt Web phổ biến nhất

Các chương trình duyệt Web thông dụng ở thời điểm này là:

+ Internet Explorer có sẵn trong Microsoft Windows, của Microsoft

+ Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla

+ Netscape Navigator của Netscape

+ Opera của Opera Software

+ Safari trong Mac OS X, của Apple Computer

+ Maxthon của MySoft Technology

+ Avant Browser của Avant Force (Ý).

+ Google Chrome của Google

2.2. Ứng dụng Internet vào giám sát và điều khiển.

Cùng với phát triển mạnh mẽ chóng mặt của ngành điện tử và truyền

thông, Internet đã và đang trải khắp mọi miền đất trên thế giới, ngày càng đi

sâu vào đời sống của con người, những ứng dụng của nó xuất hiện trong mọi

lĩnh vực, góp phần to lớn nâng cao chất lượng sống của con người. Dưới đây

là những ứng dụng tiêu biểu của Internet.

2.2.1. Nhà thông minh

Nhà thông minh là kiểu nhà được lắp đặt các thiết bị điện, điện tử có thể

được điều khiển hoặc tự động hoá hoặc bán tự động, thay thế con người trong

22

thực hiện một hoặc một số thao tác quản lý, điều khiển. Hệ thống điện tử này

giao tiếp với người dùng thông qua bảng điện tử đặt trong nhà, ứng

dụng trên điện thoại di động, máy tính bảng hoặc một giao diện web.

Trong căn nhà thông minh, đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng

khách đến toilet đều gắn các bộ điều khiển điện tử có thể kết nối

với Internet và điện thoại di động, cho phép chủ nhân điều khiển vật dụng từ

xa hoặc lập trình cho thiết bị ở nhà hoạt động theo lịch. Thêm vào đó, các đồ

gia dụng có thể hiểu được ngôn ngữ của nhau và có khả năng tương tác với

nhau.

Có nhiều thương hiệu cho nhà thông minh, tuy vậy chưa có chuẩn công

nghiệp nào được đặt ra cho nó và do vậy thị trường nhà phân minh rất phân

mảnh. Các gói nhà thông minh hiện nay sử dụng các giao thức riêng theo ý chí

chủ quan của từng công ty/ nhà sản xuất/ tích hợp và không tương thích với

nhau.

Tự động hóa gia đình chính xác như tên gọi của nó: tự động hóa khả

năng điều khiển các vật dụng xung quanh ngôi nhà, từ bóng râm của cửa sổ

đến người cho thú cưng ăn bằng cách nhấn nút đơn giản (hoặc ra lệnh bằng

giọng nói). Một số hoạt động, như thiết lập quy trình bật và tắt một cái đèn theo

ý thích của người sử dụng, rất đơn giản và tương đối rẻ tiền. Những quy trình

điều khiển với khí cụ khác, như camera giám sát tiên tiến, có thể cần có sự đầu

tư nghiêm túc hơn về thời gian và tài chính.

Hiện nay công nghệ nhà thông minh tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ,

nhiều công nghệ mới được áp dụng vào phát triển cho hệ thống nhà thông mình.

Việc sử dụng kết nối không dây hoàn toàn giữa các thiết bị trong nhà đang

được ưu tiên và sử dụng rộng rãi. Điều này tạo nên thiết kế đột phá mang lại

sự sang trọng, tiện nghi và hiện đại cho ngôi nhà. [7]

23

Hình 2.1. Ứng dụng Internet vào nhà thông minh

Tóm lại, nhà thông minh là ngôi nhà có hệ thống giám sát và điều khiển

các thiết bị một cách tự động hoặc thông qua người dùng, người dùng có thể

điều khiển tại chỗ hoặc từ xa thông qua mạng Internet. Nếu không có mạng

Internet thì nhà thông minh sẽ thiếu đi một phần sức mạnh quan trọng của nó.

2.2.2. Internet công nghiệp

Internet ngày nay cũng được ứng dụng vào công nghiệp. Tuy nhiên nó

có điểm khác biệt so với những hệ thống nhà thông minh. Những hệ thống

trong công nghiệp cần đảm bảo sự ổn định trong khoảng thời gian hoạt động

liên tục. Do đó những hệ thống, dây chuyền sản xuất công nghiệp có sự xuất

hiện giám sát qua Internet thường là những hệ thống sử dụng kết nối có dây.

Có những bộ phận nhúng tương tự như trong hệ thống nhà thông minh hay

trang trại thông minh (như các loại cảm biến, các phần hiển thị, nhưng chúng

đều là những kết nối có dây chứ không phải qua 3G,4G hay wifi.

Kết nối các thiết bị công nghiệp và điều khiển thông qua Internet; là một

vấn đề cực kỳ hấp dẫn với người làm trong ngành kỹ thuật. Các nhà máy tại

Việt Nam chúng ta hiện nay. Các thiết bị điều khiển hầu hết được kết nối với

PLC, DCS hoặc SCADA điều khiển tự động hoạt bán tự động.

Nhưng khi ứng dụng của IoT được áp dụng vào trong nhà máy. Việc

quản lý các hệ thống này được thông qua Internet. Người quản lý không

cần đến nhà máy cũng biết được; các thông số của máy móc hoạt động ra sao.

24

Và hơn hết chúng ta có thể điều khiển các thiết bị; được kết nối ở bất kỳ nơi

nào trên thế giới thông qua Internet.

Như vậy thông qua việc kết nối các thiết bị trong nhà máy, chúng ta sẽ

biết được máy móc vận hành ra sao, điều khiển thiết bị từ xa, kiểm soát mức

nhiên liệu có trong bồn chứa, các nguyên vật liệu trong từng silo,…

Các yếu tố cần thiết để kết nối thiết bị công nghiệp với hệ thống Internet

+ Các cảm biến trong nhà máy phải kết nối được với truyền thông

Modbus

+ Từ truyền thông Modbus phải thông qua bộ chuyển đổi trung gian từ

Modbus lên Internet

+ Để truy cập vào hệ thống của nhà máy. Chúng ta cần thêm Webserver.

Ba yếu tố cơ bản để kết nối các thiết bị lên Internet. Nhưng để các thiết

bị cảm biến này hoạt động đúng theo yêu cầu cụ thể của từng khu vực, thì

chúng tôi phải lập trình hệ thống theo yêu cầu cụ thể cho từng cảm biến, từng

khu vực của nhà máy.

Ứng dụng của IoT trong sản xuất thông minh có thể hình dung đơn giản,

máy móc trở nên thông minh hơn nhờ được gắn những cảm biến, được kết nối

internet và liên kết với nhau qua một hệ thống để có thể tự nắm bắt toàn bộ quy

trình sản xuất rồi đưa ra quyết định. Sản phẩm cũng thông minh hơn nhờ các

cảm biến, thông báo cho máy móc biết chúng cần được xử lý như thế nào. Các

quy trình sẽ “có quyền tự trị” trong hệ thống module phân cấp. các thiết bị

thông minh làm việc với nhau qua mạng không dây hoặc thông qua “đám mây”,

các cảm biến, cơ cấu chấp hành và điều khiển cho phép máy móc liên kết với

nhau, liên kết đến các hệ thống mạng khác và giao tiếp với co người, các mạng

thông minh này sẽ là nền tảng của các “nhà máy thông minh”, “nhà máy số”.

25

Hình 2.2 Mô hình một nhà máy điện tử của hãng Siemens

Sản xuất thông minh từng là viễn cảnh nay đã trở thành hiện thực. Điều

này được minh chứng khi Siemens ra mắt nhà máy điện tử Amberg Siemens

được số hóa hoàn toàn tại Đức, vào năm 2013. Tại đây, quá trình sản xuất hoàn

toàn tự động nhờ các dây chuyền sản xuất thông minh, hệ thống vận chuyển

hoàn toàn tự động đảm bảo nguyên liệu được đưa từ nhà kho đến máy sản xuất

trong vòng 15 phút. Nhà máy vận hành 3 ca mỗi ngày, với hơn 3 triệu sản phẩm

xuất xưởng mỗi năm.

Lợi ích của ứng dụng của IoT vào trong công nghiệp

+ Tận dụng máy móc thiết bị tăng 3% – 5%

+ Tăng năng suất 10% – 15%

+ Giảm thời gian ngừng hoạt động 1% – 5%

26

+ Giảm giá thành 15% – 30%

+ Giảm giờ làm thêm của lao động kỹ thuật 20% -25 %

Nhờ ứng dụng của IoT vào sản xuất thông minh, nhà máy đã tăng sản

lượng lên 8 lần với số lao động và mặt bằng sản xuất gần như không đổi.

2.2.3. Chăm sóc sức khỏe

IoT có các ứng dụng khác nhau trong chăm sóc sức khỏe, từ các thiết bị

giám sát từ xa đến các bộ cảm ứng tiên tiến và thông minh để tích hợp thiết bị.

Nó có tiềm năng để cải thiện cách thức các bác sĩ chăm sóc và giữ cho bệnh

nhân an toàn và khỏe mạnh.

Chăm sóc sức khỏe IoT có thể cho phép bệnh nhân dành nhiều thời gian

hơn để tương tác với bác sĩ của họ nhờ đó nó có thể thúc đẩy sự tham gia của

bệnh nhân và sự hài lòng. Từ cảm biến thể dục cá nhân đến robot phẫu thuật,

IoT trong chăm sóc sức khỏe mang đến những công cụ mới được cập nhật với

công nghệ mới nhất trong hệ sinh thái giúp phát triển chăm sóc sức khỏe tốt

hơn.

IoT giúp cách mạng hóa chăm sóc sức khỏe và cung cấp các giải pháp

thân thiện với túi tiền cho bệnh nhân và chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Hình 2.3. Ứng dụng Internet vào chăm sóc sức khỏe

27

2.2.4. Chuỗi cung ứng thông minh

Chúng ta đang sống trong thời đại thị trường tài chính đầy biến động và

sự gián đoạn của mạng lưới cung ứng, và có khả năng hình dung những sự kiện

này có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.

Đám mây cho phép thông tin lưu chuyển trong công ty theo thời gian thực, do

đó tăng cường giao tiếp hiệu quả giữa các bộ phận khác nhau. Tất cả các nhà

khai thác cảng như quản lý đội tàu, lái xe và hãng vận tải hàng hóa có thể trao

đổi thông tin nhanh chóng, giảm tắc nghẽn và hợp lý hóa các hoạt động cảng.

Điện toán đám mây cũng có thể giúp khắc phục thảm họa trong hậu cần cảng.

Các cảng lưu trữ rất nhiều dữ liệu liên quan đến hàng hóa và bất kỳ lỗi nào của

con người hoặc thảm họa tự nhiên có thể làm gián đoạn các doanh nghiệp. Đám

mây cung cấp một nền tảng an toàn và vững chắc để lưu trữ dữ liệu và giữ an

toàn trước các thảm họa hoặc lỗi của con người. Hơn nữa, các công nghệ điện

toán đám mây có khả năng tăng cường xả và tải container tại cảng.

Hình 2.4. Ứng dụng Internet vào chuỗi cung ứng, vận chuyển

IoT giúp giảm chi phí và mở ra các cơ hội để tạo thêm doanh thu. Các

cổng có thể sử dụng IoT hoặc công nghệ dựa trên dữ liệu khác trong các lĩnh

vực như theo dõi lô hàng và giám sát lưu trữ kho. Nó cũng có thể được sử dụng

để giám sát việc sử dụng cần cẩu, mang, thiết bị lưu trữ, bãi đỗ xe, xe tải và

28

các loại cơ sở hạ tầng khác. Điều này giúp xác định chính xác các tài nguyên

được sử dụng và lập kế hoạch để tối ưu hóa nâng cao. Cảm biến báo động dựa

trên công nghệ IoT có thể được sử dụng để phát hiện hành vi trộm cắp và cải

thiện an ninh hàng hóa trong cảng. Các cảm biến cũng có thể được sử dụng để

theo dõi các điều kiện môi trường như độ ẩm và nhiệt độ, do đó giúp các nhà

khai thác cảng cung cấp các điều kiện lưu trữ phù hợp cho các hàng hóa khác

nhau. Cảng có thể sử dụng các hệ thống của mình để liên lạc với các tàu trên

biển, hướng chúng đến vị trí lắp ghép của chúng. Ngoài ra, các hệ thống có thể

được sử dụng để hướng xe tải đến bãi đậu xe có sẵn, do đó quản lý tắc nghẽn

và nâng cao hiệu quả trong cảng.

Chuỗi cung ứng đã trở nên thông minh hơn trong vài năm. Cung cấp

giải pháp cho các vấn đề như theo dõi hàng hóa trong khi họ đang đi trên đường,

khi quá cảnh hoặc giúp nhà cung cấp trao đổi thông tin khoảng không quảng

cáo là một số dịch vụ phổ biến.

Với một hệ thống được kích hoạt IoT, thiết bị nhà máy có chứa các cảm

biến nhúng truyền dữ liệu về các thông số khác nhau như áp suất, nhiệt độ và

sử dụng máy. Hệ thống IoT cũng có thể xử lý quy trình làm việc và thay đổi

cài đặt thiết bị để tối ưu hóa hiệu suất.

29

2.2.5. Nông nghiệp thông minh

Hình 2.5 Mô phỏng ứng dụng Internet trong nông nghiệp

Nông nghiệp thông minh là một thuật ngữ rộng thu thập các hoạt động

sản xuất thực phẩm và nông nghiệp có ứng dụng công nghệ 4.0, bao gồm: IoT,

Big Data và công nghệ phân tích tiên tiến.

Các ứng dụng Internet phổ biến khác trong nông nghiệp thông minh có thể kể

đến như:

+ Các hệ thống dựa trên cảm biến để giám sát cây trồng, đất, đồng ruộng,

chăn nuôi, kho chứa, hoặc bất kỳ yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến sản

xuất.

+ Xe nông nghiệp thông minh, máy bay không người lái, robot tự động

và thiết bị truyền động.

Lợi ích của việc sử dụng Internet trong nông nghiệp

Giống như trong các ngành công nghiệp khác, ứng dụng Internet trong

nông nghiệp hứa hẹn hiệu quả trước đây không có, giảm tài nguyên và chi phí,

30

tự động hóa dựa trên phân tích dữ liệu, và tối ưu hóa quy trình. Tuy nhiên, riêng

đối với ngành nông nghiệp, vai trò của Internet là vô cùng quan trọng. Nó sẽ

mang tới các giải pháp bước ngoặt, giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan

tới sự sinh tồn và phát triển của loài người.

Hiệu quả vượt trội: Ngày nay, ngành nông nghiệp là một cuộc đua. Nông dân

bị thúc ép phải trồng nhiều sản phẩm hơn trong khi chất lượng đất ngày một tệ

hơn, diện tích ngày một giảm và biến động thời tiết ngày một phức tạp. IoT

trong nông nghiệp sẽ cho phép nông dân theo dõi sản phẩm và điều kiện của

họ trong thời gian thực. Họ nhận được thông tin chi tiết nhanh, có thể dự đoán

các vấn đề trước khi chúng xảy ra và đưa ra quyết định sáng suốt về cách phòng

tránh chúng. Ngoài ra, các giải pháp IoT trong nông nghiệp cũng cho phép thực

hiện quy trình sản xuất tự động, ví dụ, tưới tiêu, bón phân dựa trên nhu cầu và

robot thu hoạch tự động.

Phủ sóng nông nghiệp: Vào thời điểm dân số thế giới chạm ngưỡng 9 tỷ

người, 70% trong số đó sẽ sống ở khu vực thành thị. Nhà kính và hệ thống thủy

canh dựa trên IoT đặt trong lòng thành phố sẽ là cứu cánh, cung cấp nguồn

thực phẩm như trái cây và rau tươi ngắn hạn cho công dân thành thị.. Các hệ

thống nông nghiệp chu trình khép kín thông minh cho phép người ta cơ bản là

trồng được thực phẩm ở khắp mọi nơi, trong các siêu thị, trên các tòa nhà chọc

trời, tường và mái nhà, trong các container vận chuyển và, tất nhiên, trong

chính gia đình mình.

Giảm tài nguyên: Rất nhiều giải pháp IoT trong nông nghiệp được tập trung

vào việc tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, như: Nước, năng lượng, đất đai.

Canh tác chính xác bằng cách sử dụng IoT dựa trên dữ liệu được thu thập từ

các cảm biến khác nhau sẽ giúp nông dân phân bổ chính xác để sử dụng vừa

đủ tài nguyên cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển nông sản.

Quy trình sạch hơn: Điều tương tự cũng liên quan đến thuốc trừ sâu và phân

bón. Các hệ thống dựa trên IoT để canh tác chính xác giúp các nhà sản xuất tiết

31

kiệm nước và năng lượng, không chỉ làm cho nông nghiệp xanh hơn, mà còn

giảm đáng kể việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Cách tiếp cận này cho

phép có được một sản phẩm cuối cùng sạch hơn và hữu cơ hơn so với các

phương pháp nông nghiệp truyền thống.

Nhanh chóng: Một trong những lợi ích của việc sử dụng IoT trong nông

nghiệp là cải tiến tốc độ của các quy trình. Nhờ hệ thống giám sát và dự đoán

thời gian thực, nông dân có thể nhanh chóng phản ứng với mọi thay đổi đáng

kể về thời tiết, độ ẩm, chất lượng không khí cũng như sức khỏe của từng loại

cây trồng hoặc đất trên đồng ruộng. Đặc biệt, trong điều kiện thời tiết thay đổi

thất thường hoặc khắc nghiệt, việc ứng dụng IoT trong nông nghiệp sẽ có thể

giúp người nông dân thời đại mới cứu lấy mùa màng.

Cải thiện chất lượng nông sản: Nông nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ sẽ

cho ra đời các sản phẩm tốt hơn. Bằng việc sử dụng cảm biến đất và cây trồng,

giám sát bằng máy bay không người lái (drone) trên không và lập bản đồ trang

trại, nông dân có thể hiểu rõ hơn sự phụ thuộc chi tiết giữa các điều kiện và

chất lượng của cây trồng. Sử dụng các hệ thống được kết nối, họ có thể tạo lại

các điều kiện tốt nhất và tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

2.2.6. Ứng dụng Internet vào giám sát kho lạnh.

Hiện nay trên thị trường đã có một số thiết bị giám sát nhiệt độ độ ẩm của

kho lạnh rồi gửi thông tin lên mạng Internet, ví dụ như hệ thống phía dưới, dữ liệu

được truyền không dây qua wifi để gửi từ đầu cảm biến đến thiết bị thu thập. Sau

đó từ các thiết bị thu thập lại gửi các thông tin đó lên mạng và người truy cập có

thể truy cập mạng Internet bằng điện thoại để theo dõi, giám sát hệ thống. Ngoài

ra, các thông số hoặc tin cảnh báo có thể đc gửi thẳng tới điện thoại thông qua tin

nhắn SMS.

32

Hình 2.6 Một hệ thống giám sát nhiệt độ độ ẩm qua mạng Internet

Hệ thống như trên rất hữu ích với những yêu cầu dân dụng thông thường,

tuy nhiên, trong môi trường công nghiệp với nhiều nguồn nhiễu khác nhau thì

những kết nối có dây lại luôn được đánh giá cao về độ ổn định, tránh bị ảnh hưởng

từ các thiết bị khác thiết bị khác trong nhà máy (và ngược lại, tránh gây ảnh hưởng,

tạo nhiễu cho các thiết bị khác).

2.3. Các phương pháp kết nối, hiển thị thông số lên mạng

2.3.1 MQTT (Message Queue Telemetry Transport)

a. Giới thiệu chung về MQTT

Đây là một giao thức truyền thông điệp (message) theo mô hình

publish/subscribe (xuất bản – theo dõi), sử dụng băng thông thấp, độ tin cậy

cao và có khả năng hoạt động trong điều kiện đường truyền không ổn định.

33

Kiến trúc mức cao (high-level) của MQTT gồm 2 phần chính là Broker

và Clients.

Trong đó, broker được coi như trung tâm, nó là điểm giao của tất cả các

kết nối đến từ client. Nhiệm vụ chính của broker là nhận mesage từ publisher,

xếp các message theo hàng đợi rồi chuyển chúng tới một địa chỉ cụ thể. Nhiệm

vụ phụ của broker là nó có thể đảm nhận thêm một vài tính năng liên quan tới

quá trình truyền thông như: bảo mật message, lưu trữ message, logs,…

Client thì được chia thành 2 nhóm là publisher và subscriber. Client là

các software components hoạt động tại edge device nên chúng được thiết kế

để có thể hoạt động một cách linh hoạt (lightweight). Client chỉ làm ít nhất một

trong 2 việc là publish các message lên một topic cụ thể hoặc subscribe một

topic nào đó để nhận message từ topic này.

Hình 2.7. Mô hình MQTT

MQTT Clients tương thích với hầu hết các nền tảng hệ điều hành hiện

có: MAC OS, Windows, LInux, Androids, iOS…Có thể tưởng tượng broker

giống như một sạp báo. Publisher là các tòa soạn báo. Tòa soạn in báo và

chuyển cho sạp báo. Người đọc báo đến sạp báo, chọn tờ báo mình cần đọc

(subscriber).

Bởi vì giao thức này sử dụng băng thông thấp trong môi trường có độ

trễ cao nên nó là một giao thức lý tưởng cho các ứng dụng M2M (Machine to

machine)

34

Giao thức MQTT ra đời năm 1999 và tính đến thời điểm hiện tại, MQTT

phiên bản 3.1.1 được công nhận chuẩn OASIS.

b.Ưu điểm của MQTT

Giao thức MQTT cho phép hệ thống SCADA của bạn truy cập dữ liệu

IoT. MQTT mang lại nhiều lợi ích :

+ Chuyển thông tin hiệu quả hơn.

+ Tăng khả năng mở rộng.

+ Giảm đáng kể tiêu thụ băng thông mạng.

+ Giảm tốc độ cập nhật xuống giây.

+ Rất phù hợp cho điều khiển và do thám.

+ Tối đa hóa băng thông có sẵn.

+ Chi phí cực nhẹ.

+ Được sử dụng bởi ngành công nghiệp dầu khí, Amazon, Facebook và

các doanh nghiệp lớn khác.

+ Tiết kiệm thời gian phát triển.

Giao thức publish/subscribe thu thập nhiều dữ liệu hơn với ít băng thông

hơn so với giao thức cũ.

c. Bảo mật

MQTT được thiết kế một cách nhẹ và linh hoạt nhất có thể. Do đó nó

chỉ có 1 lớp bảo mật ở tầng ứng dụng: bảo mật bằng xác thực (xác thực các

client được quyền truy cập tới broker).

Tuy vậy, MQTT vãn có thể được cài đặt kết hợp với các giải pháp bảo

mật đa tầng khác như kết hợp với VPN ở tầng mạng hoặc SSL/TLS ở tầng

transport.

35

MQTT được thiết kế nhằm phục vụ truyền thông machine-to-machine

nhưng thực tế chứng minh nó lại linh hoạt hơn mong đợi. Nó hoàn toàn có thể

áp dụng cho các kịch bản truyền thông khác như: machine-to-cloud, cloud-to-

machine, app-to-app. Chỉ cần có một broker phù hợp và MQTT client được cài

đặt đúng cách, các thiết bị xây dựng trên nhiều nền tảng khác nhau có thể giao

tiếp với nhau một cách dễ dàng.

2.3.2 HTTP

HTTP là viết tắt của Hypertext Transfer Protocol. Đây là giao thức

nền tảng của các web hiện đại

Hình 2.8. Giao thức http

Trọng tâm của giao thức HTTP web là các request được gửi đến một

Uniform Resource Locators (URL). Các URL có một cấu trúc đơn giản mà

bao gồm của các thành phần sau:

Hình 2.9. Cấu trúc đường dẫn theo giao thức http

Giao thức thường là http, nhưng phổ biến hơn hiện nay là https với

tính năng bảo mật dữ liệu truyền nhận. Các cổng mặc định là 80, nhưng một

36

trong có thể thể được thiết lập một cách rõ ràng, như minh họa trong các hình

ảnh ở trên. Các resource path là địa chỉ của resource được yêu cầu trên server.

Verbs

URLs tiết lộ các thông tin địa chỉ của các server mà chúng ta muốn

giao tiếp, nhưng các verb là các hành động yêu cầu cần được thực hiện trên

server được xác định thông qua HTTP.

Những verb yêu cầu phổ biến là:

GET: lấy một nguồn tài nguyên hiện có. URL chứa tất cả các thông

tin cần thiết các máy chủ cần phải xác định vị trí và trả lại tài nguyên.

POST: tạo ra một nguồn tài nguyên mới. POST yêu cầu thường mang

một tải trọng mà xác định các dữ liệu về tài nguyên mới.

PUT: cập nhật một nguồn tài nguyên hiện có. Tải trọng có thể chứa

dữ liệu cập nhật của nguồn tài liệu.

DELETE: xóa một nguồn tài nguyên hiện có.

Status Code

Server sau khi xử lý request từ client thì sẽ trả về status code và nội

dung thông báo trong response. Status code cho biết kết quả của việc xử lý.

Các status code phổ biến:

2xx: Successful

Điều này nói với khách hàng rằng các yêu cầu đã được xử lý thành

công. Các mã phổ biến nhất là 200 OK. Đối với một yêu cầu GET, máy chủ

sẽ gửi tài nguyên trong nội dung thư. Có mã số ít được sử dụng khác:

3xx: Redirection

4xx: Request của client có lỗi. Phổ biến nhất là 404 Not Found mà mọi người

khá quen thuộc

37

5xx: Server Error, máy chủ gặp lỗi trong quá trình xử lý. Thông dụng nhất

là 500 Internal Server Error.

2.4. Chuẩn giao tiếp RS485

2.4.1 Khái niệm và nguyên lý Modbus RTU

a. Khái niệm:

Modbus là một giao thức truyền thông nối tiếp ban đầu được Modicon

(nay là Schneider Electric) trình làng năm 1979 để sử dụng với các bộ điều

khiển logic lập trình (PLC). Modbus đã trở thành một giao thức truyền thông

tiêu chuẩn thực tế và hiện là phương tiện phổ biến để kết nối các thiết bị điện

tử công nghiệp. Modbus thường được sử dụng để kết nối một máy tính giám

sát với một thiết bị đầu cuối từ xa (RTU) trong các hệ thống điều khiển giám

sát và thu thập dữ liệu (SCADA).

Giao thức Modbus RTU là một giao thức mở, sử dụng đường truyền vật

lý RS232 hoặc RS485 và mô hình dạng Master-Slave. Đây là một giao thức

được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tự động hóa, công nghiệp.... vì

những ưu điểm ổn định, đơn giản, dễ dùng.

Modbus được coi là giao thức truyền thông hoạt động ở tầng "Ứng

dụng", cung cấp khả năng truyền thông Master/Slave giữa các thiết bị được kết

nối thông qua các bus hoặc network. Trên mô hình OSI, Modbus được đặt ở

lớp 7. Modbus được xác định là một giao thức hoạt động theo "hỏi/đáp" và sử

dụng các "function codes" tương ứng để hỏi đáp.

b. Nguyên lý:

Modbus RTU hoạt động dựa trên nguyên tắc Master - Slave tức là một

bên nhận (Master) và một bên truyền tín hiệu (Slave) thông qua địa chỉ thanh

ghi. Phương thức truyền của Modbus RTU bằng đường truyền vật lý RS232

hoặc Modbus RTU RS485, Modbus TCP/IP thì truyền trên địa chỉ IT thông

qua Internet.

38

Bộ chuyển đổi Z-8AI nhận 8 tín hiệu analog dạng 4-20mA hoặc 0-10V

chuyển sang Modbus RTU 2 dây trên nên tảng RS485 thông qua hệ

Hexadecimal.

Hình 2.10. Nguyên lý hoạt động Modbus RTU

2.4.2 Ưu nhược điểm của Modbus RTU

a. Ưu điểm của Modbus RTU

+ Tất cả các tín hiệu truyền trên 2 dây tín hiệu RS485 với khoảng cách

truyền xa 1200m

+ Giảm tối thiểu dây kết nối vào PLC

+ Tiết kiệm một lượng lớn Modul mở rộng PLC

+ Giảm không gian lắp đặt do bộ chuyển đổi có thiết kế mỏng nhỏ gọn

so với Module mở rộng của PLC

+ Độ ổn định và ít nhiễu so với tín hiệu analog 4-20mA

+ Các Module độc lập nhau nên quản lý dể dàng

+ Có thể dùng chung các hãng khác nhau có chuẩn Modbus RTU.

b. Nhược điểm của Modbus RTU

 Tín hiệu không nhanh bằng việc dùng trực tiếp như analog hoặc

digital

 Chỉ phù hợp cho điều khiển có thời gian đáp ứng 1s trở xuống

 Cần PLC hay Scada có cấu hình mạnh đủ để đọc tất cả các thanh ghi

khi dùng nhiều bộ chuyển đổi Modbus RTU

39

2.4.3. Phân biệt RS485 và RS232

a. Tổng quan về RS232

RS232 còn được gọi là cổng COM thường được thấy trong các máy

tính bàn và tất cả đều có công truyền thông theo chuẩn RS232 để giao tiếp các

thiết bị khác như máy in, máy fax ….

RS-232 sử dụng 3 dây Tx (truyền), Rx (nhận tín hiệu) và GND (đất).

RS 232 hoạt động dựa trên sự chênh lệch áp giữa TX, RX và GND.

Nhược điểm của chuẩn truyền RS232 là tín hiệu không thể truyền đi xa,

do việc mất mát tín hiệu không thể phục hồi được, và việc kết nối theo chuẩn

RS232 chỉ được thực hiện giao tiếp giữa 2 thiết bị (point-to-point) nên hạn chế

số lượng thiết bị có trong mạng.

Một số đặc điểm của chuẩn truyền RS232 là : khoảng cách truyền tối

đa là 15m, tốc độ truyền là 20Kbps, hỗ trợ kết nối điểm-điểm trên một mạng.

Hình 2.11: Kết nối dùng cổng RS232

b.Tổng quan về RS485

Chuẩn RS485 chỉ truyền trên 2 dây A và B sử dụng sự chênh lệch áp

giữa A và B theo logic 0 hoặc 1 chứ không hề so sánh với đất. Điều này đảm

bảo tín hiệu truyền đi xa bởi khi nếu có trường hợp sụt áp thì đồng thời hai dây

đều sụt áp nên tín hiệu vẫn đảm bảo logic 1 hoặc 0.

40

Hình 2.12: Mô hình giao tiếp RS485

Giả sử A=1, B=0 thì thì dữ liệu nhận biết data bằng 1 và khi A=0, B=1

thì dữ liệu nhận biết là data bằng 0. Do cách so sánh trên khi bị suy giảm thì

sự chênh lệch điện áp vẫn không đổi chính vì thế mà tín hiệu truyền trên RS485

đi rất xa mà vẩn đảm bảo chính xác.

+ Khi sự chênh lệch điện áp giữa A và B nằm trong khoảng,-6V đến -

1.6V thì dữ liệu được nhận tương ứng với mức 1.

+ Khi sự chênh lệch điện áp giữa A và B nằm trong khoảng +1,5 đến

+6V thì dữ liệu được nhận tương ứng với mức 0.

Ưu điểm lớn nhất của chuẩn RS485 chính là truyền đi xa tới 1200m và

có thể kết nối nhiều thiết bị trên cùng một mạng chuẩn RS485 và kết nối tối

đa 32 thiết bị cùng lúc.

41

c. Sự khác nhau giữa RS232 và RS485

 RS232 chỉ cho phép truyền theo phương thức điểm (point) – điểm

(point) trong khi RS485 truyền theo phương thức đa điểm. Tức là có thể truyền

nhiều tín hiệu khác nhau trong cùng một mạng (max 32 thiết bị).

 Tốc độ truyền của RS232 (20 Kbits/s) nhanh nhưng khoảng cách

truyền ngắn (max 15m). Ngược lại, RS485 (10Mbit/s) có thể truyền đi xa (max

1200m)

2.4.4. IC max485

Hình 2.13: IC max485

Max 485 gồm bộ lái và bộ thu, tín hiệu vào bộ lái D logic TTL đổi thành

2 tín hiệu A và A, khi tín hiệu điều khiển DE mức thấp thì 2 chân AA cách ly

với vi mạch. Tín hiệu vào bộ thu là A và A, tín hiệu ra R logic TTL tùy thuộc

hiệu điện áp giữa A và A, khi RE logic 1 thì R cách ly với vi mạch.

42

Hình 2.14: Sơ đồ nối chân của IC max485

Chức năng Tên chân Stt chân

Nhận tín hiệu từ bus 485 RO 1

RE 2 Mức logic 0 trên chân này sẽ cho phép nhận tín hiệu

Mức logic 1 trên chân này sẽ cho phép gửi tín hiệu DE 3

Gửi dữ liệu ra bus 485 DI 4

GND Nối đất 5

Kết hợp với chân B mã hóa Visai dữ liệu A 6

Kết hợp với chân A mã hóa Visai dữ liệu B 7

VCC Nguồn nuôi điện áp cấp 5V 8

Hình 2.15: Thông số chân của IC max485

Thông số kỹ thuật:

- Max485 là bộ truyền nhận dữ liệu năng lượng thấp dùng cho chuẩn

RS485.

- Tốc độ bit Max= 2,5Mbps

- Có thể kết nối tối đa 32 thiết bị trên bus 485.

43

- Điện áp hoạt động : -7V đến 12V (ổn định nhất ở 5V)

- Bus Max485 truyền dữ liệu vi sai bằng 2 dây A, B nên khoảng cách

truyền lớn, khả năng chống nhiễu tốt.

- Với A-B > 200mV sẽ tạo mức logic 1.

- Với B-A > 200mV sẽ tạo mức logic 0.

Max 485 làm việc theo chế độ master-slave, master cho DE mức 1 để

truyền dữ liệu, còn các slave có DE=0, RE=0 chờ nhận dữ liệu. Khi master

muốn nhận dữ liệu thì DE=0, RE=0 còn slave phát sẽ có DE=1, RE=1. Điều

khiển các đường DE, RE bằng tín hiệu RTS hay mạch định thời.

2.5. Kết luận chương 2

Trong chương này, luận văn đã đi giới thiệu về Internet đồng thời đưa

ra những ứng dụng của Internet nói chung cũng như ứng dụng của Internet

trong giám sát kho lạnh.

Nội dung của chương cũng chỉ ra những phương pháp kết nối hiện thị

dữ liệu lên mạng Internet, từ đó tác giả lựa chọn sử dụng phương thức html để

đưa dữ liệu trên mạng.

Một phần quan trọng của chương là phần tìm hiểu về chuẩn RS485, và

cụ thể là giao thức ModBus RTU. Đây là giao thức được sử dụng phổ biến

trong công nghiệp, và cũng chính là giao thức được tác giả lựa chọn sử dụng

trong phần thực nghiệm của luận văn này.

Tóm lại, kết quả cuối cùng của chương 2 chính là nghiên cứu, khảo sát

và đưa ra phương án lựa chọn để xây dựng hệ thống giám sát nhiệt độ kho lạnh

qua mạng Internet, bao gồm:

+ Sử dụng phương thức thu thập tín hiệu sử dụng ModBus RTU.

+ Đưa dữ liệu lên mạng sử dụng giao thức http.

44

Nội dung chi tiết về sơ đồ thiết kế, lựa chọn thiết bị sẽ được trình bày

trong chương 3.

45

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÀN HÌNH GIÁM SÁT, HIỂN THỊ NHIỆT

ĐỘ, ĐỘ ẨM CỦA KHO LẠNH

3.1 Mô tả bài toán

- Đối tượng giám sát: Nhiệt độ và độ ẩm trong kho lạnh

- Mô tả bài toán: Trong kho lạnh đặt 2 cảm biến nhiệt độ và độ ẩm ở 2 vị trí.

Giá trị nhiệt độ và độ ẩm từ cảm biến báo về được hiển thị lên màn hình Lcd

và được gửi lên mạng internet. Người dùng truy cập vào trang web đã tạo và

theo dõi được thông số nhiệt độ và độ ẩm, đồng thời điều khiển được tốc độ

quạt trong kho lạnh.

3.2. Sơ đồ khối thiết bị

Như theo kết luận của chương 2, ta có thể phân tích và chỉ ra rằng phần

cứng của thiết bị sẽ gồm hai khối chính:

+ Khối cảm biến, đây là khối trực tiếp làm việc với cảm biến và đưa ra

kết quả đo. Kết quả này được truyền về khối truyền thông thông qua đường

truyền RS485.

+ Khối truyền thông, là khối có chức năng nhận tín hiệu từ cảm biến,

hiển thị kết quả đo, đồng thời đưa những kết quả đo này lên mạng Internet để

người sử dụng có thể truy cập và theo dõi.

Trong hệ thống có thể có một hoặc nhiều khối cảm biến đều được kết

nối chung với đường truyền RS485. Vậy ta sẽ có những sơ đồ khối như sau:

46

KHỐI CẢM

INTERNET

BIẾN 01

KHỐI R

TRUYỀN S

KHỐI CẢM

4

THÔNG

BIẾN 02

8 INTERNET 5

KHỐI CẢM

BIẾN 03

Hình 3.1: Sơ đồ khối toàn hệ thống

KHỐI TRUYỀN

THÔNG RS 485

KHỐI

CẢM BIẾN

XỬ LÝ

KHỐI

NHIỆT ĐỘ,

TRUNG TÂM

CHẤP

ĐỘ ẨM

HÀNH

KHỐI NGUỒN

Hình 3.2: Sơ đồ khối cảm biến

47

KHỐI TRUYỀN

THÔNG RS 485

KHỐI

KHỐI

TRUYỀN

XỬ LÝ

KHỐI

THÔNG LÊN

TRUNG TÂM

HIỂN THỊ

INTERNET

KHỐI NGUỒN

Hình 3.3: Sơ đồ khối khối truyền thông

Chức năng các khối trong hệ thống

+ Khối nguồn: cung cấp nguồn nuôi cho toàn bộ hệ thống

+ Khối xử lý trung tâm: tiếp nhận các giá trị từ cảm biến, tiến hành tính toán

điều khiển thiết bị chấp hành, gửi và nhận giữ liệu từ chuẩn RS485 và chuẩn

Internet,

+ Khối hiển thị: hiển thị các thông số nhiệt độ độ ẩm lên màn hình LCD

+ Khối truyền thông: Tiến hành giao tiếp giữa các khối theo chuẩn RS485

và gửi giữ liệu nhiệt độ, độ ẩm lên internet và đồng thời nhận lệnh điều khiển từ

Internet gửi về.

+ Khối cảm biến: Thu thập nhiệt độ độ ẩm gửi về khối xử lý.

+ Khối chấp hành: Điều chỉnh tốc độ quạt theo lệnh từ khối xử lý

48

3.3. Mạch nguyên lý

3.3.1 Mạch nguyên lý khối cảm biến

Hình 3.4. Sơ đồ nguyên lý khối cảm biến

49

3.3.2 Mạch nguyên lý khối truyền thông

Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý khối truyền thông

50

3.4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống

Khi được cấp nguồn thì hệ thống sẽ hoạt động theo nguyên lý sau:

Các nút giám sát nhận tín hiệu từ cảm biến (ở đây là cảm biến nhiệt độ, độ

ẩm DHT22) sau đó gửi giá trị đo được về node truyền thông qua đường truyền

RS485 (Module RS485 thực hiện chuyển đổi “TTL to RS485” và ngược lại).

Khung truyền này được thể hiện ở hình dưới.

Start Byte ID Byte Check Byte Temp Byte Humi Byte Stop Byte

Các byte trong khung truyền bao gồm:

+ Start Byte: Ta chọn là ký tự “@”.

+ Check Byte: Ta chọn là ký tự “#”.

+ Dữ liệu gồm có hai byte, một byte là giá trị nhiệt độ, byte thứ hai là giá

trị độ ẩm. Mặc dù kết quả trả về từ cảm biến DHT22 gồm cả phần nguyên và phần

thập phân của nhiệt độ, độ ẩm nhưng ta chỉ lấy phần nguyên của những giá trị này.

+ Stop Byte : Ta chọn là ký tự “$”.

Từ đó ta thấy các bước thu thập tín hiệu của Module truyền thông sẽ là:

Bước 1: Chờ tín hiệu nhận được trên đường truyền RS485, nếu tín hiệu

nhận được là “@” thì chuyển sang bước 2.

Bước 2: Lưu các byte nhận được vào mảng dữ liệu, mảng dữ liệu ở đây

gồm có 6 byte như đã nêu ở phía trên.

Bước 3: Kiểm tra tính đúng đắn của khung truyền nhận được, nếu byte thứ

nhất là “@’, byte thứ 3 là “#” và byte thứ 6 là “$” thì khung truyền là đúng. Ta

chuyển sang bước 4.

Bước 4: Lấy byte thứ 2 trong mảng vừa nhận được để xác định ID của

module giám sát, byte thứ 4 là giá trị nhiệt độ và byte thứ 5 là trị độ ẩm đo được.

51

Sau khi nhận được dữ liệu từ các module cảm biến thì module truyền thông

gửi dữ liệu lên server thông qua ESP8266.

Ở đây, ta sử dụng ESP8266 để tạo một sever, ESP8266 hỗ trợ tạo server lưu

trên bộ nhớ flash lên tới 4MB, với dung lượng của ứng dụng trong bài này thì dung

lượng đó hoàn toàn đủ. Sau này, ta có thể tiếp tục phát triển hệ thống với nhũng

tính năng lưu trữ, thống kê số liệu thì có thể chuyển qua những sever khác. Địa chỉ

đường dẫn của server này mặc định là “192.168.4.1”. Khi đã kết nối với wifi ta có

thể mở trình duyệt và truy cập đến server theo đường dẫn này hoặc

“192.168.4.1/index”. Wifi dùng cho ứng dụng này, ta có thể thiết lập cho bất kỳ

một wifi đang khả dụng nào với cú pháp:

WiFi.begin("tenwifi","matkhau");

Tuy nhiên, nếu muốn kiểm tra hoạt động của hệ thống ngay cả khi không

có mạng wifi và Internet thì ta có thể chọn thêm một cách khác là sử dụng wifi của

chính ESP8266. Trong chương trình, ta thiết lập ESP8266 ở chế độ phát wifi với

tên wifi là “esp1” và mật khẩu là “12345678” với thao tác như sau:

WiFi.mode(WIFI_AP);

WiFi.softAP("esp1","12345678");

Khi đã thiết lập wifi như vậy, khi kiểm tra hoạt động của hệ thống, ta chỉ

cần kết nối với wifi “esp1”và truy cập vào server đã tạo trước đó.

Ở đây, ta đặt đối tượng “sv” mang thuộc tính của server trên ESP8266. Hay

có thể hiểu chính là tên của server trên ESP8266:

ESP8266WebServer sv(80);

Ta có dữ liệu từ khối truyền thông lên server như sau:

sv.on("/index",[]{sv.send(200,"text/html",readData("index.html"));});

sv.on("/temp.html",[]{ sv.send(200,"text/html",String(temp));});

sv.on("/humi.html",[]{ sv.send(200,"text/html",String(humi));});

52

sv.on("/temp2.html",[]{ sv.send(200,"text/html",String(temp2));});

sv.on("/humi2.html",[]{ sv.send(200,"text/html",String(humi2));});

sv.on("/trangthai.html",[]{sv.send(200,"text/html",String(trangthai));});

Ở dòng cuối cùng, ta gửi thêm một biến “trạng thái” để biết được server đã kết

nối với cảm biến hay chưa.

Giao diện trên server ngoài chức năng hiển thị thông số nhiệt độ, độ ẩm thu

thập được còn có thêm chức năng điều khiển xuống module cảm biến. Với cơ cấu

chấp hành ở đây là quạt hoặc bộ phận làm lạnh, ta có thể tắt hoặc cho hoạt động với

ba cấp độ khác nhau. Trong mô hình thực nghiệm này, cơ cấu chấp hành chọn là quạt

DC với 3 cấp tốc độ được điều khiển bằng cách thay đổi độ rộng xung (PWM). Tín

hiệu gửi từ server gửi về tương ứng có các giá trị 0, 1, 2, 3. Các tín hiệu này được gửi

chung đến nút truyền thông một cách liên tục.

53

3.5. Lưu đồ thuật toán

3.5.1. Lưu đồ thuật toán khối cảm biến

Bắt đầu

Khởi tạo

Có tín hiệu điều khiển trên đường truyền RS 485

Đọc tín hiệu cảm biến

S

Đ

Lưu lệnh cài đặt vào EEPROM

Xử lý lệnh

Tính toán và điều khiển tốc độ quạt

Gửi giá trị độ ẩm, nhiệt độ lên bộ truyền thông

Hình 3.6: Lưu đồ thuật toán khối cảm biến

54

3.5.2. Lưu đồ thuật toán khối truyền thông.

Bắt đầu

Khởi tạo

Có tín hiệu trên đường truyền RS 485

S

Đ

Hiển thị lên LCD

Hiển thị lên Web

Hình 3.7: Lưu đồ thuật toán khối truyền thông

3.6. Giao diện website

Sau khi sử dụng phần mềm lập trình với ngôn ngữ html ta có giao diện trên

web như sau, Server này được lưu trên ESP8266 như trong phần nguyên lý hoạt

động đã trình bày ở phía trên. Ta có thể sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông

minh để truy cập vào đường link này để kiểm tra tính đúng đắn của hệ thống.

55

Hình 3.8: Giao diện server khi truy cập bằng điện thoại

3.7. Kết quả đạt được

3.7.1. Kết quả thiết kế trên phần mềm

Từ sơ đồ nguyên lý, ta sử dụng phần mềm thiết kế để thiết kế mạch in

cho các mạch thành phần như sau:

56

Hình 3.9: Thiết kế mạch module cảm biến

Hình 3.10: Thiết kế mạch module truyền thông

57

3.7.2. Kết quả thực nghiệm

Dưới đây là một số hình ảnh của thiết bị sau khi thi công thử nghiệm

Hình 3.11: Khối truyền thông

Hình 3.12: Khối cảm biến

58

Hình 3.13: Kết nối khối cảm biến và khối truyền thông

Hình 3.14: Hiển thị kết quả đo lên khối truyền thông

59

Hình 3.15: Màn hình giám sát nhiệt độ và độ ẩm trên trang web

3.8. Kết luận chương 3

Từ những nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, chương 3 của luận văn

đã từng bước xây dựng phần thực nghiệm để kiểm chứng tính đúng đắn của

hệ thống. Tác giả đã đưa ra sơ đồ thiết kế mạch phần cứng từ đó xây dựng lưu

đồ thuật toán và phần mềm điều khiển. Cuối cùng tác giả đã đi chế tạo mạch

thực nghiệm và chạy tương thích với phần mềm

Đồng thời, tác giả cũng đã xây dựng giao diện web để hiển thị kết quả

thu thập được từ cảm biến để gửi lên. Mặc dù phần cứng, phần giao diện còn

đơn giản nhưng cũng đã hoạt động ổn định, đáp ứng được yêu cầu đưa ra của

bài toán.

60

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu, em đã hoàn thành luận văn “Nghiên

cứu phương pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm của kho lạnh qua mạng internet”.

Luận văn đã đưa ra các phương pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm trong thực tế từ đơn

giản đến tiên tiến. Từ đó luận văn đã chọn phương pháp giám sát nhiệt độ, độ ẩm

qua mạng internet, một phương pháp giám sát hiện đại phù hợp với công nghệ 4.0

hiện nay. Sản phẩm của luận văn không chỉ ứng dụng trong việc giám sát nhiệt độ,

độ ẩm của kho lạnh mà còn ứng dụng giám sát trong nhiều lĩnh vực khác.

Tuy nhiên, luận văn cũng còn một số hạn chế cần khắc phục

+ Mô hình thực nghiệm còn đơn giản, số điểm đo còn ít.

+ Giao diện web đơn giản

Trong quá trình học hỏi và làm luận văn em được sự giúp đỡ tận tình của

thầy giáo Ts.Lê Hùng Linh cùng các thầy (cô) giáo trong khoa Công nghệ Tự động

hóa. Tuy nhiên do kiến thức và trình độ còn hạn hẹp nên trong quá trình làm luận

văn em không khỏi mắc phải những thiếu sót và hạn chế. Vậy em rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của các thầy (cô) giáo cùng toàn thể các bạn để

luận văn của em có thể hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] - Điều chỉnh tự động Truyền động điện – Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn,

Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghi – NXB khoa học và kỹ thuật – 2004.

[2] - Tài liệu hướng dẫn thiết kế thiết bị điện tử công suất – Trần Văn Thịnh - ĐH

Bách khoa Hà Nội – 2000.

[3] – Truyền động điện - Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn – NXB Khoa học và

kỹ thuật – 2001

Tiếng Anh

[4] Davide Magrin, Marco Centenaro, and Lorenzo Vangelist, Performance Evaluation of LoRa Networks in a Smart City Scenario, IEEE ICC 2017 SAC Symposium Internet of Things Track, 21-25 May 2017

[5] Eyuel D. Ayele, Chiel Hakkenberg, Jan Pieter Meijers, Kyle Zhang, Nirvana

Meratnia, Paul J.M. Havinga, Performance Analysis of LoRa Radio for an Indoor IoT Application, 2017 International Conference on Internet of Things for the

Global Community (IoTGC), 10-13 July 2017.

[6] Hugh Jack, Automation Manufacturing Systems with PLCs, 2005.

[7] Tran Quang Vinh, Pham Manh Thang, Phung Manh Duong, “Controlling

Communication Network in the Building Automation System,” Journal of

Science,Vietnam National University, pp.129-140, Vol.26, 2010

[8] W. Bolton, Programmable Logic Controller, Elsevier Newnes Publisher, 2006