
Nghiên cứu hành vi cho vay Nghiên cứu hành vi cho vay
và hoạt động tài chính của và hoạt động tài chính của
các công ty Việt Namcác công ty Việt Nam
Nhóm 13 - Quản trị tài chính
Lớp Đêm 3- Cao học 16

Đặt vấn đềĐặt vấn đề
Vấn đề cho vay của ngân hàng tại nền kinh tế chuyển đổi được nhìn nhận là một
vấn đề khó khăn và gây tranh luận. Tín dụng ngân hàng ở nền kinh tế chuyển đổi
đóng một vai trò quan trọng như là nguồn vốn sống còn trong sự phát triển kinh tế
Tuy nhiên, chính phủ vừa can thiệp trực tiếp vào sự phân phối tín dụng bởi các
ngân hàng thương mại nhà nước và vừa cung cấp các hoạt độgn kinh doanh nhà
nước với một sự bảo đảm hoàn toàn trong sự vay mượn của họ ngân hàng cho
các hoạt động kinh doanh nhà nước vay nhiều hơn
Ngân hàng thương mại nhà nước (SOBC) trong Tes thường được thiết lập nhằm
mục đích chính trị hơn là thương mại.
Các công ty thường phàn nàn về sự thiếu hụt tín dụng và những tiêu chuẩn quá
cao do ngân hàng đặt ra và có xu hướng ra khỏi tín dụng thương mại và hướng tới
tín dụng ngân hàng.
Khả tăng đánh giá của ngân hàng về tài chính và dòng tiền tiềm năng từ một dự ắn
còn hạn chế . Vấn đề về thông tin bất đối xứng giữa ngân hàng và công ty càng
nghiêm trọng. Ngân hàng đối mặt với một khối lượng lớn NPLs hy vọng rừng các
hoạt động kinh tế nhà nước sẽ cơ bản nhận được tiền trợ cấp từ ngân sách nhà
nước.

Đặt vấn đềĐặt vấn đề
Quan hệ sở hữu và mật thiết giữa ngân hàng và các hoạt động kinh doanh nhà
nước dẫn tới sự liên minh chiến lược để đạt được cho sự cứu trợ tài chính cho
khoản nợ ngân hàng lớn của công ty.
Thị trường chứng khoán Việt nam thật sự chưa được thiết lập như là một nơi phát
triển vốn. Nhiều chứng khoán được cổ phần hóa hiệu quả đang được mua bán
trong một thị trường bất thường , lợi nhụân nhận được thấp hơn so với chi phí
nhận được được nảy sinh từ những yêu cầu phơi bày và những tiêu chuẩn cao
hơn của sự tập trung tập thể. Sự thiếu hụt nguồn cung cấp của chất lượng chứng
khoán tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán và các hoạt động thương mại thấp ở thị
trường thứ cấp, cùng với sự kiềm chế của yêu cầu thanh toán theo mùa vụ có thể
dẫn tới các công ty dùng nhiều nợ hơn là thanh toán.
Mẫu nghiên cứu: dữ liệu của nhiều cấp độ công ty trong 159 công ty được niêm yết
tại Trung tâm thương mại chứng khoán HCM và Trung tâm thương mại chứng
khoán HN của VN từ 1998-2006.

NỘI DUNG TRÌNH BÀYNỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ BANK –FIRM
2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY - GIẢI THÍCH
Đòn cân nợ tổng thể, ngắn hạn, dài hạn
Tài sản hữu hình
Tín dụng thương mại
Lợi nhuận
Nợ khó đòi
Mối quan hệ sở hữu nhà nước
3. KẾT LUẬN – HÀM Ý

Nhìn lại mối quan hệ bank Nhìn lại mối quan hệ bank -- firmfirm
Trong giai đoạn đầu của chuyển đổi, các ngân hàng thương mại mới thíet lập
đã nhận được một số lượng nhất định của các khoản nợ khó đòi có từ trước
khi chuyển đổi
Ngân hàng thích hướng các khoản lợi của họ vào hoạt động kinh doanh nhà
nước mặc dù cac hoạt động này thường không sinh lợi và không hiệu quả
trong kinh tế thị trường
Đối mặt với các khoản nợ khó đòi từ hoạt động kinh doanh nhà nước, ngân
hàng thương mại nhà nước có một động cơ kinh tế để tiếp tục cac hoạt động
này vay vì hy vọng thu được những khoản tiền trả tiềm năng của các khoản nợ
trước. Từ đó tạo nên một dòng chảy nợ mới.
Chỉ định các khoản vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh nhà nước trong
khu vực của họ theo sự hướng dẫn của các nhà lập kế hoạch cấp trung ương
hơn là có cơ hội để thực hiện sự phán xét độc lập Để đạt được mục tiêu kinh tế
nhiều năm và trong cả nước, các nhà lập kế hoạch trung ương đều đặn đặt ra
các mục tiêu cho công nghiệp hoặc khu vực, dựa vào đó để chỉ định và truyền
nguồn ngân sách từ ngân hàng

