1
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO B QUC PHÒNG
HC VIN QUÂN Y
TRN TRỌNG DƯƠNG
NGHIÊN CU KT QU NG DNG
PHU THUẬT LONGO ĐIỀU TR BNH TRĨ VÒNG
TI BNH VIN 19/8
LUẬN VĂN THC S Y HC
HÀ NI 2012
2
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B QUC PHÒNG
HC VIN QUÂN Y
TRN TRỌNG DƯƠNG
NGHIÊN CU KT QU NG DNG
PHU THUẬT LONGO ĐIỀU TR BNH TRĨ VÒNG
TI BNH VIN 19/8
CHUYÊN NGÀNH: NGOI CHUNG
MÃ S: 60 72 07
LUẬN VĂN THC S Y HC
HƯỚNG DN KHOA HC: PGS.TS TRẦN MINH ĐẠO
HÀ NI - 2012
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bnh trĩ là bệnh thường gp mi nước trên thế gii. Nhiu thng kê
nước ngoài cho thy t l bnh người trên 50 tui 50% [52], [57]
khong 5% n s mc bnh trĩ. Trong những trường hp trĩ sa nhiều thì ct trĩ
mt trong những phương pp được ch định đ điều tr. Tuy nhiên, c
phương pháp cắt trĩ kinh điển thường gây đau nhiều các biến chng trong
giai đon hu phu. Ngoài ra, các thành phn đệm ca ng hun đóng vai trò
quan trng trong vic hình thành các i trĩ. Do đó, nhiu k thut phu thut
mới được áp dụng để thay thế cho phu thut ct trĩ.
Năm 1978, Farag đưa ra kỹ thut khâu trĩ nhưng không thành công vì p
n và đau nhiều do khâu trc tiếp lên búi trĩ.
Năm 1998, Longo cng s đề ngh phương pháp ct niêm mc trên
đường lược bằng máy khâu trong điều tr trĩ sa. Kết qu tt và ít gây đau. Tuy
nhiên , phương pháp này đòi hi phi s dng máy khâu bấm đt tin cũng
không phikhông có biến chng (như chảy máu, âm đạo, hp hu môn)
Hussein AM (2001) khâu c định niêm mạc trên đường lược 1,5 cm vào
tht trong, ct niên mc phía trên vào trong ch khâu đ kéo các búi trĩ vào. Kết
qu 10 % đau nhiều do cơ thắt, 2,5% chy máu hu phu.
Việt Nam, chúng ta chưa có thống v dch t hc ca bnh trĩ một
cách đầy đủ. Nhưng qua số bệnh nhân được điều tr ti c bnh vin và các
bnh như viêm đại tràng, l, chc chn rng bnh trĩ cũng rất ph biến trong
cng đồng. Sách y hc dân tc ca chúng ta ghi nhn Thp nhân cu trĩ”
nghĩa là “Mười người chín người b bnh trĩ” [26]. Theo Phm Khuê (1980) cho
biết bnh trĩ chiếm t l 2,3% trong các bnh ngoi khoa nhng ngưi trên
600 tui .
rt nhiu c gi đưa ra các phương pháp điều tr cũng như nhng
khuyến cáo khác nhau trong bnh trĩ, tuy nhiên vic la chọn phương pháp phẫu
4
thut p hp vi từng sở y tế đ đạt được hiu qu cao nht, hn chế các
biến chng sau phu thut vn là yếu t được ưu tiên hàng đu.
Năm 1991, Nguyn n Xuyên và cộng s đã tiến hành phương pháp ct
b vòng trĩ với dng c t to Bnh vin 103: Dùng dng c hình tr làm
nòng ta, ch ta đ kéo vòng niêm mc trĩ, y cao su đ garo cm máu tm
thi vi tác dng: tạo lên đưng phu thut bên ngi ng hu môn, bịt kín ngăn
trc tràng không thông vi ng phu thuật, điểm ta đ bc l vòng niêm
mc trĩ, điểm t để rch ct phu tích, nòng để garo cầm máu đảm
bảo đường kính ng hu môn c định khi khâu ni, gim t l hp hu môn.
Đây phẫu thut ít chy u, thi gian phu thut ngn, ch động thao tác k
thut ct b, to din ct tròn phng, tái to li ng hu n tiết din p
hp vi sinh hu môn, không gây tn thương thắt, tránh được c nhưc
điểm ca Whitehead. Phương pháp phẫu thuật y an toàn, đơn giản, kết qu
điều tr tt, đã được áp dng nhiều cơ sở phu thut tuyến bnh vin (Nguyn
n Xuyên, 1991) [29]
Bnh vin 19/8 bnh vin hng I, là tuyến điều tr cui cùng ca ngành
ng an. Hằng năm bnh viện thu dung và điều tr cho hàng vạn lượt bnh nhân
trong ngoài lực lượng ng an nhân dân với đầy đ các chuyên ngành: ni
khoa, ngoi khoa, các chuyên khoa khác. Phu thut ct trĩ bằng pơng pháp
Longo đã đưc trin khai t lâu trong h thng y tế c nhà. Tuy nhiên,
phương pháp này mới được trin khai áp dng ti Bnh vin 19/8. Xut phát
t tình hình thc tế trên chúng i tiến hành nghiên cu đề tài: Nghn cu kết
qu ng dng phu thuật Longo điều tr bnh trĩ vòng ti Bnh vin 19/8nhm
02 mc tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng ca bnh trĩ vòng được điều
tr bng phu thut Longo.
2. Đánh giá kết qu điều tr sm ngoi khoa trĩ vòng bng phương pháp
Longo.
5
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. LCH S V PHU THUT BNH TRĨ
Bnh trĩ đã biết t lâu (2500 m trước công nguyên-Hypocrat), đã có
nhiều phương pháp điu tr được áp dng, y theo loi trĩ, mức đ bệnh, điều
kin trang thiết b kinh nghim ca bác s điều tr nguyn vng ca bnh
nhân [3].
Trĩ theo từ Hy Lp nghĩa chy máu. Theo Goligher thì hơn 50%
ngưi trên 50 tui b bnh y. Bnh có th mi la tui, k c tr em. Đàn
ông mc phi gấp đôi phụ n.
V phu thut trĩ đã rt nhiu ý kiến khác nhau v các pơng pháp
phu thut. Điều đó cho thấy không phương pp o hoàn hảo.
Nhiều người cho phu thut trĩ là cuc phu thut đơn giản dành cho c
phu thut viên tr đảm nhim. Thc s đây là bnh gây tr ngi cho bnh nhân
không ít và cách điều tr cũng như phu thut s đòi hi nhng kiến thc rt sâu
rng và kinh nghim. Không nghiêm c, phu thut viên th đ li nhng
biến chng, di chng không nh cho bnh nhân.
Phu thut trĩ được thc hin t ngàn năm trước. Vùng hu môn đưc
xem min nhim cho nên sau phu thut vài gi vết phu thut s b
nhim vi vi trùng đường rut, nh loi này gây tình trng nhim nh che ch
không cho các loi vi trùng gây bnh mc lên.
Trước thế k XIX, theo Parks ch hai phương pháp phẫu thut. Cách
a nhất cung búi trĩ được ct tht bng y t thi trung c. Phương pháp
th hai ch ct trĩ mà không cm máu. Cuc phu thut này s mt rt nhiu
u, tuy nhiên thông thường không nguy him.
Cui thế k XVIII, Salmon tiến hành phi ct hợp hai pơng pháp va
ct va tht.