ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LƯƠNG THẾ VŨ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LƯƠNG THẾ VŨ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : K47 - TT - N02
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lưu Thị Xuyến
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh
viên hệ thống và củng cố lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn trong quá trình sản xuất để nâng cao hiểu biết
và trình độ chuyên môn, tạo tiền đề cho bản thân để có một tác phong làm
việc hiệu quả. Vì vậy thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng không thể
thiếu của mỗi sinh viên.
Để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, em đã gặp không ít khó khăn. Nhưng
được sự giúp đỡ và động viên của các thầy cô, bạn bè, gia đình và các anh chị
em đã vượt qua các khó khăn đó và hoàn thiện bài khóa luận.
Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Lưu Thị Xuyến đã giúp đỡ, động viên và tận tình chỉ bảo em trong quá
trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn đến nhà vườn Tùng Mến đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Nông học và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành kỳ thực tập.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận và
kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Lương Thế Vũ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền. .......... 8
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của
các giống hoa đồng tiền. ................................................................. 28
Bảng 4.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) ..................... 30
Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) .......................... 32
Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) ....... 35
Bảng 4.5. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) ............ 36
Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm ......... 38
Bảng 4.7. Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đồng
tiền ................................................................................................... 40
Bảng 4.8. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền ................................... 42
Bảng 4.9. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền ........................................ 43
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền ..................................... 46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) .......................... 33
Hình 4.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) ....... 35
Hình 4.3. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) ............ 37
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Tên chữ Chữ viết tắt
1 Bảo vệ thực vật BVTV
2 Đối chứng Đ/C
3 EMINA EM
4 Gerbere G
5 Kích thích sinh trưởng KTST
6 Nhà xuất bản NXB
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Nguồn gốc, phân loại ................................................................................. 4
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền............................................ 5
2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh .................................................................... 6
2.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 6
2.3.2 .Ánh sáng .................................................................................................. 6
2.3.3. Ẩm độ ...................................................................................................... 7
2.3.4 .Đất và dinh dưỡng ................................................................................... 7
2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ..................................................................... 8
2.4. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế .............................................................. 11
2.4.1. Giá trị sử dụng ....................................................................................... 11
2.4.2. Giá trị kinh tế ........................................................................................ 11
vi
2.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới và Việt Nam .. 12
2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới ............. 12
2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam .............. 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.4.3. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm ................................. 25
3.4.4.Phương pháp xử lý dữ liệu ..................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền thí
nghiệm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ..................................... 27
4.1.1. Tỷ lệ sống sau khi trồng và các giai đoạn sinh trưởng của các giống hoa
đồng tiền .......................................................................................................... 27
4.1.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền ......................................... 29
4.1.3. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền ................................. 34
4.1.4. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền ...................................... 36
4.1.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm .... 38
4.2. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền ............................ 39
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hoa .................................. 42
4.3.1. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền .......................................... 42
4.3.2. Chất lượng hoa của các giống hoa đồng tiền ........................................ 43
4.3.3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền .................... 45
vii
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến vẻ của đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là
sự chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con
người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó
con người có thể gửi gắm tâm hồn mình.
Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng
thức mà còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. Khi xã hội
ngày càng phát triển, mức sống của người dân càng nâng cao thì nhu cầu về
hoa cũng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hàng năm nhu cầu hoa cắt
cành trên thế giới tăng khoảng 6 – 9%, tổng giá trị tiêu thụ hoa trên thế giới
năm 1995 là 31 tỉ USD [16] tăng lên gần 40 tỉ USD năm 1999 [10]. Ở Việt
Nam, so với năm 1995, diện tích hoa cây cảnh năm 2010 đã tăng 4,6 lần,
giá trị sản lượng tăng 15,67 lần đạt 3.564 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp
xỉ 20 triệu USD.
Nghề trồng hoa ở Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng vài năm gần đây có
những bước đột phá, công nghệ sản xuất hoa đã được áp dụng và phát triển
với nhiều mức độ khác nhau, xây dựng được các vùng trồng hoa mới với quy
mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến về giống, phân bón và các trang thiết bị
khác để sản xuất, đáp ứng nhu cầu chơi hoa của xã hội và sản xuất hoa theo
hướng xuất khẩu. Nhiều địa phương có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và
hình thành vùng hoa chuyên canh lớn như Đà Lạt (Lâm Đồng), Sapa (Lào
Cai), Tây Tựu (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh Phúc), Đằng Lâm, Đằng Hải (Hải
Phòng)… Theo các chuyên gia kinh tế, doanh thu từ các vùng chuyên canh
hoa rất lớn, có nơi lợi nhuận lên đến 2 tỷ đồng/ha/năm.
2
Hoa đồng tiền (Gerbera sp.) có nguồn gốc từ Nam Phi, là một trong 10
loài hoa quan trọng nhất trên thế giới ( sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn
),[4]. Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, màu sắc phong phú đa
dạng từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…hoa có kích thước to, cánh hoa
cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được
người tiêu dùng rất ưa chuộng. Với ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, kỹ thuật
chăm sóc đơn giản ít tốn công, trồng một lần có thể thu hoạch liên tục từ 4
đến 5 năm. hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ cao nên đang là
một trong 10 loại hoa tiêu thụ mạnh nhất trên thế giới. Hiện nay, diện tích hoa
đồng tiền chiếm tới 8% trong cơ cấu hoa chủng loại sản xuất cả nước và
không ngừng được mở rộng. Tuy nhiên, các giống hoa đồng tiền trong sản
xuất được nhập nội từ nhiều nguồn khác nhau chưa qua công tác khảo nghiệm
đánh giá một cách hệ thống nên năng suất, phẩm chất hoa chưa hoàn toàn đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, công tác nghiên cứu chọn tạo,
tuyển chọn, nhập nội giống hoa đồng tiền thích nghi với điều kiện trồng trọt ở
nước ta có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao quy mô sản xuất, tăng
thu nhập cho người dân.
Từ thực trạng nêu trên. Để góp phần vào công tác chọn tạo nghiên cứu
giống cũng như hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh nâng cao nâng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống
hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được số giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng tốt, màu
sắc đẹp phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện
sinh thái của Thái Nguyên.
3
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng
tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá năng suất và chất lượng của một số giống hoa đồng tiền tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của một số giống hoa đồng tiền tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn
giống hoa đồng tiền phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học về cây hoa
đồng tiền.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra được giống hoa đồng tiền có triển vọng, năng suất và chất lượng
tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và mang lại hiệu hiệu quả kinh
tế cho người trồng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại
Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii Bolus (còn gọi là
hoa Mặt trời hay hoa Phu Lăng), là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên
thế giới (sau hoa hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn…). Chi hoa đồng tiền
Gerbera là một chi trong tổng số loài cây cảnh của họ cúc Asteraceae, được
Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam Phi năm 1697. Nơi đây, hoa
đồng tiền mọc tự do ở những nơi râm mát, ở độ cao so với mặt biển từ 1.100
đến 1.700m và ở vĩ độ 260o Nam. Hoa được ông đưa về vườn thực vật nước
Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo giữa các giống đồng tiền
với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần
dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa Đồng tiền lớn của thế
giới [2].
Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa
dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có màu vàng, da cam, trắng,
hồng, hay đỏ… cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên
thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt [9].
Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, hoa đồng tiền chưa được sản xuất
nhiều ở Bắc Mỹ, nhưng sau đó việc nhân giống được tiến hành rộng rãi ở
California trong suốt những năm 70.
Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được người Pháp đưa vào từ đầu thế kỷ XX
và được phát triển cho đến ngày nay. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là các giống
đồng tiền đơn, hoa nhỏ. Hoa đồng tiền kép mới chỉ được du nhập vào Việt
Nam trong một vài năm gần đây [4].
5
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa đồng tiền thuộc lớp hai lá
mầm (Dicolyledonae), phân lớp cúc (Asteridae), bộ cúc (Asterales), họ cúc
(Asteraceae), chi Gerbera [11].
Theo Nguyễn Thị Vân (2008) Chi Gerbera rất phổ biến (khoảng 40 loài),
được trồng làm cây trang trí trong các mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các
giống trồng phổ biến ngày nay chủ yếu là lai ghép chéo giữa G. jamesonii với
G.viridifilia Schult. Bip hoặc các giống lai tự nhiên ở Nam Phi [14]. Các
giống lai chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida. Hiện nay tồn tại hàng
trăm giống khác nhau, chúng dao động mạnh về hình dạng và kích thước,
màu sắc hoa và nhị hoa rất đa dạng.
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai loại
là hoa đồng tiền đơn và hoa đồng tiền kép.
- Hoa đồng tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ,
mỏng và yếu hơn hoa kép. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, đỏ, tím,
hồng…
- Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo
thành nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng [8].
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền
Cây hoa Đồng tiền thuộc loại thân thảo. Thân ngầm, không phân cành
chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát triển từ thân, lá mọc chếch so với mặt đất một
góc 15-45 độ, hình dáng lá thay đổi theo sinh trưởng của cây (từ hình trứng
thuôn đến thuôn dài); lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim, xẻ
thuỳ nông hoặc sâu (tuỳ thuộc vào từng loại giống), mặt lưng lá có lớp lông
nhung [22].
Thân, lá: Đồng tiền là cây thân thảo, dạnh thân ngầm, không phân cành
chỉ đẻ nhánh. Lá và hoa phát triển từ thân, lá mọc chếch so với mặt đất một
6
góc 15-45 độ, hình dáng lá thay đổi theo sinh trưởng của cây (từ hình trứng
thuôn đến thuôn dài); lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim, xẻ thuỳ
nông hoặc sâu (tuỳ thuộc vào từng loại giống), mặt lưng lá có lớp lông nhung.
Rễ: Thuộc dạng rễ chùm, hình ống, phát triển khỏe, ăn ngang và nổi một
phần trên mặt đất, vươn dài tương ứng với diện tích lá toả ra.
Hoa: Hoa là dạng hoa tự đơn hình đầu và bông hoa được tạo bởi hai loại
cánh hoa hình lưỡi và hình ống. Cánh hình lưỡi lớn hơn, xếp thành một vòng
hoặc vài vòng phía ngoài; cánh hình ống nhỏ hơn, do sự thay đổi hình thái và
màu sắc nên được gọi là mắt hoa hoặc tâm hoa. Trong quá trình hoa nở, cánh
hoa hình lưỡi nở trước, cánh hoa hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào
trong theo từng vòng một [22].
2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh
trưởng, phát triển và chất lượng của hoa, vì vậy người trồng nên chú ý đến
yếu tố này trong kỹ thuật trồng hoa. Hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ nên
nhiệt độ thích hợp để trồng hoa đồng tiền là 15-25 độ C, tuy nhiên cũng có
một số giống hoa đồng tiền có thể chịu được nhiệt độ cao hơn 30-34 độ C.
Nếu nhiệt độ dưới 12 và trên 35 độ C thì hoa đồng tiền sẽ phát triển kém, màu
sắc hoa nhợt nhạt, chất lượng hoa xấu [4].
2.3.2 .Ánh sáng
Là cây có phản ứng với chu kỳ ánh sáng và phản ứng với cường độ ánh
sáng mạnh. Ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây, ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp để tạo ra
chất hữu cơ. Nhờ các phản ứng quang hợp cây hoa tạo ra chất hydratcacbon
cho quá trình sinh trưởng. Khi thiếu ánh sáng thì hiệu suất quang hợp của cây
7
hoa sẽ thấp. Cường độ quang hợp của cây tăng khi cường độ ánh sáng và chất
lượng ánh sáng tăng. Khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi
cường độ ánh sáng tăng, cường độ quang hợp bắt đầu giảm. Vì vậy trong thực
tế có thể sản xuất vào mùa hè bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt cường
độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng và phát triển tốt [4].
2.3.3. Ẩm độ
Đồng tiền là cây trồng trên cạn, không chịu được úng, có sinh khối lớn,
bộ lá to, thoát nước nhiều nên chịu hạn kém. Độ ẩm đất thích hợp 60-70%, độ
ẩm không khí 55-65% thuận lợi cho đồng tiền sinh trưởng và phát triển. Khi
trồng đồng tiền cần phải có mái che để hạn chế lượng mưa và đặc biệt vào
thời kỳ thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt gây
thối hoa là điều kiện cho sâu bệnh phát triển, làm giảm chất lượng hoa. Trong
quá trình sinh trưởng và phát triển tùy theo từng giai đoạn và điều kiện thời
tiết mà cung cấp đủ lượng nước cho cây [4].
2.3.4 .Đất và dinh dưỡng
Cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, chúng thích hợp với
đất tơi xốp, nhiều mùn, độ pH từ 6-6,5 phù hợp với đất thịt pha cát, đất trồng
hoa đồng tiền cần phải thoát nước tốt, trách đọng nước không sẽ làm cho cây
sinh trưởng kém, dễ bị thối gốc và bị bệnh.
Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng hoa cao nên có nhu cầu dinh
dưỡng rất lớn. Nhu cầu dinh dưỡng cho cây thường bón các loại phân hữu cơ,
phân vi sinh, phân xanh, các loại phân vô cơ (đạm, lân, kali), phân vi lượng
(Mg,Cu,Mn…). Dinh dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất, chất lượng của hoa [18].
8
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền.
Thành phần
Cây còn nhỏ
Cây đẻ nhánh
Cây ra hoa
dinh dưỡng
N(%)
2,5
2,7
3,0
P(%)
0,5
0,5
0,5
K(%)
3,2
3,2
3,8
Ca(%)
0,5
0,5
1,3
Mg(%)
0,2
0,4
0,6
Fe(ppm)
62
62
132
Mn(ppm)
17
30
82
Cu(ppm)
2
2
4
Zn(ppm)
19
19
24
B(ppm)
19
19
24
2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
+ Chuẩn bị nhà che
- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế hoa đồng tiền, nên trồng
hoa trong nhà có mái che, có thể lắp các thiết bị nhà lưới hiện đại hay nhà lưới
đơn giản, nhà che tạm thời tùy thuộc vào điều kiện canh tác và sản xuất.
+ Giá thể trồng
- Yêu cầu về đất trồng: tơi xốp, thoát nước tốt, nhiều mùn, chủ động tưới
tiêu, không chứa mầm bệnh hại, có độ pH 6-6,5.
- Đối với trồng trên luống: đất làm kỹ, sạch cỏ dại, lên luống cao 30-
35cm, luống rộng 1,5-1,6m. Vôi bột bón khi trồng trên đất chua (pH 6,0) bón
500-800kg/ha, rải đều vôi trộn với đất trước khi bón lót 7-10 ngày. Lượng
phân mùn bón lót cho 1ha khoảng 30 tấn phân chuồng hoai mục, 10 tấn trấu
(hoặc mùn), 300kg NPK (5:10:3) trộn đều bón vào từng hốc, bón trước khi
trồng 15-20 ngày cho hả phân, bón xong lấp đất cao trên phân từ 3-5cm.
9
- Đối với trồng chậu: đất trồng cho chậu đồng tiền gồm xơ dừa, phân
chuồng, đất và trộn theo công thức 1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng.
- Trước khi trồng giá thể phải được xử lý nấm bệnh. Dùng Foocmalin
40% pha theo tỷ lệ 1/80 – 1/100 lần, hoặc dùng Viben C50BTN pha theo tỷ lệ
1/400 lần, phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 1-2 ngày.
+ Mật độ và khoảng cách
- Với kích thước luống 1 thì trồng 3 hàng/luống, với kích thước 2 là
trồng 2 hàng/luống. Khoảng cách trồng 30-35 x 35 cm. Đối với trồng chậu
nên chọn loại chậu nhựa hoặc sứ có kích thước là kiểu dáng khác nhau, nếu
chậu có kích thước 20 x 16 x 22 cm thì trồng 1 cây/chậu.
+ Kỹ thuật tưới nước
- Tưới nước cho hoa đồng tiền vào buổi sáng và buổi chiều tối mát, tránh
tưới vào lúc trời nắng cây dễ bị bệnh. Khi tưới nước chú ý không làm văng
đất lên lá. Hoa đồng tiền không chịu được hạn nhưng cũng không ưa ẩm quá,
vì vậy tùy vào điều kiện cụ thể có thể 2-3 ngày tưới một lần.
+ Kỹ thuật cắt tỉa
- Hoa đồng tiền sau khi trồng 5 tháng sẽ ra hoa, khi đó sẽ có tranh chấp
dinh dưỡng giữa sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nếu lá quá
nhiều, quá tốt thì hoa sẽ ra ít hoặc kém chất lượng. Nếu ít lá hoặc lá xấu thì lá
không đủ sức nuôi hoa, thiếu dinh dưỡng hoa sẽ ít hoặc hoặc cuống hoa ngắn.
Vì vậy trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển mỗi tháng cần định kỳ
ngắt bỏ lá già, hạn chế sinh trưởng quá mạnh làm cho cây chuyển sang giai
đoạn sinh trưởng sinh thực được thuận lợi và thông thoáng hơn, ánh sáng đầy
đủ và giảm được sâu bệnh.
- Số lá, số nụ và số cành hoa cần có tỷ lệ hợp lý. Nên ngắt bỏ lá bị sâu
bệnh, lá vàng héo úa, lá chờm lên nhau, lá che lấp, chen chúc với nụ. Với nụ,
ngắt nụ xấu, giữ lại nụ tốt.
10
+ Bón phân
- Hoa đồng tiền mẫn cảm với phân bón, phân bón càng đầy đủ hoa sẽ
càng đẹp, màu sắc đậm,tươi hơn và lâu tàn.
- Trồng trên luống, nên định kỳ bón cho hoa đồng tiền loại phân
Nitrophosphoka (15-5-20 + 2 TE), pha loãng tưới mỗi tuần 1 lần. Ngoài việc
bón phân qua rễ, phun thêm phân bón lá cho cây Growmore (30-10-10). Giai
đoạn cây ra nụ cần phun thêm các loại phân bón lá như: Multi-K (13-0-46),
Nitrat canxi (11-0-0-20 CaO) để làm phát hoa cứng cáp.
- Trồng trong chậu, chất liệu trồng là phân rơm và phân trấu mục rất
thích hợp với hoa đồng tiền, do đó nên hạn chế bớt lượng phân hóa học. Có
thể sử dụng phân DAP bằng cách: ngâm 01 kg DAP vào 05 lít nước, tưới định
kỳ 01 tuần/lần theo liều lượng 50 ml phân đã ngâm pha với 10 lít nước, tưới
cho đến khi cây có nụ hoa.
- Khi cây có nụ cần bổ sung thêm phân Kali (pha loãng tưới vào gốc)
theo liều lượng là 01 muỗng canh + 10 lít nước tưới cho cây. Trong giai đoạn
này, nên tưới phân xen kẽ với nhau ( 01 tuần tưới phân DAP, 01 tuần tưới
phân Kali).
+ Sâu bệnh hại
- Một số sâu bệnh thường gặp ở cây hoa đồng tiền như: bọ phấn trắng,
rệp nhảy, nhện chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ, bệnh đốm lá, phấn trắng, nấm hạch,
mốc tro, thối gốc.
- Biện pháp phòng trừ đối với sâu hại: vặt bỏ lá già, lá bị bệnh, nụ, hoa bị
hại để tiêu hủy, làm cỏ vườn sạch sẽ, sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ sâu
bệnh (Admare, Confidor, Suprathion 40EC,Match 50ND…).
- Biện pháp phòng trừ đối với bệnh hại: tiêu độc đất trước khi trồng,
thường xuyên kiểm tra, vặt bỏ lá già, nhổ bỏ cây bị bệnh, tiêu độ đất nơi cây
11
bị bệnh hoặc thay bằng đất khác, sử dụng thuốc hóa học trừ nấm bệnh
(Ridomil, Score 250EC, Anvil 5 SC…)
2.4. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
2.4.1. Giá trị sử dụng
Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú, đa dạng với đủ các loại
màu như đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Trên một bông hoa có thể có
một màu đơn hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng nên hoa đồng tiền là loại
hoa lý tưởng để làm bó, lãng hoa và cắm hoa nghệ thuật…Ngoài ra, đồng tiền
cũng có thể trồng trong chậu để chơi cả chậu hoa trong suốt một thời gian dài,
đặt trong phòng làm việc, phòng khách rất phù hợp.
2.4.2. Giá trị kinh tế
Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện thích
hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương phẩm đều
cao, kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư một lần có
thể cho thu hoạch liên tục 4 - 5 năm [2].
Hiện nay, ở Việt Nam trong các loài hoa được chú ý phát triển, thì hoa
đồng tiền kép mới nhập nội còn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như một cây
cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ một sào đồng tiền giống mới, chăm sóc
đúng kỹ thuật có thể cho thu nhập gần 50 triệu đồng/sào [14].
Trồng hoa đồng tiền mang lại giá trị cao nhất trong các loài hoa trồng
chính hiện nay. Trồng một sào đồng tiền, chăm sóc theo đúng yêu cầu kỹ
thuật thì một năm thu được 60.000 bông/sào (mật độ 2000cây/sào). Với giá
bán buôn tại vườn là 700 - 1500 đồng/bông, trung bình 900 đồng/bông, tổng
thu sẽ là 54 triệu đồng/sào/năm. Như vậy nếu thực hiện canh tác đúng kỹ
thuật với mức giá bán khiêm tốn thì ngay năm đầu trồng hoa đồng tiền đã thu
hồi toàn bộ vốn bỏ ra là 29.700.000 đồng/sào, đồng thời còn lãi xấp xỉ 24
triệu đồng/sào [4].
12
Năm 1993, hoa đồng tiền đứng thứ 7 trong số 10 loại hoa cắt có giá trị
kinh tế trên thế giới, đến năm 1994, nó đã vươn lên vị trí thứ 5. Sức tiêu thụ
hoa thương mại của Hà Lan tăng 12,1% chỉ qua 1 năm (từ 1993 - 1994).Trong
tương lai nhu cầu về hoa đồng tiền trên thế giới còn tăng mạnh mẽ [26].
Chính vì vậy, diện tích hoa đồng tiền của Việt Nam ngày càng mở
rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng, rất dễ tiêu thụ ở trong nước
và thế giới.
2.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới và Việt
Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới
2.5.1.1. Tình hình nghiên cứu
Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ những
năm 70 của thế kỷ XX trước tại trường Đại học Califorlia với những chương
trình tạo ra rất nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở châu Âu, châu
Á và Nhật Bản lại tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.
Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V đã tiến hành chọn tạo giống và
nhân giống hoa đồng tiền cho sản xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo, bà đã
chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo
giống cho trồng chậu bà đã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Những đặc điểm các giống hoa đồng
tiền ưu thế lai tập trung vào 5 nhóm chủ yếu:
* Đồng nhất về màu hoa + Tập tính nở hoa
* Số hoa trên cây + Chất lượng hoa
* Thời gian sinh trưởng ngắn
Kết quả các giống hoa được trồng thử nghiệm và cho những kết quả rất
hứa hẹn và bà đã có những chia sẻ đóng góp cho những người trồng hoa trên
thế giới.
13
Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây đồng
tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay, công
nghệ nuôi cấy mô tế bào được áp dụng rộng rãi trong việc nhân giống hoa
đồng tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống.
Giống đồng tiền cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu
ở Nhật Bản vào năm 1980, sau đó người ta đã sử dụng công nghệ nuôi cấy mô
để nhân giống. Hiện nay, chúng được trồng ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 2000, Viện nghiên cứu Rau quả quốc tế đã lai tạo thành công một
giống đồng tiền mới có tên Raon, đây là kết quả của việc lai giữa giống
Kippros có màu vàng, hoa bán kép với giống Rora có màu vàng hoa đơn.
Raon là giống trồng để sản xuất hoa cắt, có đường kính hoa cắt lớn, màu cam
sẫm, dạng hoa kép, độ bền hoa cắm khoảng 11 ngày, chúng đang được trồng
phổ biến ở Hàn Quốc.
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào là phương pháp chủ yếu trong nhân
giống hoa hoa đồng tiền, chính vì thế từ lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về vấn đề này.
Năm 1974 Murashige và cộng sự đã nghiên cứu nuôi cấy thành công hoa
đồng tiền trên môi trường MS + 0,5mg/lit IAA và 10 mg/lit Kinetin. Mẫu cấy
được giữ trong phòng nuôi ở nhiệt độ 270C, thời gian chiếu sáng 12-16h/ngày,
cường độ chiếu sáng 1000 Lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau khi được nuôi
cấy trên môi trường MS có bổ sung 10 mg/lit IAA [21].
Năm 1982, khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng tới
sự hình thành chồi và rễ của đồng tiền trong phòng nuôi cấy, Pierik và cộng
sự đã nhận thấy: Môi trường có nồng độ Cytokinin cao và Auxin thấp thì sẽ
hình thành chồi, còn môi trường có IAA, IBA thuận lợi cho sự hình thành rễ.
Năm 1985 Hempel và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin,
BAP và 2IP đến quá trình nhân giống invitro đối với giống Merleen và cho
14
thấy: 23,23 µM Kinetin thích hợp cho nhân chồi và 5,5 µM BAP cho số rễ tối
đa. Khi bổ sung 9,84 µM IBA vào môi trường sẽ làm tăng số lượng rễ và tăng
sức đề kháng của cây [23].
Pinto JEBP lại cho rằng môi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS có bổ
sung 3 - 9 mg/lit BA, môi trường nhân nhanh chồi là 1/2MS + 2,27 mg/litBA,
còn môi trường tạo rễ tốt nhất là không có BA [20].
Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi với
phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 5 giống và kết
luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2 - 4 tuần, tuỳ
thuộc vào từng giống [25].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần đến năng suất hoa cắt đồng tiền,
Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên 28,3 bông/cây.
Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng hoa
đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun Joo. Ông
tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset, Rita, Tamara
và Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực tiếp trên
đất. Trên giá thể, cây được trồng trên 4 loại giá thể khác nhau [23].
Tất cả các cây thí nghiệm được trồng trong nhà lưới với điều kiện nhiệt
độ là 28oC vào ban ngày và 23oC vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy
và Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng
trực tiếp trên đất thì sau khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên
cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của 2 giống này trồng trên giá thể tốt hơn
trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá thể là bọt đá
có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn
nhất. Còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả hai
phương thức trồng. Ensophy và Estel trồng trên xơ dừa cho số hoa trên cây
15
cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè
cao trong khi các giống khác không có biểu hiện đó.
2.5.1.2. Tình hình sản xuất
Hiện nay, trên thế giới hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan
trọng sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, layơn…Các nước có sản lượng hoa lớn
là Hà Lan, Colômbia, Pháp, Trung Quốc…Ở các nước này, đồng tiền được
trồng trong nhà lưới có mái che, có trang bị hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, ẩm
độ, ánh sáng, tưới nước, bón phân bằng chế độ tự động hoặc bán tự động. Do
đó, năng suất và chất lượng hoa đồng tiền của các nước này rất cao, đạt 4,8
triệu bông/ha/năm [4].
Hà Lan là một nước sản xuất và nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất thế
giới. Hà Lan có diện tích trồng hoa đồng tiền là 8.017 ha, giá trị sản lượng là
3.590 triệu USD. Nghề trồng hoa đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi
công nghiệp hoá, tự động hoá và trên 80% hoa được trồng trong môi trường
không cần đất. Trình độ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống
đồng tiền mới hoa to được trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn
tạo giống Hà Lan lai tạo ra. Công ty Florist của Hà Lan là cơ sở dẫn đầu thế
giới về tạo giống, nghiên cứu, sản xuất, và buôn bán hoa đồng tiền...Công ty
có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất, tạo ra rất
nhiều giống, sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản,
đánh giá…đều ở trình độ rất cao [22].
Ở Ba Lan, hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây
trồng chính của sản phẩm nuôi cây mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm
nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và
tháng 7, do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt .
Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 1920 đã sản xuất hoa đồng tiền cắt
cành ở Mai Long - Thượng Hải, nhưng do giống bị thoái hoá nghiêm trọng
16
nên không phát triển. Đến năm 1987, do vận dụng kỹ thuật nuôi cấy mô nên
khắc phục được tình trạng thoái hoá giống, khi đó hoa đồng tiền mới được
khôi phục và phát triển. Hiện nay, Thượng Hải là nơi có diện tích trồng hoa
đồng tiền lớn nhất, đạt 35 ha. Sau Thượng Hải, Giang Tô cũng là nơi phát
triển mạnh cây hoa đồng tiền. Năm 1995 mới có trên 6 ha, đến năm 1999 đã
có tới 600ha. Ngoài ra, Viện nghiên cứu Rau hoa, Viện Nghiên cứu Khoa học
Nông nghiệp và Nông trường Liên Văn là những đơn vị có diện tích trồng hoa
đồng tiền lớn, kỹ thuật tương đối cao [22].
2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam
2.5.2.1. Tình hình nghiên cứu
Cây đồng tiền ở Việt Nam đã được trồng từ rất lâu đời, song chủ yếu
là những giống hoa đồng tiền đơn cho nên các kết quả nghiên cứu về giống
hoa này còn hạn chế. Từ những năm 1950 trở lại đây, với sự xuất hiện của
nhiều giống hoa đồng tiền nhập nội đã làm thay đổi cơ cấu trồng đồng tiền
ở nhiều vùng trồng hoa và nhận được những sự quan tâm của các nhà khoa
học trong nước.
Năm 1996, Mai Kim Tân và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp
nuôi cấy invitro giống hoa đồng tiền từ Tiệp Khắc bước đầu thu được một
số kết quả:
- Tạo được nguồn mẫu sạch ban đầu bằng nuôi cấy Meristem trên môi
trường MS - 62 cải tiến có bổ sung Auxin, Cytokinin với tỷ lệ là 1: 2 và kích
thước Meristem từ 1 - 2 mm cho khả năng tạo callus và cụm chồi tốt nhất.
- Môi trường tốt nhất để tạo chồi là MS + 15% nước dừa + (8 - 10mg)/l
IBA + 0,5mg/l IAA cho hệ số nhân giống đạt từ 6,3 - 7 cây/tháng.
- Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh hiệu quả cao nhất là MS + (8 -
10mg)/l IAA + 3% Saccaroza.
17
- Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra đất cần đạt từ 4 - 5 lá, có từ 4 - 5 rễ, cao
4 - 5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất và phân chuồng hoai mục phối trộn với
tỷ lệ 1:2. Viện sinh học Nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
đã nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc đồng tiền nuôi
cấy mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao [12].
Công ty hoa Hasfarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ
trồng hồng, cúc, đồng tiền, lily từ Hà Lan và xây dựng nhiều nhà lưới để
trồng các giống hoa này, hiệu quả cao gấp10 -15 lần so với trồng hoa thông
thường [4].
Bằng phương pháp lai giữa loài đồng tiền lâu năm ở Đà lạt với các loài mới
du nhập vào Việt Nam từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…một hộ
nông dân ở Đà Lạt đã lai tạo được rất nhiều chủng giống mới.
Qua quá trình chọn lọc đã chọn ra được 20 giống có ưu thế và cung cấp
hàng chục vạn cây giống cho các nhà sản xuất.
Qua nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống hoa đồng tiền bằn kỹ thuật
invitro, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự đã rút ra một số kết luận sau:
- Sử dụng HgCl2 nồng độ 0,1% với thời gian khử trùng 10 phút là thích
hợp cho hoa đồng tiền, tỷ lệ mẫu sống đạt 82%.
- Môi trường tạo callus và tái sinh chồi: MS + TD (0,2mg/l) + NAA
(0,1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (6g/l) là tốt nhất để tạo mẫu chồi invitro.
- Nhân nhanh chồi hiệu quả nhất là môi trường bán lỏng MS + BAP
(1,5mg/l) +10% nước dừa + B1 (1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (3g/l).
- Môi trường ra rễ thích hợp là MS + NAA (0,5mg/l) + đường (50g/l) +
thạch (6g/l). Môi trường này bảo đảm tạo cây hoàn chỉnh, khoẻ, có sức sống
tốt khi ra vườn [19].
- Công thức giá thể thích hợp cho ra cây con ở giai đoạn vườn ươm là: 1 đất
+ 1 cát + 1 trấu hun + 1/4 phân vi sinh cho tỷ lệ cây con sống đạt 90% [16].
18
Theo Lê Kim Hoàn và cộng sự, môi trường tạo callus MS + 0,1NAA +
0,25mg/l TD.
- Môi trường nhân chồi (nhân nhanh): MS + 2mg/l Ki + 0,01mg/l NAA
+ 0,5mg/l BAP.
- Môi trường tạo cây con hoàn chỉnh: 1/2 MS + 0,1 mg/l IAA
- Nên tạo rễ exvitro đối với hoa đồng tiền kép sẽ thu được lượng rễ nhiều
hơn, khoẻ hơn và đặc biệt giá thành cho 1 cây con rẻ hơn so với cho ra rễ
invitro. Liều lượng xử lý ra rễ thích hợp đối với hoa đồng tiền kép là 1000
ppm IBA [7].
Nhữ Viết Cường và cộng sự đã hoàn thiện được quy trình chẩn đoán
nhanh, nhậy bệnh nấm hại Phytophthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem
ở Việt Nam, có thể sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về
bệnh cây hoặc các cơ sở sản xuất hoa [1].
Đặng Văn Đông và cộng sự (2007) đã nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam cho biết:
- Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9.
- Khoảng cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách
hàng 35 cm, tương đương với mật độ là 5 - 6 vạn cây/ha.
- Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt, chế độ tưới 2 ngày/1lần, mỗi lần 60
phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển đồng thời cho
năng suất, chất lượng hoa cao nhất [5].
- Với công thức bón 100kg đạm +120kg lân + 100 kg kali/ha/lần là phù
hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân, lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng.
- Phun phân bón lá Antonik hoặc đầu trâu 902 cho hoa đồng tiền 10
ngày/lần, có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế
tăng 2,5 lần.
19
- Biện pháp kỹ thuật tỉa bỏ 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1
lần) làm giảm mật độ nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh,
tăng năng suất hoa, chi phí bảo vệ thực vật giảm 50%.
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự đã nghiên cứu chuyển gen vào cây
đồng tiền nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens nhằm tạo nguồn vật liệu
ban đầu cho công tác chọn tạo giống mang những đặc điểm mong muốn, bước
đầu đã cho kết quả [13].
2.5.2.2. Tình hình sản xuất
Ở Việt Nam, giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa đơn này là cây sinh
trưởng khoẻ, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nước ta. Nhưng nhược điểm
là hoa nhỏ, cánh đơn, màu sắc đơn điệu nên hiện nay chúng ít được trồng. Từ
những năm 1990, một vài công ty và người sản xuất hoa Việt Nam bắt đầu
nhập các giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan, Hà Lan, Trung Quốc
về trồng.
Một số giống tỏ ra có ưu điểm như hoa to, cánh dày, gồm nhiều tầng hoa
xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa cân đối, rất đẹp, cho
năng suất cao.
Vì vậy, những giống này đã được tiếp nhận và phát triển mạnh mẽ ở
khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó cũng có không ít giống hoa
đồng tiền do không thích hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam, cây sinh
trưởng, phát triển kém, sâu bệnh phá hại nặng gây thiệt hại cho người trồng
hoa [4].
Trước năm 1975, hoa đồng tiền được trồng khá phổ biến tại Đà Lạt với
mục đích cắt cành, có nhiều màu khác nhau (vàng, cam, đỏ, hồng…), năm
1980 có nhập thêm một số giống cánh kép từ Hà Nội. Từ năm 1997 đã nhập
20
nội trên 20 giống của Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, trong đó giống của Hà
Lan cho chất lượng cao nhất với nhiều màu khác nhau.
Diện tích trồng đồng tiền của nước ta ngày càng tăng. Theo Đặng Văn
Đông (2007), năm 2005 trong tổng số diện tích trồng hoa của cả nước, thì cây
đồng tiền chiếm 9%, tăng 1,8 lần so với năm 1995, tăng xấp xỉ 1,3 lần so với
năm 2000 [6].
Tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc diện tích hoa của toàn vùng có
135,7 ha. Trong đó diện tích cây đồng tiền là 9,7 ha chiếm 0,07 % trong cơ
cấu. Sản lượng hoa của vùng đạt 44,08 triệu bông, hoa đồng tiền chiếm 3,1
triệu bông.
Tại Lào Cai, hiện nay toàn tỉnh có 97,5 ha hoa các loại, sản lượng
khoảng 25 – 30 triệu bông, trong đó hoa đồng tiền có diện tích là 5 ha, sản
lượng đạt 1,6 triệu bông, được trồng tập trung tại thị xã Lào Cai và huyện Bảo
Thắng.
Tại Hà Giang, toàn tỉnh có 28 ha trồng hoa, sản lượng đạt 6,1 triệu bông
thì diện tích hoa đồng tiền là 1,2 ha, sản lượng đạt 0,38 triệu bông tập trung
chủ yếu tại huyện Quản Bạ và Đồng Văn.
Tại Sơn La, diện tích trồng hoa toàn tỉnh là 22 ha, sản lượng đạt 6,86
triệu bông. Riêng cây đồng tiền có diện tích 3,5 ha chiếm 0,16 % tổng diện
tích trồng hoa, sản lượng đạt 1,12 triệu bông.
Do trồng hoa đồng tiền mang lại thu nhập cao nên những năm qua nhiều
địa phương, hộ gia đình đã tự tìm hiểu và phát triển, trồng loại hoa này với
quy mô từ vài chục ha. Điển hình là Đà Lạt (Lâm Đồng), Vĩnh Tuy (Hà Nội),
thị xã Bắc Ninh, Bắc Giang…[4].
Tại Hà Nội, tổng diện tích các loại hoa cắt là 105 ha, đồng tiền chiếm
6,8 % tập trung chủ yếu ở các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Đông Anh và
quận Tây Hồ.
21
Tại Bắc Ninh, trung tâm kỹ thuật rau quả Vĩnh Phúc đã thực hiện đề tài
xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công nghệ cao có
triển vọng xuất khẩu tại vĩnh phúc đã cho thấy hiệu quả kinh tế từ việc trồng
đồng tiền là khá cao. Với mức đầu tư 16,2 triệu đồng/sào/năm, cho thu từ 50,4
đến 55,6 triệu đồng/sào/năm.
Nhìn chung, công tác nghiên cứu về hoa đồng tiền ở Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế, việc nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc, nhân giống, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Việc
nghiên cứu lai tạo những giống có đặc điểm như mong muốn vẫn còn đang
trong giai đoạn tiền khởi.
22
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
* Vật liệu gồm: 4 giống hoa đồng tiền
- Hoa đồng tiền cam
- Hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ
- Hoa đồng tiền đỏ
- Hoa đồng tiền vàng
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu vườn cây trồng
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: Từ 09/2018 – 12/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống hoa đồng tiền thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD với 4
công thức và 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm 5m2. Mỗi ô thí
nghiệm 20 cây, tổng số cây thí nghiệm 240 cây. Các thí nghiệm được bố trí
theo dõi theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng trong giáo trình phương
pháp thí nghiệm [15].
Giống hoa: CT1: Hoa đồng tiền cam
CT2: Hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ
23
CT3: Hoa đồng tiền đỏ
CT4: Hoa đồng tiền vàng
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ
NL2 NL1 NL3
CT2 CT3 CT4
Dải bảo vệ Dải bảo vệ CT1 CT4 CT3
CT4 CT2 CT1
CT3 CT1 CT2
Dải bảo vệ
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Mỗi ô thí nghiệm đánh dấu 10 cây ngẫu nhiên, định kỳ 10 ngày theo dõi
các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại…
*Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây:
Tổng số cây sống
Tỷ lệ sống sau trồng 15 ngày(%) = _______________________ x 100
Tổng số cây trồng
- Thời gian hồi xanh (ngày)
- Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh 10% và 50% số cây đẻ nhánh
- Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% và 50% số cây ra hoa
- Số lá/cây (lá): đánh dấu lá trên cùng sau mỗi lần đếm, số lá của mỗi kỳ
theo dõi bằng số lá của lần đếm trước + số lá mới ra thêm.
- Số nhánh đẻ/cây (nhánh): đánh dấu cây theo dõi và đếm toàn bộ nhánh
đẻ của các cây trong ngày theo dõi.
24
- Hình thái lá: quan sát và đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mức độ phân
thùy…theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 1012:2006.
*Các chỉ tiêu năng suất hoa
- Số cây trồng/đơn vị diện tích (bông/m2)
- Số hoa/cây bông: đánh dấu số hoa nở sau mỗi lần đếm, số hoa nở của
mỗi lần theo dõi bằng số hoa của lần đếm trước + số hoa mới nở thêm.
- Số hoa/đơn vị diện tích (bông/m2)
- Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%)
*Chỉ tiêu hình thái, chất lượng hoa
- Độ dài cuống hoa (cm): đo từ đáy cuống hoa đến bông hoa.
- Đường kính cành hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của cành.
- Đường kính cổ bông (cm): dùng thước palme đo ở vị trí cổ bông.
- Đường kính bông hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của
hoa khi hoa đã nở hoàn toàn.
- Số cánh hoa/bông (cánh): đếm toàn bộ số cánh hoa trên bông ở tất cả
các cây theo dõi.
- Tỷ lệ hoa thương phẩm (%): theo phân loại của Đặng Văn Đông
(2004).
- Các chỉ tiêu màu sắc hoa, cánh hoa, nhị hoa, loại hình hoa (kép, nửa
kép hay đơn)… được đánh giá theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 1012:2006.
- Độ bền hoa cắt (ngày): tính từ khi cắt hoa cắm vào bình đến khi có
50% số hoa/bông bị héo.
* Sâu bệnh: Theo dõi thành phần, mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại
chủ yếu.
Sâu hại:
+ Không phổ biến <10% cây bị hại.
++ Ít phổ biến 11 - 25% cây bị hại.
25
+++ Tương đối phổ biến 26 - 50% cây bị hại.
++++ Mức độ rất nhiều >50% cây bị hại.
Bệnh hại:
* Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh <10% cây bị bệnh).
** Mức độ trung bình (tỷ lệ bệnh 10-25% cây bị bệnh).
*** Mức độ nặng (tỷ lệ bệnh 26-50% cây bị bệnh).
**** Mức độ rất nặng (tỷ lệ >50% cây bị bệnh).
* Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa đồng tiền
- Tổng chi/1000m2 (đồng) (bao gồm chi phí vật chất, công lao động)-
tổng thu/1000m2 (đồng).
- Lãi thuần (đồng) = Tổng thu – tổng chi.
- Hiệu quả kinh tế (lần).
3.4.3. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm
Các yếu tố phi thí nghiệm như đất đai, phân bón (trừ phân bón lá), chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh… được tiến hành đồng nhất ở các công thức.
Sử dụng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền do Viện
nghiên cứu rau quả biên soạn và đề xuất.
+ Giá thể trồng: gồm xơ dừa, phân chuồng, đất và trộn theo công thức
1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng.
+ Mật độ trồng: 60.000 cây/ha.
+ Khoảng cách trồng: cây x cây: 30cm, hàng x: 30cm.
+ Bón phân:
- Giá thể trồng là phân rơm và phân trấu mục rất thích hợp với hoa đồng
tiền, do đó nên hạn chế bớt lượng phân hóa học. Có thể sử dụng phân DAP
bằng cách: ngâm 01 kg DAP vào 05 lít nước, tưới định kỳ 01 tuần/lần theo
liều lượng 50 ml phân đã ngâm pha với 10 lít nước, tưới cho đến khi cây có
nụ hoa.
26
- Khi cây có nụ cần bổ sung thêm phân Kali (pha loãng tưới vào gốc)
theo liều lượng là 01 muỗng canh + 10 lít nước tưới cho cây. Trong giai đoạn
này, nên tưới phân xen kẽ với nhau ( 01 tuần tưới phân DAP, 01 tuần tưới
phân Kali).
+ Chăm sóc: thường xuyên tưới giữ ẩm bằng cách tưới nhẹ vào giữa hai
hàng hoặc tưới rãnh cho đủ ẩm rồi rút nước cạn khỏi rãnh.
- Thường xuyên ngắt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh giúp cho đồng ruộng thông
thoáng, ánh sáng đầy đủ cho cây sinh trưởng tốt.
- Theo dõi, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời sâu bệnh bằng các biện
pháp tối ưu.
+ Thu hoạch: thu hoa vào lúc còn sớm hoặc chiều mát khi cánh hoa
ngoài mở phẳng ra, cuống hoa còn đứng thẳng.
3.4.4.Phương pháp xử lý dữ liệu
Các số liệu thu nhập được xử lý bằng chương trình Excel 2010 và thống
kê IRRISTAT 5.0
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền thí
nghiệm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan trọng nhất trên thế giới.
Với màu sắc đa dạng phong phú, sản lượng hoa cao, kỹ thuật trồng và chăm
sóc đơn giản… hoa đồng tiền được nhiều người sản xuất và thị trường ưu
chuộng. Hàng năm, các nhà nghiên cứu chọn tạo giống không ngừng tạo ra
các giống hoa đồng tiền mới nhiều màu sắc khác nhau phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đưa được các giống đồng tiền đó vào trong sản
xuất cần phải tiến hành đánh giá đặc điểm sinh trưởng, khí hậu, kỹ thuật canh
tác của các vùng sinh thái khác nhau. Từ đó, lựa chọn được giống có triển
vọng và tác động biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền.
4.1.1. Tỷ lệ sống sau khi trồng và các giai đoạn sinh trưởng của các giống
hoa đồng tiền
Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng là các chỉ
tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng thích ứng ban đầu và tình hình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng với môi trường sống. Giống có tỷ lệ sống cao
sẽ đảm bảo mật độ trồng trên đơn vị diện tích, là cơ sở cho việc xác định năng
suất hoa sau này. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống sau trồng và các giai đoạn sinh
trưởng của các giống đồng tiền tại Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. được
trình bày ở bảng 4.1.
28
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
của các giống hoa đồng tiền.
Đơn vị tính: Ngày
Tỷ lệ Thời gian từ trồng đến ngày...
sống Đẻ nhánh Ra hoa TG sau
hồi Giống Tên giống trồng 10% 50% 10% 50% xanh (%)
Đồng tiền cam 97,8 6,5 25,1 75,6 35,2 75,1 1
Đồng tiền song 93,5 8,0 30,5 80,5 38,5 79,6 2 hỷ trắng đỏ
Đồng tiền đỏ 96,2 7,6 28,2 78,7 37,3 77,2 3
Đồng tiền vàng 95,5 7,2 27,4 77,5 37,0 76,5 4
Từ kết quả theo dõi chúng tôi có nhận xét:
- Các giống đồng tiền thí nghiệm đều có tỷ lệ sống cao trên 90%, dao
động từ 93,5 – 97,8%. Trong đó, giống đồng tiền màu cam có tỷ lệ sống cao
nhất đạt 97,8%, thấp nhất là giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ 93,5%. Sự
chênh lệch tỷ lệ sống giữa các giống là không đáng kể.
- Thời gian hồi xanh là khả năng phục hồi sinh trưởng của cây trồng khi
thay đổi môi trường sống. Nhìn chung các giống thí nghiệm có thời gian hồi
xanh tương đối nhanh biến dộng từ 6,5 – 8,0 ngày. Trong đó giống hoa đồng
tiền cam có thời gian hồi xanh nhanh nhất 6,5 ngày, chậm nhất là giống hoa
đồng tiền song hỷ trắng đỏ 8,0 ngày. Các giống còn lại có thời gian hồi xanh
từ 7,2 – 7,6 ngày. Điều này cho thấy các giống thí nghiệm có khả năng thích
ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh khu vực Thái Nguyên.
29
- Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
trưởng của giống, phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống và điều kiện
ngoại cảnh. Theo dõi thời gian từ trồng đến đẻ nhánh 10% và 50% của các
giống cho thấy: Giống hoa đồng tiền cam có thời gian để nhánh sớm nhất
25,1 ngày sau trồng đã đẻ được 10% nhánh và sau 75,6 ngày trồng đã đẻ
được 50% nhánh. Tiếp đến là giống hoa đồng tiền vàng 77,5 ngày sau trồng
đẻ được 50% nhánh.
- Giống có thời gian đẻ nhánh muộn nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ
trắng đỏ 30,5 ngày sau trồng đẻ được 10% nhánh và 80,5 ngày sau trồng đẻ
được 50% nhánh. Các giống còn lại có thời gian đẻ nhánh 50% dao động từ
77,5 - 78,7 ngày. Điều này chứng tỏ các giống có tỷ lệ sống cao, thời gian hồi
xanh nhanh, thích nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh sẽ sinh trưởng mạnh và đẻ
nhánh sớm hơn.
- Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% của các giống cũng biến động khá
lớn từ 35,2 - 38,2 ngày, giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ ra hoa muộn
nhất 38,5 ngày sau trồng và ra được 10% hoa và sau 79,6 ngày ra được 50%
hoa, tiếp đến giống hoa đồng tiền đỏ có thời gian ra hoa 10% và 50% tương
ứng là 37,3 ngày và 77,2 ngày. Giống hoa đồng tiền cam có thời gian ra hoa
sớm nhất sau 35,2 ngày đã ra được 10% và sau 75,1 ngày sau trồng đã ra
được 50% hoa.
Như vậy, các giống khác nhau có tỷ lệ sống và thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau. Việc xác định các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn.
Khi tính toán bố trí thời vụ trồng và tác động các biện pháp phù hợp để hoa
nở tập trung vào các dịp lễ tết, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
4.1.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền
Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây. Với những đặc điểm đặc biệt
về hình thái và giải phẫu, lá có khả năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời
30
biến quang năng thành hóa năng tích lũy trong các liên kết hóa học của các
hợp chất hữu cơ. Thông qua quá trình hô hấp, năng lượng này được giải
phóng ra để cung cấp cho mọi hoạt động sống diễn ra trong cơ thể thực vật
như sinh tổng hợp protein, quá trình sinh trưởng phát triển, phân chia tế bào,
quá trình hút nước và vận chuyển các chất đồng hóa trong cây...Cây có bộ lá
tốt và đầy đủ sẽ có khả năng quang hợp tốt, tích lũy nhiều vật chất tạo tiền đề
cho năng suất cao (90-95% năng suất cây trồng lấy từ quá trình quang hợp).
Số lá trên cây ngoài phụ thuộc đặc điểm di truyền của giống còn chịu
ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ chăm
sóc...Kết quả động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền theo dõi được thể ở
bảng 4.2
Bảng 4.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây)
Đơn vị: lá/cây
Sau trồng... ngày
CT
Tên giống
50
70
90
100
30
10,9
13,2
19,5
20,7
8,5
Đồng tiền cam
1
Đồng tiền song hỷ
8,1
11,6
14,7
15,3
6,4
2
trắng đỏ
10,7
12,7
16,1
16,8
8,4
Đồng tiền đỏ
3
10,2
11,8
16,9
17,5
7,8
Đồng tiền vàng
4
<0,05
P
6,3
CV%
2,21
LSD05
Qua bảng 4.2 ta thấy:
- Sau trồng 30 ngày số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền thí
nghiệm cho thấy sự chênh lệch nhau và dao động từ 6,4 – 8,5 lá/cây. Trong đó
31
giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá trên cây ít nhất (6,4 lá/cây). Các
giống còn lại có số lá tương đương nhau.
- Sau trồng 50 ngày số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền thí
nghiệm cho thấy sự chênh lệch và dao động từ 8,1 – 10,9 lá/cây. Trong đó
giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá trên cây ít nhất (8,1 lá/cây), có
số lá nhiều nhất là giống đồng tiền cam (10,9 lá/cây). Các giống còn lại có số
lá tương đương nhau (10,2 – 10,7 lá/cây).
- Giai đoạn sau trồng 70 ngày, số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền
thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch và dao động từ 11,6 – 13,2 lá/cây. Trong
đó giống hoa đồng tiền cam có số lá nhiều nhất (13,2 lá/cây), ít lá nhất là hoa
đồng tiền song hỷ trắng đỏ (11,6 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương
đương nhau (11,8 – 12,7 lá/cây).
Sau trồng 90 ngày, số lá trên cây của các giống đồng tiền thí nghiệm cho
thấy sự chênh lệch nhau và dao động từ 14,7 – 19,5 lá/cây. Trong thí nghiệm
giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá ít nhất (14,7 lá/cây), giống đồng
tiền cam có số lá nhiều nhất (19,5 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương
đương nhau (16,1 – 16,9 lá/cây).
- Giai đoạn 100 ngày sau trồng, số lá trên cây của các giống đồng tiền thí
nghiệm cho thấy sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05) và dao động từ 15,3 – 20,7
lá/cây. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số lá nhiều nhất đạt (20,7 lá/cây)
cao hơn chắc chắn so với các giống còn lại. Các giống còn lại có số lá tương
đương nhau (15,3 – 17,5 lá/cây).
Để thấy rõ được diễn biến động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí
nghiệm qua từng giai đoạn khác nhau, thông qua động thái ra lá cho phép ta
tính được tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm, được thể hiện qua bảng
4.3 và hình 4.1
32
Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây)
Đơn vị: lá/10 ngày
Sau trồng... ngày
CT
Tên giống
10-
20-
30-
40-
50-
60-
70-
80-
90-
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đồng tiền cam
1,3
1,0
0,6
0,7
1,8
0,1
1,0
4,9
1,0
1
Đồng tiền song
2
0,8
0,1
0,6
2,8
1,2
1,8
1,3
1,4
0,4
hỷ trắng đỏ
3
Đồng tiền đỏ
0,8
0,9
0,9
1,1
0,7
0,9
0,7
2,3
0,7
4 Đồng tiền vàng
0,9
0,9
1,2
0,9
1,0
0,2
1,1
3,6
0,4
Qua kết quả bảng 4.3 và hình 4.1 cho thấy: tốc độ ra lá của các giống hoa
thí nghiệm thay đổi theo từng giai đoạn.
- Giai đoạn 10 – 20 ngày sau trồng, tốc độ ra lá của các giống hoa thí
nghiệm dao động từ 0,8 - 1,3 lá/10 ngày, giống hoa đồng tiền cam có tốc độ ra
lá nhanh nhất (1,3 lá/10 ngày). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau
(0,8 – 0,9 lá/10 ngày).
- Giai đoạn 20 – 30 ngày: tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm có
tốc độ tăng nhẹ dao động từ 0,1 – 1,0 lá/10 ngày. Trong đó giống hoa đồng
tiền song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá chậm nhất (0,1 lá/10 ngày). Các giống
còn lại có tốc độ ra lá tương đương nhau.
- Từ 30 – 40 ngày sau trồng tốc độ ra lá tăng chậm do giai đoạn này cây
còn nhỏ nên khả năng hấp thu dinh dưỡng chưa cao để có thể phát triển thân
lá mạnh mẽ, dao động từ 0,6 – 1,2 lá/10 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền
vàng có tốc độ ra lá nhanh nhất (1,2 lá/10 ngày). Các giống còn lại có tốc độ
ra lá tương đương nhau (0,6 - 0,9 lá/10 ngày).
- Giai đoạn 40 – 50 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống hoa đồng
tiền thí nghiệm dao động từ 0,7 – 2,8 lá/10 ngày. Trong đó giống đồng tiền
song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá nhanh nhất (2,8 lá/10 ngày), chậm nhất là
33
giống đồng tiền cam (0,7 lá/10 ngày). Hai giống còn lại tương đương nhau
(0,9 – 1,1 lá/10 ngày).
- Đặc biệt ở giai đoạn 60 – 70 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống
giảm nguyên nhân do giai đoạn này cây gặp điều kiện thời tiết bất lợi. Các
giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 0,1 – 1,8 lá/10 ngày. Giống hoa
đồng tiền song hỷ trắng đỏ cho tốc độ ra lá nhanh nhất (1,8 lá/10 ngày).
- Giai đoạn 70 – 80 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống hoa đồng
tiền thí nghiệm dao động từ 0,7 – 1,3 lá/10 ngày. Trong đó giống đồng tiền
song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá nhanh nhất (1,3 lá/10 ngày), chậm nhất là
giống đồng tiền đỏ ( 0,7 lá/10 ngày). Hai giống còn lại tương đương nhau (1 –
1,1 lá/10 ngày).
- Giai đoạn 80 – 90 ngày sau trồng tốc độ ra lá tăng cao do giai đoạn này
thời tiết thuận lợi cây sinh trưởng tốt, giống hoa đồng tiền cam có tốc độ lá
tăng cực đại (4,9 lá/10 ngày), giống hoa đồng tiền đỏ và hoa đồng tiền vàng
tốc độ ra lá tương đương nhau (2,3 – 3,6 lá/10 ngày), chậm nhất là giống hoa
đồng tiền song hỷ trắng đỏ (1,4 lá/10 ngày).
Hình 4.1. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây)
34
- Diễn biến tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều
giảm dần đến giai đoạn 90 – 100 ngày sau trồng, sở dĩ tốc độ ra lá của các
giống hoa đồng tiền giảm dần nguyên nhân do giống hoa đồng tiền bị nhiễm
bệnh thối gốc làm 1 số cây theo dõi bị chết dẫn tới tốc độ ra lá giảm, như
giống hoa đồng tiền cam đạt ở tốc độ cao giai đoạn 80 – 90 ngày (4,9 lá/10
ngày) giảm xuống còn 1,0 lá/ 10 ngày ở giai đoạn 90 – 100 ngày. Giống hoa
đồng tiền đỏ giảm còn 0,7 lá/10 ngày, các giống còn lại tương đương nhau
(0,4 lá/10 ngày).
4.1.3. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền
Khả năng đẻ nhánh là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng
của cây, ảnh hưởng đến số nhánh/cây, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất của hoa. Sự đẻ nhánh của cây hoa đồng tiền ngoài phụ thuộc vào bản
chất của giống còn chịu sự chi phối bởi điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
chăm sóc... Giống có thời gian đẻ nhánh sớm, tập trung sẽ tạo tiền đề cho
năng suất hoa cao. Mặt khác, nghiên cứu khả năng đẻ nhánh còn giúp cho
chúng ta biết được hệ số nhân giống khi muốn mở rộng sản suất một giống
hoa nào đó. Trong điều kiện Việt Nam, đồng tiền rất khó kết hạt nên phương
pháp nhân giống bằng hạt ít được sử dụng. Hiện nay trong sản suất, phương
pháp nhân giống nuôi cấy invitro đang được ứng dụng phổ biến. Tuy nhiên
giá thành cây giống khá cao cho nên nhân giống bằng phương pháp tách chồi
là vẫn được áp dụng rộng rãi vì đơn giản, dễ làm, rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất
lượng. Kết quả động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền được trình bày ở
bảng 4.4 và hình 4.2:
35
Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây)
Đơn vị: nhánh/cây
Sau trồng... ngày CT Tên giống 50 70 90 100 30
Đồng tiền song
1,6 2,1 2,4 2,6 1 Đồng tiền cam 1,1
hỷ trắng đỏ
Đồng tiền đỏ
1,3 1,6 1,8 1,9 0,9 2
1,0 1,5 1,8 2,0 0,9 3
1,0 1,3 1,8 2,2 4 Đồng tiền vàng 0,8
<0,05 P
7,1 CV%
0,31 LSD05
.
Hình 4.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây)
- Trong giai đoạn từ 30 – 70 ngày sau trồng động thái đẻ nhánh của các
giống đều tăng cao và có sự chênh lệch, riêng giống hoa đồng tiền cam có
động thái đẻ nhánh sớm hơn (2,1 nhánh/cây), hoa đồng tiền vàng có động thái
36
đẻ nhánh muộn nhất (1,3 nhánh/cây), còn hoa đồng tiền đỏ và hoa đồng tiền
song hỷ trắng đỏ tương đương nhau (1,5 – 1,6 nhánh/cây).
- Sang giai đoạn sau 100 ngày sau trồng động thái đẻ nhánh của hoa
đồng tiền tăng đều và sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05), số nhánh/cây của các
giống dao động từ 1,9 – 2,6 nhánh/cây. Trong đó cao nhất là hoa đồng tiền
cam có (2,6 nhánh/cây) cao hơn chắc chắn so với các giống còn lại. Ba giống
còn lại là tương đương nhau (1,9 – 2,2 nhánh/cây).
4.1.4. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền
Đồng tiền là cây lưu niên, có thể ra hoa quanh năm. Đối với một số
giống, ở các thời điểm khác nhau có tốc độ ra hoa khác nhau. Theo dõi động
thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền để có biện pháp khống chế sự ra hoa,
đảm bảo năng suất, chất lượng hoa khi thu hoạch.
Bảng 4.5. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm)
Đơn vị: hoa/khóm
Sau trồng... ngày CT Tên giống 90 50 70 100
1 Đồng tiền cam 4,1 1,2 3,3 4,2
Đồng tiền song hỷ 2 3,3 1,2 2,8 3,7 trắng đỏ
3 Đồng tiền đỏ 3,5 1,1 2,8 3,6
4 Đồng tiền vàng 3,5 1,2 3 3,7
P <0,05
CV% 5,3
0,40 LSD05
- Giai đoạn 50 ngày sau trồng động thái ra hoa giữa các giống hoa đồng
tiền thí nghiệm hầu như không có sự chênh lệch và dao động từ ( 1,1 – 1,2
hoa/khóm).
37
- Giai đoạn từ trồng đến 70 ngày, động thái ra hoa giữa các giống hoa
đồng tiền thí nghiệm hầu như không có sự chênh lệch, số hoa/khóm dao động
từ 2,8 – 3,3 hoa/khóm.
- Sau 90 ngày sau trồng, số hoa/khóm giữa các giống có sự chênh lệch
khá rõ. Giống hoa đồng tiền cam có số hoa/khóm cao nhất đạt 4,1 hoa/khóm,
thấp nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ chỉ đạt 3,3 hoa/khóm, giống
hoa đồng tiền vàng và đồng tiền đỏ có số hoa/khóm lần lượt là 3,5 – 3,6
hoa/khóm.
- Sau 100 ngày trồng các giống bước vào thời kỳ ra hoa rộ, tốc độ ra hoa
của các giống đạt khá nhanh và có sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05). Giống
hoa đồng tiền cam có tốc độ ra lá và đẻ nhánh sớm nhất và cũng ra hoa nhiều
nhất đạt 4,2 hoa/khóm, giống hoa đồng tiền đỏ có số hoa/khóm thấp nhất chỉ
đạt 3,6 hoa/khóm.
Hình 4.3. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm)
Như vậy, các giống khác nhau có số hoa ở các giai đoạn khác nhau. Khả
năng sinh trưởng ở giai đoạn đầu sau trồng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
ra hoa và cho năng suất ở giai đoạn sau.
38
4.1.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
Mỗi giống đồng tiền đều có những đặc trưng về hình thái. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng để nhận biết, phân loại giống góp phần lựa chọn ra những giống
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng phổ biến ra sản xuất. Kết quả theo dõi
một số đặc điểm hình thái của các giống đồng tiền được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
Lá Hoa
CT Tên giống Màu Phân Phiến Loại Màu Hình
Kép
Cánh
sắc thùy lá sắc hoa dạng
Dày,
Xanh Nông
Cam
xếp dày,
trung
nhỏ
bình
mỏng
Đồng tiền 1 cam
Kép
Cánh
Mỏng,
Trắng
Xanh
trung
xếp dày,
Sâu
Đồng tiền
nhỏ
đỏ
đậm
bình
cánh dầy
song hỷ 2
Cánh
trắng đỏ
Xanh
Trung
Dày, to Kép to
Đỏ
xếp dày,
nhạt
bình
mỏng
Cánh
Đồng tiền 3 đỏ
Xanh
Trung
Dày, to Kép to
Vàng
xếp dày,
nhạt
bình
mỏng
Đồng tiền 4 vàng
- Lá là bộ phận quan trọng đối với cây hoa, hình thái và kích thước lá ảnh
hưởng đến hiệu suất quang hợp của cây. Theo dõi chỉ tiêu này cho thấy:
+ Màu sắc lá: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm có lá màu xanh nhạt
đến xanh đậm. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có lá màu xanh, giống
39
hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ lá có màu xanh đậm và giống còn lại lá màu
xanh nhạt.
+ Phân thùy: lá phân thùy từ nông đến sâu. Trong thí nghiệm giống hoa
đồng tiền cam phân thùy nông, đồng tiền song hỷ trắng đỏ phân thùy sâu. Hai
giống còn lại phân thùy trung bình.
+ Phiến lá: giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ có phiến lá mỏng, nhỏ,
đồng tiền cam phiến lá dày nhỏ, hai giống còn lại phiến lá dày và to.
- Hoa:
+ Loại hoa: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm là loại hoa kép từ trung
bình đến to. Trong thí nghiệm giống đồng tiền cam và song hỷ trắng đỏ có
hoa kép trung bình. Hai giống còn lại có loại hoa kép to.
+ Màu sắc hoa: là đặc điểm rõ nhất để phân biệt các giống, là một trong
những yếu tố quan trọng tác động nhất đễn nhãn quan thẩm mỹ của người tiêu
dùng. Cả 4 giống hoa thí nghiệm đều có màu sắc hoa rất đẹp mắt từ màu cam
đến màu trắng đỏ, màu đỏ rồi đến màu vàng theo tên của các giống, tùy theo
sở thích của người chơi hoa mà giống này ưu việt hơn giống kia và ngược lại.
+ Hình dạng hoa: một trong những yếu tố không thể không nhắc tới đó là
cánh hoa, có thể khẳng định hình dáng của bông hoa nói chung đặc biệt là hoa
đồng tiền phần lớn được quyết định bởi sự sắp xếp các cánh hoa, tất cả các
giống hoa thí nghiệm đều có cánh hoa xếp dày nhưng cánh hoa mỏng, riêng
hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ cánh xếp dày và cánh dày.
4.2. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền
Khả năng chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong
công tác chọn tạo giống. Các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt sẽ
tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Đối với cây đồng tiền bệnh thối gốc và nhện đỏ là hai đối tượng gây
hại chủ yếu làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng hoa. Kết quả
40
theo dõi thành phần sâu bệnh hại chính trên các giống đồng tiền được trình
bày ở bảng 4.7:
Bảng 4.7. Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống
đồng tiền
Sâu hại Bệnh hại
Bệnh CT Tên giống Nhện Thối Bệnh Rệp % phấn đỏ % gốc % đốm lá trắng
Đồng tiền cam 1 + + * * *
Đồng tiền song hỷ 2 + + ** * ** trắng đỏ
Đồng tiền đỏ 3 ++ + * * *
Đồng tiền vàng 4 ++ + ** * **
Ghi chú:
Sâu hại:
+ Không phổ biến <10% cây bị hại.
++ Ít phổ biến 11 - 25% cây bị hại.
+++ Tương đối phổ biến 26 - 50% cây bị hại.
++++ Mức độ rất nhiều >50% cây bị hại.
Bệnh hại:
* Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh <10% cây bị bệnh).
** Mức độ trung bình (tỷ lệ bệnh 10-25% cây bị bệnh).
*** Mức độ nặng (tỷ lệ bệnh 26-50% cây bị bệnh).
**** Mức độ rất nặng (tỷ lệ >50% cây bị bệnh).
41
Qua bảng 4.7 cho thấy một số loại sâu bệnh hại chính trên cây đồng tiền
như nhện đỏ, rệp, bệnh thối gốc, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng xuất hiện ở tất
cả các giống.
- Sâu hại:
+ Nhện đỏ chỉ xuất hiện ở giống hoa đồng tiền đỏ và giống hoa đồng tiền
vàng nhưng ở mức độ ít phổ biến, tuy nhiên mức độ xuất hiện ít không làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Hai giống hoa đồng tiền còn
lại không phổ biến.
+ Rệp gây hại rất nghiêm trọng cho cây hoa đồng tiền, chúng hút
dịch lá và nụ non. Tuy nhiên ở các giống hoa đồng tiền thí nghiệm lại
không phổ biến.
- Bệnh hại: trong quá trình theo dõi các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
xuất hiện bệnh thối gốc, bệnh đốm lá và bệnh phấn trắng.
+ Bệnh thối gốc: đây là loại bệnh do nấm gây ra trong điều kiện nhiệt độ
và ẩm độ cao, giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ và giống hoa đồng tiền
vàng nhiễm bệnh ở mức độ trung bình, các giống còn lại nhiễm bệnh ở mức
độ nhẹ.
+ Bệnh đốm lá: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều bị nhiễm bệnh ở
mức độ nhẹ.
+ Bệnh phấn trắng: chỉ xuất hiện với mức độ trung bình với giống hoa
đồng tiền song hỷ trắng đỏ và giống hoa đồng tiền vàng, các giống hoa đồng
tiền khác ở mức độ nhẹ.
Nhìn chung, mức độ gây hại đối với các giống đồng tiền trong thời gian
thí nghiệm đều thấp, các loại bệnh hại ở mức độ nhẹ đến trung bình. Như vậy
qua theo dõi sâu bệnh hại cho thấy giống hoa đồng tiền cam có khả năng
kháng sâu bệnh cao nhất.
42
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hoa
4.3.1. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền
Năng suất là một chỉ tiêu quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả
kinh tế của bất kỳ một loại cây trồng nào. Đối với các nhà chọn giống, mục
đích cuối cùng là phải chọn được giống cho năng suất cao, chất lượng tốt và
thích nghi rộng với điều kiện sinh thái khác nhau.
Năng suất hoa của cây đồng tiền được quyết định bởi số bông/khóm, số
cây trên đơn vị diện tích và tỷ lệ hoa hữu hiệu. Các yếu tố này lại chịu tác
động trực tiếp bởi đặc tính di truyền, chất lượng cây giống và điều kiện môi
trường, kỹ thuật canh tác... Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền
CT Tên giống
Số cây trồng/m2 (cây) Số hoa/khóm (bông) Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) Số hoa/m2 (bông)
Đồng tiền cam 4,0 4,6 88,5 18,4
1 2 Đồng tiền song hỷ 4,0 4,1 89,9 16,4 trắng đỏ
3 4
Số liệu bảng 4.8 cho thấy:
Đồng tiền đỏ Đồng tiền vàng P CV% LSD05 4,0 4,0 - - - 4,0 4,1 <0,05 5,0 0,41 92,2 93,4 - - - 16,0 16,4 <0,05 5,0 1,65
- Số bông/khóm của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 4,0
– 4,6 bông và có sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó giống hoa đồng
tiền cam có số bông/khóm nhiều nhất (4,6 bông/khóm) nhiều hơn chắc chắn
so với các giống còn lại, các giống còn lại có số bông/khóm tương đương
nhau (4,0 - 4,1 bông/khóm).
43
- Tỷ lệ hoa khi số hoa thực thu trên đơn vị diện tích phụ thuộc vào số
bông/khóm và tỷ lệ hoa hữu hiệu. Giống có số bông/khóm cao chưa chắc đã
có tỷ lệ hoa hữu hiệu cao. Do vậy tỷ lệ hoa hữu hiệu là một chỉ tiêu quan
trọng góp phần nâng cao năng suất hoa. Kết quả theo dõi cho thấy tỷ lệ hoa
hữu hiệu của các giống dao động 85,5 - 93,4%. Trong đó giống hoa đồng tiền
đỏ và vàng có tỷ lệ hoa hữu hiệu đạt > 90% (92,2 – 93,4%), hai giống còn lại
có tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp hơn (85,5-89,9%).
- Số hoa/m2 qua theo dõi cho thấy số hoa/m2 dao động từ 16,0 - 18,4 hoa.
Trong đó hoa đồng tiền cam cho số hoa/m2 cao nhất (18,4 hoa). Các giống
hoa còn lại có số hoa/m2 tương đương nhau (16,0 - 16,4 bông).
4.3.2. Chất lượng hoa của các giống hoa đồng tiền
Chất lượng hoa đồng tiền được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về chiều
dài cành hoa, đường kính hoa, chiều dài cuống hoa, số cánh hoa, độ bền hoa
tự và độ bền hoa cắt. Cây đồng tiền là cây thân thảo, sự tương quan hợp lý
giữa các yếu tố trên giúp tăng cường sự cân bằng của hoa, làm cho đứng và
khỏe, tạo nên giá trị thẩm mỹ và giá trị thương phẩm của hoa. Kết quả theo
dõi được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền
CT
Tên giống
Đường kính hoa (cm)
Số cánh hoa/bông (cánh)
Độ bền hoa cắt (ngày)
Chiều dài cuống hoa (cm)
Độ bền hoa tự nhiên (ngày)
1
Đồng tiền cam
6,1
37,3
50,1
15
6,2
2
5,8
35,7
45,3
10,5
5,3
Đồng tiền song hỷ trắng đỏ
3 4
Đồng tiền đỏ Đồng tiền vàng P CV%
LSD05
5,9 5,6 >0,05 6,3 -
39,5 36,7 >0,05 7,2 -
40,0 42,6 <0,01 5,0 4,44
14,0 13,5 <0,05 11,1 2,93
6,1 6,0 >0,05 10,1 -
44
Qua bảng 4.9 cho thấy:
- Đường kính hoa là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân cấp
hoa trước khi đưa ra thị trường. Kết quả theo dõi cho thấy các giống hoa có
đường kính tương đương nhau (P > 0,05) dao động từ 5,6 - 6,1 cm.
- Chiều dài cuống hoa cũng là một chỉ tiêu để phân cấp hoa đồng tiền,
chỉ tiêu chiều dài cuống hoa cũng phụ thuộc vào yếu tố giống. Các giống hoa
thí nghiệm không có sự sai khác về chiều dài cuống hoa (P > 0,05), dao động
từ 35,7 – 39,5 cm.
- Số cánh hoa trên bông là một trong những chỉ tiêu tác động đến tính
thẩm mỹ của từng giống hoa. Thông thường số cánh hoa trên bông càng lớn,
bông càng to thì tính thẩm mỹ của bông càng cao, tuy nhiên điều này còn phụ
thuộc vào sự sắp xếp của các cánh hoa và màu sắc cánh hoa. Kết quả theo dõi
cho thấy số cánh hoa trên bông của các giống dao động từ 40,0 – 50,1 cánh.
Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số cánh hoa trên bông lớn nhất (50,1
cánh), giống hoa đồng tiền đỏ có số cánh trên bông tương đương (40,0 cánh),
đồng tiền vàng (42,6 cánh) và ít hơn so với đồng tiền cam và đồng tiền song
hỷ trắng đỏ.
- Theo dõi độ bền của hoa có ý nghĩa quan trọng, biết được thời gian tồn
tại của hoa giúp chúng ta có thể chủ động trong công tác thu hái, bảo quản và
vận chuyển hoa, thông thường độ bền càng cao thì càng được nhiều người lựa
chọn. Các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có độ bền tự nhiên khác nhau
(P < 0,05) dao động từ 10,5 – 15 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền song hỷ
trắng đỏ có độ bền hoa tự nhiên (10,5 ngày) tương ứng với đồng tiền vàng
(13,5 ngày) và tàn sớm hơn so với giống hoa đồng tiền cam và đồng tiền
đỏ(14 – 15 ngày).
45
- Độ bền của hoa cắt được tính từ khi hoa cắt đến khi hoa tàn, nó ảnh
hưởng đến vấn đề bảo quản và vận chuyển hoa cắt. Đây cũng là một trong
những tiêu chí mà người tiêu dùng rất quan tâm. Tuy nhiên độ bền hoa cắt
hay thời gian sử dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng hoa lúc
thu hoạch, thời gian, thời điểm và cách thức thu hái; cường độ hô hấp cũng
như sự mất nước trong thời gian cắm lọ, sự xâm nhập của vi sinh vật vào vết
cắt. Qua theo dõi cho thấy độ bền của các giống hoa cắt không có sự sai khác
(P > 0,05) dao động từ 5,3 – 6,2 ngày.
Nhìn chung, các giống hoa thí nghiệm có chất lượng hoa cao và đều đạt
tiêu chuẩn, đặc biệt là giống hoa đồng tiền cam. Bông hoa dài, to cân đối,
cứng và thẳng sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt . Tùy thuộc vào từng
chủng loại giống mà có tiêu chuẩn hoa khác nhau. Bông hoa to cần phải có
cành hoa to khỏe để đỡ kết hợp với cuống hoa dài cân đối sẽ tạo nên dáng hoa
đẹp và khỏe. 4.3.3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng hoa nói riêng thì mục
đích cuối cùng của người sản xuất chính là hiệu quả kinh tế. Tính toán hiệu
quả kinh tế giúp người sản xuất lựa chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thích hợp để có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, thực hiện đề tài này chúng
tôi tiến hành sơ bộ tính toán thu chi của việc trồng hoa đồng tiền và thu được
kết quả sau:
46
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền
Diện tích: 360 m2
Chỉ tiêu
Tổng thu (đ) Tổng chi (đ) Lãi thuần (đ)
Công thức Số cây hoa thực thu Hiệu quả vốn đầu tư (lần)
1. Đồng tiền cam 1296 45.360.000 11.532.000 33.828.000 2,0
1044 36.540.000 11.532.000 25.008.000 1,2 2. Đồng tiền song hỷ trắng đỏ
3. Đồng tiền đỏ 1080 37.800.000 11.532.000 26.268.000 1,3
4. Đồng tiền vàng 1116 39.060.000 11.532.000 27.528.000 1,3
Qua hạch toán kinh tế ở bảng 4.10 cho thấy: các giống hoa đồng tiền đều
đem lại hiệu quả kinh tế và có lãi. Năng suất, chất lượng hoa của 4 giống hoa
đồng tiền đều đạt ở mức cao, hoa đồng tiền cam có lãi thuần cao nhất đạt
33.828.000 đồng/360m2, do cây sinh trưởng và phát triển tốt nên có năng suất
và chất lượng cao hơn so với các giống hoa đồng tiền còn lại. Tiếp đó là hoa
đồng tiền vàng đạt 27.528.000 đồng/360m2, hoa đồng tiền đỏ đạt 26.268.000
đồng/360m2 và thấp nhất là hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ đạt 25.008.000
đồng/360m2.
Với ưu điểm sinh trưởng và phát triển tốt hơn so với các giống hoa đồng
tiền còn lại. Việc trồng hoa đồng tiền cam sẽ phát huy được tiềm năng năng
suất và làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
47
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, từ các kết quả trên, chúng tôi rút ra
một số kết luận như sau:
- Sinh trưởng: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có khả năng
sinh trưởng phát triển tốt tại Thái Nguyên. Tỷ lệ sống cao từ 93,5 –
97,8%, thời gian hồi xanh dao động từ 6,5 – 8,0 ngày. Trong đó giống
hoa đồng tiền cam có tỷ lệ sống cao nhất và thời gian hồi xanh ngắn
nhất, tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh hơn so với các giống còn lại.
- Năng suất chất lượng: các giống hoa đồng tiền đều có năng suất và
chất lượng hoa cao. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có năng suất
hoa/đơn vị diện tích cao nhất, chiều dài cành hoa, đường kính bông hoa,
độ bền hoa cắt cao. Số hoa trên khóm và số hoa thực thu/m2 dao động từ
4 – 4,6 hoa/khóm và 18,4 hoa/m2.
- Sâu bệnh: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, trong đó giống hoa đồng tiền cam có khả năng
kháng sâu bệnh cao hơn so với các giống hoa đồng tiền còn lại.
5.2. Đề nghị
- Nên lựa chọn và sử dụng giống hoa đồng tiền màu cam vào sản
xuất đại trà trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Cần tiếp tục nghiên cứu và làm thí nghiệm với nhiều giống hoa
đồng tiền mới để làm tăng tính đa dạng và phong phú cho tập đoàn hoa
đồng tiền tại địa bàn Thái Nguyên.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nhữ Viết Cường, Nguyễn Thế Quyết, Nguyễn Thanh Nga, Đặng Thị Vũ
Thanh, Lê Thị Ánh Hồng, Trần Duy Qúy (2006) “ áp dụng và nghiên cứu
hoàn thiện kỹ thuật Elisa nhằm chuẩn đoán nhanh nhậy, đặc hiệu một số
loại bệnh hại trong vườn ươm và vườn sản xuất do nấm hại
phytophthracrytogea gây ra trên hoa đồng tiền kép và salemm ”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,6,V001200607.
2. Đặng Văn Đông và ctv (2003), Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao
từ cây hoa đồng tiền, NXB Lao động xã hội.
3. Đặng Văn Đông (2003), xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2004), Công nghệ mới trồng hoa cho thu
nhập cao – Hoa đồng tiền, NXB Lao động, Hà Nội, q2/2004.
5. Đặng Văn Đông, Đinh Thị Dinh (2007), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam,
Viện nghiên cứu rau quả.
6. Đặng văn Đông (2007), Thực trạng và định hướng phát triển hoa cây cảnh
ở Việt Nam, Viện nghiên cứu rau quả.
7. Lê Kim Hoàn, Dương Thu Hương, Nguyễn Đức Oanh, Lê Thị Ánh Hồng
(2006) “ Cải tiến và hoàn thiện các quy trình công nghệ nhân giống
invitro của cây hoa đồng tiền kép bằng phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế
bào ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,6, V001200607.
8. Đặng Thị Thanh Hương (2002), Nghiên cứu nhân giống hoa đồng tiền bằng
phương pháp nuôi cấy invitro, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, trường Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
49
9. Nguyễn Văn Hồng (2009), Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp nuôi cấy mô tại tỉnh
Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Nguyễn Xuân Linh (1998). Hoa và kỹ thuật trồng hoa, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
11. Hoàng Thị Sản (1999), Công trình phân loại thực vật, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
12. Mai Kim Tân, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Trường Sơn (1996),
Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cấy invitro cây hoa đồng tiền, Báo cáo khoa
học, trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội ,T9/2003.
13. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Kết quả bước đầu chuyển
gen vào cây hoa đồng tiền Gerbera Jamesonii “Ferrari” nhờ vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens.
14. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Phương Hoa (2004),
“ Quy trình nuôi cấy mô tế bào thực vật ”, Báo cáo khoa học, trường Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội, T2/2004.
15. Phạm Chí Thành (1976), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
16. Hoàng Ngọc Thuận (2006), kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh, Bài giảng cho
lớp cao học, khoa Nông học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Vân (2008), Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền Hà
Lan tại Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
18. Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga (2007), Giáo trình cây hoa, NXB Nông
nghiệp
50
19. Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Dương Minh Nga (2003), “ Nghiên cứu
hoàn thiện nhân nhanh các giống hoa đồng tiền nhập nội bằng công nghệ
invitro ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 8/2003.
II. Tài liệu nước Ngoài
20. Barbosa MHP, Pinto JEBP, Pinto CABP, Innecco R. Revista-Ceres, 1994.
Invitro propagation of Gerbera Jamesonii Bolux ex Hook cv.
Applbloesemusingyoung capitulums. 41:236,386-395;10 ref.
21. Edwin F. George and P.D. Sherrington, 1984. Plant propagation by
tisueculture.pp.395.
22. Hà Tiểu Đệ, Triệu Thống Lợi, Lỗ Kim Vũ (2000), Hoa đồng tiền NXB
KHKT Giang Tô, Trung Quốc.
23. Hahn EunJoo, Jeon MinWha, Paek KeeYoeup, Hahn EJ, Jeon MW, Paek
KY, Maloupa E (ed), Gerasopoulos D. Culture method and growing medium
affectgrowth and flower quality of several Gerbera cultivars. Proceeding
ofinternational symposium on growing media and hydroponics, Kassandra,
Macedoni, Greece, 31 August 6 September, 1999. Acta-Horticulturae
2001,No.548,pp.385-391;9ref-2001.
24. Hempel M, et al, 1985. The influence of citokinins on multiplication and
subsequentrooting of gerbera invitro. Acta Hort:301-305.
25. Osiecki M, 1988. Effectpropagation method on thegreen house preformance
of gerberacultivar ( Gerbera Jamesonni ). Acta Hortic: 499-502.
26. Rao A.N ed, 1982. Tissue culture of economically important plant.
Manish Jain. Gerbera, pp 225-242.
PHỤ LỤC
Bảng số liệu khí tượng Thái Nguyên năm 2018
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng
28,1
24,8
22,7
18,9
Ttb (độ C)
36,2
32,1
30,3
29,6
Tx (độ C)
23
19,5
15,5
8,2
Tm (độ C)
81
80
81
80
U (%)
159
142
134
83
SS (giờ)
174,3
227
89,1
37,9
R (mm)
Chú thích:
Ttb: nhiệt độ trung bình tháng
Tx: nhiệt độ cao nhất tháng
Tm: nhiệt độ thấp nhất tháng
U: độ ẩm trung bình tháng
SS: tổng số giờ nắng
R: tổng lượng mưa tháng
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ĐỀ TÀI
- Cây đồng tiền thời kỳ sinh trưởng thân lá
- Cây đồng tiền thời kỳ phân hóa mầm hoa
- Cây hoa đồng tiền thời kỳ hoa nở
- Cây đồng tiền thời kỳ thu hoạch
3. Bảng thống kê xử lý số liệu
BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100 FILE ST100 31/ 5/19 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 ST100
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 46.2000 15.4000 12.49 0.006 3
2 NL 2 12.1850 6.09250 4.94 0.054 3
* RESIDUAL 6 7.39501 1.23250
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 65.7800 5.98000
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS ST100
1 3 20.7000
2 3 15.3000
3 3 16.9000
4 3 17.5000
SE(N= 3) 0.640963
5%LSD 6DF 2.21719
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS ST100
1 4 16.8750
2 4 19.0250
3 4 16.9000
SE(N= 4) 0.555090
5%LSD 6DF 1.92015
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
ST100 12 17.600 2.4454 1.1102 6.3 0.0062 0.0540
a. Động thái ra lá sau 100 ngày trồng
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 ST100N
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 .862500 .287500 11.90 0.007 3
2 NLAI 2 .155000 .775000E-01 3.21 0.113 3
* RESIDUAL 6 .145000 .241667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.16250 .105682
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 12:35
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS ST100N
1 3 2.60000
2 3 1.90000
3 3 2.00000
4 3 2.20000
SE(N= 3) 0.897528E-01
5%LSD 6DF 0.310469
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS ST100N
1 4 2.30000
2 4 2.02500
3 4 2.20000
SE(N= 4) 0.777282E-01
5%LSD 6DF 0.268874
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 12:35
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
ST100N 12 2.1750 0.32509 0.15546 7.1 0.0069 0.1125
b. Động thái đẻ nhánh sau 100 ngày BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100N FILE ST100 31/ 5/19 8:37
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 ST100
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 .702500 .234167 5.73 0.035 3
2 NLAI 2 .151667 .758333E-01 1.86 0.235 3
* RESIDUAL 6 .245000 .408333E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.09917 .999242E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 12:53
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS ST100
1 3 4.20000
2 3 3.70000
3 3 3.56667
4 3 3.70000
SE(N= 3) 0.116667
5%LSD 6DF 0.403569
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS ST100
1 4 3.80000
2 4 3.65000
3 4 3.92500
SE(N= 4) 0.101036
5%LSD 6DF 0.349501
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 12:53
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
ST100 12 3.7917 0.31611 0.20207 5.3 0.0346 0.2354
c. Động thái ra hoa sau 100 ngày BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100 FILE ST100 31/ 5/19 12:53
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKH FILE DKH 31/ 5/19 12:24
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DKH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 .390000 .130000 0.95 0.477 3
2 NLAI 2 .335000 .167500 1.22 0.361 3
* RESIDUAL 6 .825000 .137500
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 1.55000 .140909
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DKH 31/ 5/19 12:24
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS DKH
1 3 6.10000
2 3 5.80000
3 3 5.90000
4 3 5.60000
SE(N= 3) 0.214087
5%LSD 6DF 0.740562
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS DKH
1 4 5.62500
2 4 6.02500
3 4 5.90000
SE(N= 4) 0.185405
5%LSD 6DF 0.641345
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DKH 31/ 5/19 12:24
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DKH 12 5.8500 0.37538 0.37081 6.3 0.4769 0.3608
d. Đường kính hoa
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCH FILE CDCH 31/ 5/19 13:38
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 CDCH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 23.2800 7.76000 1.06 0.433 3
2 NLAI 2 18.4200 9.21000 1.26 0.350 3
* RESIDUAL 6 43.8400 7.30666
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 85.5400 7.77636
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CDCH 31/ 5/19 13:38
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS CDCH
1 3 37.3000
2 3 35.7000
3 3 39.5000
4 3 36.7000
SE(N= 3) 1.56063
5%LSD 6DF 5.39846
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS CDCH
1 4 35.5500
2 4 38.2500
3 4 38.1000
SE(N= 4) 1.35154
5%LSD 6DF 4.67520
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CDCH 31/ 5/19 13:38
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CDCH 12 37.300 2.7886 2.7031 7.2 0.4331 0.3500
e. Chiều dài cuống hoa
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCHB FILE SCHB 31/ 5/19 13:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 SCH/B
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 167.580 55.8600 11.25 0.008 3
2 NLAI 2 5.41500 2.70750 0.55 0.609 3
* RESIDUAL 6 29.7850 4.96416
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 202.780 18.4345
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SCHB 31/ 5/19 13:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS SCH/B
1 3 50.1000
2 3 45.3000
3 3 40.0000
4 3 42.6000
SE(N= 3) 1.28636
5%LSD 6DF 4.44972
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS SCH/B
1 4 44.7750
2 4 43.5750
3 4 45.1500
SE(N= 4) 1.11402
5%LSD 6DF 3.85357
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SCHB 31/ 5/19 13:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SCH/B 12 44.500 4.2935 2.2280 5.0 0.0079 0.6091
f. Số cánh hoa trên bông
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHOATN FILE DLT 31/ 5/19 21:27
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DBHOATN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 33.7500 11.2500 5.19 0.042 3
2 NL 2 4.50000 2.25000 1.04 0.412 3
* RESIDUAL 6 13.0000 2.16667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 51.2500 4.65909
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DLT 31/ 5/19 21:27
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DBHOATN
1 3 15.0000
2 3 10.5000
3 3 14.0000
4 3 13.5000
SE(N= 3) 0.849837
5%LSD 6DF 2.93972
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DBHOATN
1 4 14.0000
2 4 13.2500
3 4 12.5000
SE(N= 4) 0.735980
5%LSD 6DF 2.54587
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DLT 31/ 5/19 21:27
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DBHOATN 12 13.250 2.1585 1.4720 11.1 0.0424 0.4116
g. Độ bền hoa tự nhiên
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHC FILE DBHC 31/ 5/19 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 DBHOACAT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CTHUC 3 1.50000 .500000 1.40 0.332 3
2 NLAI 2 .350000E-01 .175000E-01 0.05 0.953 3
* RESIDUAL 6 2.14500 .357500
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 3.68000 .334545
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DBHC 31/ 5/19 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CTHUC
-------------------------------------------------------------------------------
CTHUC NOS DBHOACAT
1 3 6.20000
2 3 5.30000
3 3 6.10000
4 3 6.00000
SE(N= 3) 0.345205
5%LSD 6DF 1.19412
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS DBHOACAT
1 4 5.85000
2 4 5.97500
3 4 5.87500
SE(N= 4) 0.298957
5%LSD 6DF 1.03414
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DBHC 31/ 5/19 21:30
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DBHOACAT 12 5.9000 0.57840 0.59791 10.1 0.3317 0.9527
h. Độ bền hoa cắt
BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA/M2 FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V003 HOA/M2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 10.5600 3.52000 5.14 0.043 3
2 NL 2 3.87500 1.93750 2.83 0.136 3
* RESIDUAL 6 4.10500 .684167
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 18.5400 1.68545
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS HOA/M2
1 3 18.4000
2 3 16.4000
3 3 16.0000
4 3 16.4000
SE(N= 3) 0.477552
5%LSD 6DF 1.65193
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS HOA/M2
1 4 17.5500
2 4 16.1750
3 4 16.6750
SE(N= 4) 0.413572
5%LSD 6DF 1.43061
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
HOA/M2 12 16.800 1.2983 0.82714 5.0 0.0432 0.1356
j. Số hoa/m2