Nghiên cưu khảo sát hiện trạng nước
thải bệnh viện, công nghệ và đề xuất cải
thiện
Quản nước thải dịch thải lỏng phát sinh tại các bệnh viện (BV) được ưu tiên
hàng đầu trong kiếm soát dịch bệnh an toàn vệ sinh nghề nghiệp. Tuy vậy, thực
hành quản lý dịch thải và nước thải bệnh viện tại Việt Nam chưa có các hướng dẫn chi
tiết, tập huấn, thực hành để phân tách và xử lý các dòng thải lỏng nguy hại ngay tại
nguồn phát sinh.
Bên cạnh đó, thực trạng đầu hoạt động của các hệ xử nước thải (XLNT) cần
được cải thiện về công nghệ, nguồn kinh phí duy tu vận hành đào tạo cán bộ vận
hành. Bài viết đưa ra kết quả điều tra đặc tBV, dịch thải lỏng và nước thải BV, tình
hình sử dụng thải nước, xử nước thải, dịch thải, hiện trạng các hệ XLNT, công
nghệ, xuất đầu tư, vận hành. Đề xuất ban đầu để cải thiện c hướng dẫn kỹ thuật
XLNT, lựa chọn công nghệ XLNT theo hướng bền vững các khía cạnh liên quan
đến XLNT BV.
I. Mở đầu
Chất thải lỏng truyền nhiễm từ các phòng xét nghiệm, phẫu thuật, dịch lỏng từ thể
người bệnh, đặc biệt là dịch, máu thải phải được khử trùng tại khu xét nghiệm, phòng
phẫu thuật, điều trị, buồng bệnh trước khi xvào hệ thống nước thải chung. Nước thải
BV chứa BOD, COD, SS, Tổng N, Tổng P, và tổng coliform, H2S cao, cần được xử
tại hệ XLNT đáp ứng tiêu chuẩn xả thải. Công nghệ xnước thải BV với đặc thù ô
nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm các chất hữu và dinh dưỡng cần được khử trùng
giám sát trước khi xả thải. Để đạt được hiệu quả khtrùng cao thì các chỉ tiêu như
BOD, COD và đặc biệt hàm lượng amoni phải ở mức thấp cho phép. Bên cạnh đó, yêu
cầu phân tách riêng từng dòng thải để xử chuyên biệt, vừa đảm bảo vệ sinh môi
trường (VSMT), đảm bảo hệ XLNT BV hoạt động hiệu quả, chi phí xthấp.
vậy, cần phải có nghiên cứu đánh giá hiện trạng, đề xuất các biện pháp cải thiện.
II. Giải quyết vấn đề
172/205 BV của 5 TP: Nội (61 BV), Hải Phòng (17 BV), Huế (23BV), Đà
Nẵng (20 BV), TP. Hồ Chí Minh (51 BV) tham gia điều tra. Khảo sát quản nước
thải BV và công nghệ xử lý được thực hiện với sự giúp đỡ của các Sở Y tế địa phương
hợp tác của các BV trong việc điền phiếu điều tra đánh giá thực hành, xem xét
công nghệ XLNT BV trong mối liên quan công nghệ, chi phí duy tu, bảo dưỡng, chất
lượng của dòng thải. Thời gian khảo sát từ tháng 5 đến tháng 10/2010.
III. Kết quả và thảo luận
1. Mô tả về bệnh viện tham gia nghiên cứu
Trong 172 bệnh viện khảo sát 108 bệnh viện đa khoa cả công lập chiếm
62,8%, 64 bệnh viện chuyên khoa công, tư, ngành chiếm 38,2% (trong đó 85,6% bệnh
viện công lập); số giường bệnh (g) trung bình/sở y tế tại TP.Hồ Chí Minh cao nhất,
tiếp đến Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế lần lượt là: 434,3; 341,9; 254,2; 221,2;
157,3 giường/cơ sở. Các BV đều hoạt động quá tải so với giường bệnh (g.) kế hoạch.
Tỷ lệ quá tải trung bình 14,2%, quá tải BV đa khoa 19,8%, khu vực Đà Nẵng
và Huế tình trạng quá tải cao đến 49,6% và 28,6%.
2. Sử dụng nước và tải lượng nước thải qua hệ XLNT
Nước thải BV chứa vi khuẩn lây bệnh, nhưng không phải BV nào cũng xtheo
QCVN 28-2010 ngày 16/12/2010 Bộ TN&MT hay tiêu chuẩn trước đó. Hải Phòng, có
3/17 số BV có hệ XLNT và 3/17 số BV có hệ xử lý không hoạt động, 11/17 BV không
XLNT. Nội 36/61 BV không có hXLNT, 22 BV hệ XLNT, 3 hXLNT
không hoạt động. TP. Hồ Chí Minh, có 5 bệnh viện không có hệ XLNT; 40 hệ XLNT;
6 hệ không hoạt động/XLNT không đạt yêu cầu. Đà Nẵng: 4 BV không có hệ XLNT,
16 hệ đang hoạt động. 14 BV không hệ XLNT tại Huế. Tất cả 52,3% (90/172) BV
hệ XLNT, còn lại 40,7% không XLNT, 7,0% BV XLNT không hoạt động,
(bảng 1). Nhiều hệ XLNT đang hoạt động quá tải, chủ yếu các hệ XLNT xây lắp bằng
ngân sách nhà nước (86,7%).
Trung bình hệ XLNT công suất 0,45m3/g. thực tế/ngày, lượng nước sử dụng
0,65m3/g. thực tế/ngày, công suất thiết kế hệ XLNT là 0,93 m3/g.kế hoạch/ngày. Con
số trung bình này TP. Hồ Chí Minh 0,6; 0,66m3/g. thực tế/ngày, 0,7m3/g. kế
hoạch/ngày, các hệ XLNT đều chạy hết công suất. BV Hải Phòng sử dụng ít nước hơn
với các số liệu là 0,32; 0,33m3/g.thực tế/ngày, 0,51m3/g.kế hoạch/ngày và Đà Nẵng là
0,46, 0,63m3/g. thực tế/ngày, 0,87m3/g.kế hoạch/ngày, nhiều hơn Huế với 0,44
m3/g.thực tế/ngày, 0,49m3/g./ngày, và 0,72m3/g.kế hoạch/ngày thể hiện ở bảng 2.
3. Công nghệ XLNTBV:
Nước thải BV c chỉ số đặc trưng BOD: 180-280mg/l, COD: 250-500mg/l, SS:
150 - 300mg/l, H2S: 6-8mg/l, T-N: 50-90mg/l, T-P: 3-12(mg/l), Coliform: 106-109
MNP/100ml. Công nghệ bùn hoạt tính, bể lọc sinh học, tiếp xúc sinh học, màng sinh
học (MBR), bể phản ứng theo mẻ (SBR) công nghệ phổ biến cho XLNT BV tại
Việt Nam phân thành các nhóm: sục khí bùn hoạt tính xử sinh học nhỏ giọt
sau đó lọc (Nhóm 1), CN2000 xử hữu tải trọng cao (loại màng sinh học cải
tiến - Nhóm 2), sục khí tiếp xúc màng sinh học (MBR), lọc sinh học Bio-for, V69,
FBR (nhóm 3), công nghệ AAO, SBR khử trùng 03, uv (Nhóm 5), xử bộ +
yếm khí/bể tự hoại (Nhóm 4). Phương pháp khử trùng hiện các BV sử dụng dùng
Hypochlorite calcium (CaOCh), chloruamin B, ozone, tia cực tím. Chưa BV nào
khử trùng công nghệ lọc màng ngăn các vi khuẩn, vi rút và không sử dụng hóa chất.
Loại công nghệ xử lý, nhóm I chiếm ưu thế hơn (56,9%) do chi phí đầu thấp, TP
HCM tỷ lệ này là 60,9%. Loại II xử sinh học cao tải (CN2000 mới đầu tư, nhiều
Đà Nẵng) Nội 10,8% (11/102). Tuy nhiên, nước thải BV Việt Đức (Hà Nội),
BV E (Hà Nội) không đáp ứng yêu cầu amoni theo QCVN 28-2010, mức 2. Các hệ xử
nước thải lọc màng sinh học (MBR) loại III chiếm 9,8% hay (10/102), Hải Phòng
có 5 BV (5,75%) trang bị loại công nghệ này với tên V69. Bên cạnh đó còn một số tên
gọi thiết bị khác BIOX1, BIO sinh học, FBR. 15,7% bệnh viện sử dụng công
nghệ loại IV đơn giản, đầu thấp, 6,9% BV được đầu hệ xử lý công nghệ AAO,
công nghệ SBR (loại V) một số khác với suất đầu cao hơn, (bảng 3,4). Nhiều
đơn vị cho biết, chi phí XLNT khoảng 2.500 đ/m3/ngày. Công nghệ bùn hoạt tính sinh
nhiều bùn hơn (0,012% m3 bùn/công suất năm) so với công nghệ khác như màng sinh
học hoặc lọc sinh học cao tải.
Các BV hệ XLNT nhưng không hoạt động cho biết, nguyên nhân do hệ XLNT
chức năng kém, không sửa chữa khắc phục được; x không đạt tiêu chuẩn, quá
công suất xử lý. 66/90 BV cho biết, không đủ ngân sách hoạt động, thiếu cán bộ
chuyên môn có đủ kiến thức để vận hành và khắc phục sự cố.
Hướng dẫn quản chất thải lỏng mối quan m hàng đầu trong XLNT. Việc tách
riêng các dòng thải lỏng không được quan m chú trọng, không nhận thức được các