Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sữa ngô
lượt xem 400
download
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sữa ngô nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, quy trình ổn định và kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sữa ngô
- nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sữa ngô ThS. Trần Phương Nga; KS. Nguyễn Thái Lan; CN Bùi Minh Tâm Phòng Nghiên cứu Chế biến – Viện Cơ điện NN và CNSTH I. Đặt vấn đề Sữa ngô là một sản phẩm giàu dinh dưỡng, được chế biến chủ yếu từ ngô ngọt tươi, xuất hiện trong những năm gần đây ở nhiều nước Châu á như Trung quốc, Thái lan,... Sữa ngô có dạng dịch sữa đóng hộp hoặc ở dạng bột. Quy trình sản xuất gồm những công đoạn chủ yếu như: nghiền ngô hạt tươi, lọc lấy dịch, gia nhiệt có bổ sung các chất nhũ hoá, đồng hoá áp lực cao, đóng hộp, thanh trùng và làm nguội sản phẩm. Ở Trung quốc, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các nguyên liệu khác như lạc, đỗ tương, sữa bột,... dùng phối trộn để tạo sản phẩm có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, phù hợp cho người bệnh, người già và trẻ nhỏ. Sản phẩm sữa ngô của công ty IWA (Thái lan) đã sử dụng thiết bị thanh trùng UHT (Ultra high temperature) tạo sản phẩm sữa ngô có hương vị tự nhiên và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm lên 180 ngày. Ở Việt nam, ngô ngọt mới được nhập nội từ khoảng 10 năm qua, ban đầu phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam, đến nay đã được trồng ở một số tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng ngoại thành Hà nội và một số tỉnh lân cận như Hưng yên, Hà tây,... Các giống ngô ngọt được trồng phổ biến hiện nay là các giống ngô Thái và ngô Mỹ; có thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 70 – 80 ngày. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu Ngô cũng đã và đang nghiên cứu, lai tạo ra các giống ngô ngọt như giống TSB, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ ngô ngọt ngày càng tăng của nhân dân. Hiện nay, bên cạnh những sản phẩm ngô hộp nhập ngoại, sản phẩm ngô đóng hộp (lọ) đã được nghiên cứu, sản xuất trong nước và bán trên thị trường, dần dần trở thành món ăn bổ dưỡng, tương đối phổ biến của người dân thành thị. Ngoài ra, ngô ngọt còn được chế biến thành sữa ngô tại một số cơ sở nhỏ như cơ sở sản xuất Hà Văn Vinh (Hà nội), cơ sở chế biến thực phẩm SVB (Thành phố Hồ Chí Minh). Các sản phẩm sữa ngô này đóng
- trong chai nhựa, được bán trên thị trường với số lượng hạn chế do chỉ giữ được 3 ngày ở điều kiện dưới 4oC. Do điều kiện bảo quản như vậy nên sản phẩm sữa ngô sản xuất trong nước chưa được phổ biến rộng rãi, trong khi đó sản phẩm sữa ngô nhập từ Thái lan có giá thành quá cao (giá bán lẻ: 5000đ/hộp 200ml). Vì vậy nghiên cứu công nghệ sản xuất sữa ngô là việc làm cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, quy trình ổn định và kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm. II. Quy trình công nghệ sản xuất sữa ngô Là một nội dung trong đề tài cấp nhà nước KC07-24, giai đoạn 2004 – 2005; đề mục nghiên cứu công nghệ sản xuất sữa ngô đã tiến hành các công việc như: lựa chọn và xử lý nguyên liệu; nghiên cứu quy trình tách dịch sữa; nghiên cứu lựa chọn chất phụ gia chống phân lớp dịch sữa; nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất; nghiên cứu quy trình bảo quản sản phẩm; triển khai sản xuất thử nghiệm tại cơ sở sản xuất sữa đậu nành của Công ty nước giải khát Trường xuân; kiểm tra đánh giá đăng ký chất lượng sản phẩm. Kết quả thực hiện được trình bày tóm tắt như sau:
- Sơ đồ công nghệ: Ngô bắp (Ngô ngọt) ↓ Làm sạch (loại bẹ vỏ, rửa sạch) ↓ Nghiền, lọc Nước sạch Bã lớn ↓ Bã nhỏ + tinh bột Ly tâm, tách bã ↓ Phụ gia Gia nhiệt (90 – 100oC) ↓ Đồng hóa (áp lực 180 – 200kg/cm2) ↓ Nâng nhiệt (100oC) ↓ Đóng chai ↓ Thanh trùng ↓ Làm nguội ↓ Bảo ôn ↓ Dán nhãn ↓ Bảo quản,tiêu thụ 1. Quy trình công nghệ: a. Lựa chọn và làm sạch nguyên liệu
- Sử dụng ngô mới thu hoạch của các giống ngô ngọt hiện có, tốt nhất là giống ngô ngọt nhập từ Thái lan - Sugar 75. Chọn các bắp ngô có thời điểm thu hoạch từ 70 - 80 ngày từ khi gieo trồng, hạt ngô đều, màu vàng sáng. Cần chế biến ngay sau khi thu hoạch, cũng có thể bảo quản từ 2 - 3 ngày ở kho lạnh 5 - 100C. Bóc hết lá bẹ và râu ngô rồi rửa sạch bắp. b. Cắt hạt: Hiện nay chưa có máy cắt hạt ngô tươi đặc hiệu. Trong chế biến, sử dụng dao sắc, cắt hạt sát lõi. c. Nghiền, lọc, ly tâm: Sử dụng máy nghiền 2 mặt đá trục đứng có điều chỉnh độ mịn để phá vỡ cấu trúc hạt hạt, sau đó nghiền mịn lại dịch ở máy nghiền mặt đá nằm ngang có ly tâm tách bã. Lượng nước sử dụng để nghiền tách bã so với khối lượng hạt khoảng 4:1. Dịch sữa được qua máy ly tâm nhằm tách bã nhỏ và một phần tinh bột trong dịch sữa. d. Gia nhiệt, phối trộn phụ gia: Sau quá trình ly tâm, cần kiểm tra hàm lượng chất khô hòa tan của dịch sữa để điều chỉnh lượng nước. Đun dịch sữa đến trên 500C và cho lượng nguyên liệu phụ như đường kính, sữa bột, chất ổn định, nhũ hóa sử dụng trong thực phẩm sao cho nồng độ chất khô hòa tan của dịch sữa (đo ở 200C) từ 10 - 12%. Tiếp tục đun dịch tới trên 900C, tạo điều kiện các chất phụ gia hòa tan đều trong dịch sữa. Quá trình gia nhiệt có khuấy trộn liên tục để tránh lắng đáy. e. Đồng hóa: Dịch sữa sau đó được làm nguội tới 60 - 70 0C rồi được đưa vào đồng hóa ở áp lực 180 - 220 kG/cm2. Tốt nhất nên đồng hóa hai lần tạo cho sản phẩm có trạng thái đồng nhất. f. Nâng nhiệt: Sau khi đồng hóa nâng nhiệt ngay tới 1000C, bổ sung hương ngô theo tỷ lệ 0,08% so với dịch sữa. g. Đóng chai: Đóng và dập nút chai ngay sau nâng nhiệt. Chai thủy tinh và nút chai phải được rửa sạch, luộc hoặc tráng lại bằng nước sôi. h. Thanh trùng: Chế độ thanh trùng tùy thuộc sản phẩm, loại bao bì, yêu cầu thời gian bảo quản. Với sản phẩm sữa ngô đóng chai thủy tinh
- 200ml, thời gian bảo quản 6 tháng, công thức thanh trùng áp dụng như sau: 35 - 20 - 35 121 35: là thời gian nâng nhiệt đến 1210C (phút) 20: là thời gian giữ nhiệt tại 1210C (phút) 35: là thời gian hạ nhiệt xuống còn 500C (phút) Sau khi thanh trùng, làm nguội sản phẩm xuống nhiệt độ phòng bằng nước lạnh, để ráo nước, lau khô, nhập kho bảo ôn, dán nhãn và bảo quản sản phẩm. 2. Yêu cầu chỉ tiêu chất lượng thành phẩm: a. Chỉ tiêu hóa học: - Hàm lượng chất khô hoà tan: 11 – 12% - Hàm lượng đường: 7 – 8 % b. Chỉ tiêu vi sinh: Tuân theo quyết định 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 của Bộ Y tế về việc ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”. c. Chỉ tiêu cảm quan: - Màu sắc: Vàng nhạt - Trạng thái: Dịch mịn, đồng nhất, không phân lớp, kết tủa. Khi để lâu cho phép tách lớp nhẹ nhưng khi lắc vẫn đồng nhất - Hương thơm đặc trưng của ngô tươi, vị ngọt dịu. III. Dây chuyền thiết bị sản xuất sữa ngô: Để sản xuất sữa ngô đóng chai, có thể sử dụng dây chuyền thiết bị sản xuất sữa đậu nành đóng chai hiện có tại các cơ sở sản xuất. Dây chuyền thiết bị gồm có: - Nồi hơi (300 – 500 lit) - Hệ thống pa lăng cẩu rỏ sản phẩm khi thanh trùng - Các máy xay nghiền ngô hạt - Máy ly tâm - Máy đồng hóa áp lực cao - Nồi gia nhiệt có cánh khuấy
- - Máy làm lạnh nhanh - Hệ thống đóng chai hoặc máy đóng chai thủ công - Các dụng cụ khác như rỏ đựng sản phẩm, xe đẩy, thùng, xô, chậu,...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vật liệu xây dựng 1999 - 2004 - Công trình nghiên cứu khoa học công nghệ: Phần 1
177 p | 303 | 96
-
Đề tài nghiên cứu khoa học " TỔNG HỢP ĐIỆN CỰC PbO2 TRÊN NỀN GRAPHIT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN PHÂN VỚI MẬT ĐỘ DÒNG KHÔNG ĐỔI "
16 p | 291 | 75
-
Vật liệu xây dựng 1999 - 2004 - Công trình nghiên cứu khoa học công nghệ: Phần 2
168 p | 189 | 71
-
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM - CHƯƠNG 2
17 p | 145 | 41
-
Nghiên cứu khoa học "Kết quả nghiên cứu thiết kế chế tạo máy băm dăm tre làm bột giấy "
7 p | 171 | 22
-
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: “Cơ sở vật lý địa chất và các phương pháp địa vật lý để tìm kiếm thăm dò khí Hidrat ở vùng biển Việt Nam”
11 p | 74 | 15
-
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-ĐỀ TÀI:"Lịch sử phát triển địa chất trong giai đoạn Eocen-oligocen đông bắc bồn trũng cửu long"
12 p | 91 | 12
-
Bài giảng về Phương pháp nghiên cứu khoa học - PGS.TS. Lưu Trường Văn
44 p | 105 | 11
-
Nghiên cứu Khoa học sinh viên 2020 về Kiến trúc Xây dựng: Phần 1
208 p | 41 | 8
-
Nghiên cứu Khoa học sinh viên 2020 về Kiến trúc Xây dựng: Phần 2
205 p | 35 | 6
-
Thực trạng và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ xây dựng giai đoạn 2009-2014
5 p | 42 | 4
-
Nghiên cứu khoa học vật liệu (Tái bản lần thứ nhất): Phần 1
170 p | 6 | 4
-
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Đại học Sao Đỏ: Số 1(60)/2018
128 p | 60 | 3
-
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Đại học Sao Đỏ: Số 4(59)/2017
128 p | 60 | 3
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Đại học Sao Đỏ: Số 4(63)/2018
128 p | 61 | 3
-
Kỷ yếu nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2019
136 p | 33 | 1
-
Giải pháp phát triển hệ thống cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
3 p | 84 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn