ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
TẠI VIỆT NAM
Mã số: T2018-07-03
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Thị Tuyết Mai
Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
TẠI VIỆT NAM
Mã số: T2018-07-03
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................ 5
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại ......................................................................................................... 5
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ...................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 7
1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động ...................................................................... 8
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 11
1.3.1. Khái niệm ..................................................................................................... 11
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường ................................................................................... 11
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................... 14
1.4.1. Ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động ........................................................................... 14
1.4.2. Ảnh hưởng của hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động ........................................................................................................................ 15
1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp17
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT
NAM .......................................................................................................................... 19
2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 21
2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 22
2.3.1. Các giả thuyết ............................................................................................... 22
2.3.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.4. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN .................................................................................... 27
2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 30
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 33
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 33
3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình .................................................. 33
3.1.2. Ước lượng và phân tích mô hình nghiên cứu ............................................... 35
3.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 37
3.2. CÁC HÀM Ý, ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 39
3.2.1. Đối với chính sách đầu tư tài sản lưu động .................................................. 39
3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lưu động ....................................................... 40
3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu ..................................................... 40
3.2.4. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho ........................................................ 42
3.2.5. Đối với công tác quản lý nợ phải trả ............................................................ 43
3.2.6. Đối với hoạt động đầu tư tài chính ............................................................... 43
3.2.6. Các hàm ý và đề xuất khác ........................................................................... 44
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 46
1. Những đóng góp của nghiên cứu ........................................................................... 46
1.1. Về nghiên cứu lý thuyết .................................................................................. 46
1.2. Về ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 47
2. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÀI BÁO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp 19 2.1. sản xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản 20 2.2. xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Bảng tóm tắt cách xác định các biến 29 2.3.
Kết quả thống kê mô tả các biến 34 3.1.
Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 36 3.2.
Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp tác động cố định 37 3.3.
Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật 37 3.4.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam
- Mã số: T2018-07-03
- Chủ nhiệm: ThS Vũ Thị Tuyết Mai
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
- Thời gian thực hiện: 4/2018-12/2018
2. Mục tiêu:
- Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam;
- Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Tính mới và sáng tạo:
Bài nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam đã làm rõ tác động của quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở khía cạnh tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động chỉ chú trọng đến hiệu quả quản trị lưu động phản ảnh qua các chỉ số thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thu tiền khách hàng và thời gian thanh toán nợ.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu mẫu gồm 153 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn 2015-2017 để tìm ra bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng cùng chiều của mức độ đầu tư tài sản lưu động, sự ảnh hưởng ngược chiều của tỷ trọng nợ ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất trong công tác đầu tư tài sản lưu động, công tác tài trợ vốn lưu động, công tác quản trị khoản phải thu, công tác quản trị hàng tồn kho, công tác quản lý nợ phải trả, công tác đầu tư tài chính và các công tác khác liên quan đến quản lý vốn lưu động nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.
5. Tên sản phẩm:
- 01 Bài báo “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đăng trên Hội thảo Khoa học quốc gia năm 2018 “Phát triển kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” của Đại học Cần Thơ.
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam”
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết khoa học và thực tế khảo sát. Vì vậy, nghiên cứu này ngoài việc được dùng làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế, tài chính; kết quả nghiên cứu cũng có tính tham khảo đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng nên việc cạnh
tranh ở các doanh nghiệp sản xuất không chỉ còn trong phạm vi quốc gia mà còn rộng
hơn trên phạm vi khu vực, toàn cầu. Để tồn tại, doanh nghiệp đó cần phải thực hiện
các chiến lược sản xuất kinh doanh: chiến lược về đầu tư vốn,chiến lược sản xuất sản
phẩm, chiến lược thị trường,… sao cho hiệu quả nhất. Và việc quản trị vốn lưu động là
một trong các chiến lược mà nhà quản trị quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thực tế cũng đã cho thấy công tác quản trị vốn lưu động là hoạt
động điều hành then chốt mà nhà quản trị luôn quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về
đầu tư vào tài sản lưu động và huy động các nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động, đồng thời thực hiện các hoạt động quản trị tại doanh nghiệp bao gồm: quản
trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các
khoản phải trả.
Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác
nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất,
vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu,…Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước,…Trong khâu lưu thông, vốn
lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu,…vì vậy,
vốn lưu động được ví như “dòng máu tuần hoàn trong cơ thể” mà việc quản trị vốn lưu
động là yếu tố sống còn của doanh nghiệp Thanh Thủy [10]
Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về mức tài sản và nợ
ngắn hạn tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho,
quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Do đó, mục tiêu chính của
quản lý vốn lưu động là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa các thành phần vốn lưu động.
Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý các khoản
phải thu, tồn kho và các khoản phải trả một cách hiệu quả Filbeck và Krueger [19]
Việc quản trị vốn lưu động có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Cụ thể: việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, tốc độ xoay vòng
hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lượng tiền mặt dồi dào phục vụ cho
2
hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỳ kế tiếp, giảm các chi phí vốn, chi phí lưu
kho,… để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như Alipour [12], Bhunia [14], Ching và cộng sự [16],
Deloof [17], Gill và cộng sự [20], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis
[23], Napompech [24], Nazir và Afza [25], Nobanee và cộng sự [26], Quayyum [27],
Salawu [29], Vahid và cộng sự [32],...Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu xem xét
mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở các giai đoạn khác nhau: Hoàng Quân
và Diễm Kiều [2], , Kim Thoa và Uyên Uyên [7], Thanh Trúc và Đình Thiên [9],…hay
các nghiên cứu về cụ thể về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh
lời của từng ngành như: Văn Hiệp [3] nghiên cứu về ngành hàng tiêu dùng, Ngọc Toán
[11] nghiên cứu về ngành bất động sản, Hà Thành [8] nghiên cứu ngành vận tải, Thanh
Thủy [10] nghiên cứu về ngành công nghiệp chế biến chế tạo…Hầu hết, các nghiên
cứu trên đều tìm thấy ảnh hưởng của kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền
bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP) hay chu kỳ chuyền đổi tiền mặt (CCC).
Tuy nhiên, việc nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính
sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
của các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên
cứu nào phân tích cụ thể.
Để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động
ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tác giả chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam;
- Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
+ Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài
chính hàng năm ở giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam”, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu thực chứng, được thực hiện cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo khoa học liên quan
đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các giáo trình và sách
chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu thực
chứng của đề tài với các nghiên cứu trước đây.
+ Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm STATA14
để thực hiện thống kê, so sánh và phân tích số liệu
+ Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để ước lượng mô hình
nghiên cứu
+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực
trạng của công tác quản trị vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến vốn lưu động, quản trị vốn
4
lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu
động cũng như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động
và hiệu quả hoạt động, các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ này.
+ Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày về thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trình bày các
giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cách đo lường các biến trong mô hình, phương pháp
ước lượng trong mô hình.
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày kết quả ước lượng mô hình và đưa ra các hàm ý từ kết
quả nghiên cứu
- Phần kết luận và kiến nghị: Trình bày các kết quả chính và những đóng góp
quan trọng của đề tài nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế trong nghiên cứu cũng như hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng để mua sắm, hình
thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất
định hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động [1].
Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và dễ
dàng thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng.
Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác
nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất,
vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước. Trong khâu lưu thông, vốn
lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Vốn lưu động còn được gọi định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn
hạn, những tài sản gắn với chu kỳ kinh doanh của công ty Kim Thoa, Uyên Uyên [7]
1.1.2. Phân loại
a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động lưu động được chia làm hai loại: vốn
bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa
- Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản
mục này thường sinh lời thấp hoặc không có khả năng sinh lời nhưng lại có ý nghĩa
lớn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh do khả năng
chuyển hóa thành tiền nhanh nhất.
- Các khoản phải thu bao gồm công nợ phải thu người mua, khoản ứng trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Đây chính là các khoản vốn mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn do khách hàng nợ
6
nhiều đồng thời không bị mất khách hàng do chính sách thắt chặt tín dụng, doanh
nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu này.
- Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị các loại hàng tồn kho như: trị giá hàng đi
đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành
phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán. Đây là loại vốn có khả năng chuyển hóa thành tiền
nhanh sau vốn bằng tiền. Vì vậy, việc quản lý vốn vật tư, hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Cách phân loại này cho thấy được từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động chia ra làm 3 loại: vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất, vốn
trong khâu lưu thông.
- Vốn trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm (hàng hóa), vốn bằng tiền,
vốn đầu tư tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn vốn chủ
sở hữu cũng cần tài trợ một phần cho tài sản lưu động.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ người bán chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một khoản thời gian nhất định. Đối với các khoản vay thì doanh nghiệp
phải mất chi phí tiền lãi và chịu áp lực về thời gian thanh toán tùy vào thời hạn vay.
Trong khi đó, khoản nợ thanh toán người bán thì doanh nghiệp không phải mất chi phí
tiền lãi nhưng khi doanh nghiệp nợ quá nhiều thì rủi ro về thanh toán sẽ gia tăng.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
7
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp sẽ
có các quyết định hợp lý trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động nhằm mang
lại hiệu quả hoạt động.
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính
lặp lại theo chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính chất tương đối. Điều
quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động giúp cho công tác quản trị vốn lưu
động đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn và lợi nhuận;
- Thứ hai, đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn;
- Thứ ba, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các khoản
mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể theo đuổi
các chính sách quản trị vốn lưu động khác nhau và do đó đạt được mức sinh lợi cũng
như đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi
nhuận với rủi ro dự kiến truớc khi quyết định một mức vốn lưu động tối ưu.
Muốn thực hiện tốt công tác quản trị vốn lưu động cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm;
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn;
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý từng bộ phận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công việc đầu tiên của
quản trị vốn lưu động thể hiện trong việc đưa ra các quyết định về mức đầu tư tài sản
lưu động và tài trợ vốn lưu động. Tiếp theo, nhà quản lý sẽ tiến hành quản trị các
khoản mục của vốn lưu động bằng nhiều cách khác nhau; mà kết quả cuối cùng để
đánh giá công tác quản trị đó hiệu quả hay kém hiệu quả thông qua các chỉ số như: kỳ
8
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt. Các quyết định này có thể thay đổi hoặc không ở mỗi chu kỳ kinh
doanh tùy thuộc vào chiến lược nhà quản trị.
1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động
Công tác quản trị vốn lưu động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Trong đó, chính sách
đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động được xem như là các định
hướng ban đầu cho việc thực hiện quản trị vốn lưu động. Vốn lưu động trong doanh
nghiệp bao gồm các loại vốn bằng tiền hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải
trả,…Để biết được công tác quản trị vốn lưu động có hiệu quả hay không thì cần xem
xét việc quản lý các loại vốn bằng tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả.
Vì vậy, trong phần này, tác giả đề cập đến các mục chính sách đầu tư tài sản lưu động,
chính sách tài trợ vốn lưu động, quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, quản lý
khoản phải thu, quản lý khoản phải trả như các mục bên dưới.
a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết
định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh
tại doanh nghiệp. IP được đo lường bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức
đầu tư vào tài sản ngắn hạn cao, doanh nghiệp có thể xoay vòng vốn nhanh phục vụ
kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi. Vì vậy, tỷ lệ này cao
được cho là chính sách đầu tư thận trọng khi mà giá trị tài sản ngắn hạn cao hơn nhiều
so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính
sách đầu tư mạo hiểm khi mà giá trị tài sản ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản
của doanh nghiệp Horne và Wachowicz [33]. Tóm lại, nhà quản trị cần thiết lập mức
đầu tư tài sản lưu động thích hợp để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
b. Chính sách tài trợ vốn lưu động
Chính sách tài trợ vốn lưu động (FP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết
định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại
ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. FP được đo lường bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản. Mức nợ ngắn hạn cao dẫn đến doanh nghiệp bị áp lực về thời hạn
thanh toán. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách tài trợ vốn lưu động mạo hiểm
9
khi mà giá trị nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược
lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính sách tài trợ thận trọng khi mà giá trị nợ ngắn
hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp Van Horne & Wachowicz
[33]. Tóm lại, nhà quản trị cần duy trì mức nợ ngắn hạn hợp lý để doanh nghiệp vừa
không bị áp lực về thanh toán cũng như tận dụng được nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài
nhằm đat được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở
dang, thành phẩm, hàng hóa. Việc dữ trữ hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng vì nếu dự
trữ quá ít có thể vật tư hàng hóa không đủ cho sản xuất làm gián đoạn việc kinh doanh.
Ngược lại, dữ trữ hàng tồn kho quá lớn tới mức dư thừa không cần thiết sẽ làm đọng
vốn, tăng chi phí. Vì vậy, mục tiêu quản trị hàng tồn kho là phải đảm bảo dự trữ đủ vật
tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và tối thiểu hóa số vốn lưu động
ở khâu dữ trữ để tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để
quản trị tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện các biện pháp sau:
- Một là, xác định đúng nhu cầu hàng tồn kho cho nhu cầu kinh doanh trong kỳ.
Nếu là dự trữ vật tư thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu dùng
vật tư, sản xuất sản phẩm. Nếu là dự trữ hàng hóa thì tính toán trên cơ sở hàng hóa tiêu
thụ hàng ngày và trong kỳ;
- Hai là, tìm nguồn cung ứng vật tư, hàng hóa ổn định thích hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc so sánh về giá cả, chất lượng,…
giữa các nhà cung ứng;
- Ba là, áp dụng các biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho để có nguồn tài chính bù đắp.
d. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại, đó là khoản phải thu khách
hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản phải thu thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu khách hàng
mua thường chiếm tỷ lệ lớn nhất. Khoản phải thu trong doanh nghiệp tồn tại là khách
quan nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách
quản lý của doanh nghiệp.
10
Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời tăng lên, tức
tăng chi phí sử dụng vốn như: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ. Nợ phải
thu giảm quá mức cần thiết có thể giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt các
khoản phải thu, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cụ thể, nhất là đối với khoản
phải thu khách hàng như sau:
- Thứ nhất, lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng thích hợp nhằm rút
ngắn được thời gian than toán tiền hàng;
- Thứ hai, xây dựng chính sách bán chịu thích hợp với từng đối tượng khách
hàng nhằm giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ mất;
- Thứ ba, kiểm soát các khoản nợ phải thu nhằm chủ động trong việc đòi nợ và
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu được nợ.
Ngoài việc quản lý các khoản phải thu khách hàng như trên để tránh tình trạng
chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cũng cần chú ý thực hiện tốt công tác thu nợ, xử lý nợ
khó đòi bằng nguồn tài chính dự phòng.
e. Quản trị khoản phải trả
Khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp
theo hợp đồng đã ký kết trước, khoản phải nộp ngân sách nhà nước, khoản phải trả cho
người lao động, khoản phải trả khác. Trong đó, khoản thanh toán cho nhà cung cấp
thường chiếm tỷ trọng lớn. Khi doanh nghiệp tồn tại, khoản nợ thanh toán cao đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đang tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu khoản phải trả quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp do bị hoài nghi về khả năng thanh toán, sản xuất kinh
doanh. Do vậy, việc quản trị khoản phải trả tốt, doanh nghiệp cần phải thường xuyên
kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với nhà cung cấp để kịp xoay vòng vốn
trả nợ, tránh tình trạng nợ quá hạn. Hơn nữa, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
thanh toán sao cho kéo dài được thời gian trả nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
f. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền là một quá trình bao gồm quản lý luồng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
11
ngắn hạn cũng như dài hạn. Việc dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp nhằm các mục
đích: thực hiện các giao dịch kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và
thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ,
vay,… Hơn nữa, với lượng tiền mặt sẵn có, doanh nghiệp có thể tận dụng được cơ hội
mua hàng hóa với số lượng lớn dự trữ chờ tăng giá, mua hàng hưởng chiết khấu,… để
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, mức dự trữ vốn bằng tiền cần được xác
định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán
ngay, tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì, mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà
quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tốt tiềm năng kinh tế của
mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không
chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn. [6]
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do
vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường theo công thức chung như
sau:
Kết quả đầu ra = Hiệu quả hoạt động Các yếu tố đầu vào
Cách đo lường trên phản ánh một cách chung nhất về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt
động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường
hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng chi phí để đạt kết quả
đó. Xét ở nhiều khía cạnh khác nhau của hiệu quả hoạt động như hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ có
nhiều chỉ tiêu đo lường khác nhau. Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà được nhiều nghiên cứu
trước sử dụng khi nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
12
hoạt động.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế có được so với toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy,
ROA sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,…để tạo ra lợi nhuận
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế = ROA Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận truớc thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời
tài sản càng cao.
Biến phụ thuộc ROA được các tác giả Charitou và cộng sự [15], Ching và cộng
sự [16], Quayyum [27], Ngọc Toán [12]… sử dụng khi nghiên cứu về mối quan hệ
giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động
Tỷ suất sinh lợi kinh tế tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi
cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng
một ngành có các điều kiện tương tự như nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác
nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động
thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này
đuợc xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay = RE Tổng tài sản bình quân
Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở
hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi
suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho
nguời chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào
đâu là có hiệu quả nhất.
13
Rất ít nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu này làm biến phụ thuộc khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động, chỉ có nghiên cứu của
Raheman và Quayyum [28].
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận có được so với toàn bộ vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy, ROE
sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn để tạo ra
lợi nhuận
Công thức: Lợi nhuận sau thuế = ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong truờng hợp doanh nghiệp huy
dộng vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm
kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Nguợc lại, tỷ suất này càng
thấp duới mức sinh lời cần thiết của thị truờng thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu
cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó.
Nghiên cứu của Bhunia và Amit [14], Sur và Chakraborty [31] sử dụng biến
phụ thuộc này khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn lưu động và khả năng sinh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP)
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) là tỷ lệ tài chính phản ánh giữa mức chênh lệch
giữa giá bán và giá vốn so với tài sản ngoại trừ các tài sản tài chính của đơn vị. Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính
tại đơn vị sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp.
Công thức:
Doanh thu- Giá vốn = GOP Tài sản – Tài sản tài chính
Chỉ tiêu GOP đo lường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Do vậy, tài sản tài chính đã được loại ra khỏi tài sản của doanh nghiệp
nhằm phản ánh chính xác trình độ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
nhà quản lý.
14
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp làm biến phụ thuộc
khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động như
Dong và Su [18], Gill và cộng sự [20], Lazaridis và Tryfonidis[23], Khawaja và cộng
sự [22], Hoàng Quân và Diễm Kiều [2], Văn Hiệp [3],…
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Quản lý vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong lợi nhuận và rủi ro của
công ty cũng như giá trị của nó Smith [30].Vốn lưu động là các tài sản ngắn hạn để
đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, và tùy thuộc vào hoạt
động của mỗi doanh nghiệp mà công tác quản trị vốn lưu động cũng khác nhau. Tuy
nhiên, việc đưa ra quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động hay mức tài trợ vốn lưu
động cao hay thấp là công việc đầu tiên mà mỗi nhà quản trị phải thực hiện trong công
tác quản trị vốn lưu động. Mức đầu tư tài sản lưu động, mức tài trợ vốn lưu động ít
nhiều đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, công tác quản trị
lưu động còn thể hiện ở kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh
toán bình quân dài hay ngắn cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, công tác quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu
động, chính sách tài trợ vốn lưu động hay ở khía cạnh quản trị khoản phải thu, hàng
tồn kho, khoản phải trả đều có những tác động nhất định đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.4.1. Ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ
vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
Quản trị vốn lưu động đầu tiên được xem xét thông qua chính sách đầu tư vào
các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chính sách đầu tư tài sản lưu động là các chỉ
dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính
lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. Chính sách đầu tưtài sản lưu động
(IP) mạo hiểmkhi mức đầu tư cho tài sản ngắn hạn rất ít so với tài sản dài hạn cũng
đồng nghĩa với lượng hàng tồn kho thấp, khoản phải thu thấp và do đó chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt thấp, doanh nghiệp theo đuổi chính sách này có thể đạt lợi nhuận cao
nhưng cũng đối mặt với nguy cơ mất khách hàng. Ngược lại, một chính sách đầu tư
thận trọng khi mức đầu tư cho tài sản ngắn hạn cao hơn so với tài sản dài hạnđồng thời
với lượng hàng tồn kho và khoản phải thu cao dẫn đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài
15
hơn, doanh nghiệp theo đuổi chính sách này sẽ có rủi ro thanh toán thấp, lợi nhuận
thấp.
Sau khi nhà quản trị đã quyết định được mức đầu tư cho tài sản lưu động thì
cũng sẽ xem xét nguồn tài trợ cho các tài sản lưu động. Chính sách tài trợ vốn lưu
động là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại
doanhnghiệp. Chính sách tài trợ vốn lưu động (FP) mạo hiểm khi tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản lớn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chịu áp lực thời hạn thanh toán
nợ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng khả năng sinh lợi. Ngược lại, chính sách
tài trợ vốn lưu động thận trọng khi tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản thấp đồng nghĩa
với áp lực thời hạn thanh toán thấp. Trong khi đó, doanh nghiệp phải sử dụng ngồn
vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, chi phí sử dụng vốn cao, giảm khả năng
sinh lợi Horne và Wachowicz [33]
Nghiên cứu của Al-shubiri [13] trên 59 doanh nghiệp niêm yết ở sàn giao dịch
Amadan giai đoạn 2004-2007 và nghiên cứu Nazir và Afza [25] trên 204 doanh nghiệp
ở sản chứng khoán Karachi giai đoạn 1998-2005 về ảnh hưởng của chính sách đầu tư
tài sản và chính sách tài trợ vốn lưu động đến lợi nhuận trên tài sản (ROA) và giá trị
thị trường. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa các biện pháp về lợi nhuận
của các doanh nghiệp và mức độ mạo hiểm của các chính sách tài trợ và đầu tư vốn
lưu động. Các công ty báo cáo lợi nhuận âm nếu họ làm theo một chính sách vốn lưu
động mạo hiểm. Một nghiên cứu khác của Vahid và cộng sự [32] về ảnh hưởng của
chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran giai đoạn 2005 -2009. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, kết quả cho thấy chính sách đầu tư thận trọng có
mức đầu tư tài sản ngắn hạn cao có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời và giá trị
của công ty, trong khi theo đuổi chính sách tài trợ mạo hiểm có tác động tích cực đến
lợi nhuận và giá trị của công ty.
1.4.2. Ảnh hưởng của hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động
Sau khi doanh nghiệp đưa ra quyết định về mức đầu tư tài sản ngắn hạn và tỷ
trọng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải đánh giá công tác quản trị vốn lưu động đạt
16
hiệu quả hay không thông qua việc quản trị tốt các khoản phải thu, hàng tồn kho,
khoản phải trả,… để kỳ vọng đạt được lợi nhuận như mong muốn. Chỉ số kỳ thu tiền
bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt phản ánh được hiệu quả của công tác quản trị vốn lưu động một cách cụ
thể. Vì vậy, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm biến giải thích cho việc quản trị vốn lưu
động ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động được thể hiện rất nhiều ở các nghiên cứu
trong và ngoài nước.
Nghiên cứu của Dong và Su [18] đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt; mối
quan hệ cùng chiều giữa kỳ thanh toán bình quân với tỷ lệ lợi nhuận gộp khi nghiên
cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của 130 công ty
niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2006-2008. Một bằng chứng khác về ảnh hưởng của
quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha
khi nghiên cứu trên mẫu gồm 8.872 doanh nghiệp giai đoạn 1996-2002 của Juan và
Martinez-Solano [21] năm 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp rút ngắn
số ngày thu tiền khách hàng, số ngày luân chuyển hàng tồn kho hay chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt sẽ làm tăng khả năng sinh lời.
Một số bằng chứng khác ở Việt Nam khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản
trị vốn lưu động ở khía cạnh kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ
thanh toán bình quân với hiệu quả hoạt động phải kể đến như: nghiên cứu của Hà
Thành [8] năm 2017 cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình quân, kỳ
luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân với tỷ lệ lợi nhuận gộp ở các doanh
nghiệp ngành vận tải. Một nghiến cứu khác của Ngọc Toán [12] năm 2016 về ngành
bất động sản cũng cho kết quả tương tự với biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tài sản
(ROA). Nghiên cứu của Bùi Thu Hiền và Nguyễn Hoài Nam [4] năm 2015 về mối
quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời trên 27 doanh nghiệp lớn
trong ngành dược phẩm - đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2009 – 2013 cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê giữa kỳ luân
chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Hay nghiên cứu của Tuyết Nga
và Ngọc Toán [5] năm 2017 trên 20 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên sàn giao dịch
17
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2016. Bằng phương pháp phân tích hồi quy dữ
liệu bảng GMM, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều
giữa kỳ thu tiền khách hàng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân
với tỷ suất sinh lời tài sản.
1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Để phản ánh đúng ảnh hưởng của công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động; các nghiên cứu trước đây cũng đã đưa thêm vào mô hình các biến kiểm
soát. Các biến kiểm soát này thường bao gồm các tỷ số tài chính như đòn bẩy tài
chính, tỷ trọng tài sản tài chính trên tài sản, các tỷ số về khả năng thanh toán, quy mô
doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu,…Nhóm biến này vẫn thuộc vào đặc điểm
hoạt động, quản lý của doanh nghiệp và do đó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nghiên cứu sử dụng biến kiểm soát tỷ trọng tài sản tài chính trên
tài sản, quy mô doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu như: Dong và Su [18], Gill và
cộng sự [20], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis [23], Nazir và Afza
[25], Vahid và cộng sự [33],…, Văn Hiệp [3], Kim Thoa và Uyên Uyên [7], Ngọc
Toán [12]…Đa số các nghiên cứu trên tìm ra mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô
hoạt động doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp càng lớn thì hiệu quả
hoạt động càng cao. Đối với biến tỷ trọng tài sản tài chính trên tài sản, có ý kiến trái
chiều xoay quanh mối quan hệ giữa nó với hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu của
Alipour [12], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis [23], Napompech [24],
Văn Hiệp [3], Kim Thoa và Uyên Uyên [7] cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ
trọng tài sản tài chính với hiệu quả hoạt động. Điều này có ý nghĩa khi doanh nghiệp
đầu tư càng nhiều vào tài sản tài chính thì hiệu quả hoạt động doanh nghiệp càng cao.
Trong khi nghiên cứu của Gill và cộng sự [20] lại cho thấy mối quan hệ ngược chiều
nhưng không đáng kể. Một nghiên cứu khác, nghiên cứu Dong và Su [18] thì không
thấy mối quan hệ giữa tỷ trọng tài sản tài chính trên tài sản với hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp.
Biến kiểm soát tốc độ tăng trưởng doanh thu, các nghiên cứu trước đây tuy ít sử
dụng nhưng cũng đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tốc độ tăng trưởng doanh
thu và hiệu quả hoạt động: nghiên cứu của Charitou và cộng sự [15], Vahid và cộng sự
18
[33], Văn Hiệp [3].
Và còn rất nhiều nghiên cứu khác nói về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu
động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nghiên cứu trình bày ở một khía
cạnh, lĩnh vực, khu vực khác nhau đã có những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực
tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam nghiên cứu ảnh hưởng của quản
trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ
vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động một cách thỏa đáng. Vì vậy, tác giả đã sử dụng
các biến về chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP), chính sách tài trợ vốn lưu động
(FP), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán
bình quân (AP) làm các biến chính để giải thích về công tác quản trị vốn lưu động.
Ngoài ra, các biến kiểm soát như tỷ trọng tài sản tài chính (FATA), tỷ số chi phí bán
hàng và quản lý trên doanh thu (SAS), tốc độ tăng trưởng (GROWTH), quy mô doanh
nghiệp (SIZE). Hơn nữa, việc tìm hiểu về sự khác biệt trong công tác quản trị vốn lưu
động giữa các nhóm ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng cần xem xét
cụ thể. Trên đây là những khoảng trống nghiên cứu mà đề tài hy vọng sẽ lấp đầy mà
các nghiên cứu trước đây chưa từng đề cập đến.
19
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT
NAM
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản trị vốn
lưu động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến thời điểm tháng 7/2018 có khoảng 275 công
ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các công ty sản xuất này hoạt động ở nhiều ngành, nhóm ngành khác nhau như vật
liệu xây dựng, thực phẩm, hàng tiêu dùng, dược phẩm,…Hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước.
Để có cái nhìn tổng quan về công tác quản trị vốn lưu động của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hiện nay, đề tài đã sử dụngdữ liệu từ các báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bức
tranh về công tác quản trị vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất sẽ hiện dần rõ nét
khi được xem xét về một số chỉ tiêu liên quan đến công tác quản trị vốn lưu động qua
các năm của các doanh nghiệp được thể hiện quanhư sau:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu về tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp sản xuất
Việt Nam giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tài sản ngắn hạn (TSNH) 232.930 254.377 285.751
Nợ ngắn hạn (NNH) 157.330 171.377 200.397
Tổng tài sản (TTS) 493.897 531.439 591.466
TSNH/TTS 47,16% 47,87% 48,31%
NNH/TTS 31,85% 32,25% 33,88%
Với các chỉ tiêu về tỷ trọng tài sản trên tổng tài sản, tỷ trọng nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản đã cho thấy được định hướng về chính sách đầu tư vào tài sản cũng như
lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản ở các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam trong những
năm gần đây.Theo số liệu tác giả tổng hợp ở bảng 2.1 đã cho thấy các doanh nghiệp
20
sản xuất niêm yết Việt Nam đầu tư vào tài sản ngắn hạn luôn ở mức khá cao (tỷ trọng
tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản gần bằng 50%) trong khi đó việc lựa chọn nguồn tài
trợ cho tài sản lại chủ yếu từ nguồn vốn dài hạn (tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
<50%) . Điều này cho thấy các doanh nghiệp sản xuất niêm yết Việt Nam bên cạnh
việc chú trọng trong việc đầu tư vào thiết bị công nghệ, dây chuyền sản xuất nhưng
cũng chú trọng trong việc đầu tư vào các loại tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho để
phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm hay các loại tài sản ngắn hạn khác như
khoản phải thu, tiền,…để kịp thời xoay vòng vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả. Với việc lựa chọn nguồn vốn tài trợ chủ yếu
từ nguồn vốn dài hạn cho thấy các doanh nghiệp sản xuất niêm yết Việt Nam ít chịu áp
lực về mặt thanh toán nợ nhưng lại đối mặt với việc chi trả chi phí sử dụng vốn cao.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Tỷ Năm 2016 Tỷ Năm 2017 Tỷ
trọng trọng trọng
(%) (%) (%)
Tiền 15.124.785 11,88 15.617.637 11,22 16.075.705 10,64
Hàng tồn kho 81.040.390 63,66 86.589.372 62,2 94.186.018 62,35
Các khoản phải thu 30.406.013 23,88 36.094.609 25,93 40.719.518 26,96
TSLĐ khác 725.876 0,58 895.069 0,65 681.270 0,05
Tổng VLĐ 127.297.064 100 139.196.687 100 151.049.368 100
Số liệu ở bảng Cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015-2017 đã thể hiện
rõ nét hơn về đặc thù của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khi mà tỷ lệ
hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm lần lượt là 63,67% năm 2015;
62,2% năm 2016 và 62,35 năm 2017. Mặt khác, tỷ trọng các khoản phải thu đặc biệt là
phải thu khách hàng cũng luôn chiếm tỷ trọng cao và tang dần qua các năm, cụ thể
năm 2015 là 23,88%; năm 2016 là 25,93% và năm 2017 là 26,96%. Điều này cho thấy
các doanh nghiệp sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chính sách tín
dụng nới lỏng đối với khách hàng hoặc chưa áp dụng tốt các biện pháp thu hồi nợ.
21
Hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất luôn chiếm tỷ
trọng cao là để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp sản xuất cũng phải đối mặt với các vấn đề về chi phí lưu kho, bảo quản.
Tóm lại,với các chỉ tiêu liên quan đến công tác quản trị vốn lưu động của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015-
2017 đã phần nào làm rõ thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của các doanh
nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay. Và để công tác quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp sản xuất đạt hiệu quả tối ưu thì cần đặt trong một mối quan hệ với hiệu quả
hoạt động, được trình bày ở phần tiếp theo.
2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua mối quan hệ tương
quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được
chất lượng của hoạt động doanh nghiệp. Có rất nhiều cách để đo lường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, RE, GOP,…khi nghiên
cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, tác
giả sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp GOP được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi
nhuận gộp (Doanh thu – Giá vốn hàng bán) trên tổng giá trị tài sản (loại trừ tài sản tài
chính) làm biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì:
- Một là, lợi nhuận gộp được sử dụng trong chỉ tiêu là phản ánh thành quả cốt
lõi của quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Hai là, quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần vốn có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh chính trong doanh nghiệp, do vậy, việc loại trừ tài sản
tài chính khỏi tổng giá trị tài sản khi tính chỉ tiêu này sẽ phản ánh chính xác hơn hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Ba là, Nhiều nghiên cứu trước đây đã từng sử dụng GOP làm biến phụ thuộc
như: Alipour [12], Dong và Su [18], Gill và cộng sự [20], Khawaja và cộng sự [22],
Lazaridis and Tryfonidis [23], Napompech [24],…khi nghiên cứu về mối quan hệ này.
Công tác quản trị vốn lưu động được đánh giá có hiệu quả cao hay thấp khi đặt
chúng trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, có rất
nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu mối quan hệ này trên nhiều khía cạnh, nhiều
ngành nghề ở nhiều quốc gia, khu vực. Có thể nói, mỗi một doanh nghiệp tùy vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh mà có công tác quản trị vốn lưu động khác nhau, kéo theo
22
đó hiệu quả hoạt động mang lại cho mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Khi doanh
nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động cao nhưng việc luân chuyển hàng
tồn kho nhanh, thời gian thu hồi nợ khách hàng rút ngắn, thời gian trả nợ người bán
càng lâu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xoay vòng vốn nhanh, gia tăng sản xuất
làm tăng doanh thu, lợi nhuận tăng. Ngược lại, khi doanh nghiệp quyết định mức đầu
tư vào tài sản lưu động thấp, thời gian luân chuyển hàng tồn kho kéo dài, khách hàng
chậm trả tiền trong khi doanh nghiệp phải thanh toán sớm cho người bán; doanh
nghiệp sẽ mất nhiều chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho, chi phí thu hồi nợ hơn
nữa cơ hội xoay vòng vốn nhanh, gia tăng doanh thu không có dẫn đến giảm lợi
nhuận. Việc quyết định tài trợ cho tài sản bằng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn là
công việc tiếp theo của nhà quản trị sau khi quyết định mức đầu tư tài sản lưu động.
Doanh nghiệp áp dụng mức tài trợ vốn lưu động với nợ ngắn hạn nhiều hay ít thì cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do ảnh hưởng của chi phí vốn.
Hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động là vấn đề tiếp theo mà nhà quản trị quan tâm
để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả công tác quản trị vốn lưu
động được đánh giá cao khi quản trị tốt các khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải
trả,…thông qua các chỉ số như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho hay
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Thực tế đã cho thấy khi doanh nghiệp có thời gian luân
chuyển hàng tồn kho nhanh chóng, thời gian thu tiền ngắn,…doanh nghiệp xoay vòng
vốn nhanh phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, khả năng tạo ra doanh thu tăng từ đó
có thể gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp. Như vậy, có thể nói rằng công tác quản trị vốn
lưu động mang tính định hướng gồm mức đầu tư tài sản lưu động (chính sách đầu tư
tài sản lưu động) và mức tài trợ vốn lưu động (chính sách tài trợ vốn lưu động) hay
hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động thể hiện qua chỉ tiêu đo lường kỳ luân
chuyểnhàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân đều ít nhiều ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.3.1. Các giả thuyết
a. Các giả thuyết về ảnh hưởng của công tác quản trị vốn lưu động
Giả thuyết về ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động:
Quản trị vốn lưu động đầu tiên được xem xét thông qua chính sách đầu tư vào
các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chính sách đầu tư tài sản lưu động là các chỉ
23
dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính
lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách đầu tư tài sản lưu
động thể hiện mức đầu tư vào tài sản lưu động - được đo lường bằng tỷ trọng tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản.
Quyết định về mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn càng cao thì khả năng tạo ra
doanh thu càng cao từ đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận gộp cũng tăng lên. Kết quả nghiên
cứu của Al-Shubiri [13] và Nazir và Afza [25] cho thấy ảnh hưởng cùng chiều của
chính sách đầu tư tài sản lưu động đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Trong khi
đó, nghiên cứu của Vahid và cộng sự [33] lại cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của
chính sách đầu tư tài sản lưu động đến đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Mặc
dù vậy, tác giả cho rằng quan điểm của Al-Shubiri [13] và Nazir và Afza [25] là hợp lý
hơn, đặc biệt với biến nghiên cứu là tỷ suất lợi nhuận gộp trên tài sản, do vậy, giả
thuyết đầu tiên được tác giả đưa ra như sau:
H1: Mức đầu tư tài sản lưu động ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Giả thuyết về ảnh hưởng của chính sách tài trợ vốn lưu động:
Sau khi nhà quản trị đã quyết định được mức đầu tư cho tài sản lưu động thì
cũng sẽ xem xét nguồn tài trợ cho các tài sản lưu động. Chính sách tài trợ vốn lưu
động là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh
nghiệp. Vì vậy, chính sách tài trợ vốn lưu động được biểu hiện qua tỷ trọng nợ ngắn
hạn trên tổng tài sản, gọi tắt là tỷ trọng nợ ngắn hạn.
Nghiên cứu của Al-Shubiri [13], Nazir và Afza [25], Vahid và cộng sự [33] cho
thấy ảnh hưởng ngược chiều của chính sách tài trợ vốn lưu động đến chỉ tiêu lợi nhuận
trên tài sản. Vì vậy, giả thuyết thứ hai được tác giả đưa ra như sau:
H2: Tỷ trọng nợ ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Giả thuyết về ảnh hưởng của kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian trung bình kể từ khi bán hàng cho đến
khi thu được tiền, là một nội dung quan trọng của quản trị vốn lưu động. Kỳ thu tiền
bình quân ngắn, doanh nghiệp giảm được chi phí quản lý nợ, thu hồi nợ, vốn phải thu
chuyển hóa thành tiền nhanh dẫn đến doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh khi
24
xoay vòng vốn nhanh, giảm chi phí, hiệu quả hoạt động sẽ tăng. Hầu hết các nghiên
cứu cho rằng thời gian thu tiền càng ngắn thì hiệu quả hoạt động càng cao như Dong
và Su [18], Gill và cộng sự [20], Lazaridis và Tryfonidis [23]. Theo đó, nghiên cứu đề
xuất giả thuyết:
H3: Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Giả thuyết về ảnh hưởng của kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp, một nội dung then chốt của quản trị vốn lưu động. Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp quản trị hàng tồn kho hiệu quả, giảm chi phí
liên quan đến lưu kho, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Số ngày luân chuyển
hàng tồn kho càng ngắn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Đây là kết
quả nghiên cứu của các tác giả Dong và Su [18], Gill và cộng sự [20], Lazaridis và
Tryfonidis [23]…Vì vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
H4: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Giả thuyết về ảnh hưởng kỳ thanh toán bình quân:
Kỳ thanh toán bình quân là khoản thời gian trung bình từ lúc mua chịu cho đến
khi trả tiền người bán. Khi doanh nghiệp kéo dài được thời hạn thanh toán thì sẽ tận
dụng được nguồn vốn để nhập hàng nhiều trong kỳ, khả năng tạo ra doanh thu tăng, tỷ
suất lợi nhuận gộp tăng. Khi kỳ thanh toán của doanh nghiệp ngắn, doanh nghiệp cần
phải quản trị hàng tồn kho tốt thì mới đảm bảo được dòng tiền để nhập hàng kịp cho
chu kỳ sản xuất kinh doanh đảm bảo duy trì được lợi nhuận gộp. Do vậy, trên thực tế
các doanh nghiệp muốn tạo ra tỷ suất lợi nhuận gộp cao thường kéo dài thời hạn thanh
toán trong hạn mức cho phép. Nghiên cứu Dong và Su [18] cho thấy mối quan hệ cùng
chiều giữa kỳ thanh toán bình quân và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong
khi, nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis [23]; Khawaja và cộng sự [22] tìm thấy
mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thanh toán bình quân và hiệu quả hoạt động. Mặc dù
vậy, tác giả cho rằng quan điểm của Dong và Su [18] phù hợp hơn. Vì vậy, nghiên cứu
đề xuất giả thuyết như sau:
H5: Kỳ thanh toán bình quân có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
25
b. Các giả thuyết về ảnh hưởng các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động
Giả thuyết về ảnh hưởng tỷ trọng tài sản tài chính:
Tỷ trọng tài sản tài chính cho biết lượng tài sản có giá trị không dựa vào nội
dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất đai) mà dựa vào các
quan hệ trên thị trường trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản tài chính bao gồm
các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy
tờ có giá khác. Thông thường, doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào tài sản tài chính
sau khi đã đầu tư vào tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính tại đơn vị. Hay
nói cách khác, tài sản tài chính sẽ tăng lên khi hoạt động kinh doanh chính đạt hiệu
quả cao. Các nghiên cứu trước đây cũng tìm thấy được bằng chứng tác động cùng
chiều của tỷ trọng tài sản tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Alipour
[12], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis [23], Napompech [24]. Hơn
nữa, tại Việt Nam, các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán đa phần là các doanh
nghiệp lớn nên tỷ trọng tài sản tài chính chiếm tỷ lệ đáng kể. Vì vậy, Tác giả đề xuất
giả thuyết như sau:
H6: Tỷ trọng tài sản tài chính tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
Giả thuyết về ảnh hưởng tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu:
Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SAS) cho biết
một đồng doanh thu được tạo ra bởi bao nhiêu đồng chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Tỷ số này thể hiện trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện
trình độ quản lý doanh nghiệp không cao, khả năng sinh lợi thấp. Ngược lại, tỷ số này
thấp thể hiện trình độ quản lý cao, khả năng sinh lời có thể cao.
Trong các nghiên cứu trước đây, tác giả Văn Hiệp [3] đã sử dụng tỷ số chi phí
bán hàng trên tài sản khi nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn lưu động và hiệu quả hoạt
động ở ngành hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tỷ số chi phí bán hàng trên
doanh thu và tỷ lệ lợi nhuận gộp vẫn chưa được xem xét. Vì vậy, tác giả xin đề xuất
giả thuyết như sau
H7: Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý trên doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động
Giả thuyết về ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp:
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp là một trong những yếu tố liên quan đến
26
các chính sách quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động. Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể mua hàng với khối lượng lớn và hưởng
chiết khấu dẫn đến chi phí đầu vào thấp làm tăng khả năng sinh lợi; được ưu tiên về
hạn mức tín dụng từ người người bán hơn là các doanh nghiệp nhỏ từ đó tận dụng
nguồn vốn này để tiếp tục kinh doanh và tăng khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhưng hoạt động kinh doanh tốt thì hiệu quả vẫn cao. Nghiên
cứu Alipour [12], Dong và Su [18], Lazaridis và Tryfonidis [23], Nazir và Afza [25]
cũng đã tìm thấy ảnh hưởng của biến quy mô đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Vậy, Tác giả xin đưa ra giả thuyết như sau:
H8: Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
Giả thuyết về ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng doanh thu:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu là một chỉ tiêu so sánh về doanh thu giữa năm
hiện tại so với năm liền trước đó. Nếu kết quả dương cho thấy doanh thu năm sau tăng
trưởng hơn doanh thu năm trước, ngược lại kết quả âm cho thấy doanh thu năm sau
tăng trưởng không bằng doanh thu năm trước. Khi doanh thu năm sau tăng hơn doanh
thu năm trước là một dấu hiệu tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
việc tăng doanh thu đó có làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không là
tùy thuộc vào các yếu tố chi phí. Nghiên cứu của Vahid và cộng sự [33] cũng tìm thấy
sự ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động. Vì vậy, tác giả
xin đề xuất giả thuyết như sau:
H9: Tốc độ tăng trưởng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
Từ các giả thuyết nêu ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Mô hình:
GOP = β0 + β1IPit + β2FPit + β3ARit+ β4INVit + β5APit + β6FATAit + β7SASit +
β8SIZEit + β9 GROWTHit + ωit
Trong đó:
- GOP là tỷ suất lợi nhuận gộp
- IP là chính sách đầu tư tài sản lưu động (mức đầu tư tài sản lưu động)
- FP là chính sách đầu tư vốn lưu động (tỷ trọng nợ ngắn hạn)
- AR là kỳ thu tiền bình quân
- INV là kỳ luân chuyển hàng tồn kho
27
- AP là kỳ thanh toán bình quân
- FATA là tỷ trọng tài sản tài chính trên tổng tài sản
- SAS là tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
- SIZE là quy mô doanh nghiệp
- GROWTH là tốc độ tăng trưởng doanh thu
- ωit là sai số ngẫu nhiên
Các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động thường nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động,
chính sách tài trợ vốn lưu động ở hai mô hình riêng biệt như Nazir và Afza [23], Vahid
và cộng sự [32],…Trong nghiên cứu này, sở dĩ tác giả gộp chính sách đầu tư tài sản
lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động như mô hình trên là vì: trong doanh
nghiệp thực tế, hai chính sách này được thực hiện đi đôi với nhau. Đầu tiên, doanh
nghiệp sẽ quyết định về mức đầu tư vào tài sản lưu động. Tiếp theo, doanh nghiệp sẽ
quyết định dùng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động. Hơn
nữa, việc ghép chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động
trong cùng một mô hình sẽ đánh giá đúng tác động của từng chính sách quản trị vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động.
2.4. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN
Đóng vai trò là các nhân tố chủ yếu của công tác quản trị vốn lưu động tác động
đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nhóm biến độc lập đầu tiên định hình cho công
tác quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp: chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP) và
chính sách tài trợ vốn lưu động (FP)
- Chính sách đầu tư tài sản lưu động là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết
định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh
tại doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách đầu tư tài sản lưu động thể hiện mức đầu tư vào
tài sản lưu động, được đo lường bằng tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản.
- Chính sách tài trợ vốn lưu động là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định
về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ
kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tài trợ vốn lưu động được biểu hiện
qua tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, gọi tắt là tỷ trọng nợ ngắn hạn.
Nghiên cứu Al-Shubiri [13], Nazir và Afza [25]; Vahid và cộng sự [33] cũng
đã thực hiện việc đo lường chính sách tài sản vốn lưu động bằng tỷ trọng tài sản ngắn
28
hạn trên tổng tài sản, chính sách tài trợ vốn lưu động bằng tỷ trọng nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản.
Tiếp theo, kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ
thanh toán bình quân (AP) là các biến thể hiện rõ nét nhất về hiệu quả của công tác
quản trị vốn lưu động được nghiên cứu bởi các tác giả Dong và Su [18], Gill và cộng
sự [20], Lazaridis và Tryfonidis [23], …
- Kỳ thu tiền bình quân là thời gian thu tiền khách hàng kể từ lúc bán hàng,
được đo lường bằng tỷ lệ giữa bình quân khoản phải thu trong năm với doanh thu
thuần hàng bán nhân với số ngày trong năm (365 ngày).
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là thời gian cần thiết để chuyển hóa nguyên vật liệu
thô sang thành phẩm và bán các thành phẩm này, được đo lường bằng tỷ lệ giữa bình quân
hàng tồn kho trong năm với giá vốn hàng bán nhân với số ngày trong năm (365 ngày)
- Kỳ thanh toán bình quân là khoản thời gian kể từ lúc mua hàng hóa đến lúc
thanh toán tiền cho người bán, được đo lường bằng tỷ lệ giữa bình quân các khoản
phải trả trong năm với giá vốn hàng bán nhân với số ngày trong năm (365 ngày)
Để xem các biến chính mà tác giả quan tâm ở trên có thực sự ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả đã đưa vào mô hình nhóm biến kiểm soát
gồm tỷ trọng tài sản tài chính (FATA) được đo lường bằng tỷ trọng của tài sản tài
chính trên tổng tài sản, tỷ số chi phí bán hàng và quản lý trên doanh thu (SAS) được
đo lường bằng tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu, quy
mô hoạt động của doanh nghiệp (SIZE) được đo lường bằng logarit của tổng tài sản,
tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) được đo lường bằng tỷ lệ giữa mức độ gia
tăng doanh thu với doanh thu của năm liền kề trước đó. Các biến này cũng đã được các
nghiên cứu trước đây sử dụng như là biến kiểm soát Alipour [12], Dong và Su [18],
Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis [23], Nazir và Afza [25], Vahid và
cộng sự [33],…Ngoại trừ, biến SAS là biến mới được tác giả sử dụng dựa trên nghiên
cứu của Hồ Văn Hiệp năm 2017 về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết ở ngành hàng tiêu dùng, biến kiểm soát tỷ số
chi phí bán hàng trên tài sản đã sử dụng và có ý nghĩa thống kê.
Biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng tỷ lệ
giữa lợi nhuận gộp (Doanh thu – Giá vốn hàng bán) trên tổng giá trị tài sản (loại trừ tài
sản tài chính). Vốn lưu động được sử dụng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chủ
yếu tại doanh nghiệp, vì vậy chỉ tiêu được tác giả lựa chọn làm biến phụ thuộc cũng đã
loại trừ đi ảnh hưởng của tài sản tài chính. Nhiều nghiên cứu trước đây đã từng sử
dụng GOP làm biến phụ thuộc như: Alipour [12], Dong và Su [18], Gill và cộng sự
29
[20], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis and Tryfonidis [23], Napompech [24],…khi
nghiên cứu về mối quan hệ này.
2.3: Bảng tóm tắt cách xác định các biến
Dấu dự
Ký hiệu
Tên biến
Công thức
Tác giả
kiến
Doanh thu-giá vốn
Tỷ suất lợi nhuận
Biến phụ
Deloof [17], Dong và
GOP
gộp
thuộc
Su [18],…
Tài sản-Tài sản tài chính
Tài sản ngắn hạn
Mức đầu tư tài
Al-Shubiri [13], Nazir
+
IP
sản lưu động
và Afza [25],…
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn
Tỷ trọng nợ ngắn
Al-Shubiri [13], Nazir
+ hoặc -
FP
hạn
và Afza [25],…
Tổng tài sản
Bình quân khoản phải thu*365
Kỳ thu tiền bình
Dong và Su [18], Gill
AR
quân
và Cộng sự [20],…
-
Doanh thu thuần
Kỳ luân chuyển
Bình quân hàng tồn kho*365
Dong và Su [18], Gill
INV
hàng tồn kho
và Cộng sự [20],…
-
Giá vốn
bình quân
Bình quân khoản phải trả*365
Kỳ thanh toán
Dong và Su [18], Gill
AP
bình quân
+
và Cộng sự [20],…
Giá vốn
Lazaridis và Tryfonidis
Tài sản tài chính
[23], Dong và Su
Tỷ trọng tài sản
FATA
[18],…
tài chính
+
Tổng tài sản
Tỷ số chi phí bán
Chi phí bán hàng và quản lý
SAS
hàng và quản lý
Văn Hiệp [3]
doanh nghiệp
- hoặc +
doanh nghiệp
Doanh thu
Alipour [12],Vahid và
SIZE
Quy mô
Ln(Tài sản)
- hoặc +
cộng sự [33],…
Doanh thu nămt-Doanh thu
Tốc độ tăng
Alipour [12],Vahid và
nămt-1
GROWTH
trưởng doanh thu
- hoặc +
cộng sự [33],…
Doanh thu nămt-1
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
30
2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2010-2017. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các
công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên trang web của sở
giao dịch TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Sau đó, nghiên cứu cũng đã loại ra khỏi mẫu
những doanh nghiệp sản xuất niêm yết không đủ số năm trong giai đoạn 2010-2017.
Kết quả mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 153doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017.
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu là loại dữ liệu bảng gồm 1224 quan sát của
153doanh nghiệp giai đoạn 2012-2017, là sự kết hợp giữa dữ liệu chéo và chuỗi thời
gian. Bằng cách kết hợp chuỗi thời gian của các quan sát chéo, dữ liệu bảng cung cấp
thông tin hữu ích hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các
biến hơn, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả cao hơn. Dữ liệu bảng phát hiện và đo
lường tốt hơn các tác động mà không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ
liệu chéo thuần túy. Vì vậy, dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu này
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Tương tự các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động
và hiệu quả hoạt động, tác giả sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng để xem xét
ảnh hưởng của các biến giải thích về công tác quản trị vốn lưu động, các biến kiểm
soát khác đến chỉ tiêu GOP với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 14
Với mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất phù hợp với mô hình Plooed OLS,
mô hình ảnh hưởng cố định hay mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên dựa vào các kiểm định
(Breusch-pagan, Hausman). Vì vậy, phần này tác giả sẽ trình bày về đặc điểm của 3
mô hình nêu trên
a. Mô hình Plooed OLS
Mô hình Plooed OLS là phương pháp chỉ ước lượng hồi quy nhỏ nhất, không kể
đến các kích thước không gian và thời gian, không phân biệt từng cá thể, đơn vị chéo.
Với từng cá thể, mỗi sai số là ảnh hưởng của yếu tố không quan sát được và không
thay đổi theo thời gian và đặc trưng cho mỗi cá thể. Do đó, mô hình này có thể bỏ qua
những khác biệt giữa các cá thể, thời gian quan sát. Mô hình OLS xem xét các doanh
nghiệp là đồng nhất, điều này thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh
31
nghiệp là một thực thể riêng biệt về hoạt động sản xuất kinh doanh, kéo theo công tác
quản trị vốn lưu động khác nhau và hiệu quả mà mỗi doanh nghiệp đạt được cũng khác
nhau. Vì vậy, mô hình OLS có thể dẫn đến các ước lượng bị sai lệch do không kiểm
soát được các tác động riêng biệt này.
b. Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM)
Mô hình tác động cố định phân tích mối tương quan với giả định mỗi quan sát
chéo đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến biến giải thích. FEM tách
ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt của mỗi doanh nghiệp không thể quan sát
(không đổi theo thời gian) ra khỏi biến giải thích để ước lượng những ảnh hưởng thực
của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
c. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố
định được thể hiện ở sự biến động giữa các quan sát chéo. Nếu sự biến động giữa các
quan sát chéo có tương quan đến biến độc lập, biến giải thích trong mô hình ảnh
hưởng cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các quan sát
chéo được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Nếu sự
khác biệt giữa các quan sát chéo có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích
hợp hơn FEM và ngược lại. Trong đó, phần dư của mỗi quan sát chéo được xem là
một biến giải thích mới.
* Việc lựa chọn giữa OLS và FEM căn cứ vào kiểm định F (Cross-section F)-
kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định với cặp giả thuyết:
H0: Không có sự khác nhau của các tác động cố định (nên sử dụng mô hình
OLS)
H1: Có sự khác nhau của các tác động cố định (không nên sử dụng mô hình
OLS)
* Việc lựa chọn giữa OLS và REM căn cứ vào kiểm định Lagrange Multiplier
Test
H0: Không có sự khác nhau của các tác động ngẫu nhiên (nên sử dụng mô hình
OLS)
H1: Có sự khác nhau của các tác động ngẫu nhiên (không nên sử dụng mô hình
OLS)
* Việc lựa chọn giữa REM và FEM sẽ căn cứ vào kiểm định Hausman với cặp
32
giả thuyết:
H0: Ước lượng của FEM và REM không khác nhau (chọn REM)
H1: Ước lượng của FEM và REM khác nhau (chọn FEM)
Kiểm định các giả thuyết của mô hình
* Đa cộng tuyến
Kiểm định đa cộng tuyến được thực hiện thông qua việc xem xét ma trận tương
quan và kiểm tra hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập. Hệ số VIF
nhỏ hơn 10 chứng tỏ các biến không có hiện tượng tự tương quan hay đa cộng tuyến.
* Phương sai sai số thay đổi
Kiểm định phương sai sai số thay đổi qua các thực thể trong FEM được thực
hiện thông qua kiểm định Breusch-Pagan test với cặp giả thuyết:
H0: Phương sai sai số không thay đổi trong mô hình FEM
H1: Phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM
Kiểm định phương sai sai số thay đổi qua các thực thể trong REM được thực
hiện thông qua kiểm định Breusch-Pagan test với cặp giả thuyết
H0: Phương sai sai số không thay đổi trong mô hình REM
H1: Phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
* Tự tương quan
Kiểm định tự tương quan trong FEM và FEM được thực hiện thông qua kiểm
định Breusch-Godfrey/Wooldridge test với cặp giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng tự tương quan
H1: Có hiện tượng tự tương quan
Nếu mô hình mắc phải các khuyết tật như hiện tượng phương sai sai số thay
đổi, tự tương quan thì sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
(FGLS)1 để khắc phục các khuyết tật trên
33
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi thực hiện các phương pháp xử lý, phân tích số liệu từ các mẫu nghiên
cứu đã chọn gồm 1224 quan sát, tác giả tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu
chính đã đạt được gồm:
Thứ nhất, kết quả quả thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu để
có cái nhìn tổng quan về công tác quản trị vốn lưu động cũng như hiệu quả hoạt động
của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2010-2017;
Thứ hai, kết quả hồi quy về sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu chính theo mục tiêu đã đề ra của đề tài; là một
minh chứng về mối quan hệ giữa công tác quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh
chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở khía cạnh
về hiệu quả quản lý khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả với tỷ suất lợi nhuận
gộp của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam giai đoạn 2010-2017;
Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các kết quả về mối quan hệ tương quan giữa các
biến trong mô hình cũng như các kiểm định về các điều kiện liên quan đến mô hình
nhằm thu được kết quả vững để phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động tốt hơn.
3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình
Kết quả thống kê mô tả về các biến trong mô hình: chính sách đầu tư tài sản lưu
động hay mức đầu tư tài sản lưu động (IP), chính sách tài trợ vốn lưu động hay tỷ
trọng nợ ngắn han (FP), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(INV), kỳ thanh toán bình quân (AP) thể hiện công tác quản trị vốn lưu động; tỷ suất
lợi nhuận gộp (GOP) thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; tỷ trọng tài sản tài
chính (FATA), tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SAS),
quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) đóng vai trò
là các biến kiểm soát được trình bày ở bảng 3.1
34
Bảng 3.1: Kết quả thống kê mô tả
Std.
Variable Obs Mean Dev. Min Max
1224 0,3020 0,2305 -0,3923 3,004 GOP
1224 0,6308 0,1888 0,0226 0,987 IP
1224 0,4029 0,1809 0,03 0,949 FP
1224 48,5 36,6 1 290 AR
1224 100,4 60,96 6 365 INV
1224 40,2 31,17 0 345 AP
1224 0,1451 0,1434 0,0002 0,8648 FATA
1224 0,1048 0,0731 0,0059 0,6147 SAS
1224 27,002 1,462 23,149 31,92 SIZE
1224 0,1253 0,2929 -0,7614 2,177 GROWTH
Kết quả ở bảng 1 cho thấy trung bình các doanh nghiệp sản xuất bỏ 100 đồng tài
sản sẽ tạo được 30,2 đồng lợi nhuận gộp, trong đó doanh nghiệp tạo lợi nhuận gộp cao
nhất là hơn 300 đồng và thấp nhất là -39,23 đồng; kết quả này cho thấy khoảng cách
giữa các doanh nghiệp sản xuất trong việc tạo ra tỷ lệ lợi nhuận gộp là rất lớn ở giai
đoạn này.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất rất chú trọng đến việc đầu
tư vào tài sản lưu động và lựa chọn nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản là chủ yếu
khi mức đầu tư tài sản lưu động (IP) trung bình 63,08% >50%, tỷ trọng nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản (FP) 40,29% <50%. Trong đó, doanh nghiệp sản xuất có mức đầu tư
vào tài sản lưu động cao nhất là 98,7%, ngược lại là doanh nghiệp có mức đầu tư vào
tài sản lưu động thấp nhất chỉ 2,26%. Kết quả này cho thấy khoảng cách trong việc
đầu tư vào tài sản lưu động giữa các doanh nghiệp sản xuất khá lớn. Đối với tỷ trọng
nợ ngắn hạn cũng cho thấy khoảng cách khá xa giữa doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng
nợ ngắn hạn cao nhất 94,9%, doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp nhất
3%. Những con số biến thiên trên cho thấy, doanh nghiệp sản xuất Việt Nam lựa chọn
chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động theo xu hướng thận
trọng hay mạo hiểm là tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ,
quy mô,…
35
Đối với việc quản lý khoản phải thu, trung bình các doanh nghiệp sản xuất mất
gần 49 ngày để thu tiền khách hàng. Trong đó, doanh nghiệp có số ngày thu tiền dài
nhất là 290 ngày, ngày thu tiền ngắn nhất là 1 ngày. Đối với việc quản lý hàng tồn kho,
các doanh nghiệp sản xuất trung bình mất 100 ngày để luân chuyển hàng tồn kho.
Trong đó, doanh nghiệp sản xuất có thời gian luân chuyển hàng tồn kho cáo nhất là
365 ngày, thấp nhất là 6 ngày. Với việc quản lý công nợ phải trả, các doanh nghiệp sản
xuất trung bình mất hơn 40 ngày để thanh toán tiền cho người bán. Trong khi đó,
doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán tiền cho người bán nhiều nhất là 345 ngày,
thấp nhất là thanh toán ngay. Nhìn chung, khoảng cách về thời gian thu tiền bình quân,
thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thanh toán người bán giữa các doanh
nghiệp sản xuất khá xa nhau tùy thuộc vào sản phẩm sản xuất, thị trường các loại
nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm,… Để quản trị tốt hàng tồn kho,
khoản phải thu và khoản phải trả, nhà quản trị cần nhìn thấy được mối quan hệ giữa
chúng với hiệu quả hoạt động, các phần sau sẽ làm rõ vấn đề này.
Ngoài ra, tỷ trọng tài sản tài chính trung bình tương đối lớn khoảng 14,51%; tỷ
số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu trung bình ở mức 10,48%,
khoảng cách về quy mô doanh nghiệp không nhiều, giao động trong khoảng từ 23,14
đến 31,92; tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình dương ở mức 12,53%.
Tóm lại, thông qua các chỉ số trên bảng thống kê mô tả về các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận gộp, mức đầu tư tài sản lưu động, tỷ trọng nợ ngắn hạn, kỳ thu tiền bình quân,
kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, tỷ trọng tài sản tài chính, tỷ số
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh
thu, quy mô doanh nghiệp đã thấy được bức tranh tổng quan về công tác quản trị vốn
lưu động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh chính của các công ty sản xuất niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017.
3.1.2. Ước lượng và phân tích mô hình nghiên cứu
a. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình
Phân tích tương quan là một phép phân tích được sử dụng như là thước đo độ lớn
của các mối liên hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu. Thông qua thước đo
này, tác giả có thể xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập như mức đầu
tư tài sản lưu động (IP), tỷ trọng nợ ngắn hạn (FP), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân
chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân (AP) và biến phụ thuộc tỷ suất
36
lợi nhuận gộp (GOP). Bảng 3.2 thể hiện mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập: tỷ suất lợi nhuận gộp có mối quan hệ cùng chiều với biến giải
thích IP và biến kiểm soát FATA, SAS,GROWTH; ngược chiều với biến giải thích FP,
AR, INV, AP và biến kiểm soát SIZE. Mối quan hệ tương quan này cho thấy doanh
nghiệp gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động hay giảm nguồn tài trợ từ nợ ngắn hạn thì
khả năng tạo ra doanh thu, lợi nhuận càng cao. Doanh nghiệp cũng sẽ gia tăng được lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh khi giảm thời gian lưu kho, thời gian thu tiền và thời
gian thanh toán. Hơn nữa, nhìn vào bảng 3.2 có thể dự đoán các biến độc không có
hiện tượng đa cộng tuyến khi hệ số tương quan giữa các biến đều thấp.
Bảng 3.2: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
GOP
IP
FP
AR
INV
AP
FATA
SAS GROWTH SIZE
1
GOP
0,3277
1
IP
-0,2135 0,2748
1
FP
-0,2501 0,2318 0,1123
1
AR
-0,1149 0,1637 0,1568 0,0586
1
INV
-0,1770 -0,1038 0,2428 0.2428 0,2859
1
AP
0,5632 0,2508 -0,4016 -0,2237 -0,2178 -0,2152
1
FATA
0,4561 0,0093 -0,2691 0,0588 0,2285 0,0503 0,2016
1
SAS
-0,1008 -0,2166 0,0288 -0,1715 0,1038 0,1008 0,0849 -0,0973
1
SIZE
0,0278 -0,0302 0,0914 -0,1476 0,1924 0,3139 -0,0674 -0,1132
0,1138
1
GROWTH
(Nguồn tính toán của tác giả)
b. Kiểm định các điều kiện liên quan đến mô hình
Đầu tiên, nghiên cứu thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp với
phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (Pooled OLS), phương pháp ước lượng
theo mô hình tác động cố định (FEM) hay mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Kết
quả của Lagrange Multiplier Test: F = 27.374, df1 = 179, df2 = 711, p-value < 2.2e-16
(F test for individual effects), đồng thời kết quả kiểm định Hausman ở mức ý nghĩa
5% cho thấy mô hình tác động cố định là phù hợp khi p-value=0,0000. Kết quả hồi
quy theo mô hình tác động cố định
Mô hình:
GOP = β0 + β1IPit + β2FPit + β3ARit+ β4INVit + β5APit + β6FATAit + β7SASit + β8SIZEit
+ β9 GROWTHit + ωit
37
Bảng 3.3. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp tác động cố định
Coef.
Prb
0,3224 -0,0278 -0,0008 -0,0007 -0,0002 0,5871 0,6436 -0,0319 0,09679
0.000 0.481 0.000 0.000 0.216 0.000 0.000 0.001 0.000
GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH R2
0,3885
(Nguồn tính toán của tác giả)
Bảng 3.3 thể hiện kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp tác động cố định
(FEM). Với mô hình FEM thì không bị ảnh hưởng của hiện tượng đa cộng tuyến. Vì
vậy, nghiên cứu thực hiện kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi
theo mô hình tác động cố định (FEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình chịu tác
động của hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi với Wooldridge test có giá
trị Prob>F=0.0000; Wald test có giá trị p value=0.00000
3.1.3. Kết quả hồi quy
Sau khi khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi bằng phương
pháp FGLS, nghiên cứu thu được kết quả vững như sau:
Bảng 3.4. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật
GOP
Coef.
Prb
IP
0,3278
0.000
FP
-0,0683
0.001
AR
-0,0011
0.000
INV
-0,0006
0.000
AP
-0,0004
0.000
FATA
0,4229
0.000
SAS
1,2927
0.000
SIZE
-0,0104
0.000
0,09679
0.000
GROWTH
R2
0,5372
(Nguồn tính toán của tác giả)
38
Kết quả hồi quy cho thấy các biến thể hiện công tác quản trị vốn lưu động của
các doanh nghiệp sản xuất trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-
2017: chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP), chính sách tài trợ vốn lưu động (FP), kỳ
thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân
(AP) ảnh hưởng đáng kể với tỷ lệ lợi nhuận gộp (GOP) ở mức ý nghĩa 1% (p-value
<0,01). Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu giải thích được 53,72% sự thay đổi
của biến phụ thuộc GOP thông qua giá trị R2
Chính sách đầu tư tài sản lưu động hay mức đầu tư vào tài sản lưu động (IP) có
ảnh hưởng cùng chiều với hiệu quả hoạt động, điều này có ý nghĩa khi doanh nghiệp
gia tăng giá trị GOP khi mức đầu tư vào tài sản lưu động tăng 0,3278%. Ngược lại,
chính sách tài trợ vốn lưu động hay tỷ trọng nợ ngắn hạn (FP) ảnh hưởng ngược chiều
với GOP, điều này có ý nghĩa khi gia tăng 1% tỷ suất lợi nhuận gộp thì tỷ trọng nợ
ngắn hạn cần giảm 0,0683%. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của (Nazir và Afza, 2009). Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất nên có quyết định hợp lý trong việc gia tăng mức đầu tư vào tài sản lưu động
cũng như giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn một cách hợp lý để tăng tỷ lệ lợi nhuận gộp.
Kỳ thu tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động. Thời gian thu tiền bình quân
48 ngày, thời gian luân chuyển hàng tồn kho bình quân 100 ngày, thời gian thanh toán
bình quân 40 ngày. Nếu doanh nghiệp sản xuất giảm thời gian thu tiền 10% còn 43
ngày thì tỷ suất lợi nhuận gộp tăng lên 0,011; giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho
10% còn 90 ngày thì tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng lên 0,006; giảm thời gian thanh toán bình
quân 10% còn 36 thì tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng lên 0,004. Kết quả này phù hợp với kết
quả của các nghiên cứu trước đây như (Bùi Ngọc Toán, 2016), (Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014), (Dong và Su, 2010),…Thật vậy, việc rút ngắn thời
gian thu tiền, thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thanh toán sẽ giúp doanh
nghiệp sản xuất xoay vòng nguồn vốn nhanh, tái đầu tư trong hoạt động sản xuất tạo ra
càng nhiều doanh thu, gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp.
Ngoài ra, Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những doanh nghiệp sản xuất có
hiệu quả hoạt động cao thường đầu tư vào tài sản tài chính nhiều. Thực tế, tài sản tài
chính có thể được xem như nguồn vốn dự phòng cho hoạt động sản xuất chính tại
doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp sản xuất đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu, nguồn vốn
39
dôi ra sẽ được đầu tư vào tài sản tài chính; ngược lại khi hoạt động sản xuất giảm
xuống, doanh nghiệp sẽ chuyển hóa tài sản tài chính thành tài sản lưu động phục vụ
cho hoạt động tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự ảnh hưởng cùng chiều
của tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu với
tỷ suất lợi nhuận gộp. Hơn thế nữa, nghiên cứu cho thấy những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ thường tạo ra tỷ lệ lợi nhuận gộp cao hơn
3.2. CÁC HÀM Ý, ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu bảnggồm 153 doanh nghiệp sản xuất giai
đoạn 2010-2017 niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và Hà Nội (HNX) để tìm ra bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu
động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ
vốn lưu động mà còn ở tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động như kỳ thu tiền bình
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự ảnh hưởng cùng chiều của mức độ đầu tư tài sản lưu động, sự ảnh hưởng
ngược chiều của tỷ trọng nợ ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của
kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này hàm ý rằng doanh nghiệp gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động nhất là
hàng tồn kho hay khoản phải thu,…một cách hợp lý và quản lý tốt tài sản lưu động đó
thông qua viêc rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho sẽ gia tăng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp nên kiểm soát các
khoản tài trợ ngắn hạn nhằm giảm áp lực thanh toán, tạo điều kiện cho việc chủ động
trong đầu tư vào tài sản lưu động, theo đó hiệu quả hoạt động sẽ tăng lên. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả của công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp nhằm gia tăng
hiệu quả hoạt động, tác giả xin đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1. Đối với chính sách đầu tư tài sản lưu động
Nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chính sách đầu tư tài sản
lưu động hay mức đầu tư tài sản lưu động với tỷ suất lợi nhuận gộp. Nghĩa là khi gia
tăng đầu tư tài sản lưu động, khả năng tạo ra doanh thu tăng, gia tăng tỷ suất lợi nhuận
gộp. Khi đó, nhà quản trị cần phải xem xét đầu tư vào những tài sản lưu động có khả
năng gia tăng doanh thu: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,…Khi doanh
nghiệp sản xuất đã quyết định tăng đầu tư vào nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… thì
40
cần phải đẩy mạnh sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm; theo đó khả năng gia tăng doanh
thu sẽ đạt được. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động một
cách quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng, tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng
hóa sẽ làm ứ đọng vốn, gia tăng áp lực thanh toán nợ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh thu giảm, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm; trong khi đó các
khoản chi phí về lưu kho tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói chính
sách đầu tư tài sản lưu động là quyết định ban đầu của công tác quản trị vốn lưu động.
Vì vậy, để gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp ngoài việc doanh nghiệp quyết định mức đầu
tư tài sản lưu động tăng một cách hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải quản trị tốt tài sản lưu động cụ
thể là hàng tồn kho, khoản phải thu,…
3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lưu động
Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tài trợ vốn lưu động hay tỷ trọng nợ
ngắn hạn có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất lợi nhuận gộp. Khi doanh nghiệp có
mức tài trợ bằng nợ ngắn hạn càng ít thì khả năng gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp càng
cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn, dài hạn một cách hợp
lý trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Đối với nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ chịu áp lực về
thời gian thanh toán hơn so với nợ dài hạn, doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng
thanh toán khi hoạt động sản xuất kinh doanh không thuận lợi. Trong khi đó, đối với
khoản nợ dài hạn doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí vốn hơn là nợ ngắn hạn thì lợi
nhuận cuối cùng có thể giảm. Do vậy, doanh nghiệp có thể quyết định lựa chọn nguồn
tài trợ là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nhiều hay ít là tùy thuộc vào điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh ở mỗi giai đoạn. Chính sách tài trợ vốn lưu động là quyết định tiếp
theo sau khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Vậy, doanh
nghiệp nên ưu tiên lựa chọn các nguồn tài trợ một cách hợp lý cho hoạt động sản xuất
kinh doanh để tăng tỷ suất lợi nhuận gộp, tăng lợi nhuận.
3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình
quân và tỷ suất lợi nhuận gộp. Nghĩa là doanh nghiệp càng rút ngắn thời thu tiền khách
hàng thì khả năng gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp càng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải quản trị khoản phải thu như thế nào để rút ngắn thời gian thu tiền. Việc thắt chặt
tín dụng có thể giúp doanh nghiệp giảm được thời gian thu tiền nhưng cũng đối mặt
41
với nguy cơ mất khách hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp có chính sách nới lỏng tín
dụng khách hàng có thể kích thích doanh thu tăng lên, mở rộng các quan hệ khách
hàng; nhưng doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ rủi ro về tính thanh khoản. Do
vậy, vấn đề để quản trị khoản phải thu nhất là khoản phải thu khách hàng, doanh
nghiệp cần chú ý những vấn đề sau:
* Chính sách tín dụng
Doanh nghiệp sản xuất cần phải xây dựng một chính sách tín dụng đối với từng
khách hàng. Tùy vào thị trường tiêu thu sản phẩm sản xuất, tùy vào từng đối tượng
khách hàng, mà doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng hoặc thắt
chặt. Hơn nữa, những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có sự cạnh tranh cao
như sản xuất thực phẩm, vật liệu cơ bản, dược phẩm,...doanh nghiệp cũng cần quan
tâm so sánh với chính sách tín dụng của đối thủ cạnh tranh. Nếu đối thủ cạnh tranh áp
dụng chính sách tín dụng nới lỏng, trong khi doanh nghiệp không áp dụng thì nỗ lực
của công tác bán hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi chính sách tín dụng là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích cầu.
* Chính sách chiết khấu thanh toán
Doanh nghiệp có thể đề nghị một khoản chiết khấu thanh toán khi khách hàng
thanh toán trước thời hạn. Việc áp dụng chiết khấu thanh toán làm rút ngắn thời gian
thu tiền khách hàng nhưng cũng làm gia tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận hoạt
động chung tại doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp nên tùy vào mục tiêu về lợi nhuận
hoặc vốn lưu động bằng tiền mặt phục vụ kinh doanh mà có những quyết định đúng
đắn.
* Xếp hạng khách hàng nợ
Doanh nghiệp nên có hệ thống quản lý sổ sách để theo dõi số dư nợ, nhật ký về
tình hình trả nợ của từng khách hàng để biết được khoản nợ quá hạn. Hơn nữa doanh
nghiệp nên tìm hiểu về khả năng thanh toán của từng khách hàng để biết được khoản
nợ có khả năng thanh toán cao đến thấp. Việc xếp hạn từng khách hàng nợ sẽ giúp
doanh nghiệp áp dụng chính sách tín dụng đối với từng khách hàng chính xác hơn,
theo đó rủi ro thanh toán giảm; đồng thời doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp thu
hồi nợ hợp lý đối với từng khách hàng.
* Xác định số dư khoản phải thu
42
Sử dụng phương pháp này có thể thấy được số nợ tồn đọng của khách hàng.
Cùng với các biện pháp theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh
hưởng của chính sách tín dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý với
từng đối tượng khách hàng.
Thực hiện tốt công tác đánh giá khách hàng qua nhiều nguồn thông tin để đánh
giá mức độ tín nhiệm của khách hàng: báo cáo tài chính của khách hàng, lịch sử thanh
toán của khách hàng với nhà cung cấp khác và các ngân hàng từng giao dịch với khách
hàng.
Mỗi doanh nghiệp cần có bộ phận công nợ theo dõi tuổi nợ và xử lý nợ trễ hạn
nhằm thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đối với khách hàng.
Với các đề xuất về công tác quản trị khoản phải thu, mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất tùy vào điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình có thể áp dụng một cách linh hoạt mềm dẻo; bởi càng rút ngắn thời gian thu tiền
khách hàng thì tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nhiệp càng tăng.
3.2.4. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ luân chuyển
hàng tồn kho và tỷ suất lợi nhuận gộp. Hay nói cách khác, doanh nghiệp càng rút ngắn
thời gian luân chuyển hàng tồn kho thì tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ tăng lên.
Việc duy trì mức tồn kho cao sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất tránh được tình
trạng thiếu nguyên liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất, sự biến động về giá cả. Tuy
nhiên, việc đầu tư quá mức vào hàng tồn kho sẽ làm giảm khả năng sinh lời của doanh
nghiệp do chi phí liên quan đến bảo quản hàng tồn kho tăng cao.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp ngắn, sản phẩm của
doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ cao, khả năng tăng doanh thu cao trong khi đó doanh
nghiệp không phải mất quá nhiều chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho. Theo đó, tỷ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại, thời gian luân chuyển hàng tồn
kho dài, doanh nghiệp sản xuất phải mất rất nhiều thời gian mới bán được sản phẩm
dẫn đến mất nhiều chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho, tỷ suất lợi nhuận giảm là
một điều không thể tránh khỏi.
Công tác quản trị hàng tồn kho hiệu quả giúp rút ngắn thời gian luân chuyển thì
cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ phận liên quan từ khâu mua hàng, nguyên vật liệu
đến khâu sản xuất và bán sản phẩm. Cụ thể, bộ phận cung ứng lúc nào cũng đáp ứng
43
được nhu cầu nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn chất lượng cho bộ phận sản xuất; bộ
phận sản xuất phải sản xuất đúng theo yêu cầu về chất lượng, số lượng mà bộ phận
kinh doanh đưa ra để tránh tình trạng hàng bị ứ đọng do sản xuất nhiều hoặc kém chất
lượng làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận; bộ phận kinh doanh phải bán được hàng
nhiều,…Để làm được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam tùy vào đặc điểm
hoạt động mà nghiên cứu áp dụng các biện pháp quản trị hàng tồn kho tiên tiến trên
thế giới cho phù hợp: hệ thống kiểm soát hàng tồn kho kịp thời (Just in time-JIT), hệ
thống quản trị chuỗi cung ứng (Suply chain management-SCM) hay hệ thống hoạch
định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resource planning –ERP).
3.2.5. Đối với công tác quản lý nợ phải trả
Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ thanh toán bình quân ảnh hưởng ngược chiều
đến tỷ suất lợi nhuận gộp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
tại Việt Nam. Điều này cho thấy việc quản lý nợ thanh toán cũng là vấn đề mà các
doanh nghiệp sản xuất cần quan tâm để đảm bảo mục tiêu tăng tỷ suất lợi nhuận gộp
cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam nên sử dụng đòn bẩy tài chính để tối ưu
hóa lượng vốn vay, đảm bảo khả năng thanh toán ở mức kiểm soát ổn định. Bên cạnh
đó, nhà quản trị cần xây dựng chính sách nợ ngắn hạn, nợ dài hạn phù hợp trong từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp sản xuất vừa có thể
đảm bảo được khả năng thanh toán, vừa có thể tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để
gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh mà không mất chi phí sử dụng vốn, góp phần
gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp.
3.2.6. Đối với hoạt động đầu tư tài chính
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ trọng tài sản tài
chính và tỷ suất lợi nhuận gộp. Kết quả nghiên cứu cũng đã minh chứng cho thấy hoạt
động đầu tư tài chính là hoạt động mà doanh nghiệp sản xuất quan tâm nhất sau hoạt
động sản xuất kinh doanh chính tại đơn vị để làm gia tăng hiệu quả hoạt động.
Tài sản tài chính là loại tài sản có được dựa trên các quan hệ thị trường bao gồm
các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng và các giấy tờ có giá
khác. Theo kết quả thống kê mô tả cho thấy lượng tiền các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư vào tài sản tài chính khá cao, chiếm gần 14,51 % tổng lượng tiền đầu tư vào tài
sản. Từ đó, một lần nữa cho thấy các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam đã nhận thấy
44
tầm quan trọng của công tác đầu tư tài chính đối với hoạt động kinh doanh chung tại
đơn vị. Hơn nữa, khoản tiền đầu tư tài chính có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh,
do vậy được xem như là nguồn vốn dự phòng cho nhu cầu của hoạt động kinh doanh
chính tại doanh nghiệp. Vì vậy, công tác đầu tư tài chính cần được doanh nghiệp sản
xuất chú trọng để gia tăng khả năng sinh lợi, tăng nguồn vốn dự phòng cho hoạt động
kinh doanh chính. Để làm được điều đó, nguồn tài sản tài chính mà doanh nghiệp đầu
tư phải bảo đảm an toàn, ít rủi ro, chuyển hóa thành tiền một cách nhanh chóng. Mỗi
loại tài sản tài chính có rủi ro cũng như giá trị lợi ích mà nó mang lại, ví dụ: đối với
tiền gửi ngân hàng, trái phiếu thì rủi ro thấp theo đó lợi nhuận mà nó mang lại cũng
thấp; đối với cổ phiếu thì rủi ro cao theo đó lợi nhuận mà nó mang lại cũng tùy thuộc
vào điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được đầu tư. Vì vậy, doanh
nghiệp nên lựa chọn đầu tư tài sản tài chính một cách hợp lý sao cho vừa đảm bảo an
toàn, chuyển hóa thành tiền một cách nhanh chóng, đạt được lợi nhuận tối ưu.
3.2.6. Các hàm ý và đề xuất khác
a. Đối với công tác quản trị vốn tiền mặt
Công tác quản trị vốn tiền mặt cũng là vấn đề cần được doanh nghiệp sản xuất
quan tâm đúng mức bởi tiền mặt cũng là thành phần vốn lưu động. Mục tiêu của quản
trị vốn tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ để duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách liên tục và đạt hiệu quả cao.
Quản trị vốn tiền mặt là một phần của công tác quản trị vốn lưu động. Để công tác
quản trị vốn tiền mặt đạt hiệu quả cao, nghiên cứu xin đề xuất một số giải pháp như
sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để
tránh thất thoát: các khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải được kiểm
duyệt, vị trí thủ quỹ không được kiêm nhiệm với kế toán tiền mặt, xây dựng quy chế
thu chi tiền mặt một cách rõ ràng cũng như mức tồn quỹ tối thiểu hàng ngày.
Thứ hai, doanh nghiệp cần dự đoán thu – chi tiền mặt của các luồng tiền hoạt
động kinh doanh chính, hoạt động đầu tư tài chính một cách chính xác trên cơ sở các
khoản thu – chi tiền mặt dự kiến trong kỳ
b. Đối với xác định nhu cầu vốn lưu động
45
Xác định nhu cầu vốn lưu động là công việc quan trọng trong việc tối ưu hóa
vốn lưu động. Để làm tốt công việc xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần
chú ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần đảm bảo đủ vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai, Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, tránh lượng vốn dư thừa đảm bảo
lượng vốn lưu động tối đa cho sản xuất; thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, thời gian luân chuyển vốn lưu động để có biện pháp tiết kiệm vốn lưu động
hợp lý
Thứ ba, xác định nhu cầu vốn lưu động cần dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ
sản phẩm, kế hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Vì
các kế hoạch này liên quan đến lượng tiền mặt thu-chi, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp
Thứ tư, xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông
tin từ các phòng ban
Tóm lại, doanh nghiệp sẽ xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác, phù hợp
với nhu cầu thực tế sản xuất kinh doanh khi chú ý các nguyên tắc trên
46
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu mẫu gồm 153 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn 2015-2017 để tìm ra bằng chứng về ảnh hưởng
của quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và
chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động như
kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng cùng chiều của mức độ đầu tư tài sản lưu động, sự
ảnh hưởng ngược chiều của tỷ trọng nợ ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa
thống kê của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất.
1. Những đóng góp của nghiên cứu
Thông qua kết qủa hồi quy về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
nghiên cứu đã đưa ra các hàm ý đề xuất về mức đầu tư tài sản lưu động, tỷ trọng nợ
ngắn hạn, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân
nhằm gia tăng tỷ lệ lợi nhuận gộp. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất trong
công tác đầu tư tài sản lưu động, công tác tài trợ vốn lưu động, công tác quản trị khoản
phải thu, công tác quản trị hàng tồn kho, công tác quản lý nợ phải trả, công tác đầu tư
tài chính và các công tác khác liên quan đến quản lý vốn lưu động nhằm gia tăng hiệu
quả hoạt động.
1.1. Về nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu đã tìm ra sự ảnh hưởng cùng chiều của chính sách đầu tư tài sản lưu
động, sự ảnh hưởng ngược chiều của chính sách tài trợ vốn lưu động đến tỷ suất lợi
nhuận gộp của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
thông qua mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Ngoài ra, nghiên cứu một lần nữa khẳng
định sự ảnh hưởng ngược chiều của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn
kho và kỳ thanh toán bình quân đến tỷ suất lợi nhuận gộp khi nghiên cứu về các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
47
1.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu
động đến hiệu quả hoạt động: ảnh hưởng cùng chiều giữa mức đầu tư tài sản lưu động
với tỷ suất lợi nhuận gộp, ảnh hưởng ngược chiều giữa tỷ lệ nợ ngắn hạn, kỳ thu tiền
bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân đến tỷ suất lợi
nhuận gộp khi nghiên cứu trên 153 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại
Việt Nam, giai đoạn 2010-2017 có ý nghĩa rất lớn đối với việc nhà quản trị khi đưa ra
các quyết định về gia tăng mức đầu tư tài sản ngắn hạn hay giảm mức tài trợ từ nợ
ngắn hạn để gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp; quyết định rút ngắn thời gian thu tiền
khách hàng, thời gian luân chuyển hàng tồn kho và thời gia thanh toán để gia tăng tỷ
suất lợi nhuận gộp.
2. Hạn chế của đề tài
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Việt Nam nhưng thực
hiện trên mẫu chỉ có 153 doanh nghiêp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, giai đoạn 2010-2017 với tổng số quan sát 1224. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp
theo có thể mở rộng mẫu nghiên cứu hoặc nghiên cứu cụ thể về một số ngành riêng
biệt để thấy được mức độ ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
một cách cụ thể. Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu còn hạn chế nên sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của Phản biện để
đề tài nghiên cứu hoàn thiện.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Thanh Bình chủ biên (2009), giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
[2] Vương Đức Hoàng Quân và Dương Diễm Kiều (2016), “Tác động của quản trị
vốn lưu động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán TP Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu Khoa học Đại học Văn Hiến, trang 56-64
[3] Hồ Văn Hiệp (2017), “Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng
sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế Đà Nẵng
[4] Bùi Thu Hiền và Nguyễn Hoài Nam (2015), “Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu
động và khả năng sinh lợi của các công ty thực phẩm – đồ uống niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”, tạp chí Kinh tế đối ngoại.
[5] Nguyễn Thị Tuyết Nga và Bùi Ngọc Toán (2017), “Quản lý vốn lưu động và hiệu
quả hoạt động tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam”, tạp chí Tài chính
[6] Trương Bá Thanh chủ biên, giáo trình Phân tích tài chính doanh ngiệp, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng.
[7] Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), “Mối quan hệ giữa quản trị
vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt
Nam”, Tạp chí Nghiên cứu và Trao đổi, trang: 62-70
[8] Khúc Thị Hà Thành (2017), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân
chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty cố phần ngành vận tải niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế Đà
Nẵng
[9] Tô Thị Thanh Trúc và Nguyễn Đình Thiên (2015), “Ảnh hưởng của chính sách
vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP Hồ Chí
Minh, trang 101-110
[10] Chu Thị Thanh Thủy (2014), “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời:
nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành Công nghiệp chế biến, chế
tạo niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu Công
trình Khoa học trường Đại học Thăng Long, trang 169-184
49
[11] Bùi Ngọc Toán (2016), “Tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng
sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành Bất động sản Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 18-27
Tiếng Anh
[12] Alipour, Mohammad, (2011). "Working capital management and corporate
profitability: Evidence from Iran." World Applied Sciences Journal, pp: 1093-
1099.
[13] Al-Shubiri, F. N. (2011). “Analysis of the relationship between working capital
policy and operating risk: An empirical study on Jordanian industrial
companies”. Hebron University Research Journal, 6(1), 287-306.
[14] Bhunia, Amalendu and Amit Das, (2012). "Affiliation between working capital
management and profitability." Interdisciplinary journal of contemporary
research in business, pp: 957-968.
[15] Charitou, Melita, Petros Lois, and Halim Budi Santoso, (2012). "The
Relationship Between Working Capital Management And Firm's Profitability:
An Empirical Investigation For An Emerging Asian Country." The
International Business & Economics Research Journal (Online), pp: 839.
[16] Ching, Hong Yuh, Ayrton Novazzi, and Fábio Gerab (2011). "Relationship
between working capital management and profitability in Brazilian listed
companies." Journal of global business and economics, pp: 74-86.
[17] Deloof. M (2003), “Does Working Capital Management Affect Profitability of
Belgian Firm”, Joural of Business Finance and Accounting, 30 (3 &4), pp 573
– 587
[18] Dong, Huynh, and Jyh-tay Su, (2010). "The relationship between working capital
management and profitability: a Vietnam case"
[19] Filbeck, G., and T. Krueger, (2005). "Industry related differences in working
capital management." Mid-American Journal of Business, pp: 11-18.
[20] Gill, Amarjit, Nahum Biger, and Neil Mathur, (2010). "The relationship between
working capital management and profitability: Evidence from the United
States." Business and Economics Journal, pp 1-9.
[21] Juan García-Teruel, P., & Martinez-Solano, P. (2007). “Effects of working
capital management on SME profitability”. International Journal of
50
managerial finance, 3(2), 164-177
[22] Khawaja, Hyder Ali, et al, (2011). "Effective working capital management
affects profitability: evidence from Asia." 3rd SAICON: International
Conference on Management, Business Ethics and Economics (ICMBEE)
[23] Lazaridis, Ioannis, and Dimitrios Tryfonidis, (2006). "Relationship between
working capital management and profitability of listed companies in the
Athens stock exchange."
[24] Napompech, Kulkanya, (2012). "Effects of Working Capital Management on
theProfitability of Thai Listed Firms." International Journal of Trade,
Economics and Finance, pp: 227
[25] Nazir, Mian Sajid, and Talat Afza, (2009). "Impact of aggressive working capital
management policy on firms' profitability." IUP Journal of Applied Finance,
pp: 19.
[26] Nobanee Haitham, Modar Abdullatif, and Maryam AlHajjar (2011). "Cash
conversion cycle and firm's performance of Japanese firms." Asian Review of
Accounting, pp: 147-156
[27] Quayyum, Sayeda Tahmina, (2011). "Relationship between working capital
management and profitability in context of manufacturing industries in
Bangladesh." International journal of Business and Management, pp: 58.
[28] Raheman, A., Afza, T., Qayyum, A., & Bodla, M. A. (2010). “Working capital
management and corporate performance of manufacturing sector in Pakistan”.
International Research Journal of Finance and Economics, 47(1), 156-169
[29] Salawu, Rafiu Oyesola, (2007). "Capital industry practice and aggressive
conservative working capital policies in Nigeria." Global Journal of Business
Research, pp: 109-117
[30] Smith, K., 1980, “Profitability versus liquidity tradeoffs in working capital
management”
[31] Sur, D., & Chakraborty, K. (2011). “Evaluating relationship of working capital
and profitability: a study of select multinational companies in the Indian
pharmaceutical sector”. IUP Journal of Management Research, 10(2), 7.
[32] Vahid,Taghizadeh Khanqah, Akbari Khosroshahi Mohsen, and Ebrati
Mohammadreza, (2012) "The impact of working capital management policies
51
on firm's profitability and value: evidence from Iranian companies."
International Research Journal of Finance and Economics, pp: 155-162.
[33] Van Horne, James C., and John Martin Wachowicz, (2008). Fundamentals of
financial management. Pearson Education
[34] Weinraub, H. J., and S. Visscher, (1998), “Industry practice relating to aggressive
conservative working capital policies”, Journal of Financial and Strategic
Decision, pp: 11–18.
Website
www.stoxplus.com truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018
PHỤ LỤC
gop
ip
fp
ar
inv
ap
fata
gop
1.0000
ip
0.3277 1.0000
fp
-0.2135 0.2748 1.0000
ar
-0.2501 0.2318 0.1123 1.0000
inv
-0.1149 0.1637 0.1568 0.0586 1.0000
ap
-0.1770 -0.1038 0.2428 0.2428 0.2859 1.0000
fata
0.5632 0.2508 -0.4016 -0.2237 -0.2178 -0.2152 1.0000
sas
0.4561 0.0093 -0.2691 0.0588 0.2285 0.0503 0.2016 1.0000
size
-0.1008 -0.2166 0.0288 -0.1715 0.1038 0.1008 0.0849 -0.0973 1.0000
growth 0.0278 -0.0302 0.0914 -0.1476 0.1924 0.3139 -0.0674 -0.1132 0.1138 1.0000
. import excel "D:\_SPSS\_Mai video vutuyetmaikt@gmail.com\chay stata.xlsx", sheet("STATA") firstrow
Phụ lục 1: Kết quả tương quan giữa các biến trong mô hình
. regress GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH ,beta
Source | SS df MS Number of obs = 1224
-------------+------------------------------ F( 9, 1214) = 193.21
Model | 38.2658461 9 4.25176068 Prob > F = 0.0000
Residual | 26.7150889 1214 .022005839 R-squared = 0.5889
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.5858
Total | 64.980935 1223 .053132408 Root MSE = .14834
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. t P>|t| Beta
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .4294215 .0306479 14.01 0.000 .3518609
FP | -.0217711 .0306292 -0.71 0.477 -.0170926
AR | -.0016998 .0001368 -12.43 0.000 -.2701634
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy mô hình theo OLS
INV | -.0008256 .0000835 -9.89 0.000 -.218348
AP | -.000047 .0001655 -0.28 0.776 -.0063621
FATA | .4428413 .040995 10.80 0.000 .275591
SAS | 1.476586 .0659086 22.40 0.000 .4685871
SIZE | -.0060886 .0031794 -1.92 0.056 -.0386284
GROWTH | .0945334 .0160727 5.88 0.000 .1201221
_cons | .1408691 .0895348 1.57 0.116 .
------------------------------------------------------------------------------
. xtset FIRM YEAR
panel variable: FIRM (strongly balanced)
time variable: YEAR, 2010 to 2017
delta: 1 unit
. xtreg GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 1224
Group variable: FIRM Number of groups = 153
R-sq: within = 0.3885 Obs per group: min = 8
between = 0.5372 avg = 8.0
overall = 0.4973 max = 8
F(9,1062) = 74.96
corr(u_i, Xb) = 0.0616 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .322474 .0443493 7.27 0.000 .2354518 .4094962
FP | -.0278295 .0395006 -0.70 0.481 -.1053375 .0496785
AR | -.0007516 .0001799 -4.18 0.000 -.0011047 -.0003986
INV | -.000749 .000116 -6.46 0.000 -.0009767 -.0005213
AP | -.0002197 .0001774 -1.24 0.216 -.0005678 .0001284
FATA | .5871907 .0464078 12.65 0.000 .4961294 .678252
SAS | .6436558 .1123825 5.73 0.000 .4231388 .8641727
Phụ lục 3: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM
SIZE | -.0318761 .0098748 -3.23 0.001 -.0512524 -.0124998
GROWTH | .0967934 .0128822 7.51 0.000 .0715158 .1220709
_cons | .9264059 .2683924 3.45 0.001 .3997663 1.453046
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .13508465
sigma_e | .09972761
rho | .64723749 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(152, 1062) = 10.69 Prob > F = 0.0000
.
. estimates store fixed
.
. * sig F>5%:chon ols, <5%: chon Fix
. xtreg GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH, re
Random-effects GLS regression Number of obs = 1224
Group variable: FIRM Number of groups = 153
R-sq: within = 0.3808 Obs per group: min = 8
between = 0.6343 avg = 8.0
overall = 0.5646 max = 8
Wald chi2(9) = 919.32
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .3610267 .0379807 9.51 0.000 .2865859 .4354674
FP | -.0358946 .0349597 -1.03 0.305 -.1044143 .0326251
AR | -.0010406 .0001604 -6.49 0.000 -.001355 -.0007263
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy theo mô hình REM
INV | -.0007254 .0001017 -7.13 0.000 -.0009248 -.0005261
AP | -.0001855 .0001645 -1.13 0.259 -.0005079 .0001368
FATA | .5494027 .0427552 12.85 0.000 .4656041 .6332013
SAS | .9874111 .0903772 10.93 0.000 .810275 1.164547
SIZE | -.0149785 .005669 -2.64 0.008 -.0260896 -.0038674
GROWTH | .0973173 .0126112 7.72 0.000 .0725998 .1220348
_cons | .4287237 .1573932 2.72 0.006 .1202387 .7372087
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .10945845
sigma_e | .09972761
rho | .5464172 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
.
. estimates store random
. hausman fixed random
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fixed random Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .322474 .3610267 -.0385527 .0228982
FP | -.0278295 -.0358946 .0080652 .0183879
AR | -.0007516 -.0010406 .000289 .0000816
INV | -.000749 -.0007254 -.0000236 .0000558
AP | -.0002197 -.0001855 -.0000342 .0000665
FATA | .5871907 .5494027 .037788 .0180465
SAS | .6436558 .9874111 -.3437554 .0667966
SIZE | -.0318761 -.0149785 -.0168976 .0080854
GROWTH | .0967934 .0973173 -.0005239 .0026285
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Phụ lục 5: Kết quả lựa chọn mô hình
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(9) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 42.33
Prob>chi2 = 0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
.
. * P-value(Hausman)<0.05 chon FEM ; P-value(Hausman)>0.05 chon REM
. regress GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH ,beta
Source | SS df MS Number of obs = 1224
-------------+------------------------------ F( 9, 1214) = 193.21
Model | 38.2658461 9 4.25176068 Prob > F = 0.0000
Residual | 26.7150889 1214 .022005839 R-squared = 0.5889
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.5858
Total | 64.980935 1223 .053132408 Root MSE = .14834
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. t P>|t| Beta
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .4294215 .0306479 14.01 0.000 .3518609
FP | -.0217711 .0306292 -0.71 0.477 -.0170926
AR | -.0016998 .0001368 -12.43 0.000 -.2701634
INV | -.0008256 .0000835 -9.89 0.000 -.218348
AP | -.000047 .0001655 -0.28 0.776 -.0063621
FATA | .4428413 .040995 10.80 0.000 .275591
SAS | 1.476586 .0659086 22.40 0.000 .4685871
SIZE | -.0060886 .0031794 -1.92 0.056 -.0386284
GROWTH | .0945334 .0160727 5.88 0.000 .1201221
_cons | .1408691 .0895348 1.57 0.116 .
------------------------------------------------------------------------------
.
. * VIF
.
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
FATA | 1.92 0.520303
IP | 1.86 0.537002
FP | 1.71 0.585636
AP | 1.48 0.675975
INV | 1.44 0.694614
AR | 1.40 0.716613
SAS | 1.29 0.774113
GROWTH | 1.23 0.811891
SIZE | 1.20 0.832297
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.50
. xtreg GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 1224
Group variable: FIRM Number of groups = 153
R-sq: within = 0.3885 Obs per group: min = 8
between = 0.5372 avg = 8.0
overall = 0.4973 max = 8
F(9,1062) = 74.96
corr(u_i, Xb) = 0.0616 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định VIF, Tự tương quan, Phương sai sai số thay đổi
IP | .322474 .0443493 7.27 0.000 .2354518 .4094962
FP | -.0278295 .0395006 -0.70 0.481 -.1053375 .0496785
AR | -.0007516 .0001799 -4.18 0.000 -.0011047 -.0003986
INV | -.000749 .000116 -6.46 0.000 -.0009767 -.0005213
AP | -.0002197 .0001774 -1.24 0.216 -.0005678 .0001284
FATA | .5871907 .0464078 12.65 0.000 .4961294 .678252
SAS | .6436558 .1123825 5.73 0.000 .4231388 .8641727
SIZE | -.0318761 .0098748 -3.23 0.001 -.0512524 -.0124998
GROWTH | .0967934 .0128822 7.51 0.000 .0715158 .1220709
_cons | .9264059 .2683924 3.45 0.001 .3997663 1.453046
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .13508465
sigma_e | .09972761
rho | .64723749 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(152, 1062) = 10.69 Prob > F = 0.0000
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (153) = 1.3e+05
Prob>chi2 = 0.0000
. xtserial GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 152) = 130.606
Prob > F = 0.0000
. xtgls GOP IP FP AR INV AP FATA SAS SIZE GROWTH, panels(heteroskedastic) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.5802)
Estimated covariances = 153 Number of obs = 1224
Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 153
Estimated coefficients = 10 Time periods = 8
Wald chi2(9) = 2489.42
Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
GOP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
IP | .3278426 .0186311 17.60 0.000 .2913263 .3643589
FP | -.0683397 .0197337 -3.46 0.001 -.107017 -.0296625
AR | -.0011368 .0000779 -14.60 0.000 -.0012895 -.0009842
INV | -.0005882 .0000517 -11.37 0.000 -.0006896 -.0004868
AP | -.0003654 .0000949 -3.85 0.000 -.0005513 -.0001795
FATA | .4228705 .0271951 15.55 0.000 .3695692 .4761719
SAS | 1.292769 .0524069 24.67 0.000 1.190054 1.395485
SIZE | -.0104392 .0025572 -4.08 0.000 -.0154513 -.0054272
GROWTH | .0786241 .0068574 11.47 0.000 .0651839 .0920643
_cons | .3273659 .0715305 4.58 0.000 .1871687 .467563
------------------------------------------------------------------------------
. putexcel a1=rscalars using "C:\Users\khanhcm\Desktop\mai.xls", sheet(c) replace
file C:\Users\khanhcm\Desktop\mai.xls saved
.
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật